BẢO
HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 120/QĐ-BHXH
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 01
năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM
2022
TỔNG GIÁM ĐỐC BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí số 44/2013/QH13 ngày 26/11/2013 của
Quốc hội khóa 13;
Căn cứ Nghị quyết số 16/2021/QH15 ngày 27/7/2021 của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
2021-2025;
Căn cứ Nghị định số 84/2014/NĐ-CP
ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Nghị định số 89/2020/NĐ-CP
ngày 04/8/2020 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
Căn cứ Thông tư số 188/2014/TT-BTC
ngày 10/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 84/2014/NĐ-CP
ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hành
tiết kiệm chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số 2262/QĐ-TTg
ngày 31/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm
chống lãng phí năm 2022;
Theo đề nghị của Vụ Trưởng Vụ Tài
chính - Kế toán.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Chánh Văn phòng
Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Giám đốc Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ Tài chính (để b/c);
- Văn phòng Hội đồng quản lý (để b/c);
- Tổng Giám đốc;
- Các Phó Tổng Giám đốc;
- Cổng TTĐT BHXH VN;
- Lưu: VT, TCKT.
|
TỔNG GIÁM ĐỐC
Nguyễn Thế Mạnh
|
CHƯƠNG TRÌNH
THỰC
HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2022 CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 120/QĐ-BHXH ngày 28/01/2022 của
Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam)
I. MỤC TIÊU VÀ YÊU
CẦU, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Mục tiêu
Mục tiêu của thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí (sau đây viết tắt là “THTK, CLP”) năm 2022 là thực hiện quyết liệt, hiệu
quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp THTK, CLP trong các lĩnh vực của Ngành,
góp phần phân bổ, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực hỗ trợ phòng, chống, khắc
phục hậu quả của dịch bệnh, đảm bảo an sinh xã hội.
2. Yêu cầu
2.1. THTK, CLP phải bám sát các yêu cầu,
nhiệm vụ, chỉ tiêu, giải pháp tại Chương trình tổng thể về THTK, CLP của Chính
phủ, của Ngành giai đoạn 2021 - 2025.
2.2. THTK, CLP phải gắn với hoàn
thành các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế, xã hội đề ra tại Quyết định số
91/QĐ-BHXH ngày 20/01/2022 của Bảo hiểm xã hội (BHXH) Việt Nam ban hành Chương
trình hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP ngày 08/01/2022 của Chính phủ về
nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự
toán ngân sách nhà nước năm 2022.
2.3. Các chỉ tiêu THTK, CLP trong các
lĩnh vực phải được lượng hóa tối đa, phù hợp với tình hình thực tế, bảo đảm thực
chất, có cơ sở cho việc đánh giá, kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện theo quy
định.
2.4. THTK, CLP phải gắn với tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, giám sát, thúc đẩy cải cách hành
chính, sắp xếp tổ chức bộ máy, phòng chống tham nhũng, tiêu cực.
3. Nhiệm vụ trọng
tâm
Việc xây dựng và thực hiện Chương
trình THTK, CLP năm 2022 là yếu tố quan trọng góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm
vụ trọng tâm của Ngành và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022. Vì vậy,
công tác THTK, CLP trong năm 2022 cần tập trung vào một số nhiệm vụ trọng tâm
sau đây:
3.1. Tiếp tục triển khai thực hiện có
hiệu quả các nhóm giải pháp để phát triển người tham gia BHXH, bảo hiểm thất
nghiệp (BHTN) và chỉ tiêu bao phủ bảo hiểm y tế (BHYT) của các địa phương trong
bối cảnh dịch bệnh Covid diễn biến phức tạp. Triển khai thực hiện những nhiệm vụ,
giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp, người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 theo
chỉ đạo của Chính phủ; xây dựng và triển khai các phương án, kịch bản điều hành
(từng tháng, quý, cả năm) nhằm đảm bảo hoàn thành toàn diện các chỉ tiêu, nhiệm
vụ, kế hoạch của Ngành năm 2022.
3.2. Thực hiện quyết liệt các giải
pháp để giảm nợ đóng BHXH, BHYT, BHTN; tập trung thực hiện các giải pháp chống
lãng phí trong sử dụng các quỹ BHXH, BHYT, BHTN; bảo đảm cân đối thu, chi; sử dụng
hiệu quả và an toàn các quỹ; sử dụng chi phí quản lý BHXH, BHYT, BHTN; đẩy mạnh
công tác thanh tra chuyên ngành, liên ngành; giải quyết và chi trả kịp thời, đầy
đủ, đúng chế độ đảm bảo quyền lợi của người tham gia BHXH, BHYT, BHTN.
3.3. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài
chính, ngân sách; triệt để tiết kiệm các khoản chi (kể cả chi đầu tư và chi thường
xuyên). Tiếp tục quán triệt nguyên tắc công khai, minh bạch và yêu cầu thực hiện
chống lãng phí ngay từ khâu xác định nhiệm vụ; chủ động rà soát, sắp xếp thứ tự
ưu tiên các khoản chi thực hiện theo mức độ cấp thiết, quan trọng, khả năng triển
khai thực hiện trong phạm vi nguồn kinh phí được phân bổ và
các nguồn hợp pháp khác. Dự kiến đầy đủ nhu cầu kinh phí thực hiện các nhiệm vụ
mới của Ngành; không bố trí dự toán chi cho các nhiệm vụ chưa thật sự cần thiết,
cấp bách.
3.4. Tiếp tục thực hiện đổi mới, sắp
xếp tổ chức bộ máy ngành BHXH Việt Nam nâng cao chất lượng nguồn nhân lực gắn với
cơ cấu lại đội ngũ công chức viên chức (CCVC) theo Quyết định số 856/QĐ-TTg
ngày 10/7/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đổi mới, sắp xếp tổ chức
bộ máy của Bảo hiểm xã hội Việt Nam theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu
quả”. Triển khai công tác sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập bảo
đảm tinh gọn, có cơ cấu hợp lý, có năng lực tự chủ, quản trị tiên tiến, hoạt động
hiệu lực, hiệu quả, thực hiện cải cách chính sách tiền lương và BHXH theo tinh
thần Nghị quyết số 27/NQ-TW ngày 21/5/2018 tại Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp
hành Trung ương khóa XII về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công
chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp theo lộ
trình được cấp có thẩm quyền quyết định.
3.5. Tăng cường quản lý vốn đầu tư
công; quyết liệt đẩy mạnh giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công gắn với sử dụng vốn
đầu tư công có hiệu quả.
3.6. Tích cực thực hiện chuyển đổi số
ngành BHXH, gắn các mục tiêu chuyển đổi số quốc gia với các mục tiêu THTK, CLP
năm 2022.
