ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1271/QĐ-UBND
|
Đắk Nông, ngày 18
tháng 8 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỈNH ĐẮK NÔNG GIAI ĐOẠN
2021 - 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số
76/NQ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng
thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ tại Tờ trình số 522/TTr-SNV ngày 30 tháng 7 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Kế hoạch cải cách
hành chính tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2021 - 2025”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Thủ trưởng các cơ quan Trung ương trên địa
bàn tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Hồ Văn Mười
|
KẾ HOẠCH
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỈNH ĐẮK NÔNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1271/QĐ-UBND ngày 18 tháng 8 năm 2021 của
UBND tỉnh Đắk Nông)
I. MỤC TIÊU
CHUNG
Tiếp tục xây dựng nền hành
chính dân chủ, chuyên nghiệp, hiện đại, tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, có năng
lực kiến tạo phát triển; liêm chính, phục vụ Nhân dân, trên cơ sở những quan
điểm, chủ trương, đường lối của Đảng về đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc
đổi mới, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân
dân, vì Nhân dân trong giai đoạn 2021 - 2025.
II. NỘI
DUNG, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CỤ THỂ CỦA KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
Kế hoạch Cải cách hành chính tỉnh
Đắk Nông giai đoạn 2021 - 2025 tập trung vào 6 nội dung, đó là: Cải cách thể
chế; Cải cách thủ tục hành chính; Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước;
Cải cách chế độ công vụ; Cải cách tài chính công và Xây dựng, phát triển
Chính quyền điện tử, Chính quyền số.
Trọng tâm cải cách hành chính
trong 5 năm tới là: Cải cách thể chế, trong đó tập trung nâng cao hiệu lực, hiệu
quả tổ chức thi hành pháp luật; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
chuyên nghiệp, có năng lực, phẩm chất đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và sự phát triển
của tỉnh;xây dựng và phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số.
1. Cải
cách thể chế
a) Mục tiêu
Triển khai có hiệu quả các thể
chế của nền hành chính Nhà nước, đồng bộ trên tất cả các lĩnh vực; tổ chức
thi hành pháp luật nghiêm minh, hiệu quả, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật
của cá nhân, tổ chức.
Phấn đấu đến hết năm 2025:
- Cụ thể hóa thể chế về tổ chức
bộ máy và quản lý cán bộ, công chức, viên chức, nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nước và năng lực kiến tạo phát triển.
- Triển khai có hiệu quả thể chế
phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, giải quyết tốt
hơn mối quan hệ giữa Nhà nước và thị trường; tập trung ưu tiên hoàn thiện đồng
bộ, có chất lượng và tổ chức thực hiện tốt hệ thống luật pháp, cơ chế, chính
sách, tạo lập môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, lành mạnh, công bằng cho
mọi thành phần kinh tế, thúc đẩy đổi mới sáng tạo.
- Triển khai có hiệu quả các
khung khổ pháp lý để thúc đẩy quá trình chuyển đổi số, phục vụ có hiệu quả việc
xây dựng, phát triển chính quyền số, nền kinh tế số và xã hội số.
b) Nhiệm vụ
- Triển khai có hiệu quả các
chính sách pháp luật về tổ chức bộ máy hành chính, chế độ công vụ đầy đủ, đồng
bộ trên cơ sở Luật Tổ chức chính quyền địa phương, Luật Cán bộ, công chức,
Luật Viên chức.
- Triển khai có hiệu quả thể chế
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa:
+ Thực hiện tốt các quy định
pháp luật về sở hữu, về phát triển các thành phần kinh tế, về gắn kết tăng
trưởng kinh tế với đảm bảo phát triển bền vững, tiến bộ và công bằng xã hội,
quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu, về đẩy
mạnh, nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế...
+ Triển khai có hiệu quả các
quy định về thu hút đầu tư, về đất đai, tài nguyên.
+ Tham gia xây dựng và triển
khai có hiệu quả các quy định về cơ chế, chính sách phát triển mạnh mẽ thị
trường khoa học và công nghệ gắn với xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học
và công nghệ.
+ Tổ chức xây dựng và triển
khai có hiệu quả các cơ chế, chính sách đặc thù để thúc đẩy quá trình phát
triển kinh tế.
- Nâng cao chất lượng công tác
xây dựng pháp luật:
+ Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất
lượng xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên cơ sở quy định của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản hướng dẫn thi hành.
+ Tăng cường kiểm tra, rà soát
văn bản quy phạm pháp luật, kịp thời phát hiện và xử lý các quy định chồng
chéo, mâu thuẫn, trái pháp luật, hết hiệu lực hoặc không còn phù hợp.
- Đổi mới, nâng cao chất lượng,
hiệu quả thực thi pháp luật:
+ Ban hành quy định và tổ chức
triển khai có hiệu quả công tác tổ chức thi hành pháp luật và theo dõi, đánh
giá tình hình thi hành pháp luật hàng năm tại các Sở, Ban, ngành, địa
phương.
+ Tăng cường năng lực phản ứng
chính sách, kịp thời xử lý các vấn đề mới phát sinh trong tổ chức thi hành
pháp luật, đặc biệt gắn kết với quá trình xây dựng, hoàn thiện pháp luật.
+ Đổi mới công tác kiểm tra,
theo dõi, đánh giá việc thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước trong công
tác tổ chức thi hành pháp luật.
+ Thực hiện hiệu quả công tác
phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua tăng cường ứng dụng công nghệ thông
tin và số hóa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
+ Tăng cường vai trò của người
dân, doanh nghiệp, các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp và cộng
đồng trong phản biện và giám sát thi hành pháp luật.
