ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 134/QĐ-UBND
|
Đắk Nông, ngày 23
tháng 01 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí;
Căn cứ Nghị quyết số 53/NQ-CP ngày 14 tháng 4
năm 2023 của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 74/2022/QH15 ngày 15 tháng 11
năm 2022 của Quốc hội về đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật về thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Nghị quyết số 98/NQ-CP ngày 26 tháng 6
năm 2024 của Chính phủ thực hiện Chỉ thị số 27-CT/TW ngày 25 tháng 12 năm 2023
của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Thông tư số 188/2014/TT-BTC ngày
08/9/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 84/2014/NĐ-CP
của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 31/12/2024
của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể của Chính phủ về
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2025;
Căn cứ Công điện 125/CĐ-TTg ngày 01/12/2024 của
Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Nghị quyết số 41/NQ-HĐND ngày 11/12/2024
của Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Nông về việc kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
năm 2025 tỉnh Đắk Nông;
Căn cứ Nghị quyết số 42/NQ-HĐND ngày 11/12/2024
của Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Nông về việc dự toán thu ngân sách nhà nước trên
địa bàn; thu, chi ngân sách địa phương năm 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 43/NQ-HĐND ngày 11/12/2024
của Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Nông về việc phân bổ ngân sách tỉnh năm 2025;
Căn cứ Quyết định số 2407/QĐ-UBND ngày
31/12/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông về việc ban hành Chương trình về
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2021-2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Công
văn số 176/STC-TTr ngày 20 tháng 01 năm 2025,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2025.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban,
ngành, các tổ chức chính trị xã hội cấp tỉnh, các đơn vị có sử dụng ngân sách
nhà nước; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Người đứng đầu các doanh nghiệp
nhà nước do địa phương quản lý và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ Tài chính (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KT (HT).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Hồ Văn Mười
|
CHƯƠNG TRÌNH
THỰC
HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2025
(Kèm theo Quyết định số 134/QĐ-UBND ngày 23 tháng 01 năm 2025 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Đắk Nông)
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU, NHIỆM VỤ
TRỌNG TÂM NĂM 2025
1. Mục tiêu:
Thực hiện kiên quyết, đồng bộ, có hiệu quả các giải
pháp hữu hiệu trong công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (gọi tắt là
THTK, CLP) tạo sự lan tỏa mạnh mẽ, nắm bắt cơ hội, đẩy lùi thách thức, tăng tốc,
bứt phá về đích, phấn đấu đạt kết quả cao nhất các mục tiêu, chỉ tiêu của kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 05 năm giai đoạn 2021-2025, đưa công tác THTK, CLP
trở thành nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên của các cơ quan, tổ chức, đơn vị,
góp phần huy động, phân bổ, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để đảm bảo giữ vững
ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy quá trình phục hồi và tăng trưởng kinh tế - xã
hội, củng cố quốc phòng, an ninh, đẩy mạnh hoạt động đối ngoại, tăng cường
phòng chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.
2. Yêu cầu:
a) Tổ chức quán triệt, triển khai nghiêm túc, hiệu
quả Chỉ thị số 27-CT/TW ngày 25/12/2023 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh
đạo của Đảng đối với công tác THTK, CLP; chỉ đạo của đồng chí Tổng Bí thư Tô
Lâm về phòng chống lãng phí; Nghị quyết số 53/NQ-CP ngày 14/4/2023 của Chính phủ
về triển khai Nghị quyết số 74/2022/QH15 ngày 15/11/2022 của Quốc hội về đẩy mạnh
thực hiện chính sách, pháp luật về THTK, CLP; Nghị quyết số 98/NQ-CP ngày
26/6/2024 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện
Chỉ thị số 27-CT/TW ngày 25/12/2023 của Bộ Chính trị; Công điện số 125/CĐ-TTg
ngày 01/12/2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh THTK, CLP. Trên cơ sở
đó, tỉnh Đắk Nông tiếp tục chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương
trên địa bàn tỉnh thực hiện các nội dung nêu trên tại Công văn số 3640/UBND-KT
ngày 28/6/2023 của UBND tỉnh về việc đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp
luật về THTK, CLP; Kế hoạch số 143-KH/TU ngày 13/3/2024 của Tỉnh ủy Đắk Nông về
thực hiện Chỉ thị số 27-CT/TW ngày 25/12/2023 của Bộ Chính trị về tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng đối với công tác THTK, CLP; Công văn số 2866/UBND-KT ngày
22/5/2024 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Kế hoạch số 143-KH/TU ngày
13/3/2024 của Ban thường vụ Tỉnh ủy; Kế hoạch số 607/KH-UBND ngày 23/9/2024 của
UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 98/NQ-CP ngày 26/6/2024 của Chính phủ ban
hành Chương trình hành động thực hiện Chỉ thị số 27-CT/TW ngày 25/12/2023 của Bộ
Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác THTK, CLP; Công
văn số 7823/UBND-KT ngày 20/12/2024 của UBND tỉnh về việc đẩy mạnh thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí theo Công điện số 125/CĐ-TTg ngày 01/12/2024 của Thủ tướng
Chính phủ.
b) THTK, CLP phải gắn với các chỉ tiêu chủ yếu về
kinh tế, xã hội đề ra tại Nghị quyết số 41/NQ-HĐND ngày 11/12/2024 của HĐND tỉnh
về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025 và Quyết định số 1508/QĐ-UBND
ngày 12/12/2024 của UBND tỉnh về việc giao chỉ tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội năm 2025 để hướng tới hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm tại
Chương trình tổng thể của UBND tỉnh theo Quyết định số 2407/QĐ-UBND ngày
31/12/2021 về việc ban hành Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
giai đoạn năm 2021-2025.
c) Thực hiện Chương trình THTK, CLP phải đảm bảo tính
toàn diện, nhưng cần có trọng tâm, trọng điểm; xác định rõ nhiệm vụ, trách nhiệm
đối với cơ quan, đơn vị, đặc biệt là trách nhiệm của người đứng đầu trong việc
xây dựng kế hoạch hành động, tổ chức triển khai, kiểm tra, giám sát, đánh giá
việc thực hiện các văn bản về THTK, CLP, qua đó tạo chuyển biến mạnh mẽ, tích cực
trong nhận thức về công tác THTK, CLP tại tất cả các cấp, các ngành, các cơ
quan, tổ chức, đơn vị, góp phần nâng cao hiệu quả, hiệu lực huy động, phân bổ,
quản lý, sử dụng các nguồn lực kinh tế - xã hội cho phát triển của tỉnh.