3.7. Nâng cao nhận thức của các Thủ
trưởng các đơn vị, của CCVC trong chỉ đạo điều hành và tổ chức thực hiện các chỉ
tiêu, giải pháp về THTK, CLP. Tăng cường công tác phổ biến, tuyên truyền cũng
như thanh tra, kiểm tra về THTK, CLP gắn với cơ chế khen thưởng, kỷ luật kịp thời
nhằm tạo sự chuyển biến rõ nét về nhận thức và tổ chức thực hiện ở các đơn vị.
II. MỘT SỐ CHỈ
TIÊU TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
1. Hoàn thành
các chỉ tiêu phát triển năm 2022
1.1. Về phát triển người tham gia
BHXH, BHYT, BHTN
Phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu đề
ra tại Nghị quyết số 01/NQ-CP về phát triển người tham gia BHXH, BHYT, BHTN,
theo đó: Người tham gia BHXH đạt khoảng 37-38% lực lượng lao động trong độ tuổi; người tham gia BHTN đạt khoảng
31% lực lượng lao động trong độ tuổi; Người tham gia BHYT đạt tỷ lệ bao phủ
92% dân số.
1.2. Về số thu, chi BHXH, BHYT, BHTN
Phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu dự
toán năm 2022 được Thủ tướng Chính phủ giao.
2. Trong quản
lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên
2.1. Trong năm 2022, thực hiện siết chặt kỷ luật tài khóa - ngân sách nhà nước; bảo đảm chi ngân sách nhà
nước tiết kiệm, hiệu quả và theo đúng dự toán được Quốc hội thông qua, trong đó
chú trọng các nội dung sau:
a) Dự toán năm 2022 giao cho các đơn
vị thực hiện tiết kiệm và cắt giảm 15% dự toán chi thường xuyên (trừ các khoản
tiền lương, phụ cấp lương, các khoản có tính chất lương và các khoản chi cho
con người theo chế độ) so với ước thực hiện bình quân giai đoạn 2019 - 2021.
b) Trong điều hành, yêu cầu các đơn vị
tiếp tục triệt để tiết giảm các nhiệm vụ chi không thực sự cấp bách như: đoàn
ra, đoàn vào, khánh tiết, hội thảo, hội nghị. Không bố trí chi thường xuyên đối
với các nhiệm vụ cải tạo, nâng cấp, mở rộng theo quy định tại Khoản
1 Điều 6 Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn.
c) Cắt giảm các chương trình, dự án,
đề án đã được cấp có thẩm quyền quyết định nhưng kém hiệu
quả. Không đề xuất mới chương trình, dự án, đề án có nội dung trùng lặp, thiếu
tính khả thi, không thực sự cần thiết và chưa bố trí được nguồn kinh phí bảo đảm
thực hiện.
d) Đổi mới mạnh mẽ cơ chế quản lý
kinh phí cho hoạt động về khoa học trên tinh thần tiết kiệm, hiệu quả, đề cao
tinh thần tự lực, tự cường; xây dựng rõ trọng tâm, trọng điểm nghiên cứu; tập
trung giải quyết dứt điểm từng việc, không dàn trải, dây dưa kéo dài làm lãng
phí nguồn lực. Thực hiện công khai về nội dung thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ theo quy định pháp luật.
2.2. Tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức
và quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động đơn vị sự nghiệp công lập
theo tinh thần Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ 6
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và
quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp
công lập. Triển khai việc giao quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp công lập
theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ về cơ
chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Trong quản Iý
sử dụng vốn đầu tư công
3.1. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
các quy định của Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 và các văn bản hướng dẫn Luật.
3.2. Thực hiện tiết kiệm từ chủ
trương đầu tư, chỉ quyết định chủ trương đầu tư các dự án có hiệu quả và phù hợp
với khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công; đảm bảo 100% các dự án đầu tư công
có đầy đủ thủ tục theo quy định của Luật Đầu tư công.
3.3. Bố trí vốn
đầu tư công năm 2022 bám sát quan điểm chỉ đạo, định hướng,
chỉ tiêu, nhiệm vụ chủ yếu tại Kết luận số 11-KL/TW ngày 13/7/2021 của Hội nghị
lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XIII về kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội, tài chính quốc gia, đầu tư công trung hạn 5
năm 2021- 2025; cụ thể hóa các mục tiêu của kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội năm 2022 và kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn
2021-2025 của BHXH Việt Nam được duyệt, theo đúng thứ tự ưu tiên: ưu tiên bố
trí vốn để thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản (nếu có); bố
trí đủ vốn cho các dự án đã hoàn thành và
bàn giao đưa vào sử dụng; dự án dự kiến hoàn thành trong năm 2022 để phát huy
hiệu quả đầu tư; dự án chuyển tiếp thực hiện theo tiến độ được phê duyệt, sớm
đưa công trình vào sử dụng; sau khi bố trí đủ vốn cho các nhiệm vụ nêu trên, bố
trí vốn cho các dự án khởi công mới, trong đó ưu tiên cho các dự
án đã có đủ thủ tục đầu tư, được chuẩn bị kỹ để sẵn sàng triển khai thực hiện,
dự án đã hoàn thành công tác đền bù giải phóng mặt bằng, quy hoạch. Việc tổ chức
thực hiện và sử dụng vốn đầu tư công phải đảm bảo đúng mục tiêu, mục đích, hiệu
quả, tiết kiệm theo đúng quy định của pháp luật về đầu tư công.
3.4. Bố trí vốn tập trung, đảm bảo
tuân thủ thời gian bố trí vốn thực hiện dự án theo đúng quy định của Luật Đầu
tư công; hạn chế tối đa việc kéo dài thời gian thực hiện và bố trí vốn. Thực hiện
bố trí vốn đầu tư công có trọng tâm, trọng điểm; bố trí đủ
vốn cho các dự án đã hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng
trước năm 2022. Đối với các dự án chuyển tiếp từ giai đoạn 2016-2020 sang giai
đoạn 2021- 2025 việc bố trí vốn phải đảm bảo hiệu quả và
hoàn thành dứt điểm dự án.
3.5. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương
trong giải ngân vốn đầu tư công, rà soát việc phân bổ vốn cho các dự án phù hợp
với tiến độ thực hiện và khả năng giải ngân. Kiên quyết khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, lãng phí, kém hiệu quả; thực hiện cắt bỏ những dự
án chưa thực sự cần thiết, kém hiệu quả; cắt giảm số lượng các dự án khởi công
mới, bảo đảm từng dự án khởi công mới phải có giải trình cụ thể về sự cần thiết,
hiệu quả đầu tư và sự tuân thủ các quy định pháp luật.