2. Cải
cách thủ tục hành chính
a) Mục tiêu
Triển khai có hiệu quả các quy
định về thủ tục hành chính liên quan đến người dân, doanh nghiệp; thủ tục
hành chính nội bộ giữa cơ quan hành chính nhà nước; rà soát, cắt giảm, đơn giản
hóa điều kiện kinh doanh và tối ưu hóa quy trình giải quyết thủ tục hành chính
trên cơ sở ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin; bãi bỏ các rào cản hạn chế
quyền tự do kinh doanh, cải thiện, nâng cao chất lượng môi trường đầu tư kinh
doanh, đảm bảo cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng, minh bạch; đổi mới và nâng cao
hiệu quả thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục
hành chính. Đẩy mạnh thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử để
người dân, doanh nghiệp có thể thực hiện dịch vụ mọi lúc, mọi nơi, trên các
phương tiện khác nhau.
Phấn đấu đến hết năm 2025:
- Cắt giảm, đơn giản hóa tối
thiểu 20% số quy định và cắt giảm tối thiểu 20% chi phí tuân thủ quy định
liên quan đến hoạt động kinh doanh tại các văn bản đang có hiệu lực thi hành
tính đến hết ngày 31 tháng 5 năm 2020.
- Triển khai có hiệu quả việc đổi
mới thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, một cửa điện tử trong giải
quyết thủ tục hành chính theo hướng nâng cao chất lượng phục vụ, không theo
địa giới hành chính, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, giảm thời gian
đi lại, chi phí xã hội và tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp.
- Tối thiểu 80% hồ sơ giải quyết
thủ tục hành chính được luân chuyển trong nội bộ giữa các cơ quan có thẩm quyền
giải quyết hoặc các cơ quan có liên quan được thực hiện bằng phương thức điện
tử.
- Tối thiểu 80% thủ tục hành
chính có yêu cầu nghĩa vụ tài chính, được triển khai thanh toán trực tuyến,
trong số đó, tỷ lệ giao dịch thanh toán trực tuyến đạt từ 30% trở lên.
- Từ năm 2021, số hóa kết quả
giải quyết thủ tục hành chính đang còn hiệu lực và có giá trị sử dụng thuộc
thẩm quyền giải quyết của cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã đạt tỷ lệ tối thiểu
tương ứng là 30%, 20%, 15%; giai đoạn 2022 - 2025, mỗi năm tăng tối thiểu 20% đối
với mỗi cấp hành chính cho đến khi đạt tỷ lệ 100% để đảm bảo việc kết nối, chia
sẻ dữ liệu trong giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử.
- Tối thiểu 80% thủ tục hành
chính của các Sở, Ban, ngành, địa phương, có đủ điều kiện, được cung cấp
trực tuyến mức độ 3 và 4; trong số đó, ít nhất 80% thủ tục hành chính được
tích hợp, cung cấp trên cổng Dịch vụ công quốc gia. Tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực
tuyến mức độ 3 và 4 trên tổng số hồ sơ đạt tối thiểu 50%.
- Mức độ hài lòng của người
dân, doanh nghiệp về giải quyết thủ tục hành chính đạt tối thiểu 90%. Trong
đó, mức độ hài lòng về giải quyết các thủ tục hành chính lĩnh vực đất đai,
xây dựng, đầu tư đạt tối thiểu 85%.
- 90% thủ tục hành chính nội bộ
giữa cơ quan hành chính nhà nước được công bố, công khai và cập nhật kịp thời.
- 80% người dân, doanh nghiệp
khi thực hiện thủ tục hành chính không phải cung cấp lại các thông tin, giấy
tờ, tài liệu đã được chấp nhận khi thực hiện thành công thủ tục hành chính trước
đó, mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính đang quản
lý, hoặc thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được cơ quan nhà nước kết nối, chia sẻ.
b) Nhiệm vụ
- Rà soát, đơn giản hóa thủ tục
hành chính:
+ Đẩy mạnh rà soát, đánh giá
thủ tục hành chính; mạnh dạn đề xuất loại bỏ các thủ tục rườm rà, chồng chéo
dễ bị lợi dụng để tham nhũng, gây khó khăn cho người dân, tổ chức; loại bỏ các
thành phần hồ sơ không cần thiết, không hợp lý; đơn giản hóa các thủ tục hành
chính nội bộ giữa các cơ quan hành chính nhà nước.
+ Tiếp tục cắt giảm, đơn giản
hóa thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động kinh doanh.
- Thường xuyên, kịp thời cập
nhật, công khai thủ tục hành chính dưới nhiều hình thức khác nhau, tạo thuận
lợi cho người dân, tổ chức tìm hiểu và thực hiện.
- Hoàn thành đổi mới thực hiện
cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính theo
quy định tại Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng
Chính phủ.
- Đẩy mạnh phân cấp trong giải
quyết thủ tục hành chính theo hướng cấp nào sát cơ sở, sát dân nhất thì
giao cho cấp đó giải quyết, đảm bảo nguyên tắc quản lý ngành, lãnh thổ, không để
tình trạng nhiều tầng nấc, kéo dài thời gian giải quyết và gây nhũng nhiễu,
tiêu cực, phiền hà cho người dân.
- Đẩy mạnh nghiên cứu, đề xuất
giải pháp tháo gỡ các vướng mắc về cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính,
thông qua tăng cường đối thoại, lấy ý kiến người dân, doanh nghiệp, phát huy
vai trò, hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của tỉnh.
- Triển khai có hiệu quả việc
thí điểm chuyển giao một số nhiệm vụ và dịch vụ hành chính công mà Nhà nước
không nhất thiết phải thực hiện cho doanh nghiệp, các tổ chức xã hội đảm nhiệm.
3. Cải cách
tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
a) Mục tiêu
Tiếp tục rà soát chức năng,
nhiệm vụ của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp, định rõ việc của cơ
quan hành chính nhà nước. Tăng cường đổi mới, cải tiến phương thức làm việc nhằm
nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước và sắp xếp, tinh gọn hệ
thống tổ chức cơ quan hành chính nhà nước các cấp theo quy định. Đẩy mạnh
phân cấp quản lý nhà nước; tăng cường rà soát, sắp xếp lại hệ thống các đơn
vị sự nghiệp công lập theo hướng tinh gọn, có cơ cấu hợp lý và nâng cao hiệu
quả hoạt động.