3. Nhiệm vụ trọng tâm:
Việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP
năm 2025 là yếu tố quan trọng nhằm tập trung tháo gỡ các điểm nghẽn trong phát
triển kinh tế - xã hội; quyết liệt đẩy nhanh tiến độ thực hiện Kế hoạch đầu tư
công, các Chương trình mục tiêu quốc gia; thúc đẩy tiến trình chuyển đổi số,
chuyển đổi xanh, tăng cường công tác quản lý, khai thác, vận hành và sử dụng
tài sản công, đất công nhằm đảm bảo hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội năm 2025 mà UBND tỉnh đã đề ra tại Quyết định số 1508/QĐ-UBND
ngày 12/12/2024. Vì vậy, công tác THTK, CLP năm 2025 cần tập trung vào một số
nhiệm vụ trọng tâm sau đây:
a) Thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp tháo
gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, bảo đảm trật tự an toàn xã hội để khôi phục
và phát triển kinh tế, phấn đấu thực hiện cao nhất các mục tiêu, nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội được HĐND và UBND tỉnh đề ra để góp phần đưa địa phương
tăng trưởng GRDP đạt 6,84% (chỉ tiêu này cao hơn so với kế hoạch năm 2024 là
0,29%). Trong đó: khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng 4,75% (chỉ tiêu này
thấp hơn năm 2024 là 0,55%); khu vực Công nghiệp và xây dựng tăng 12,85% (chỉ
tiêu này cao hơn năm 2024 là 5,4%); khu vực dịch vụ tăng 6,47% (chỉ tiêu này thấp
hơn so với năm 2024 là 0,99%); thuế trừ trợ cấp sản phẩm tăng 2,32% (chỉ tiêu
này giảm so với kế hoạch năm 2024 là 3,32%); GRDP bình quân đầu người năm 2025
đạt 82 triệu đồng (chỉ tiêu này tăng so với kế hoạch năm 2024 là 13,15 triệu đồng,
tăng so với kế hoạch năm 2023 là 14 triệu đồng).
b) Siết chặt kỷ luật, kỷ cương, tăng cường trách
nhiệm người đứng đầu trong quản lý, sử dụng tài chính, ngân sách; điều hành chi
ngân sách nhà nước theo dự toán, bảo đảm chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả; triệt để
tiết kiệm các khoản chi thường xuyên, các khoản chi chưa thực sự cần thiết để bảo
đảm nguồn lực cho phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, bổ sung vốn cho đầu tư
phát triển; có giải pháp hiệu quả nâng cao chất lượng công tác chuẩn bị đầu tư
và phê duyệt vốn ODA, khắc phục hạn chế trong chậm triển khai thực hiện dự án đầu
tư công, chậm giải ngân vốn đầu tư công; kiên quyết điều chuyển vốn của các dự
án chậm giải ngân, chậm tiến độ sang các dự án có khả năng thực hiện và giải
ngân nhưng thiếu vốn, các dự án quan trọng, cấp bách cần đẩy nhanh tiến độ. Có
chế tài xử lý đối với trường hợp trả lại kế hoạch vốn ODA hàng năm do nguyên
nhân chủ quan.
c) Quản lý chặt chẽ việc huy động và quản lý, sử dụng
các khoản vốn vay bù đắp bội chi ngân sách nhà nước, vay để trả nợ gốc của ngân
sách nhà nước. Kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng nguồn vay ngân quỹ nhà nước theo
đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý nợ công và pháp luật về
quản lý ngân quỹ nhà nước, bố trí nguồn để hoàn trả đầy đủ các khoản vay nợ kéo
dài nhiều năm và báo cáo HĐND tỉnh trong dự toán, quyết toán ngân sách nhà nước
hằng năm.
d) Tăng cường quản lý, sử dụng tài sản công, đảm bảo
đúng tiêu chuẩn, định mức, chế độ và phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ, tập trung
vào việc sắp xếp, xử lý tài sản, đặc biệt là nhà, đất gắn với việc sắp xếp, tổ
chức tinh gọn bộ máy.
đ) Đẩy mạnh phân bổ, triển khai thực hiện và giải
ngân vốn đầu tư công, nhất là các chương trình, dự án, công trình quan trọng,
các Chương trình mục tiêu quốc gia, các công trình mang tính kết nối liên tỉnh,
liên vùng. Tập trung rà soát, kiên quyết loại bỏ những dự án kém hiệu quả, dự
án chưa thật sự cần thiết, cấp bách, ưu tiên vốn cho các dự án trọng điểm, cấp
bách, tạo động lực cho phát triển nhanh và bền vững.
e) Hoàn thành sắp xếp tổ chức tinh gọn bộ máy theo
đúng mục tiêu, yêu cầu đề ra gắn với tinh giản biên chế và cơ cấu lại, nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nước, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền
gắn với nâng cao khả năng tự lực, tự cường, trách nhiệm quản trị địa phương.
f) Tăng cường huy động các nguồn lực cho đầu tư
phát triển. Tập trung huy động các nguồn lực có cơ cấu lãi suất hiệu quả, chú
trọng các nguồn vốn lãi suất thấp, ưu đãi để tạo vốn cho đầu tư phát triển, trọng
tâm là xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ và hiện đại, trong đó, tập
trung vào hệ thống giao thông, hạ tầng đô thị; phấn đấu huy động tổng vốn đầu
tư toàn xã hội năm 2025 là trên 25.000 tỷ đồng trở lên (chỉ tiêu này tăng so với
kế hoạch năm 2024 là 5.000 tỷ đồng, tăng so với kế hoạch năm 2023 là 3.792 tỷ đồng).
g) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm
toán việc thực hiện chính sách, pháp luật về THTK, CLP, nhất là trong lĩnh vực
đất đai, đầu tư, xây dựng, tài chính công, tài sản công, tài nguyên, khoáng sản.
Thu hồi triệt để các dự án treo và đẩy nhanh việc thu hồi các tài sản, đất đai
nhà nước bị thất thoát, vi phạm theo các kết luận, kiến nghị của các cơ quan
thanh tra, kiểm tra, kiểm toán.
h) Xây dựng văn hóa tiết kiệm, chống lãng phí trong
các cơ quan, tổ chức, đơn vị. Có các biện pháp khuyến khích Nhân dân tăng cường
THTK, CLP trong sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng.
II. MỘT SỐ CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM
TRONG CÁC LĨNH VỰC
THTK, CLP được thực hiện trên tất cả các lĩnh vực
theo quy định của Luật THTK, CLP, trong đó tập trung vào một số lĩnh vực cụ thể
sau:
1. Trong quản lý, sử dụng tài
sản công:
a) Đẩy mạnh triển khai thi hành Luật Quản lý, sử dụng
tài sản công và các văn bản chi tiết thi hành Luật, Chỉ thị số 32/CT-TTg ngày
10/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ. Trên cơ sở Luật Quản lý, sử dụng tài sản
công năm 2017, Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017, Nghị định số
29/2018/NĐ-CP ngày 05/3/2018, Nghị định số 114/2024/NĐ-CP ngày 15/9/2024, Nghị
định số 138/2024/NĐ-CP ngày 24/10/2024 của Chính phủ HĐND tỉnh đã ban hành Nghị
quyết số 26/2024/NQ-HĐND ngày 11/12/2024 về Quy định thẩm quyền quyết định và
phân cấp thẩm quyền quyết định trong việc quản lý, sử dụng tài sản công thuộc
phạm vi quản lý của tỉnh Đắk Nông và Nghị quyết số 17/2024/NQ-HĐND ngày
11/12/2024 về Quy định thẩm quyền quyết định phê duyệt nhiệm vụ và dự toán kinh
phí thực hiện mua sắm tài sản, trang thiết bị; phân cấp thẩm quyền quyết định
phê duyệt nhiệm vụ và dự toán kinh phí thực hiện cải tạo, nâng cấp, mở rộng,
xây dựng mới hạng mục công trình trong các dự án đã đầu tư xây dựng của cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Đắk Nông. Mặt khác, UBND tỉnh
đã ban hành Quyết định số 11/2024/QĐ-UBND ngày 21/5/2024 về việc ban hành quy định
tiêu chuẩn định mức sử dụng xe ô tô trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
b) Tiếp tục rà soát, hoàn thiện đồng bộ hệ thống
văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, trong đó tập trung
hoàn thiện các quy định về tiêu chuẩn, định mức, chế độ quản lý, sử dụng tài sản
công và khai thác đối với một số loại tài sản kết cấu hạ tầng theo quy định của
Luật Quản lý, sử dụng tài sản công làm cơ sở để tổ chức khai thác có hiệu quả
nguồn lực tài chính từ các loại tài sản này. Việc thực hiện quản lý, bảo trì,
khai thác tài sản kết cấu hạ tầng bảo đảm công khai, minh bạch theo quy định của
pháp luật về đấu thầu, đấu giá.