3.6. Tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư
theo đúng quy định của pháp luật đảm bảo tiến độ thực hiện dự án và thời hạn giải
ngân, sử dụng vốn hiệu quả. Tăng cường công tác quyết toán dự án hoàn thành thuộc
nguồn vốn nhà nước, xử lý dứt điểm tình trạng tồn đọng quyết
toán dự án hoàn thành.
4. Trong quản lý,
sử dụng tài sản công
4.1.Tiếp tục triển khai đồng bộ Luật
Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 và các văn bản hướng
dẫn nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản công và khai thác hợp lý
nguồn lực từ tài sản công theo Chỉ thị số 32/CT-TTg ngày 10/12/2019 của Thủ tướng
Chính phủ.
4.2. Tổ chức rà soát, sắp xếp lại tài
sản công, đặc biệt là đối với các cơ sở nhà, đất theo quy
định tại Nghị định số 167/2017/NĐ-CP về sắp xếp lại, xử lý tài sản công, Nghị định
số 67/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ;
bảo đảm tài sản công sử dụng đúng mục đích, tiêu chuẩn, định
mức theo chế độ quy định và phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ. Kiên quyết thu hồi
các tài sản sử dụng sai đối tượng, sai mục đích, vượt tiêu chuẩn, định mức; tổ
chức xử lý tài sản đúng pháp luật, công khai, minh bạch, không để lãng phí, thất
thoát tài sản công. Thực hiện nghiêm quy định pháp luật về đấu giá khi bán,
chuyển nhượng tài sản công; xử lý nghiêm các sai phạm.
4.3. Thực hiện mua sắm tài sản theo
đúng tiêu chuẩn, định mức và chế độ quy định đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, công
khai, minh bạch; triển khai đồng bộ, có hiệu quả phương thức mua sắm tập trung,
mua sắm qua hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Hạn chế mua xe ô tô công và trang
thiết bị đắt tiền.
4.4. Quản lý chặt chẽ việc sử dụng
tài sản công vào mục đích cho thuê, kinh doanh, liên doanh, liên kết theo quy định
tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và văn bản hướng dẫn nhằm phát huy công
suất và hiệu quả sử dụng tài sản. Kiên quyết chấm dứt, thu hồi tài sản công sử
dụng vào mục đích cho thuê, kinh doanh, liên doanh, liên kết không đúng quy định.
4.5. Thực hiện xử lý kịp thời tài sản
của các dự án sử dụng vốn nhà nước sau khi dự án kết thúc theo đúng quy định của
pháp luật, tránh làm thất thoát, lãng phí tài sản.
5. Trong quản lý
các quỹ BHXH, BHYT, BHTN
5.1. Về quản lý đầu tư các quỹ bảo hiểm
a) Xây dựng phương án đầu tư quỹ
BHXH, BHYT, BHTN theo hướng tăng trưởng bền vững trong đầu tư đảm bảo chặt chẽ, an toàn, đúng quy định của pháp
luật trình Hội đồng Quản lý BHXH Việt Nam phê duyệt. Đảm bảo cơ cấu đầu tư theo
tỷ lệ: Tỷ lệ đầu tư trái phiếu Chính phủ không thấp hơn 80% tổng giá trị danh mục
đầu tư, phần còn lại đầu tư vào Ngân hàng thương mại. Phấn
đấu làm tốt công tác dự báo, duy trì
lượng tiền gửi không kỳ hạn vừa đủ để đảm bảo thanh toán các chế độ, chính
sách, chi thường xuyên cho các chế độ BHXH, BHYT, BHTN, dự
phòng cho các nhiệm vụ chi đột xuất để đảm bảo tối đa số kinh phí cho hoạt động
đầu tư.
b) Nghiên cứu thí điểm thực hiện đấu
thầu lựa chọn ngân hàng thương mại để gửi tiền trong danh sách các ngân hàng
thương mại hoạt động tốt do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cung cấp.
c) Thực hiện đầu tư, trích lập quỹ dự
phòng rủi ro trong hoạt động đầu tư và phân bổ lãi đầu tư
vào các quỹ đảm bảo đúng quy định tại Nghị định số 30/2016/NĐ-CP ngày 28/4/2016
của Chính phủ quy định chi tiết hoạt động đầu tư từ quỹ bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
5.2. Tăng cường công khai, minh bạch
trong quản lý, sử dụng các quỹ BHXH, BHYT, BHTN.
a) Rà soát các văn bản quy phạm pháp
luật có liên quan trong quản lý, sử dụng các quỹ BHXH, BHYT, BHTN để đề xuất
trình cấp có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ theo thẩm quyền nhằm đảm
bảo đồng bộ, thống nhất và phù hợp với thực tế và hệ thống pháp luật. Tăng cường
các giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng quỹ BHXH, BHYT, BHTN.
b) Kiểm soát chặt chẽ chi phí khám chữa
bệnh (KCB) BHYT. Hoàn thiện các chế tài xử lý vi phạm pháp luật về BHXH, BHYT,
BHTN, nhất là đối với các hành vi trốn đóng, nợ đóng, trục lợi theo hướng cơ quan quản lý nhà nước về BHXH, BHYT, BHTN và cơ quan quản
lý BHXH, BHYT, BHTN có thẩm quyền xử
phạt các doanh nghiệp trốn đóng, nợ đóng, gian lận, trục lợi quỹ; đồng thời,
các doanh nghiệp và người lao động có quyền khiếu nại, hoặc khởi kiện cơ quan
quản lý nhà nước và cơ quan quản lý Quỹ BHXH, BHYT, BHTN nếu phát hiện có sai
phạm trong thực hiện chính sách.
c) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin (CNTT) trong hoạt động quản lý quỹ BHXH, BHYT, BHTN, nghiên cứu áp dụng
phương pháp quản lý tiên tiến trong tổ chức thực hiện BHXH, BHTN để tránh thất
thoát quỹ.
6. Trong quản lý,
sử dụng lao động và thời gian lao động
6.1. Tiếp tục thực hiện tinh giản
biên chế gắn với cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ CCVC, người lao động
theo Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị
lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về một số vấn đề về tiếp tục
đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của Hệ thống Chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu
lực, hiệu quả. Tiếp tục thực hiện có kết quả Quyết định số 856/QĐ-TTg ngày 10/7/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đổi mới, sắp xếp tổ
chức bộ máy của Bảo hiểm xã hội Việt Nam theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực,
hiệu quả”.