Phấn đấu đến hết năm 2025:
+ Phân định rõ chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của từng cơ quan, tổ chức, khắc phục được tình trạng chồng chéo,
trùng lặp hoặc bỏ sót chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan, tổ chức trong hệ
thống hành chính nhà nước.
+ Hoàn thành việc sắp xếp, sáp
nhập các đơn vị hành chính cấp xã và thôn, tổ dân phố theo tiêu chuẩn quy
định.
+ Giảm tối thiểu bình quân toàn
tỉnh 10% số lượng đơn vị sự nghiệp công lập và 10% biên chế sự nghiệp hưởng
lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2021.
+ Mức độ hài lòng của người
dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước đạt tối thiểu
90%. Mức độ hài lòng của người dân về cung cấp dịch vụ y tế, giáo dục công
lập đạt tối thiểu 85%.
b) Nhiệm vụ
- Triển khai có hiệu quả các
chính sách, pháp luật về tổ chức bộ máy hành chính nhà nước:
+ Tiếp tục rà soát, xác định
rõ nhiệm vụ của các cơ quan hành chính phải thực hiện, những công việc cần
phân cấp cho Sở, Ban, ngành, địa phương, cấp dưới thực hiện; công việc cần
chuyển giao cho doanh nghiệp, các tổ chức xã hội đảm nhiệm; trên cơ sở đó thiết
kế, sắp xếp tổ chức bộ máy hành chính phù hợp ở tỉnh và địa phương.
+ Triển khai rà soát, sắp xếp,
tinh gọn bộ máy tổ chức các cơ quan, đơn vị, giảm đầu mối tổ chức trung
gian, khắc phục triệt để sự trùng lặp, chồng chéo chức năng, nhiệm vụ, đảm bảo
nguyên tắc một tổ chức có thể đảm nhiệm nhiều việc, nhưng một việc chỉ do một tổ
chức chủ trì và chịu trách nhiệm chính.
+ Sắp xếp, giảm tối đa các ban
quản lý dự án, các tổ chức phối hợp liên ngành, nhất là các tổ chức có bộ phận
giúp việc chuyên trách.
+ Triển khai việc sắp xếp lại
đơn vị hành chính cấp xã không đủ các tiêu chí theo quy định.
- Đổi mới hệ thống tổ chức, quản
lý và nâng cao hiệu quả hoạt động để tinh gọn đầu mối, khắc phục chồng chéo,
dàn trải và trùng lặp về chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị sự nghiệp công lập;
chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp công lập có đủ điều kiện sang công ty cổ phần.
- Tăng cường phân cấp, phân quyền
mạnh mẽ, hợp lý giữa chính quyền các cấp, giữa cấp trên và cấp dưới, gắn với
quyền hạn và trách nhiệm; khuyến khích sự năng động, sáng tạo và phát huy tính
tích cực, chủ động của các cấp, các ngành trong thực hiện nhiệm vụ quản lý
nhà nước.
- Triển khai có hiệu quả các
biện pháp đổi mới phương thức làm việc, nâng cao năng suất, hiệu quả hoạt động
của cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên cơ sở ứng dụng mạnh mẽ các tiến
bộ khoa học và công nghệ, ứng dụng công nghệ thông tin; tăng cường chỉ đạo, điều
hành, xử lý công việc của cơ quan hành chính các cấp trên môi trường số, tổ
chức họp, hội nghị bằng hình thức trực tuyến, không giấy tờ.
4. Cải cách
chế độ công vụ
a) Mục tiêu
Xây dựng nền công vụ chuyên
nghiệp, trách nhiệm, năng động và thực tài. Thực hiện cơ chế cạnh tranh lành mạnh,
dân chủ, công khai, minh bạch trong bổ nhiệm, đề bạt cán bộ và tuyển dụng
công chức, viên chức để thu hút người thực sự có đức, có tài vào làm việc trong
các cơ quan nhà nước.
Phấn đấu đến hết năm 2025:
+ Xây dựng được đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức có cơ cấu hợp lý, đáp ứng tiêu chuẩn chức danh, vị trí
việc làm và khung năng lực theo quy định.
+ 100% cán bộ, công chức cấp
xã có trình độ cao đẳng trở lên và được chuẩn hoá về lý luận chính trị,
chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng làm việc.
b) Nhiệm vụ
- Tiếp tục triển khai có hiệu
quả các văn bản pháp luật về xây dựng, quản lý đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức; Luật Viên chức, đảm bảo
đồng bộ với các quy định của Đảng về công tác cán bộ nhằm xây dựng đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức có đủ năng lực, phẩm chất, cơ cấu hợp lý, đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ và sự phát triển trong giai đoạn mới.
- Triển khai thực hiện các quy
định về tiêu chuẩn ngạch công chức, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức;
nghiên cứu đổi mới công tác tuyển dụng, sử dụng, bổ nhiệm, luân chuyển cán bộ,
công chức, viên chức.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin để nâng cao chất lượng tuyển dụng, nâng ngạch công chức, thăng hạng
viên chức.
- Tổ chức cơ cấu, sắp xếp lại đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức các cấp, các ngành theo vị trí việc làm,
khung năng lực, đảm bảo đúng người, đúng việc, nâng cao chất lượng, hợp lý về
cơ cấu.
- Nghiên cứu, triển khai có hiệu
quả việc thi tuyển cạnh tranh để bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo, quản lý cấp
sở, phòng và tương đương.
- Nghiên cứu, đổi mới phương
pháp, quy trình đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức theo hướng
dân chủ, công khai, minh bạch, lượng hóa các tiêu chí đánh giá dựa trên kết
quả thực hiện nhiệm vụ và gắn với vị trí việc làm, thông qua công việc, sản phẩm
cụ thể.