c) Các Sở, Ban, ngành, địa phương hoàn thành việc
rà soát lại toàn bộ tài sản công, trụ sở làm việc không sử dụng, sử dụng kém hiệu
quả để quyết định xử lý theo thẩm quyền hoặc để báo cáo cấp có thẩm quyền quyết
định xử lý theo quy định, không để lãng phí, thất thoát tài sản của nhà nước.
d) Hoàn thành công tác Tổng kiểm kê tài sản công tại
cơ quan, tổ chức, đơn vị; tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản lý
theo Đề án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 213/QĐ-TTg
ngày 01/3/2024, đảm bảo tiến độ theo kế hoạch và tiếp tục cập nhật đầy đủ thông
tin về tài sản vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công.
đ) Thực hiện rà soát, sắp xếp lại tài sản công đảm
bảo sử dụng đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức theo chế độ quy định và phù hợp
với yêu cầu nhiệm vụ; xử lý tài sản không còn nhu cầu sử dụng để tạo nguồn tài
chính bổ sung cho đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội và các nhu cầu
khác theo quy định, việc tổ chức xử lý tài sản theo đúng pháp luật, công khai,
minh bạch. Sử dụng hiệu quả tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập vào mục
đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết theo đúng quy định của pháp luật,
chấn chỉnh, xử lý nghiêm việc sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho
thuê, liên doanh, liên kết không đúng quy định.
2. Trong quản lý, sử dụng
kinh phí chi thường xuyên của ngân sách nhà nước:
a) Trong năm 2025, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước,
cải thiện môi trường đầu tư, tạo điều kiện cho kinh tế phát triển, thúc đẩy
tăng trưởng, chú trọng các thế mạnh và tiềm năng của địa phương để khai thác
nguồn thu mới, tạo nguồn thu bền vững, siết chặt kỷ luật, kỷ cương, tăng cường
trách nhiệm người đứng đầu trong quản lý, sử dụng tài chính, ngân sách; điều
hành chi ngân sách nhà nước theo dự toán, bảo đảm chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả;
phân bổ và giao dự toán đúng thời hạn theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;
bảo đảm chi ngân sách nhà nước tiết kiệm, hiệu quả và theo đúng dự toán thu
ngân sách nhà nước trên địa bàn, thu, chi ngân sách địa phương năm 2025 được
HĐND tỉnh thông qua tại Nghị quyết số 42/NQ-HĐND ngày 11/12/2024 và phân bổ
ngân sách tỉnh năm 2025 tại Nghị quyết số 43/NQ-HĐND ngày 11/12/2024 của HĐND tỉnh
và Quyết định số 1508/QĐ-UBND ngày 12/12/2024 của UBND tỉnh về việc giao dự
toán ngân sách nhà nước năm 2025, trong đó chú trọng các nội dung sau:
- Hạn chế tối đa việc đề xuất, ban hành chính sách
mới làm giảm thu ngân sách nhà nước, trừ trường hợp thực hiện theo cam kết quốc
tế, theo quyết định của cấp có thẩm quyền trong những tình huống thực sự cần
thiết, cấp bách, tình huống bất khả kháng do thiên tai, dịch bệnh gây ra; chỉ
ban hành mới chính sách chi ngân sách khi thực sự cần thiết và có nguồn tài
chính đảm bảo, phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách từng cấp.
- Tiếp tục thực hiện quyết liệt, mạnh mẽ hơn nữa
các giải pháp thu ngân sách nhà nước đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời, mở
rộng cơ sở thu và kiên quyết chống thất thu thuế, thu cầm chừng để lại cho năm
sau; chống thất thu, chuyển giá trốn thuế; quản lý hiệu quả các nguồn thu ngân
sách từ các giao dịch thương mại điện tử, kinh doanh trên nền tảng số; kinh
doanh qua mạng; tập trung quản lý đối với chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất
động sản, đôn đốc thu hồi các khoản nợ đọng thuế, giảm tỷ lệ nợ đọng thuế, tiếp
tục cải cách hành chính về thuế, đẩy mạnh điện tử hóa quản lý thuế, kiểm soát
chặt chẽ hoàn thuế giá trị gia tăng, cho thuê tài sản công, giao đất và cho
thuê đất theo quy định của pháp luật; đẩy nhanh tiến độ cổ phần hóa, thoái vốn
nhà nước tại các doanh nghiệp, bảo đảm hiệu quả, chặt chẽ, tránh gây thất thoát
vốn và tài sản nhà nước tại các doanh nghiệp.
- Tăng cường kiểm tra giám sát, xử lý nghiêm các vi
phạm trong đấu thầu, mua sắm tài sản công, quản lý sử dụng tài sản, ngân sách
nhà nước. Tiếp tục đẩy mạnh sắp xếp, tổ chức bộ máy, thu gọn đầu mối, tinh giản
biên chế của hệ thống hành chính theo các Nghị quyết của Trung ương, đảm bảo hoạt
động hiệu lực, hiệu quả; đổi mới cơ chế quản lý, cơ chế tài chính, tổ chức lại
hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập, giảm hỗ trợ trực tiếp từ ngân sách nhà
nước cho các đơn vị sự nghiệp công lập trên cơ sở phương án tự chủ tài chính được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Các cấp ngân sách bố trí dự toán tối thiểu tương ứng
10% tổng số thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất để thực hiện công tác đo đạc,
đăng ký đất đai, lập cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất trên địa bàn theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số
1474/CT-TTg ngày 24/8/2011 và Quyết định số 191/QĐ-TTg ngày 08/02/2018 (ngân
sách cấp tỉnh sẽ không hỗ trợ thêm cho ngân sách các huyện, thành phố trong trường
hợp các địa phương không bố trí đủ theo yêu cầu). Đối với các huyện: Đắk Song,
Đắk Mil, Đắk R’lấp, Đắk Glong và Tuy Đức: Nộp trả ngân sách cấp tỉnh kinh phí
thực hiện nhiệm vụ đo đạc, lập bản đồ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý đất đai đã được ngân sách tỉnh đảm bảo (số
nộp trả tương ứng 10% dự toán thu tiền sử dụng đất được giao và thực hiện theo
Quý, dựa vào tiến độ thu tiền sử dụng đất trong năm).