6.2. Nghiên cứu xây dựng và trình cấp
có thẩm quyền ban hành chế độ tiền lương mới của Ngành BHXH Việt Nam theo tinh
thần Nghị quyết 27-NQ/TW, đảm bảo tuân thủ nguyên tắc phân
phối theo lao động và quy luật khách quan của kinh tế thị
trường, lấy tăng năng suất lao động là cơ sở để tăng lương. Thực hiện trả lương
cho CCVC và người lao động theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo.
6.3. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất
là cải cách thủ tục hành chính (TTHC), gắn kết chặt chẽ với việc kiện toàn tổ
chức, tinh giản biên chế, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, chuyên nghiệp,
phục vụ nhân dân. Xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử
hướng tới Chính phủ số theo mục tiêu, nhiệm vụ nêu tại Nghị
quyết số 76/NQ-CP của Chính phủ về ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành
chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 và Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 15/6/2021 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới
Chính phủ số giai đoạn 2021 - 2025. Đẩy mạnh giao dịch điện tử, đảm bảo 100% dịch
vụ công của Ngành được thực hiện ở mức độ 4; chỉ số đánh giá mức độ hài lòng của
người tham gia đạt mức 82,5%.
6.4. Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các
giải pháp, nhiệm vụ để nâng cao năng suất lao động theo
Nghị quyết số 27-NQ/TW và Chỉ thị số
07/CT-TTg ngày 04/02/2020 của Thủ tướng Chính phủ về giải pháp tăng năng suất
lao động quốc gia.
III. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM
Thực hiện đồng bộ, quyết liệt các giải
pháp đã đề ra tại Chương trình tổng thể về THTK, CLP giai đoạn 2021-2025. Ngoài
ra giai đoạn 2022, tập trung vào một số giải pháp trọng tâm sau:
1. Tăng cường
công tác lãnh đạo, chỉ đạo về THTK, CLP tại các đơn vị
1.1. Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam, Thủ
trưởng các đơn vị có trách nhiệm chỉ đạo thống nhất việc thực hiện các mục
tiêu, chỉ tiêu THTK, CLP tại Chương trình này, xây dựng kế hoạch thực hiện các
mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm trong từng lĩnh vực được giao phụ trách, trong đó cần phân công, phân cấp cụ thể, rõ
ràng trách nhiệm của từng đơn vị trực thuộc; từng CCVC, gắn với công tác kiểm
tra, đánh giá thường xuyên, đảm bảo việc thực hiện Chương trình đạt hiệu quả.
1.2. Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ Thi đua -
Khen thưởng đưa kết quả THTK, CLP là tiêu chí để đánh giá công tác thi đua,
khen thưởng và bổ nhiệm CCVC.
1.3. Tăng cường vai trò, trách nhiệm
của người đứng đầu đơn vị trong việc lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức, triển khai
THTK, CLP tại đơn vị.
2. Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, phổ biến Luật THTK, CLP và các văn bản về THTK, CLP của
Nhà nước
2.1. Vụ Pháp chế chủ trì xây dựng nội
dung phổ biến pháp luật về THTK, CLP, Luật BHXH, Luật BHYT, Luật Việc làm, Luật
An toàn vệ sinh lao động và các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước có
liên quan đến THTK, CLP và quản lý, sử dụng các quỹ BHXH, BHYT, BHTN vào chương
trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2022 của Ngành.
2.2. Trung tâm Truyền thông, Tạp chí BHXH, BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi
tắt là BHXH tỉnh), các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam phối hợp:
a) Tích cực phối hợp chặt chẽ với các
tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan thông tấn, báo chí để thực hiện tuyên truyền,
vận động về THTK, CLP; pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN đạt hiệu quả. CCVC và người
lao động tích cực tuyên truyền, vận động và nâng cao nhận thức THTK, CLP tại địa
phương nơi sinh sống.
b) Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng
công tác tham mưu xây dựng các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn công tác tuyên truyền BHXH, BHYT, BHTN của Ngành, trong đó có nội dung tuyên truyền,
phổ biến về công tác THTK, CLP, mang tính khả thi cao, dễ hiểu, dễ thực hiện.
Tuyên truyền theo từng nhóm đối tượng đảm bảo chất lượng, hiệu quả, tiết kiệm gắn
với kết quả đầu ra.
c) Tiếp tục phối hợp với các đơn vị đầu
mối của các Bộ, ngành, tổ chức chính trị - xã hội và các cơ quan truyền thông
báo chí để đẩy mạnh tuyên truyền phổ biến pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN và công
tác THTK, CLP nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán
bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân về chủ trương của Đảng, pháp luật của
Nhà nước về BHXH, BHYT, BHTN và công tác THTK, CLP với nội dung, hình thức đa dạng,
phù hợp, có sức lan tỏa sâu rộng.
3. Tăng cường
công tác tổ chức THTK, CLP trên các lĩnh vực trong đó tập trung vào một số lĩnh
vực:
3.1. THTK, CLP trong công tác quản lý
thu BHXH, BHYT, BHTN, tăng cường các biện pháp nhằm giảm nợ đọng BHXH, BHYT,
BHTN và phát triển người tham gia BHXH, BHYT, BHTN
Ban Quản lý Thu - Sổ, Thẻ chủ trì,
BHXH tỉnh phối hợp với các cơ quan, đơn vị ở Trung ương và địa phương:
a) Tích cực tham mưu cho cấp ủy,
chính quyền ban hành văn bản chỉ đạo; hỗ trợ kinh phí cho người tham gia, tổ chức
các hội nghị tuyên truyền, vận động phát triển người tham gia. BHXH tỉnh, thành
phố cần chủ động, tích cực bám sát chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền và của BHXH
Việt Nam để tham mưu đề xuất các giải pháp triển khai thực hiện phù hợp, linh
hoạt tại địa phương.
b) Tăng cường quản lý, giám sát, kịp
thời xử lý vướng mắc phát sinh, phối hợp các biện pháp để mở rộng diện bao phủ
và phát triển người tham gia BHXH, BHTN, nhất là BHXH tự nguyện, nâng tỷ lệ dân
số tham gia BHYT. Xây dựng, sửa đổi, bổ sung các văn bản hướng dẫn thực hiện
trong công tác thu BHXH, BHYT, BHTN, cấp sổ BHXH, thẻ BHYT.
c) Triển khai đồng bộ các nhóm giải
pháp phát triển người tham gia; đôn đốc thu, giảm nợ, không để phát sinh nợ
đóng BHXH, BHTN, BHYT; thường xuyên rà soát, hoàn thiện cơ sở dữ liệu người người
chưa tham gia BHXH, BHYT để xây dựng kế hoạch tuyên truyền, vận động người tham
gia BHXH tự nguyện, BHYT hộ gia đình. Tăng cường đào tạo kỹ năng đối với đại lý
thu và tổ chức dịch vụ nhận ủy quyền thu BHXH, BHYT, BHTN.
d) Tiếp tục triển khai các giải pháp
hỗ trợ người dân, doanh nghiệp bị ảnh hưởng đại dịch Covid-19 theo Nghị quyết số
68/NQ-CP ngày 01/7/2021 của Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ người lao động
và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19; nghiên cứu, đề xuất
phương thức hỗ trợ đóng BHYT phù hợp cho các nhóm đối tượng.