- Triển khai có hiệu quả các
văn bản pháp luật quy định về chế độ tiền lương mới đối với cán bộ, công chức,
viên chức, triển khai thực hiện các quy định về quản lý, sử dụng và thực hiện
chế độ chính sách đối với viên chức tại các đơn vị sự nghiệp công lập chuyển
đổi hoạt động theo hướng đẩy mạnh tự chủ.
- Tăng cường kỷ luật, kỷ cương
hành chính trong hoạt động công vụ; nâng cao thẩm quyền, trách nhiệm của người
đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong công tác cán bộ và quản lý cán bộ;
kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm những người có sai phạm, kể cả khi đã chuyển
công tác hoặc nghỉ hưu.
- Tiếp tục đổi mới nội dung,
phương pháp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, kỹ năng và phẩm chất cho đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức gắn với vị trí việc làm.
- Triển khai hiệu quả cơ chế quản
lý và chế độ, chính sách đối với đội ngũ cán bộ, công chức ở xã, phường,
thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, đảm bảo giảm
dần số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, nâng cao hiệu quả
hoạt động, thực hiện khoán kinh phí.
- Nghiên cứu, ban hành cơ chế
chính sách ưu đãi để tạo chuyển biến mạnh mẽ trong phát hiện, thu hút, trọng
dụng nhân tài,nhất là trong các ngành, lĩnh vực mũi nhọn phục vụ cho phát triển
nhanh, bền vững của tỉnh.
5. Cải cách
tài chính công
a) Mục tiêu
Đổi mới mạnh mẽ cơ chế phân bổ,
sử dụng ngân sách nhà nước cho cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập
gắn với nhiệm vụ được giao và sản phẩm đầu ra, nhằm nâng cao tính tự chủ, tự
chịu trách nhiệm và thúc đẩy sự sáng tạo; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt
động; kiểm soát tham nhũng tại các cơ quan, đơn vị. Đẩy mạnh thực hiện tái
cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, đổi mới cơ chế quản lý vốn nhà nước đầu tư tại
doanh nghiệp.
Phấn đấu đến hết năm 2025:
- Triển khai có hiệu quả việc đổi
mới cơ chế quản lý, phân bổ ngân sách nhà nước theo hướng đảm bảo vai trò
chủ đạo của ngân sách Trung ương và chủ động, tích cực của ngân sách địa
phương.
- Triển khai có hiệu quả về đổi
mới cơ chế quản lý, cơ chế tài chính đối với các cơ quan hành chính nhà nước,
đơn vị sự nghiệp công lập. Có tối thiểu 20% đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm
bảo chi thường xuyên; 100% đơn vị sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác, có đủ
điều kiện, hoàn thành việc chuyển đổi thành công ty cổ phần hoặc chuyển sang tự
đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư.
b) Nhiệm vụ
- Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung
và hoàn thiện quy định về thực hiện cơ chế khoán kinh phí quản lý hành chính
tại các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước trên cơ sở cụ thể hóa các văn bản
của Trung ương và đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
- Triển khai cơ chế tài chính tại
các đơn vị sự nghiệp công lập:
+ Triển khai có hiệu quả về cơ
chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập, bao gồm các quy định về
nguồn thu, nhiệm vụ chi, phân phối thu nhập bổ sung; thẩm quyền, trách nhiệm
của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập; tăng cường phân cấp, tạo quyền
chủ động cho đơn vị sự nghiệp công lập.
+ Triển khai có hiệu quả các
danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước, các định mức
kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí làm cơ sở cho việc ban hành đơn giá,
giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định của
pháp luật; cơ chế giám sát, đánh giá, kiểm định chất lượng và quy chế kiểm
tra, nghiệm thu dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc phạm
vi quản lý của Sở, Ban, ngành, địa phương.
- Đẩy mạnh cung ứng dịch vụ sự
nghiệp công lập theo cơ chế thị trường, thúc đẩy xã hội hóa:
+ Triển khai có hiệu quả các
cơ chế, chính sách tạo điều kiện đẩy mạnh xã hội hóa cung ứng dịch vụ sự nghiệp
công theo cơ chế thị trường;các chính sách khuyến khích thành lập đơn vị sự
nghiệp ngoài công lập nhất là y tế, giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ...
+ Nghiên cứu tổ chức chuyển đổi
các đơn vị sự nghiệp công lập sang mô hình tự chủ hoàn toàn cả về chi đầu
tư, chi thường xuyên.
- Đẩy mạnh thực hiện tái cơ cấu
doanh nghiệp nhà nước và đổi mới cơ chế quản lý vốn nhà nước đầu tư tại doanh
nghiệp.
6. Xây dựng
và phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số
a) Mục tiêu
Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin, chuyển đổi số và ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ thúc đẩy
hoàn thành xây dựng và phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số, góp phần
đổi mới phương thức làm việc, nâng cao năng suất, hiệu quả hoạt động của cơ
quan hành chính nhà nước các cấp có đủ năng lực vận hành nền kinh tế số, xã hội
số đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và hội
nhập; nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công cho người dân, tổ chức.
Phấn đấu đến hếtnăm 2025:
+ Cổng Dịch vụ công tỉnh được
kết nối, chia sẻ dữ liệu với cổng Dịch vụ công quốc gia thuận lợi cho việc
truy cập, thống kê.
+ 100% người dân, doanh nghiệp
sử dụng dịch vụ công trực tuyến được cấp định danh và xác thực điện tử thông
suốt và hợp nhất trên tất cả các hệ thống tin của các cấp chính quyền.
+ 80% hệ thống thông tin của
các Sở, Ban, ngành, địa phương có liên quan đến người dân, doanh nghiệp được
đưa vào vận hành, khai thác được kết nối, liên thông qua Trục liên thông văn bản
Quốc gia và nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu; thông tin của người dân, doanh
nghiệp đã được số hóa và lưu trữ tại các cơ sở dữ liệu Quốc gia, cơ sở dữ liệu
chuyên ngành, không phải cung cấp lại.