- Tiếp tục thực hiện các quy định về tạo nguồn cải
cách tiền lương trong năm 2025 từ: một phần nguồn thu được để lại theo chế độ của
các cơ quan, đơn vị; nguồn thực hiện cải cách tiền lương đến hết năm 2024 còn
dư chuyển sang (nếu có); tiết kiệm 10% dự toán chi thường xuyên tăng thêm (trừ
các khoản tiền lương, phụ cấp, đóng góp theo lương, các khoản có tính chất
lương và các khoản chi cho con người theo chế độ); 70% nguồn tăng thu thực hiện
của ngân sách địa phương so với dự toán năm 2024.
b) Đối với nguồn vốn vay ODA, vay ưu đãi và viện trợ
không hoàn lại:
- Căn cứ sự cần thiết, yêu cầu về tiến độ thực hiện
và giải ngân, các cơ quan, đơn vị và các huyện, thành phố chủ động đề xuất điều
chỉnh dự toán giữa các chương trình, dự án, nhiệm vụ đủ thủ tục, điều kiện
trong phạm vi dự toán từng lĩnh vực chi ngân sách nhà nước, dự toán tổng mức
vay và bội chi ngân sách địa phương đã được HĐND tỉnh quyết định, gửi Sở Kế hoạch
và Đầu tư (đối với chi đầu tư phát triển), Sở Tài chính (đối với chi thường
xuyên) để tổng hợp, theo dõi và kiểm soát giải ngân.
- Trường hợp trong tổ chức thực hiện, phát sinh nhu
cầu chi (đầu tư phát triển, thường xuyên) vượt dự toán được giao hoặc phát sinh
khoản vay/viện trợ mới chưa được giao dự toán, các cơ quan, đơn vị và các huyện,
thành phố báo cáo Sở Kế hoạch và Đầu tư (đối với chi đầu tư phát triển), Sở Tài
chính (đối với chi thường xuyên) để tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh xem xét, trình
cơ quan có thẩm quyền quyết định.
c) Thực hiện rà soát, sắp xếp các khoản chi để đảm
bảo kinh phí thực hiện các nhiệm vụ quan trọng và nhiệm vụ mới tăng thêm trong
năm 2025; bố trí kinh phí đầy đủ cho các chính sách đã ban hành; chủ động sử dụng
kinh phí bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên (nếu có) và nguồn ngân sách
huyện, thành phố phải đảm bảo theo quy định để thực hiện các chính sách tiền
lương, an sinh xã hội theo nguyên tắc hỗ trợ, đảm bảo phân bổ đúng chính sách,
chế độ, chi trả kịp thời, đúng đối tượng. Kết thúc năm thực hiện quyết toán; đồng
thời tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện để xử lý theo quy định.
3. Trong quản lý, sử dụng vốn
đầu tư công:
a) Phân bổ vốn đầu tư công năm 2025 bảo đảm tập
trung, có trọng tâm, trọng điểm, tuân thủ điều kiện, trật tự ưu tiên theo quy định
của Luật Đầu tư công, các Nghị quyết của HĐND tỉnh; thanh toán đủ số nợ đọng đầu
tư xây dựng theo đúng quy định của pháp luật.
Siết chặt kỷ cương, kỷ luật đầu tư công, xử lý
nghiêm các trường hợp vi phạm, cản trở làm chậm tiến độ giao vốn, thực hiện, giải
ngân vốn; cá thể hóa trách nhiệm người đứng đầu trong trường hợp thực hiện, giải
ngân chậm.
b) Đẩy nhanh tiến độ thực hiện và hoàn thành các dự
án sử dụng vốn đầu tư công và vốn nhà nước khác; sớm đưa vào khai thác, sử dụng
các dự án đã hoàn thành nhiều năm, không để lãng phí.
c) Nâng cao chất lượng thể chế quản lý đầu tư công,
trong đó tập trung vào các khâu lập dự toán, phân bổ vốn, giao vốn, giải ngân vốn;
cải thiện các yếu tố để tăng cường năng lực hấp thụ vốn của nền kinh tế, nhất
là phân bổ và giải ngân vốn đầu tư công. Đề xuất các giải pháp đẩy nhanh tiến độ
giải ngân vốn đầu tư công và giải pháp giải quyết dứt điểm tồn tại kéo dài đối
với các dự án quan trọng quốc gia, dự án trọng điểm, dự án sử dụng vốn ODA, dự
án BOT, BT hiệu quả thấp, gây thất thoát, lãng phí lớn; các dự án ngừng triển
khai theo kết luận của các cơ quan, chức năng theo chỉ đạo Công văn số
7842/UBND-KT ngày 20/12/2024 của UBND tỉnh về việc quyết liệt đẩy nhanh tiến độ,
giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công năm 2024 và triển khai thực hiện kế hoạch vốn
đầu tư công năm 2025.
d) Đánh giá kế hoạch đầu tư công giai đoạn
2021-2025 để xác định nhiệm vụ trọng tâm, quan trọng thực hiện trong giai đoạn
2026-2030 phù hợp với các mục tiêu, định hướng phân bổ nguồn vốn đầu tư công
giai đoạn 2026-2030.
đ) Rà soát các khoản tạm ứng đảm bảo việc sử dụng vốn
tạm ứng đúng mục đích, đúng đối tượng theo quy định của hợp đồng và quy định
pháp luật; hoàn thành nghiệm thu khối lượng để thực hiện thu hồi số vốn đã tạm ứng
theo đúng thời hạn đã được quy định tại Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày
11/11/2021 của Chính phủ về quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu
tư công. Tăng cường kiểm tra việc tạm ứng hợp đồng, tạm ứng theo dự toán được cấp
có thẩm quyền, kịp thời phát hiện và có biện pháp xử lý việc sử dụng vốn tạm ứng
không đúng quy định của chủ đầu tư, nhà thầu và đơn vị cung ứng. Tăng cường
công tác quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước, xử lý dứt điểm
tình trạng tồn đọng quyết toán dự án hoàn thành.
4. Trong quản lý, khai thác, sử
dụng tài nguyên:
Thực hiện quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên tiết
kiệm, hiệu quả theo các mục tiêu, chỉ tiêu của Chương trình tổng thể về THTK,
CLP của tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2021-2025 theo Quyết định số 2407/QĐ-UBND ngày
31/12/2021 của UBND tỉnh, trong đó tập trung quản lý chặt chẽ, nâng cao hiệu quả
sử dụng, phát huy nguồn lực kinh tế, tài chính từ đất đai cho phát triển kinh tế
với các chỉ tiêu cụ thể sau:
a) Triển khai thực hiện sử dụng hiệu quả, tiết kiệm
tài nguyên đất theo đúng Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm
nhìn đến năm 2050 và Kế hoạch sử dụng đất quốc gia 5 năm 2021-2025 đã được Quốc
hội thông qua tại Nghị quyết số 39/2021/QH15 ngày 13/11/2021, Quyết định số
326/QĐ-TTg ngày 09/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ phân bổ chỉ tiêu quy hoạch sử
dụng đất thời kỳ 2021-2030, kế hoạch sử dụng đất quốc gia 5 năm 2021-2025 và
Quyết định số 227/QĐ-TTg ngày 12/3/2024 của Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh một
số chỉ tiêu sử dụng đất đến năm 2025 được Thủ tướng Chính phủ phân bổ tại Quyết
định số 326/QĐ-TTg ngày 09/3/2022.