3.2. THTK, CLP trong việc thực hiện
chính sách BHXH, BHYT, BHTN
3.2.1. Ban Thực hiện chính sách BHXH
chủ trì, các đơn vị có liên quan thuộc BHXH Việt Nam, BHXH tỉnh phối hợp thực
hiện:
a) Tham gia xây dựng chính sách, pháp
luật về BHXH và các chính sách, pháp luật khác theo Nghị quyết số 125/NQ-CP
ngày 08/10/2018 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực
hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23/5/2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XII về cải cách chính sách BHXH; tổng hợp, đánh giá, đề xuất sửa đổi, bổ
sung Luật BHXH, Luật Việc làm,.. .và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn tổ
chức thực hiện chính sách BHXH, BHTN và các chính sách có liên quan.
b) Nghiên cứu xây dựng các văn bản hướng
dẫn nghiệp vụ khi có những thay đổi trong chính sách pháp luật của Nhà nước; kịp
thời tháo gỡ những vướng mắc bất cập phát sinh hoặc tổng hợp nội dung vướng mắc
xin ý kiến các Bộ, ngành liên quan trong trường hợp vượt quá thẩm quyền của
BHXH Việt Nam trong quá trình tổ chức thực hiện các chính sách BHXH đảm bảo quyền
lợi cho người tham gia và thụ hưởng chính sách.
3.2.2. Ban Thực hiện chính sách BHYT
chủ trì, phối hợp với Trung tâm Giám định BHYT và Thanh
toán đa tuyến, BHXH tỉnh thực hiện:
a) Tiếp tục phối hợp với các Bộ, Ngành có liên quan để sửa đổi, bổ sung các văn bản hướng
dẫn các chính sách, pháp luật liên quan đến BHYT cho phù hợp với điều kiện thực
tiễn; nghiên cứu điều chỉnh mức giá dịch vụ y tế gắn với nâng cao chất lượng dịch vụ KCB BHYT.
b) Tăng cường công tác kiểm tra giám
sát, hướng dẫn nghiệp vụ, chỉ đạo BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương thực hiện đúng các quy định về thanh quyết toán chi phí KCB BHYT, nâng cao
chất lượng công tác giám định, triển khai thực hiện tốt các biện pháp kiểm soát
chi phí KCB BHYT để đảm bảo sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí KCB BHYT, bảo vệ
quyền lợi chính đáng của người tham gia BHYT và phòng, chống gian lận, lạm dụng,
trục lợi quỹ BHYT.
c) Đẩy mạnh công tác phổ biến, tập huấn
về chính sách, pháp luật về BHYT; ứng dụng CNTT trong công tác quản lý và giám
định, thanh toán chi phí KCB BHYT theo quy định.
3.2.4. Trung tâm Giám định BHYT và
Thanh toán đa tuyến chủ trì, BHXH tỉnh phối hợp với các cơ quan, đơn vị ở Trung
ương và địa phương:
a) Tối ưu hóa quy trình nghiệp vụ phù
hợp với mô hình, phương pháp giám định và phương thức thanh toán mới; bổ sung
các chức năng mới trên Hệ thống thông tin giám định BHYT; liên thông với cơ sở
dữ liệu quốc gia về y tế; xây dựng công cụ và hướng dẫn về phương thức thanh
toán theo định suất, phương thức thanh toán chi phí KCB BHYT theo định suất và
theo nhóm chẩn đoán liên quan.
b) Nâng cao chất lượng công tác giám
định, giám sát chặt chẽ việc thanh toán chi phí KCB BHYT, đảm bảo quyền lợi của
người tham gia và hạn chế tình trạng
trục lợi quỹ BHYT.
3.3. THTK, CLP trong chi trả các chế
độ BHXH, BHTN và quản lý người hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH
3.3.1. Vụ Tài chính - Kế toán chủ
trì, Ban Thực hiện chính sách BHXH và BHXH tỉnh phối hợp với các cơ quan, đơn vị
ở Trung ương và địa phương:
a) Đẩy mạnh thực hiện chi trả lương
hưu, trợ cấp BHXH, trợ cấp thất nghiệp qua phương tiện thanh toán không dùng tiền
mặt. Xây dựng lộ trình và giao chỉ tiêu cho BHXH các tỉnh, thành phố thực hiện
vận động, khuyến khích người hưởng nhận lương hưu, trợ cấp BHXH, trợ cấp thất
nghiệp qua các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt.
b) Tiếp tục rà soát các quy định của
pháp luật về công tác chi trả, quản lý người hưởng, kiến
nghị các cơ quan có thẩm quyền nghiên cứu để có quy định phù hợp, vừa tạo điều
kiện thuận lợi cho người hưởng và cơ quan quản lý chi trả
BHXH.
c) Tăng cường kiểm tra, kiểm soát chi
chế độ BHXH, BHTN nhằm bảo đảm an toàn quỹ, tránh thất thoát lãng phí.
3.3.2. Ban Thực hiện chính sách BHXH
chủ trì, Vụ Tài chính - Kế toán và BHXH tỉnh phối hợp với các cơ quan, đơn vị ở
Trung ương và địa phương:
a) Tiếp tục rà soát, sửa đổi, hoàn
thiện quy trình chi trả các chế độ BHXH, BHTN và quản lý
người hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH theo hướng đẩy mạnh chuyển đổi số, liên
thông, chia sẻ cơ sở dữ liệu giữa các ngành, cắt giảm thành phần hồ sơ, mẫu biểu,
thủ tục hành chính không cần thiết tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người hưởng,
quản lý chặt chẽ, hiệu quả quỹ BHXH, BHTN.
b) Nghiên cứu xây dựng các văn bản hướng
dẫn nghiệp vụ khi có những thay đổi trong chính sách pháp
luật của Nhà nước; kịp thời tháo gỡ những vướng mắc bất cập phát sinh hoặc tổng
hợp nội dung vướng mắc xin ý kiến các Bộ, ngành liên quan trong trường hợp vượt
quá thẩm quyền của BHXH Việt Nam trong quá trình tổ chức thực hiện các chính
sách BHXH đảm bảo quyền lợi cho người tham gia và thụ hưởng chính sách.