+ 100% hệ thống báo cáo của
các Sở, Ban, ngành, địa phương được kết nối liên thông với Hệ thống thông
tin báo cáo của tỉnh, được chia sẻ dữ liệu với Hệ thống thông tin báo cáo
quốc gia.
+ Triển khai nhân rộng Hệ thống
thông tin phục vụ họp và xử lý công việc của UBND tỉnh đến UBND cấp huyện,
UBND cấp xã: 100% cấp huyện, 80% trở lên cấp xã thực hiện họp thông qua Hệ thống
này đối với các cuộc họp của UBND các cấp.
+ 90% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh;
80% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 60% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý
trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước).
+ 50% hoạt động kiểm tra của
cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống
thông tin của cơ quan quản lý.
+ 100% Sở, Ban, ngành, địa
phương hoàn thành việc xây dựng và đưa vào vận hành Phân hệ theo dõi các nhiệm
vụ được UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao đảm bảo hiển thị theo thời gian
thực tế.
b) Nhiệm vụ
- Hoàn thiện môi trường pháp lý:
+ Tổ chức triển khai chính quyền
số các cấp và các văn bản hướng dẫn thi hành để triển khai thực hiện.
+ Cụ thể hóa về định danh và
xác thực điện tử, hoàn thiện hành lang pháp lý để phổ cập danh tính số và
các chính sách, quy định pháp lý về thuế, phí nhằm khuyến khích người dân,
doanh nghiệp sử dụng, cung cấp các dịch vụ số.
- Phát triển hạ tầng số:
+ Đầu tư phát triển hạ tầng
truyền dẫn đáp ứng nhu cầu triển khai chính quyền điện tử hướng tới chính quyền
số tại Sở, Ban, ngành, địa phương; phát triển hệ thống dữ liệu phục vụ triển
khai chính quyền điện tử hướng tới chính quyền số tại Sở, Ban, ngành, địa
phương.
+ Tái cấu trúc hạ tầng công
nghệ thông tin, chuyển đổi hạ tầng công nghệ thông tin thành hạ tầng số ứng dụng
công nghệ điện toán đám mây phục vụ kết nối, quản lý các nguồn lực, dữ liệu
của cơ quan nhà nước một cách an toàn, linh hoạt, ổn định và hiệu quả.
+ Đầu tư, phát triển hạ tầng
Internet vạn vật (IoT) phục vụ các ứng dụng nghiệp vụ, chuyên ngành trong triển
khai chính quyền điện tử hướng tới chính quyền số, gắn kết với phát triển đô
thị thông minh tại các Sở, Ban, ngành, địa phương.
- Phát triển nền tảng và hệ thống
số:
+ Phát triển nền tảng tích hợp,
chia sẻ dữ liệu cấp tỉnh (LGSP) kết nối các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu
trong nội bộ của Sở, Ban, ngành, địa phương và kết nối với nền tảng tích hợp,
chia sẻ dữ liệu quốc gia (NGSP) theo Khung Kiến trúc chính quyền điện tử để
trao đổi, chia sẻ dữ liệu với các cơ quan bên ngoài. Đảm bảo an toàn, an ninh
mạng (SOC) cho các hệ thống thông tin của Sở, Ban, ngành, địa phương.
+ Phát triển các hệ thống đặc
thù sử dụng trong phạm vi toàn ngành, địa phương để tiết kiệm thời gian, chi
phí triển khai, tạo điều kiện kết nối, chia sẻ dữ liệu...
+ Xây dựng, phát triển nền tảng
ứng dụng trên thiết bị di động hỗ trợ người dân, doanh nghiệp sử dụng các
dịch vụ, tiện ích trong chính quyền điện tử, chính quyền số.
- Phát triển dữ liệu số:
+ Phát triển các cơ sở dữ liệu
chuyên ngành phục vụ ứng dụng, dịch vụ chính quyền số trong nội bộ của Sở,
Ban, ngành, địa phương; thực hiện chia sẻ hiệu quả dữ liệu chuyên ngành của
các Sở, Ban, ngành với các địa phương; mở dữ liệu của các cơ quan nhà nước
theo quy định của pháp luật.
+ Xây dựng kho dữ liệu để lưu
trữ dữ liệu điện tử của các công dân khi thực hiện các giao dịch trực tuyến
với các cơ quan nhà nước trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng Dịch vụ công
tỉnh và hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính.
+ Xây dựng Hệ thống phân tích,
xử lý dữ liệu tổng hợp nhằm lưu trữ tập trung, tổng hợp, phân tích, xử lý dữ liệu
số từ các nguồn khác nhau, từ đó tạo ra thông tin mới, dịch vụ dữ liệu mới
phục vụ chính quyền điện tử hướng tới chính quyền số số.
- Phát triển ứng dụng, dịch vụ
nội bộ:
+ Phát triển hệ thống thông
tin phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
Triển khai có hiệu quả Trục
liên thông văn bản quốc gia thành nền tảng kết nối, chia sẻ dữ liệu số, kết nối
các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của các Sở, Ban, ngành, địa phương
phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.Hệ thống
thông tin phục vụ họp và xử lý công việc của UBND tỉnh, phục vụ chỉ đạo, điều
hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, tiến tới triển khai phục vụ chỉ đạo,
điều hành của UBND các cấp.
Triển khai có hiệu quả việc chuẩn
hóa, điện tử hóa quy trình nghiệp vụ xử lý hồ sơ trên môi trường mạng, biểu mẫu,
chế độ báo cáo; tăng cường gửi, nhận văn bản, báo cáo điện tử tích hợp chữ
ký số giữa các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội và
các doanh nghiệp; thực hiện số hóa hồ sơ, lưu trữ hồ sơ công việc điện tử của
các cơ quan nhà nước theo quy định.