Tổ chức triển khai thi hành hiệu quả Luật đất đai số
31/2024/QH15 ngày 18/01/2024 và các văn bản thi hành Luật; trong đó, đảm bảo
ban hành đầy đủ các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai theo thẩm
quyền của địa phương và tổ chức triển khai hiệu quả, đúng quy định. Tăng cường
công tác phát triển quỹ đất, tạo quỹ đất sạch thu hút đầu tư. Thực hiện tốt quản
lý quy hoạch, quản lý đất đai, quản lý đô thị, chuyển mục đích sử dụng đất, đảm
bảo đúng quy hoạch; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm. Giải quyết có hiệu quả đất
ở, đất sản xuất cho người dân, nhất là đồng bào dân tộc thiểu số, tránh tình trạng
để lãng phí tài nguyên đất, tranh chấp, lấn chiếm, vi phạm pháp luật, sử dụng đất
không hiệu quả; xử lý các vụ khiếu kiện, tranh chấp đất đai đang tồn đọng.
b) Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào việc
lập và giám sát thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quản lý đất đai; dự
báo, cảnh báo điều tra, đánh giá, ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài
nguyên và bảo vệ môi trường đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai. Công khai, minh bạch
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định. Tăng cường công tác kiểm tra,
thanh tra; rà soát, đánh giá đúng thực trạng các dự án không đưa đất vào sử dụng,
chậm tiến độ sử dụng đất trên phạm vi toàn tỉnh, đề xuất các giải pháp, biện
pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc nhằm giải phóng nguồn lực đất đai, đẩy nhanh
việc thực hiện dự án, đưa đất đai vào sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, phát huy nguồn
lực đất đai.
c) Tăng cường rà soát các dự án, kiến nghị liên
quan đến đất đai trong các kết luận thanh tra, kiểm tra, bản án có khó khăn, vướng
mắc và các dự án sử dụng đất chậm tiến độ để có phương án, giải pháp tháo gỡ
theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét quyết định theo đúng quy định
pháp luật, bảo đảm công khai, minh bạch, công bằng, hài hòa lợi ích giữa Nhà nước,
nhà đầu tư để sớm đưa đất vào khai thác, sử dụng, phát huy hiệu quả, không tiếp
tục gây thất thoát, lãng phí. Làm rõ trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có
liên quan nhất là trách nhiệm giải trình của người đứng đầu để xảy ra các vi phạm,
thất thoát, lãng phí đối với tài nguyên, đặc biệt là các trường hợp sử dụng đất
sai mục đích, bỏ hoang hóa, vi phạm pháp luật gây lãng phí.
d) Tiếp tục thực hiện đến hết năm 2025 hoàn thiện,
kết nối liên thông hệ thống thông tin đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia
tập trung, thống nhất, trong đó có dữ liệu về quy hoạch sử dụng đất, quản lý cập
nhật biến động đến từng thửa đất, công bố công khai, minh bạch, tạo điều kiện
cho người dân, doanh nghiệp tiếp cận thông tin dữ liệu về quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất.
đ) Tổng hợp, công bố kết quả kiểm kê tài nguyên nước
giai đoạn đến năm 2025 và báo cáo kết quả thực hiện Đề án theo phê duyệt của Thủ
tướng Chính phủ tại Quyết định số 1883/QĐ-TTg ngày 04/8/2021.
e) Tiếp tục hoàn thành các chỉ tiêu về tiết kiệm điện
hiệu quả giai đoạn 2023-2025 theo Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 08/6/2023 của Thủ
tướng Chính phủ.
f) Tiếp tục đẩy mạnh bảo vệ và phát triển rừng, nhất
là rừng phòng hộ, rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng, thực hiện nghiêm việc đóng cửa
rừng tự nhiên và các quy định về bảo vệ, phát triển rừng, bảo tồn đa dạng sinh
học, đảm bảo duy trì độ che phủ rừng đạt 40% (chỉ tiêu này tăng so với năm 2024
là 0,5%).
g) Quản lý và bảo vệ môi trường, chủ động thích ứng
với biến đổi khí hậu, tập trung xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng; cải thiện tình trạng ô nhiễm môi trường ở các đô thị, khu, cụm công nghiệp
và khu vực nông thôn. Chỉ đạo các ngành phối hợp với UBND các huyện, thành phố
xác định phạm vi, cắm mốc giới hành lang bảo vệ nguồn nước theo quy định của Luật
Tài nguyên nước để phòng, chống các hoạt động có nguy cơ gây ô nhiễm, suy thoái
nguồn nước, đặc biệt là các công trình lấy nước phục vụ sinh hoạt.
5. Trong quản lý, sử dụng vốn
và tài sản của nhà nước tại doanh nghiệp:
Đẩy mạnh quá trình sắp xếp cổ phần hóa các doanh
nghiệp Nhà nước theo đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, cần:
a) Tổng hợp tình hình triển khai thực hiện để phục
vụ công tác báo cáo tổng kết Đề án cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Quyết định số 360/QĐ-TTg ngày
17/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Hoàn tất việc sắp xếp lại khối doanh nghiệp nhà
nước bảo đảm tiến độ, hiệu quả; xử lý dứt điểm những yếu kém, thất thoát của
các doanh nghiệp nhà nước.
c) Tổng hợp tình hình triển khai thực hiện để phục
vụ công tác báo cáo tổng kết Quyết định số 1479/QĐ-TTg ngày 29/11/2022 của Thủ
tướng Chính phủ về phê duyệt kế hoạch sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước, doanh
nghiệp có vốn nhà nước giai đoạn 2022-2025, trong đó đánh giá và có giải pháp cụ
thể để đẩy nhanh cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp.
6. Trong tổ chức bộ máy, quản
lý, sử dụng lao động và thời gian lao động:
a) Tiếp tục hoàn thành việc rà soát, sắp xếp cơ cấu
tổ chức các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh nhiệm kỳ 2021-2026 theo hướng
tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả gắn với tinh giảm biên chế, cơ cấu lại và nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức (không bao gồm các tổ chức thuộc
diện hợp nhất, sáp nhập do trùng lặp chức năng, nhiệm vụ khi thực hiện phương
án hợp nhất).
b) Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện tinh giản biên chế gắn
với sắp xếp tổ chức bộ máy và cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức, theo Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng, đảm bảo mục tiêu
giai đoạn 2021-2026, toàn hệ thống chính trị tinh giản ít nhất 5% biên chế cán
bộ, công chức và ít nhất 10% biên chế viên chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước
theo Kết luận số 40-KL/TW ngày 18/7/2022 của Bộ Chính trị về nâng cao hiệu quả
công tác quản lý biên chế của hệ thống chính trị giai đoạn 2022-2026. Khắc phục
tình trạng giảm biên chế cơ học, cào bằng, đảm bảo bố trí biên chế phù hợp với
từng loại hình tổ chức và từng địa bàn.