3.4. THTK, CLP trong quản lý, sử dụng
chi phí quản lý BHXH, BHYT, BHTN
Vụ Tài chính - Kế toán chủ trì, phối
hợp với các đơn vị ở Trung ương và BHXH tỉnh:
a) Tuân thủ các quy định của Luật
Ngân sách Nhà nước, các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý
tài chính đối với BHXH Việt Nam; đảm bảo các nguồn kinh phí chi trả các chế độ
BHXH, BHYT, BHTN; nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn kinh phí.
b) Điều hành dự toán chi phí quản lý
BHXH, BHYT, BHTN chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả, theo dự toán giao. Tiết kiệm
triệt để các khoản chi, nhất là chi thường xuyên; tăng cường công tác kiểm soát chi, bảo đảm chi đúng, chi đủ, có hiệu quả. Kiên quyết
cắt giảm những khoản chi thường xuyên đã được giao trong dự
toán đầu năm, nhưng chưa thực hiện phân bổ theo quy định.
c) Rà soát quy định về tiêu chí phân
bổ dự toán chi quản lý BHXH, BHYT, BHTN tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị
chủ động trong điều hành dự toán để tổ chức thực hiện nhiệm vụ chính trị được
giao, đảm bảo hiệu quả.
d) Thực hiện siết chặt kỷ luật tài
khóa năm 2022, đảm bảo chi tiêu tiết kiệm, hiệu quả và đúng dự toán được giao,
bố trí kinh phí hợp lý, ưu tiên cho những nhiệm vụ cần thiết, cấp bách, triệt để
tiết kiệm chi thường xuyên (không kể tiền lương và các khoản có tính chất
lương, các khoản đóng góp cho người lao động theo quy định), đẩy mạnh khoán chi
hành chính. Kiểm soát chặt chẽ các nội dung chi theo đúng quy định tại quy chế
chi tiêu nội bộ, các tiêu chuẩn định mức của Ngành và quy định của pháp luật hiện
hành đảm bảo sử dụng chi phí quản lý BHXH, BHYT, BHTN chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu
quả.
đ) Đẩy mạnh thực hiện cơ chế tự chủ,
tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số
60/2021/NĐ-CP. Tổng hợp phương án tự chủ của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc để
có cơ sở tham mưu Lãnh đạo Ngành ban hành Công văn báo cáo Bộ Tài chính phê duyệt.
3.5. THTK, CLP trong quản lý, sử dụng
vốn đầu tư công
Vụ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, BHXH tỉnh,
các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam phối hợp thực hiện:
a) Triển khai quyết liệt ngay từ đầu
năm các giải pháp thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công. Thực hiện tốt công tác
chuẩn bị đầu tư, giải phóng mặt bằng, đền bù, tái định cư của các dự án khởi công mới để tạo tiền đề tốt cho việc thực hiện dự án, nhất là các dự
án trọng điểm, có tác động lan tỏa góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh quốc
gia của BHXH Việt Nam. Nâng cao chất lượng công tác đấu thầu, lựa chọn nhà thầu,
bảo đảm lựa chọn nhà thầu có đầy đủ năng lực thực hiện dự án theo đúng tiến độ
quy định.
b) Công khai, minh bạch thông tin và
tăng cường giám sát, đánh giá, kiểm tra, thanh tra trong quá trình đầu tư công,
tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các dự án để thúc đẩy giải ngân vốn. Xử lý
nghiêm những hành vi vi phạm pháp luật, tham nhũng, gây thất thoát, lãng phí
trong đầu tư công.
3.6. THTK, CLP trong quản lý, sử dụng
đất đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ, tài sản công
Vụ Tài chính - Kế toán chủ trì, phối
hợp với các đơn vị ở Trung ương và BHXH tỉnh:
a) Rà soát, đề xuất việc sửa đổi, bổ
sung các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Quản lý, sử dụng
tài sản công. Ban hành kịp thời tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công
chuyên dùng theo thẩm quyền để làm cơ sở lập kế hoạch, dự toán, quản lý, bố trí sử dụng, xử lý tài sản công theo đúng quy định.
b) Tiếp tục thực hiện hiện đại hóa
công tác quản lý tài sản công và nâng cấp Cơ sở dữ liệu Quốc gia về tài sản
công để từng bước cập nhật, quản lý thông tin của tất cả các tài sản công được
quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
c) Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát việc quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị; kiểm
điểm trách nhiệm, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật liên quan đối với
các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý có hành vi vi phạm.
3.7. THTK trong quản lý và đầu tư các
quỹ bảo hiểm
Vụ Quản lý đầu tư quỹ chủ trì, các đơn vị có liên quan phối hợp:
a) Thực hiện đúng phương án đầu tư quỹ
năm 2022 đảm bảo an toàn, bền vững, hiệu quả, đạt kế hoạch được giao, thường
xuyên theo dõi diễn biến tình hình kinh tế thị trường để kịp thời tham mưu điều
chỉnh Phương án đầu tư quỹ năm 2022 trình Hội đồng quản lý BHXH Việt Nam phê
duyệt (nếu có).
b) Đảm bảo an toàn, bền vững, hiệu quả
công tác đầu tư quỹ, bảo toàn giá trị và tăng trưởng, cân
đối bền vững tài chính trong dài hạn. Thực hiện đầu tư quỹ BHXH, BHYT, BHTN
theo đúng quy định của pháp luật, chú trọng hình thức đầu
tư ít rủi ro, hiệu quả, an toàn cho quỹ BHXH, BHYT, BHTN. Xây dựng quy trình gửi
tiền có kỳ hạn theo hình thức cạnh tranh lãi suất tại hệ thống ngân hàng thương mại.
3.8. THTK, CLP trong quản lý, sử dụng
lao động và thời gian lao động
Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, BHXH tỉnh,
các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam phối hợp:
a) Tiếp tục hoàn thiện hệ thống vị
trí việc làm làm căn cứ cho việc quản lý, sử dụng CCVC làm cơ sở để thực hiện cải
cách tiền lương.
b) Thực hiện công khai, minh bạch,
dân chủ trong quy hoạch, đề bạt, bổ nhiệm, luân chuyển, tuyển dụng, sử dụng, kỷ
luật CCVC để thu hút được người có năng lực, trình độ, nâng cao chất lượng đội
ngũ CCVC và giảm khiếu nại, tố cáo liên quan đến cán bộ và công tác cán bộ. Thực
hiện tinh giản biên chế theo đúng quy định.
c) Đổi mới lề lối, phương thức làm việc
và thái độ làm việc của CCVC theo hướng hỗ trợ và phục vụ người tham gia và thụ
hưởng chính sách BHXH, BHYT, BHTN; công khai, minh bạch, tăng cường kỷ luật, kỷ
cương đối với CCVC trong triển khai công vụ. Nâng cao trách
nhiệm người đứng đầu trong việc chấp hành kỷ luật, kỷ
cương công vụ của đơn vị.