+ Đẩy mạnh việc sử dụng chữ ký
số, định danh số, chuyển đổi số và niêm phong điện tử trong xử lý văn bản hành
chính, cắt giảm giấy tờ, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, đơn giản hóa quy
trình nghiệp vụ, phát triển hệ thống làm việc tại nhà, từ xa của các cơ quan
nhà nước.
+ Ứng dụng mạnh mẽ, hiệu quả
các công nghệ số mới như điện toán đám mây (Cloud Computing), dữ liệu lớn
(Big Data), di động, internet vạn vật (IoT), trí tuệ nhân tạo (AI), chuỗi khối
(Blockchain), mạng xã hội và các công nghệ số mới trong xây dựng, triển khai
các ứng dụng, dịch vụ chính quyền điện tử tại Sở, Ban, ngành, địa phương.
- Phát triển ứng dụng, dịch vụ
phục vụ người dân, doanh nghiệp:
+ Triển khai có hiệu quả Cổng
Dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công tỉnh; hoàn thành việc tích hợp toàn
bộ dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4 lên Cổng Dịch vụ công quốc gia.
+ Triển khai có hiệu quả cơ sở
dữ liệu về các quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh và Cổng tham vấn
điện tử theo Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa các quy định liên quan đến
hoạt động kinh doanh giai đoạn 2020 - 2025.
+ Xây dựng các kênh tương tác
trực tuyến để người dân tham gia, giám sát hoạt động xây dựng, thực thi chính
sách, pháp luật, ra quyết định của cơ quan nhà nước.
- Xây dựng, phát triển đô thị
thông minh:
Nghiên cứu lựa chọn các dịch
vụ đô thị thông minh phù hợp điều kiện, đặc thù, nhu cầu thực tế. Ưu tiên
phát triển trước các dịch vụ giải quyết các vấn đề bức thiết của xã hội
của tình như: Ô nhiễm môi trường, phát triển du lịch, phát triển y tế,
phát triển giáo dục, quản lý trật tự xây dựng và phải đảm bảo hiệu quả,
tránh hình thức, lãng phí.
7. Công tác
chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính
a) Mục tiêu
Phấn đấu đến hết năm 2025:
Chỉ số hài lòng về sự phục vụ
của cơ quan hành chính nhà nước đạt trên 90%; Chỉ số cải cách hành chính năm
sau cao hơn năm trước và đạt chỉ số 85% trở lên, xếp trong nhóm 40/63 tỉnh/thành
phố trực thuộc Trung ương.
b) Nhiệm vụ
- Tăng cường năng lực chỉ đạo,
điều hành gắn với đẩy mạnh tham mưu, tổng hợp, triển khai thực hiện các nội dung,
nhiệm vụ cải cách hành chính theo Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của
Chỉnh phủ và các văn bản chỉ đạo của Trung ương.
- Đẩy mạnh công tác thông tin
tuyên truyền cải cách hành chính bằng nhiều hình thức đa dạng, phong phú để
người dân, doanh nghiệp, cán bộ, công chức, viên chức nắm bắt được vai trò, tầm
quan trọng của công tác cải cách hành chính.
- Thường xuyên kiểm tra định kỳ,
đột xuất công tác cải cách hành chính, kịp thời phát hiện những vi phạm,
sai phạm; xử lý, đề xuất xử lý nghiêm minh để nâng cao trách nhiệm của người
đứng đầu, cán bộ, công chức, viên chức trong thực hiện công tác cải cách
hành chính.
- Hàng năm ban hành, triển khai
Kế hoạch: Cải thiện và nâng cao Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX); Chỉ số
hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) ; Chỉ số năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh (PCI). Triển khai đánh giá, xác định và công bố Chỉ số cải
cách hành chính hàng năm đối với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, đơn
vị hành chính cấp huyện và các cơ quan Trung ương trên địa bàn tỉnh. Triển
khai xác định và công bố Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính; Chỉ số
hài lòng về chất lượng dịch vụ y tế công, giáo dục công lập, dịch vụ công về
đất đai, xây dựng, đầu tư…
- Nghiên cứu các giải pháp,
sáng kiến cải cách hành chính để áp dụng tại các cơ quan, đơn vị, địa
phương.
- Bố trí đầy đủ nguồn tài
chính và nhân lực cho công tác cải cách hành chính.
III. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch
được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện
hành.
2. Các Sở, Ban, ngành, địa
phương bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch trong dự toán
ngân sách hàng năm được cấp có thẩm quyền giao.
3. Khuyến khích việc huy động theo
quy định của pháp luật các nguồn kinh phí ngoài ngân sách nhà nước để triển
khai Kế hoạch.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Các Sở,
Ban, ngành, địa phương; các cơ quan Trung ương trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm:
a) Căn cứ điều kiện cụ thể,
các cơ quan, đơn vị, địa phương chủ động xây dựng, ban hành Kế hoạch cải
cách hành chính giai đoạn 5 năm và hàng năm để tổ chức thực hiện đảm bảo đúng
lộ trình theo các mục tiêu cải cách hành chính.
b) Lập dự toán kinh phí để thực
hiện các chương trình, kế hoạch, đề án và nhiệm vụ cải cách hành chính đã được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng
hợp và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt trong dự toán ngân sách nhà nước
hàng năm của Sở, Ban, ngành, địa phương.
c) Định kỳ hàng quý, 6 tháng,
hàng năm hoặc đột xuất báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) tình hình thực hiện
Kế hoạch để tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh.
d) Đảm bảo chế độ, chính sách
cho cán bộ, công chức thực hiện công tác cải cách hành chính, kiểm soát
thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật.
2. Sở Nội
vụ:
a) Là cơ quan thường trực tổ chức
triển khai thực hiện Kế hoạch.
b) Chủ trì triển khai các nội
dung: Công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính, cải cách tổ chức bộ
máy hành chính nhà nước, cải cách chế độ công vụ.
c) Hàng năm tham mưu, trình
Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Kế hoạch Cải cách hành chính.
d) Thẩm định các đề án thí
điểm cải cách hành chính (nếu có) do Sở, Ban, ngành, địa phương trình UBND tỉnh.