c) Tiếp tục thực hiện cải cách hành chính, trọng
tâm là cải cách thủ tục hành chính theo Nghị quyết số 131/NQ-CP ngày 06/10/2022
của Chính phủ về đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và hiện đại hóa phương thức
chỉ đạo, điều hành phục vụ người dân, doanh nghiệp; Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày
20/5/2024 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục đẩy mạnh cắt giảm, đơn giản hóa
thủ tục hành chính tại các Bộ, ngành, địa phương phục vụ người dân, doanh nghiệp;
Công điện số 131/CĐ-TTg ngày 11/12/2024 Thủ tướng Chính phủ về việc cắt giảm,
đơn giản hóa thủ tục hành chính, giảm phiền hà, chi phí tuân thủ cho người dân,
doanh nghiệp ngay từ khâu xây dựng văn bản quy phạm pháp luật. Trên cơ sở đó,
UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 1271/QĐ-UBND ngày 18/8/2021 về kế hoạch cải
cách hành chính tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2021-2025, Quyết định số 1629/QĐ-UBND
ngày 30/12/2024 ban hành Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Đắk Nông năm 2025 và
Công văn số 7835/UBND-NC ngày 20/12/2024 triển khai thực hiện Công điện số
131/CĐ-TTg ngày 11/12/2024 Thủ tướng Chính phủ.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN MỤC
TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM
Để thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, tiết kiệm, chống
lãng phí năm 2025 cần bám sát các nhóm giải pháp nêu tại Chương trình tổng thể
về THTK, CLP của Chính phủ giai đoạn 2021-2025. Trong đó, cần chú trọng vào các
nhóm giải pháp sau đây:
1. Tăng cường công tác chỉ đạo
việc THTK, CLP
Căn cứ Chương trình về THTK, CLP của UBND tỉnh, Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh, và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố
trong phạm vi quản lý của mình có trách nhiệm chỉ đạo thống nhất việc thực hiện
các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm năm 2025 theo định hướng, chủ trương của Đảng
về THTK, CLP. Xây dựng kế hoạch thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm
trong từng lĩnh vực được giao phụ trách, trong đó cần phân công, phân cấp cụ thể,
rõ ràng trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc, từng cán bộ,
công chức, viên chức, gắn với công tác kiểm tra, đánh giá thường xuyên, đảm bảo
việc thực hiện Chương trình đạt hiệu quả.
2. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin, chuyển đổi số để hiện đại hóa công tác quản lý, tiết kiệm nguồn lực.
- Đẩy mạnh chuyển đổi số của tỉnh, tập trung số hóa
toàn diện hoạt động quản lý nhà nước, phát triển chính quyền số, kinh tế số, xã
hội số, công dân số. Chuyển đổi số toàn diện việc thực hiện thủ tục hành chính,
nhất là hoạt động cấp phép, chuyển mạnh sang cấp phép tự động dựa trên ứng dụng
công nghệ, dữ liệu số để giảm bớt các chi phí không cần thiết.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào việc
lập và giám sát thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quản lý đất đai; đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, theo dõi, giám sát tiến độ dự
án đầu tư công, quản lý tài sản công và ngân sách nhà nước. Đẩy mạnh số hóa quy
trình phân bổ kế hoạch vốn đầu tư công, lập dự toán và công tác kế toán, quyết
toán ngân sách nhà nước, quản lý, giám sát vốn đầu tư công; hiện đại hóa công
tác quản lý vốn đầu tư công như kết nối thông tin, chương trình, báo cáo liên
thông, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan liên quan.
- Xây dựng cổng thông tin minh bạch về các dự án đầu
tư công, quy hoạch đất đai, bảo đảm công khai, hạn chế thất thoát, lãng phí.
3. Đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, giáo dục nâng cao nhận thức trong THTK, CLP
a) Đẩy mạnh thông tin, phổ biến pháp luật về THTK,
CLP và các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước có liên quan đến THTK,
CLP với các hình thức đa dạng nhằm nâng cao, thống nhất nhận thức, trách nhiệm
về mục tiêu, yêu cầu, ý nghĩa của công tác THTK, CLP đối với các cơ quan, doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân và toàn xã hội. Tăng cường lồng ghép nội dung giáo dục
THTK, CLP trong hệ thống giáo dục quốc dân.
b) Tích cực phối hợp chặt chẽ với Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan thông tấn, báo chí để tập
trung thực hiện tuyên truyền sâu rộng, vận động về THTK, CLP đạt hiệu quả. Xây
dựng, triển khai thiết thực các cuộc vận động, phong trào thi đua về THTK, CLP,
tạo khí thế thi đua sôi nổi, rộng khắp toàn tỉnh.
c) Các cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và
người lao động tích cực tuyên truyền, vận động và nâng cao nhận thức THTK, CLP
tại địa phương nơi sinh sống theo Chỉ thị số 27-CT/TW ngày 25/12/2023 của Bộ
Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí.
d) Kịp thời biểu dương, khen thưởng những gương điển
hình trong THTK, CLP; thực hiện các biện pháp bảo vệ người cung cấp thông tin
phát hiện lãng phí.
4. Tăng cường công tác tổ chức
THTK, CLP trên các lĩnh vực, trong đó tập trung vào một số lĩnh vực sau:
a) Về quản lý, sử dụng tài sản công:
- Tiếp tục thực hiện hiện đại hóa công tác quản lý
tài sản công và nâng cấp cơ sở dữ liệu Quốc gia về tài sản công để đảm bảo quản
lý thông tin của tất cả các tài sản công được quy định tại Luật Quản lý, sử dụng
tài sản công.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát
việc quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị; kiểm điểm
trách nhiệm, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật liên quan đối với các tổ
chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý có hành vi vi phạm.
b) Về quản lý ngân sách nhà nước:
- Tổ chức điều hành dự toán ngân sách nhà nước chủ
động, chặt chẽ, bảo đảm kỷ cương, kỷ luật tài chính, ngân sách.
- Tiếp tục đổi mới phương thức quản lý chi thường
xuyên, tăng cường đấu thầu, đặt hàng, khoán kinh phí, khuyến khích phân cấp,
phân quyền, giao quyền tự chủ cho các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, gắn với
tăng cường trách nhiệm của các Sở, Ban, ngành, địa phương và các đơn vị sử dụng
ngân sách nhà nước, cá thể hóa trách nhiệm cá nhân trong quản lý, sử dụng ngân
sách nhà nước và các nguồn lực tài chính công.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị định số 60/2021/NĐ-CP
ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
để tháo gỡ các vướng mắc trong việc thực hiện cơ chế tài chính của đơn vị sự
nghiệp công lập, Nghị định số 150/2020/NĐ-CP ngày 25/12/2020 của Chính phủ về
chuyển đơn vị sự nghiệp thành công ty cổ phần.
c) Về quản lý, sử dụng vốn đầu tư công
- Tiếp tục rà soát các văn bản pháp lý liên quan đến
triển khai, thực hiện dự án đầu tư công để kịp thời báo cáo cấp có thẩm quyền xử
lý, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện và giải ngân vốn đầu tư
công.
- Nâng cao chất lượng công tác chuẩn bị dự án đầu
tư, lựa chọn các tư vấn có năng lực, kinh nghiệm, tiềm lực thực sự, khắc phục tối
đa tình trạng điều chỉnh dự án khi đang triển khai, gây mất thời gian và làm chậm
tiến độ giải ngân vốn. Lựa chọn dự án đã bảo đảm về thủ tục đầu tư xây dựng để
khi dự án được giao kế hoạch vốn có thể triển khai ngay. Nâng cao chất lượng
công tác khảo sát, thiết kế, giải pháp thi công, thẩm định dự án, hạn chế các nội
dung phát sinh dẫn đến phải điều chỉnh thiết kế, thi công; hạn chế tối đa tình
trạng điều chỉnh tổng mức đầu tư dự án. Khuyến khích, tạo điều kiện cho các giải
pháp thiết kế, thi công áp dụng công nghệ tiên tiến, tiết kiệm năng lượng và hạn
chế khí thải, góp phần phát triển bền vững và bảo vệ môi trường.