4. Đẩy mạnh thực
hiện công khai, nâng cao hiệu quả giám sát THTK, CLP
4.1. Giám đốc BHXH tỉnh, Thủ trưởng
các đơn vị đẩy mạnh thực hiện công khai, nâng cao hiệu quả giám sát THTK, CLP,
chỉ đạo, hướng dẫn BHXH các huyện thực hiện các quy định về công khai, minh bạch
để tạo điều kiện cho việc kiểm tra, thanh tra, giám sát THTK, CLP.
4.2. Thực hiện trách nhiệm công khai
theo đúng quy định của Luật THTK, CLP và các Luật chuyên ngành; thực hiện công
khai hành vi lãng phí, kết quả xử lý hành vi lãng phí theo quy định và văn bản
hướng dẫn của BHXH Việt Nam.
5. Kiểm tra, kiểm
toán, giám sát và xử lý nghiêm các vi phạm về THTK, CLP
Vụ Thanh tra - Kiểm tra và Vụ Kiểm
toán nội bộ chủ trì, phối hợp với các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam và BHXH
các tỉnh, thành phố, các cơ quan, đơn vị ở Trung ương và địa phương:
a) Thực hiện đúng Kế hoạch thanh tra,
kiểm tra chuyên ngành và thanh tra, kiểm tra liên ngành năm 2022 ban hành kèm
theo Quyết định số 1774/QĐ-BHXH ngày 30/12/2021 của Tổng Giám đốc BHXH Việt
Nam. Bổ sung vào Kế hoạch công tác thanh tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện
Chương trình THTK, CLP; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của
pháp luật trong các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP. Kiểm tra việc thực
hiện các quy định, quy trình nghiệp vụ của Ngành tại các đơn vị trong Ngành,
kiên quyết xử lý những hành vi vi phạm. Kết hợp kế hoạch
thanh tra, kiểm tra để thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra việc xây dựng và
thực hiện Chương trình THTK, CLP. Thanh tra kiểm tra phải
song hành với công tác thu, giảm nợ đọng BHXH, BHYT, BHTN và phát triển đối tượng.
b) Căn cứ kế hoạch kiểm toán nội bộ của
Ngành năm 2022, Vụ Kiểm toán nội bộ thực hiện kiểm toán
Báo cáo tài chính của các đơn vị; kiểm toán việc chấp hành pháp luật, chính
sách, chế độ quản lý tài chính, kế toán của Nhà nước và quy định của BHXH Việt
Nam; kiểm toán tình hình thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ BHXH giao, tính kinh tế,
hiệu lực, hiệu quả trong công tác quản lý, sử dụng nguồn kinh phí BHXH, BHTN tại
các đơn vị trong Ngành.
c) Thủ trưởng các đơn vị chủ động xây
dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại đơn vị và chỉ đạo công tác kiểm tra, tự
kiểm tra tại đơn vị cấp dưới trực thuộc.
d) Đối với những vi phạm được phát hiện
qua công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán thủ trưởng đơn vị phải khắc phục, xử
lý hoặc đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý. Thực hiện
nghiêm các quy định pháp luật về xử lý vi phạm đối với người đứng đầu cơ quan,
đơn vị và các cá nhân để xảy ra lãng phí. Quyết liệt trong xử lý kết quả thanh tra, kiểm tra, kiểm toán để thu hồi tối đa tiền, tài sản bị vi phạm, chiếm
đoạt, sử dụng sai quy định, lãng phí phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra. Đồng thời có cơ chế khen thưởng, biểu dương kịp thời các
cá nhân, tổ chức có đóng góp cho công tác THTK, CLP, tạo tính lan tỏa sâu rộng.
6. Đẩy mạnh cải
cách TTHC, ứng dụng CNTT
6.1. Văn phòng BHXH Việt Nam chủ trì
phối hợp với các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam và BHXH các tỉnh thực hiện:
a) Triển khai thực hiện có hiệu quả
Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2026. Kiểm soát
chặt chẽ việc ban hành TTHC, rà soát và đề xuất phương án cắt giảm, đơn giản
hóa TTHC nhằm giảm thời gian, hồ sơ, giấy tờ và chi phí thực hiện TTHC liên
quan tới người dân, doanh nghiệp và cải thiện chỉ số liên quan đến số giờ nộp
BHXH trong đánh giá xếp hạng về môi trường kinh doanh của BHXH Việt Nam; tiếp tục
mở rộng, đa dạng hóa các hình thức cung cấp các dịch vụ công trực tuyến mức độ
4 của Ngành.
b) Thường xuyên rà soát, cắt giảm về
số lượng, đơn giản hóa thành phần, biểu mẫu, hồ sơ các TTHC; tập trung cắt giảm
thời gian thực hiện thủ tục, tạo thuận lợi tối đa cho người dân, doanh nghiệp;
đa dạng, linh hoạt các phương thức tiếp nhận, trả kết quả
TTHC, đặc biệt là việc tiếp tục triển khai qua dịch vụ bưu chính công ích; đổi
mới phương thức phục vụ, đẩy mạnh chi trả qua các tổ chức
dịch vụ công, chi trả không dùng tiền mặt theo chỉ đạo của Chính phủ.