đ) Hướng dẫn Sở, Ban, ngành,
địa phương xây dựng báo cáo cải cách hành chính hàng quý, 6 tháng và hàng
năm hoặc đột xuất về tình hình thực hiện Kế hoạch.
e) Kiểm tra và tổng hợp việc thực
hiện Kế hoạch; tham mưu cho UBND tỉnh báo cáo Bộ Nội vụ hàng quý, 6 tháng và
hàng năm hoặc đột xuất.
g) Chủ trì xây dựng, triển
khai thực hiện phương pháp theo dõi, đánh giá, xác định Chỉ số cải cách
hành chính hàng năm của Sở, Ban, ngành, địa phương và các cơ quan Trung
ương trên địa bàn tỉnh.
h) Chủ trì xây dựng, triển
khai thực hiện phương pháp đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với
sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước.
i) Hàng năm, tổ chức bồi dưỡng,
tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ, công chức thực hiện công tác cải cách
hành chính ở các cấp.
k) Hàng năm tổ chức tổng kết cải
cách hành chính; đến năm 2025, tiến hành tổng kết đánh giá kết quả thực hiện
Kế hoạch này.
3. Sở Tư
pháp:
a) Chủ trì, phối hợp các cơ
quan có liên quan tham mưu, đề xuất UBND tỉnh thực hiện các nhiệm vụ về cải
cách thể chế; theo dõi, tổng hợp việc triển khai thực hiện nhiệm vụ cải cách
thể chế.
b) Chủ trì triển khai nhiệm vụ
đổi mới và nâng cao chất lượng công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm
pháp luật và tổ chức thi hành pháp luật.
c) Chủ trì triển khai có hiệu
quả Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đảm bảo thống nhất với Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư.
4. Văn
phòng UBND tỉnh:
a) Chủ trì triển khai nội dung
cải cách thủ tục hành chính, thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông.
b) Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan liên quan trong việc quản lý, vận hành Cổng Dịch vụ công tỉnh; Văn
phòng điện tử (ioffice), Hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh; Hệ thống theo
dõi về thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
c) Chủ trì đôn đốc các Sở,
Ban, ngành, địa phương trong việc đổi mới lề lối, phương thức làm việc thông
qua gửi, nhận văn bản điện tử, xử lý hồ sơ công việc và giải quyết thủ tục
hành chính trên môi trường điện tử; điều hành dựa trên dữ liệu số; theo dõi, đánh
giá tình hình thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao theo
thời gian thực tế.
5. Sở Tài
chính:
a) Chủ trì theo dõi, tổng hợp
việc triển khai nội dung cải cách Tài chính công.
b) Chủ trì tổng hợp, trình cấp
có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính
trong dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước hàng năm của các Sở,
Ban, ngành, địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các
văn bản hướng dẫn.
6. Sở Kế hoạch
và Đầu tư:
a) Theo dõi, đôn đốc các Sở,
Ban, ngành, địa phương triển khai Nghị quyết số 99/NQ-CP ngày 03 tháng 10
năm 2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực
hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 03 tháng 6 năm 2017 của Hội nghị lần thứ
năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XII về hoàn thiện thể chế kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
b) Chủ trì tổng hợp, trình cấp
có thẩm quyền quyết định nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) thực hiện
Kế hoạch (nếu có).
c) Triển khai các biện pháp,
giải pháp để thu hút đầu tư; phát triển doanh nghiệp; là cơ quan chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh cải thiện và nâng cao Chỉ số
năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI).
7. Sở Thông
tin và Truyền thông:
a) Chủ trì triển khai nội dung
phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số.
b) Hoàn thiện Hệ thống thông
tin báo cáo của tỉnh; tích hợp với Hệ thống thông tin báo cáo của Chính
phủ.
c) Chỉ đạo các cơ quan truyền
thông đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về cải cách hành chính nhà nước
giai đoạn 2021 - 2025.
8. Sở Y tế:
a) Chủ trì nội dung quản lý
nhà nước về cung cấp dịch vụ y tế, nghiên cứu đổi mới tổ chức, quản lý, nâng
cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập trong
lĩnh vực y tế.
b) Chủ trì, hướng dẫn việc thực
hiện phương pháp đo lường mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ y tế
công.
c) Thực hiện hiệu quả chính
sách bảo hiểm y tế.
9. Sở Giáo
dục và Đào tạo:
a) Chủ trì nội dung quản lý
nhà nước về cung cấp dịch vụ giáo dục, nghiên cứu đổi mới tổ chức, quản lý,
nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập
trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
b) Tiếp tục rà soát, sắp xếp hệ
thống mạng lưới trường, lớp mầm non, phổ thông, đảm bảo tinh gọn, hiệu quả, gắn
với cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và
người lao động của ngành theo tinh thần Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng
10 năm 2017 của Ban Chấp Hành Trung ương về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức
và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp
công lập.
c) Chủ trì và hướng dẫn việc
thực hiện phương pháp đo lường mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ
giáo dục công.
10. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội:
a) Chủ trì nội dung quản lý
nhà nước về cung cấp dịch vụ giáo dục nghề nghiệp, nghiên cứu đổi mới tổ chức,
quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp
công lập trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.
b) Chủ trì, triển khai thực hiện
chính sách tiền lương đối với người lao động trong các loại hình doanh nghiệp,
chính sách bảo hiểm xã hội và ưu đãi người có công.
11. Sở
Khoa học và Công nghệ:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở
Tài chính đề xuất hoàn thiện các quy định pháp luật về đổi mới cơ chế tài
chính cho hoạt động khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo.
b) Nghiên cứu, đề xuất các giải
pháp đổi mới tổ chức, quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động và cơ chế
tự chủ của các tổ chức khoa học và công nghệ công lập.