- Công khai, minh bạch thông tin và tăng cường giám
sát, đánh giá, kiểm tra, thanh tra trong quá trình thực hiện các dự án đầu tư
công, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các dự án để thúc đẩy giải ngân vốn, đảm
bảo tiến độ và chất lượng công trình, chống lãng phí, thất thoát. Đồng thời, có
chế tài xử lý nghiêm theo quy định pháp luật các chủ đầu tư, Ban quản lý dự án,
tổ chức, cá nhân cố tình gây khó khăn, cản trở, làm chậm tiến độ giao vốn, thực
hiện và giải ngân vốn đầu tư công.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hiện trường,
đôn đốc các nhà thầu, tư vấn đẩy nhanh tiến độ. Tăng cường công tác kiểm tra việc
tạm ứng hợp đồng, tạm ứng theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt, kịp thời
phát hiện và có biện pháp xử lý việc sử dụng vốn tạm ứng không đúng quy định của
chủ đầu tư, nhà thầu, đơn vị cung ứng.
- Áp dụng các hình thức đấu thầu phù hợp với tính
chất dự án, đúng quy định pháp luật, lựa chọn nhà thầu có đủ năng lực thi công,
lựa chọn hình thức Hợp đồng phù hợp theo quy định. Tập trung chỉ đạo, xử lý
ngay các dự án sử dụng vốn nhà nước đầu tư lãng phí, kém hiệu quả, làm rõ và xử
lý trách nhiệm tổ chức, cá nhân có liên quan.
- Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo thường xuyên
cho đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý đầu tư công, Ban Quản lý dự án.
d) Về quản lý tài nguyên, khoáng sản, đặc biệt là đối
với đất đai
- Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra tài
nguyên, khoáng sản, trong đó tập trung lĩnh vực đất đai; rà soát, đánh giá đúng
thực trạng các dự án không đưa đất vào sử dụng, chậm tiến độ sử dụng đất trên
phạm vi toàn tỉnh, đề xuất các giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc nhằm
giải phóng nguồn lực đất đai, đẩy nhanh việc thực hiện dự án, đưa đất đai vào sử
dụng tiết kiệm, hiệu quả, phát huy nguồn lực đất đai.
- Đẩy mạnh công khai, minh bạch quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất theo quy định của pháp luật bằng các hình thức phù hợp với từng
nhóm đối tượng.
đ) Về quản lý vốn, tài sản nhà nước đầu tư tại
doanh nghiệp
- Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước;
nâng cao năng lực tài chính, đổi mới công tác quản trị, công nghệ, cơ cấu sản
phẩm, ngành nghề sản xuất kinh doanh, chiến lược phát triển, cải tiến quy trình
sản xuất để nâng cao chất lượng sản phẩm và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
nhà nước.
- Đẩy mạnh thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra,
kiểm toán, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về cổ phần hóa doanh
nghiệp nhà nước theo kế hoạch, không để xảy ra tiêu cực, thất thoát vốn, tài sản
nhà nước.
e) Về tổ chức bộ máy, quản lý lao động, thời gian
lao động
- Tiếp tục rà soát, hoàn thiện cơ chế chính sách,
pháp luật về tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, trong đó đẩy mạnh sắp xếp tổ
chức bộ máy, trọng tâm là rà soát, sắp xếp, kiện toàn, tinh gọn đầu mối bên
trong các cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập. Rà soát,
đánh giá việc giao và quản lý biên chế của các Sở ngành, địa phương theo yêu cầu
của Bộ Chính trị, Ban Chỉ đạo Trung ương và UBND tỉnh về quản lý biên chế.
- Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật
về quản lý cán bộ, công chức, viên chức, trong đó: tập trung đổi mới, nâng cao
chất lượng công tác đánh giá cán bộ, công chức, viên chức theo tiêu chí, bằng sản
phẩm, kết quả cụ thể; gắn đánh giá cá nhân với tập thể và kết quả thực hiện nhiệm
vụ của cơ quan, đơn vị; sử dụng hiệu quả kết quả đánh giá làm căn cứ trong bố
trí, sử dụng, bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật của cán bộ, công chức, viên chức.
- Tăng cường các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về cán
bộ, công chức, viên chức trong tình hình mới, trong đó cần tăng cường công tác
đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nhất là đội ngũ lãnh đạo,
quản lý các cấp.
5. Đẩy mạnh thực hiện công
khai, nâng cao hiệu quả giám sát THTK, CLP
a) Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố chỉ
đạo, hướng dẫn các đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện các quy định về công
khai minh bạch để tạo điều kiện cho việc kiểm tra, thanh tra, giám sát THTK,
CLP.
b) Người đứng đầu cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách
nhà nước phải thực hiện trách nhiệm công khai theo đúng quy định của Luật THTK,
CLP và các luật chuyên ngành; trong đó, tập trung thực hiện công khai việc sử dụng
ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính được giao, công khai thông tin về nợ
công và các nội dung đầu tư công theo quy định pháp luật.
c) Phát huy vai trò giám sát của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh và các tổ chức, đoàn thể trong mỗi cơ quan, đơn vị để kịp thời
phát hiện các hành vi vi phạm về THTK, CLP.
d) Thực hiện công khai hành vi lãng phí, kết quả xử
lý hành vi lãng phí theo quy định.
6. Tăng cường kiểm tra, thanh
tra, xử lý nghiêm các vi phạm quy định về THTK, CLP
Tiếp tục triển khai thực hiện điểm 6 Công văn số
7823/UBND-KT ngày 20/12/2024 của UBND tỉnh về việc đẩy mạnh THTK, CLP theo Công
điện số 125/CĐ-TTg ngày 01/12/2024 của Thủ tướng Chính phủ; Đẩy mạnh và nâng
cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, xử lý nghiêm minh các vụ
vi phạm gây lãng phí lớn, dư luận quan tâm trong các lĩnh vực theo quy định của
Luật THTK, CLP và pháp luật chuyên ngành theo tinh thần “xử lý một vụ cảnh tỉnh
cả vùng, cả lĩnh vực”. Các Sở, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch kiểm tra,
thanh tra cụ thể liên quan đến THTK, CLP trong đó cần chú trọng:
- Xây dựng kế hoạch và tập trung tổ chức kiểm tra,
thanh tra một số nội dung, lĩnh vực trọng điểm, cụ thể cần tập trung vào các
lĩnh vực đất đai, đầu tư, xây dựng, tài chính công, tài sản công, tài nguyên,
khoáng sản.
- Thủ trưởng các đơn vị chủ động xây dựng kế hoạch
kiểm tra, tự kiểm tra tại đơn vị mình và chỉ đạo công tác kiểm tra, tự kiểm tra
tại đơn vị cấp dưới trực thuộc.