6.2. Trung tâm Công nghệ thông tin và
Trung tâm Chăm sóc khách hàng chủ trì, BHXH tỉnh, các đơn vị trực thuộc BHXH Việt
Nam phối hợp:
a) Tập trung đẩy mạnh chuyển đổi số,
hoàn thiện cơ sở hạ tầng, hệ thống cơ sở dữ liệu chuyên ngành về BHXH, BHTN,
BHYT, đặc biệt là cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm (BHXH Việt Nam được giao
là đơn vị chủ trì xây dựng); tích hợp, kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu với
các bộ, ngành; hoàn thiện, bổ sung các tính năng, tiện ích mới trên ứng dụng
VssID - BHXH số.
b) Nghiên cứu, triển khai các nền tảng,
giải pháp kỹ thuật mới phục vụ chuyển đổi số ngành BHXH Việt Nam, nhất là việc
xây dựng hệ thống phân tích xử lý dữ liệu lớn (Big Data),
áp dụng trí tuệ nhân tạo (AI) trong các hoạt động của
Ngành nhằm phục vụ tốt nhất quyền lợi
đơn vị, doanh nghiệp và người dân.
c) Xây dựng Trung tâm giám sát, điều
hành thông minh ngành BHXH Việt Nam (IOC) là nơi tổng hợp tất cả các nguồn thông
tin, dữ liệu của Ngành trên tất cả các lĩnh vực, qua đó giúp lãnh đạo các cấp
có khả năng giám sát, điều hành, hỗ trợ chỉ huy và quản lý chất lượng dịch vụ
do Ngành cung cấp một cách tổng thể thông qua giám sát và
phân tích liên tục hoạt động dữ liệu.
d) Thực hiện tốt việc hỗ trợ, tư vấn,
giải đáp chính sách cho tổ chức, doanh nghiệp và người dân về BHXH, BHYT, BHTN
thông qua Hệ thống chăm sóc khách hàng; hoàn thiện hệ thống quản lý quan hệ
khách hàng.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Căn cứ Chương trình THTK, CLP năm
2022 của BHXH Việt Nam, Thủ trưởng các đơn vị chỉ đạo xây dựng và tổ chức thực
hiện Chương trình THTK, CLP, chỉ tiêu tiết kiệm năm 2022 của đơn vị mình.
2. Trong Chương trình THTK, CLP của mỗi
đơn vị, phải cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng
phí của đơn vị mình, quán triệt các nội dung sau:
a) Giám đốc BHXH tỉnh, Thủ trưởng các đơn vị chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc và pháp luật nếu để tình trạng lãng phí xảy ra tại đơn vị.
b) Xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm để
tập trung chỉ đạo; quy định rõ thời hạn thực hiện và hoàn thành; phân công đơn
vị, cá nhân chịu trách nhiệm từng khâu công việc, đảm bảo rõ người, rõ việc, rõ
quy trình, rõ trách nhiệm; đề xuất các giải pháp cụ thể,
tăng cường chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu đã đề ra
trong Chương trình THTK, CLP của đơn vị.
c) Nâng cao trách nhiệm trong việc thực
hiện kiểm tra, kịp thời làm rõ lãng phí khi có thông tin phát hiện để xử lý
nghiêm đối với các tổ chức và cá nhân trong phạm vi quản lý có hành vi lãng
phí.
3. Sau khi ban hành Chương trình
THTK, CLP của đơn vị, Thủ trưởng các đơn vị phải phổ biến đến các đơn vị trực
thuộc và đăng tải công khai trên cổng, trang thông tin điện tử của đơn vị mình, đưa việc thực hiện Chương
trình THTK, CLP năm 2022 vào các nhiệm vụ trọng tâm trong năm của đơn vị.
4. Thực hiện công khai trong THTK,
CLP, đặc biệt là công khai hành vi lãng phí và kết quả xử lý hành vi lãng phí;
nâng cao chất lượng và đổi mới cách thức đánh giá kết quả THTK, CLP đảm bảo thực
chất và minh bạch kết quả THTK, CLP giữa các cơ quan, đơn vị góp phần nâng cao hiệu quả công tác này.
5. Thực hiện công khai Chương trình
THTK, CLP, các chỉ tiêu tiết kiệm của đơn vị, đến toàn thể công chức, viên chức
của đơn vị và đăng tải công khai trên cổng thông tin điện
tử của đơn vị trong thời gian ít nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành (trừ những
nội dung thuộc bí mật của nhà nước theo quy định của pháp
luật và của BHXH Việt Nam).
6. Thực hiện báo cáo tình hình, kết
quả THTK, CLP
a) BHXH tỉnh, các đơn vị chuyên môn
giúp việc Tổng Giám đốc, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc BHXH Việt Nam gửi
Chương trình THTK, CLP về BHXH Việt Nam trước ngày 28/02/2022.
b) Trước ngày 10/01 năm sau, BHXH tỉnh,
thành phố, các đơn vị chuyên môn giúp việc Tổng Giám đốc, các đơn vị sự nghiệp
trực thuộc BHXH Việt Nam thực hiện báo cáo tình hình, kết
quả THTK, CLP của đơn vị theo đúng nội dung của Đề cương và Mẫu biểu báo cáo tại Phụ lục số 01, 02, 04 ban hành kèm theo Thông tư số
188/2014/TT-BTC và gửi về Bảo hiểm xã hội Việt Nam; dữ liệu điện tử gửi vào địa
chỉ thư điện tử: vutckt@vss.gov.vn để kịp thời gian tổng hợp,
xây dựng báo cáo của Ngành gửi Bộ Tài chính theo quy định
của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí số 44/2013/QH13.
c) Giám đốc BHXH tỉnh, Thủ trưởng các
đơn vị trực thuộc chịu trách nhiệm đối với việc không xây dựng và ban hành hoặc
ban hành chương trình chậm so với yêu cầu. BHXH Việt Nam phê bình đối với các
đơn vị báo cáo tình hình và kết quả THTK, CLP sơ sài,
không có đánh giá kết quả cụ thể, không chấm điểm công tác THTK, CLP, không
thuyết minh kết quả chấm điểm THTK, CLP, nộp không đúng thời hạn, không đủ các
mẫu biểu theo quy định.
d) BHXH tỉnh, các đơn vị chuyên môn
giúp việc Tổng Giám đốc, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc BHXH Việt Nam thực hiện
tự đánh giá kết quả THTK, CLP trong chi thường xuyên theo văn bản hướng dẫn của
BHXH Việt Nam gửi về BHXH Việt Nam cùng với thời gian gửi Báo cáo kết quả THTK,
CLP.
đ) Giao Vụ Tài chính - Kế toán là đầu
mối, theo dõi, tổng hợp về THTK, CLP của Ngành, phối hợp với các đơn vị liên
quan chịu trách nhiệm kiểm tra và tổng hợp kết quả thực hiện
Chương trình THTK, CLP của Ngành báo cáo Bộ Tài chính.
7. Khen thưởng về THTK, CLP
Căn cứ kết quả chấm điểm THTK, CLP
trong chi thường xuyên do Vụ Tài chính - Kế toán tổng hợp từ báo cáo của các
đơn vị và kết quả chấm điểm của Vụ Kiểm toán nội bộ, Vụ
Thanh tra - Kiểm tra, Vụ Tổ chức cán bộ và Trung tâm truyền
thông; Vụ Thi đua - Khen thưởng tổng hợp, tham mưu trình Lãnh đạo Ngành kịp thời
biểu dương những gương điển hình trong THTK, CLP để nhân rộng
trong toàn Ngành./.