12. Sở Văn
hoá, Thể thao và Du lịch:
Thực hiện rà soát các cơ chế,
chính sách xã hội hóa hiện hành, phối hợp với Sở Tài chính và các Sở, Ban,
ngành, địa phương đề xuất, tham mưu cho cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản
mới hoặc sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành để đẩy mạnh
công tác xã hội hóa trong các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch phù hợp
với điều kiện của tỉnh.
13. Công
an tỉnh:
a) Chủ trì triển khai, vận
hành, khai thác và cập nhật có hiệu quả Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ
sở dữ liệu căn cước công dân. Chủ trì quản lý xác thực và định danh điện tử
qua Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thông qua Hệ thống do Bộ Công an xây dựng.
b) Nghiên cứu, đề xuất đổi mới
công tác quản lý cư trú theo hướng hiện đại với lộ trình, bước đi phù hợp.
14. Đai
Phát thanh và Truyền hình tinh, Báo Đắk Nông, Cổng Thông tin điện tử tỉnh, các
cơ quan thông tấn, báo chí của Trung ương trên địa bàn tỉnh:
Xây dựng chuyên mục, chuyên
trang về cải cách hành chính để tuyên truyền và tiếp nhận ý kiến phản hồi của
người dân, doanh nghiệp, các cơ quan, tổ chức về cải cách hành chính trên
địa bàn tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch Cải cách
hành chính tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2021 - 2025. Trong quá trình triển khai thực
hiện có khó khăn, vướng mắc yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời
phản ánh về UBND tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) để xem xét, chỉ đạo./.
PHỤ LỤC
NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH GIAI ĐOẠN
2021- 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1271/QĐ-UBND ngày 18 tháng 8 năm 2021 của
UBND tỉnh Đắk Nông)
TT
|
Nội dung
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian thực hiện
|
1
|
Xây dựng Kế hoạch “Thông tin,
tuyên truyền cải cách hành chính giai đoạn 2021 - 2025”.
|
Sở Nội vụ
|
Các Sở, Ban, ngành và địa phương
|
Sau khi có Kế hoạch của Trung ương
|
2
|
Xây dựng “Quy định đánh
giá, xác định Chỉ số cải cách hành chính của các Sở, Ban, ngành, địa
phương; các cơ quan ngành dọc của Trung ương trên địa bàn tỉnh”.
|
Sở Nội vụ
|
Các Sở, Ban, ngành và địa phương
|
Hàng năm
|
3
|
Xây dựng Kế hoạch và triển
khai thực hiện “Đo lường mức độ hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự
phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước”.
|
Sở Nội vụ
|
Các Sở, Ban, ngành và địa phương
|
Hàng năm
|
4
|
Xây dựng Kế hoạch “Đào tạo, bồi
dưỡng công chức, viên chức tỉnh giai đoạn 2021 - 2025”.
|
Sở Nội vụ
|
Các Sở, Ban, ngành và địa phương
|
Năm 2021
|
5
|
Xây dựng “Đề án thi tuyển cạnh
tranh để bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo, quản lý cấp sở, phòng và tương
đương”.
|
Sở Nội vụ
|
Các Sở, Ban, ngành và địa phương
|
Sau khi có hướng dẫn của Trung ương
|
6
|
Xây dựng Quy định “Đổi mới phương
pháp, quy trình đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức”.
|
Sở Nội vụ
|
Các Sở, Ban, ngành và địa phương
|
Năm 2021
|
7
|
Xây dựng đề án “Sắp xếp lại
đơn vị hành chính cấp xã không đủ các tiêu chí theo quy định”.
|
Sở Nội vụ
|
Các Sở, Ban, ngành và địa phương
|
Sau khi có hướng dẫn của Trung ương
|
8
|
Xây dựng Kế hoạch triển khai
thực hiện Kế hoạch của Trung ương về đồng bộ, liên thông giữa CSDL quốc gia
về hộ tịch và CSDL quốc gia về dân cư.
|
Sở Tư pháp, Công an tỉnh
|
UBND cấp huyện, UBND cấp xã
|
Sau khi có Kế hoạch của Trung ương
|
9
|
Quản lý, vận hành Cổng Dịch
vụ công tỉnh; Văn phòng điện tử (ioffice), Hệ thống thông tin báo cáo của
tỉnh; Hệ thống theo dõi về thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
giao.
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Các Sở, Ban, ngành và địa phương
|
Năm 2021
|
10
|
Xây dựng Kế hoạch và triển
khai thực hiện “Đo lường sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ giáo dục
công”.
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các Sở, Ban, ngành và địa phương
|
Hàng năm
|
11
|
Xây dựng Kế hoạch và triển
khai thực hiện “Đo lường sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ y tế
công”.
|
Sở Y tế
|
Các Sở, Ban, ngành và địa phương
|
Hàng năm
|
12
|
Xây dựng Kế hoạch và triển
khai thực hiện “Đo lường sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ công
lĩnh vực đất đai”.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các Sở, Ban, ngành và địa phương
|
Hàng năm
|
13
|
Xây dựng Kế hoạch và triển
khai thực hiện “Đo lường sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ công
lĩnh vực xây dựng”.
|
Sở Xây dựng
|
Các Sở, Ban, ngành và địa phương
|
Hàng năm
|
14
|
Xây dựng Kế hoạch và triển
khai thực hiện “Đo lường sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ công
lĩnh vực đầu tư”.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các Sở, Ban, ngành và địa phương
|
Hàng năm
|
15
|
Xây dựng kho dữ liệu để lưu trữ
dữ liệu điện tử của các công dân khi thực hiện các giao dịch trực tuyến với
các cơ quan nhà nước trên cổng Dịch vụ công quốc gia, tỉnh và hệ thống
thông tin giải quyết thủ tục hành chính.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các Sở, Ban, ngành và địa phương
|
Sau khi có hướng dẫn của Trung ương
|
16
|
Xây dựng, ban hành “Đề án
phát triển đô thị thông minh”.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các Sở, Ban, ngành và địa phương
|
Sau khi có hướng dẫn của Trung ương
|