- Đối với những vi phạm được phát hiện qua công tác
thanh tra, kiểm tra, thủ trưởng đơn vị phải khắc phục, xử lý hoặc đề xuất, kiến
nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý. Thực hiện nghiêm các quy định
pháp luật về xử lý vi phạm đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị và các cá
nhân để xảy ra lãng phí. Tổ chức thực hiện các kết luận, kiến nghị của thanh
tra, kiểm tra. Quyết liệt trong xử lý kết quả thanh tra, kiểm tra để thu hồi tối
đa cho Nhà nước tiền, tài sản bị vi phạm, chiếm đoạt, sử dụng sai quy định,
lãng phí phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ Chương trình về THTK, CLP năm 2025, Thủ
trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành
phố thực hiện:
Chủ động nghiên cứu, xây dựng Chương trình THTK,
CLP năm 2025 của mình chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày Quyết định này ban hành
và báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Tài chính); chỉ đạo việc xây dựng Chương
trình THTK, CLP năm 2025 của các cấp, các cơ quan, đơn vị trực thuộc. Trong
Chương trình THTK, CLP của mỗi cấp, mỗi ngành cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu
tiết kiệm, tiêu chí đánh giá tiết kiệm và yêu cầu CLP của cấp mình, ngành mình;
xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm cũng như những giải pháp, biện pháp cần thực hiện
để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra.
2. Các Sở, Ban, ngành, địa phương chỉ đạo quán
triệt:
- Xác định cụ thể trách nhiệm của người đứng đầu cơ
quan, tổ chức khi để xảy ra lãng phí tại cơ quan, đơn vị mình; trách nhiệm
trong việc thực hiện kiểm tra, kịp thời làm rõ lãng phí khi có thông tin phát
hiện để xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá nhân trong phạm vi quản lý có hành
vi lãng phí.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc xây
dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2025; thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP và các quy định có liên quan trong
phạm vi quản lý.
- Tăng cường phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
tỉnh và các tổ chức đoàn thể trong việc thực hiện Chương trình THTK, CLP này.
Thực hiện công khai trong THTK, CLP đặc biệt là công khai các hành vi lãng phí
và kết quả xử lý hành vi lãng phí; nâng cao chất lượng và đổi mới cách thức đánh
giá kết quả THTK, CLP đảm bảo so sánh một cách thực chất và minh bạch kết quả
THTK, CLP giữa các cơ quan, đơn vị góp phần nâng cao hiệu quả công tác này.
- Thực hiện báo cáo tình hình và kết quả thực hiện
Chương trình THTK, CLP năm 2025 theo quy định tại Thông tư số 188/2014/TT-BTC
ngày 10/12/2014 của Bộ Tài chính, Báo cáo kết quả tự chấm điểm theo các tiêu
chí đánh giá kết quả THTK, CLP trong chi thường xuyên tại Thông tư số
129/2017/TT-BTC ngày 04/12/2017 của Bộ Tài chính và thực hiện báo cáo kết quả
thực hiện Chương trình THTK, CLP năm chuẩn bị cho Kỳ họp cuối năm 2025 theo Nghị
quyết số 51/NQ-HĐND ngày 11/12/2024 của HĐND tỉnh về tổ chức các Kỳ họp thường
lệ năm 2025 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Nông khóa IV, nhiệm kỳ 2021-2026.
- Hàng năm thực hiện báo cáo tình hình triển khai
theo Công văn số 3640/UBND-KT ngày 28/6/2023 của UBND tỉnh về việc đẩy mạnh việc
thực hiện chính sách, pháp luật về THTK, CLP gửi Sở Tài chính tổng hợp tham mưu
UBND tỉnh báo cáo Bộ Tài chính theo quy định.
3. Người đứng đầu các doanh nghiệp có vốn nhà nước
có trách nhiệm:
Tổ chức xây dựng và thực hiện Chương trình THTK,
CLP năm 2025 của đơn vị mình, đảm bảo phù hợp với Chương trình của UBND tỉnh,
trong đó, cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí
trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước; xác định rõ nhiệm vụ trọng
tâm và những giải pháp, biện pháp cần thực hiện để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu
tiết kiệm đã đặt ra trong năm 2025.
4. Về việc thực hiện kiểm tra, thanh tra:
Sở Tài chính thực hiện hướng dẫn, kiểm tra, thanh
tra việc triển khai, thực hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP của các
Sở, ban, ngành, địa phương, trong đó có kiểm tra, thanh tra việc triển khai thực
hiện Chương trình tổng thể của UBND tỉnh về THTK, CLP và việc xây dựng, ban
hành Chương trình THTK, CLP của các Sở, Ban, ngành, địa phương;
Theo khoản 1, khoản 2 Điều 10 Luật thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí quy định: “(1) Kiểm tra thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí là nhiệm vụ thường xuyên, bao gồm việc tự kiểm tra của cơ quan, tổ chức; kiểm
tra của cơ quan, tổ chức cấp trên với cơ quan, tổ chức cấp dưới và cá nhân có
liên quan; (2) Thanh tra thực hành tiết kiệm, chống lãng phí được thực
hiện thông qua hoạt động thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành hoặc qua việc
giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với cơ
quan, tổ chức, cá nhân” và theo điểm 6 Công văn số 7823/UBND-KT ngày
20/12/2024 của UBND tỉnh. Vì vậy, việc kiểm tra, thanh tra của cơ quan, tổ chức
cấp mình quản lý phải thực hiện thường xuyên, liên tục.
5. Về thực hiện chế độ báo cáo
Các Sở, Ban, ngành, các tổ chức chính trị - xã hội
cấp tỉnh, các đơn vị có sử dụng ngân sách nhà nước, UBND các huyện, thành phố
và các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh nghiêm túc thực hiện về quy định
nội dung và thời hạn báo cáo của Chương trình này, cụ thể:
5.1 Báo cáo kết quả thực hiện thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí năm 2025 và phương hướng nhiệm vụ năm 2026 của tỉnh Đắk Nông
(báo cáo HĐND tỉnh Kỳ họp cuối năm và Bộ Tài chính). Báo cáo kết quả THTK, CLP
được thực hiện đầy đủ theo hướng dẫn tại Phụ lục 01, 02 và 03 ban hành kèm theo
Thông tư số 188/2014/TT-BTC ngày 10/12/2014 của Bộ Tài chính và các biểu mẫu
theo Thông tư số 129/2017/TT-BTC ngày 04/12/2017 của Bộ Tài chính, gửi về Sở Tài
chính tổng hợp theo quy định.
5.2 Số liệu và thời hạn báo cáo:
- Báo cáo trình Kỳ họp cuối năm 2025 của HĐND tỉnh:
+ Số liệu báo cáo là kết quả THTK, CLK cả năm (số
liệu tính từ 01/01 đến ngày 30/9 hàng năm).
+ Thời hạn báo cáo gửi về Sở Tài chính chậm nhất đến
hết ngày 15/10 hàng năm.
- Báo cáo Bộ Tài chính:
+ Số liệu báo cáo là kết quả THTK, CLK cả năm (số
liệu tính từ 01/01 đến ngày 30/12 hàng năm).
+ Thời hạn báo cáo gửi về Sở Tài chính chậm nhất đến
hết ngày 15/01 năm sau.
Trường hợp, thời gian báo cáo có sự thay đổi theo sự
chỉ đạo của UBND tỉnh, Sở Tài chính sẽ có văn bản hướng dẫn cụ thể để các cơ
quan, tổ chức, đơn vị, địa phương tổng hợp báo cáo theo đúng thời gian quy định.