ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1148/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa, ngày 04
tháng 4 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2022 TỈNH
THANH HÓA
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí ngày 26/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày
08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số 1845/QĐ-TTg ngày 02/11/2021 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Chương trình tổng
thể
của
Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 2262/QĐ-TTg ngày
31/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể của Chính phủ
về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022;
Căn cứ Thông tư số 188/2014/TT-BTC ngày
01/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định
84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Thông tư số 129/2017/TT-BTC ngày
04/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định tiêu chí đánh giá kết quả thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi thường xuyên;
Căn cứ Công văn số 752/BTC-PC ngày 21/01/2022 của
Bộ Tài chính về việc xây dựng và thực hiện Chương trình thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí;
Căn cứ Nghị quyết số 173/NQ-HĐND ngày
10/12/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
năm 2022 tỉnh Thanh Hóa;
Căn cứ Quyết định số 294/QĐ-UBND ngày
18/01/2022 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc ban hành Chương trình thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2021-2025 tỉnh Thanh Hóa;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại
Công văn số 1604/STC-HCSN ngày 30/3/2022 về việc ban
hành Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022 của tỉnh Thanh Hóa.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
năm 2022 tỉnh Thanh Hóa.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, Trưởng các ban, ngành,
đoàn thể,
đơn vị
cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; các Công ty TNHH một
thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thuộc tỉnh Thanh Hóa quản lý, Thủ trưởng các đơn vị
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
CHƯƠNG
TRÌNH
THỰC
HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2022 TỈNH THANH HÓA
(Ban
hành kèm theo Quyết định số: 1148/QĐ-UBND ngày 04 tháng 4 năm 2022 của Chủ tịch
UBND tỉnh Thanh Hóa)
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU,
NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CỦA THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2022
1. Mục tiêu
Mục tiêu của thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (sau đây viết tắt là
“THTK, CLP”) năm 2022 là thực hiện quyết liệt, hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ,
giải pháp THTK, CLP trong các lĩnh vực, góp phần huy động, phân bổ, sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực cho phục hồi và phát triển kinh tế; phòng, chống, khắc
phục hậu quả của thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu, đảm bảo quốc phòng,
an ninh và an sinh xã hội.
2. Yêu cầu của thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí
a) THTK, CLP phải bám sát các yêu cầu,
nhiệm vụ, chỉ tiêu, giải pháp tại Chương trình tổng thể về THTK, CLP của Chính
phủ giai đoạn 2021 - 2025, Chương trình tổng thể về
THTK, CLP của Chính phủ năm
2022 và Chương
trình THTK, CLP giai đoạn 2021 - 2025
tỉnh Thanh Hóa.
b) THTK, CLP phải gắn với hoàn thành các
chỉ tiêu chủ yếu về
kinh tế, xã hội đề ra tại Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 tỉnh Thanh Hóa, đảm bảo
thúc đẩy việc huy động, quản lý, khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của
nền kinh tế.
c) Các chỉ tiêu THTK, CLP trong các lĩnh
vực phải được lượng hóa tối đa, phù hợp với tình hình thực tế, bảo đảm thực chất,
có cơ sở cho việc đánh giá, kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện theo quy định.
d) THTK, CLP phải gắn với tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, giám sát, thúc đẩy cải cách hành
chính, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, phòng chống tham nhũng,
tiêu cực, gắn với đề cao trách nhiệm của người đứng đầu các cấp, các ngành, các
đơn vị trong chỉ đạo điều hành và tổ chức thực hiện; đảm bảo phân công, phân cấp
cụ thể, rõ đầu mối thực hiện.
3. Nhiệm vụ trọng tâm
Việc xây dựng và thực hiện Chương trình
THTK, CLP năm 2022 là yếu tố quan trọng nhằm tạo nguồn lực góp phần khắc phục hậu quả của
dịch bệnh, thiên tai, biến đổi khí hậu, tạo đà khôi phục và phát triển kinh tế
đất nước, đảm bảo hoàn thành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022. Vì vậy, công tác THTK, CLP
năm 2022 cần
tập
trung vào một số nhiệm vụ trọng tâm sau đây:
a) Thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, giải
pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội để khôi
phục và phát triển kinh tế, phấn đấu thực hiện cao nhất các mục tiêu, nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội đã được Hội đồng nhân dân tỉnh quyết nghị, góp phần đảm bảo GRDP năm 2022 đạt 11,5% trở lên, trong đó nông, lâm, thủy
sản tăng 3,6% trở lên, công nghiệp -
xây dựng tăng 15,8% trở lên (công nghiệp
tăng 16,9% trở lên, xây dựng tăng 13,6% trở lên), dịch vụ tăng 9,5% trở lên, thuế sản phẩm
tăng 7,8% trở lên; GRDP bình
quân đầu người đạt 2.800 USD trở lên; sản lượng lương thực giữ mức 1,5 triệu tấn; tổng
giá trị xuất khẩu đạt 5.700
triệu
USD trở
lên;
tổng huy động vốn đầu tư phát triển đạt khoảng 145.000 tỷ đồng trở lên; thu ngân sách nhà nước (NSNN) đạt 28.143 tỷ đồng trở lên; tỷ lệ đô thị
hóa đạt 37%.
b) Siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài
chính, ngân
sách;
thực hiện quyết liệt các giải pháp chống thất thu, chuyển giá, trốn thuế,
thu hồi nợ thuế; kiểm soát chặt chẽ chi NSNN. Quán triệt quan điểm triệt để tiết kiệm các
khoản chi ngân sách nhà nước (kể cả chi đầu tư và chi thường xuyên); tiếp tục cơ cấu
lại ngân sách nhà nước, giảm chi thường xuyên, tăng tỷ trọng chi đầu tư phát
triển. Tiếp tục quán triệt nguyên tắc công khai, minh bạch và yêu cầu thực hiện chống
lãng phí ngay từ khâu xác định nhiệm vụ; chủ động rà soát, sắp xếp thứ tự ưu
tiên các khoản chi thực hiện theo mức độ cấp thiết, quan trọng, khả năng triển khai thực
hiện trong phạm vi nguồn ngân sách nhà nước được phân bổ và các nguồn huy động
hợp pháp khác. Chỉ trình
cấp
có thẩm quyền ban hành chính sách, đề án, nhiệm vụ mới khi thực sự cần thiết và
có nguồn bảo đảm; dự kiến đầy đủ nhu cầu kinh phí thực hiện các chính sách,
chế độ, nhiệm vụ mới đã được cấp có thẩm quyền quyết định; không bố trí dự toán
chi cho các chính sách chưa ban hành.
Kiên quyết đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ
máy, giảm đầu mối, tránh chồng chéo, tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại
đội ngũ công chức, viên
chức. Triển khai quyết liệt công tác sắp xếp, tổ chức lại, đổi mới các đơn vị sự
nghiệp công lập bảo đảm tinh gọn, có cơ cấu hợp lý, có năng lực tự chủ, quản trị tiên tiến,
hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
c) Tăng cường quản lý vốn đầu tư công;
quyết liệt đẩy
mạnh
giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công gắn với sử dụng vốn đầu tư công có hiệu quả
để góp phần thúc đẩy xây dựng và hoàn thiện kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội cần
thiết nhằm nâng cao sức cạnh tranh, hỗ trợ các hoạt động sản xuất kinh doanh của
người dân và doanh nghiệp, thu hút các nguồn vốn đầu tư xã hội khác.
Thực hiện quản lý nợ công theo quy định
của Luật Quản lý nợ công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn bảo đảm an toàn nợ
chính quyền địa phương với mức dư nợ không vượt quá 60% số thu ngân sách địa
phương được hưởng theo phân cấp. Việc huy động, quản lý và sử dụng vốn vay phải
gắn với việc cơ cấu lại đầu tư công và định hướng huy động, sử dụng nguồn vốn
này trong từng thời kỳ. Rà soát chặt chẽ kế hoạch sử dụng vốn ODA và vốn vay
ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài. Kiên quyết loại bỏ các dự án không thật
sự cần thiết, kém hiệu quả. Không bố trí vốn vay cho các nhiệm vụ chi thường
xuyên.
d) Đẩy mạnh triển khai thi hành Luật Quản lý, sử dụng
tài sản công và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật, góp phần quản lý
chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm, khai thác có hiệu quả tài sản công, phòng, chống
thất thoát, lãng phí, tham nhũng, phát huy nguồn lực nhằm tái tạo tài sản và phát triển
kinh tế - xã hội.
đ) Chống lãng phí trong quản lý, sử dụng tài nguyên thiên
nhiên,
trong xử lý ô nhiễm môi trường. Tăng cường quản lý việc thăm dò, khai thác,
chế biến, sử dụng khoáng sản, đảm bảo nguyên tắc hoạt động khoáng sản
theo quy định tại Luật Khoáng sản, phù hợp với thực tế quy mô và hiệu quả đầu
tư.
e) Đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh
nghiệp nhà nước, đẩy nhanh ứng dụng khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, quản
trị theo chuẩn mực quốc tế, bảo đảm doanh
nghiệp nhà nước là một lực lượng vật chất quan trọng của kinh tế nhà nước. Đẩy
mạnh cơ cấu lại, cổ
phần
hóa, thoái vốn; nâng cao hiệu quả đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
g) Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, các
cán bộ, công chức, viên chức trong chỉ đạo điều hành và tổ chức thực hiện các
chỉ tiêu, giải pháp về THTK, CLP. Tăng cường công tác phổ biến, tuyên truyền cũng như thanh tra,
kiểm tra về THTK, CLP gắn với cơ chế khen thưởng, kỷ luật kịp thời nhằm tạo sự
chuyển biến rõ
nét
về nhận thức và tổ chức thực hiện ở các cơ quan, đơn vị.
h) Triển khai quyết liệt công tác sắp xếp, tổ
chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập đảm bảo tinh gọn, có cơ cấu hợp lý, có
năng lực tự chủ, quản trị tiên tiến, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
II. CÁC CHỈ TIÊU TIẾT
KIỆM TRONG CÁC LĨNH VỰC
THTK, CLP được thực hiện trên tất cả các
lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP, trong đó tập trung vào một số lĩnh vực
cụ thể sau:
1. Trong quản
lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên của ngân sách nhà nước
a) Thực hiện triệt để tiết kiệm chi
thường xuyên, tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển lên khoảng 28 - 29%
tổng chi ngân sách nhà nước. Trong điều hành, yêu cầu các cơ quan, đơn vị tiếp tục triệt
để tiết giảm dự toán chi thường xuyên các nhiệm vụ chi không thực sự cấp bách
như: đoàn ra, đoàn vào, khánh tiết, hội thảo, hội nghị...
- Đổi mới mạnh mẽ cơ chế quản lý ngân
sách nhà nước về khoa học và công nghệ trên tinh thần tiết kiệm, hiệu quả, đề
cao tinh thần
tự
lực, tự cường; xây dựng rõ trọng tâm, trọng điểm nghiên cứu; ưu tiên nghiên cứu,
ứng dụng công nghệ phòng, chống dịch Covid-19, truyền cảm hứng, tôn trọng, tôn
vinh trí thức, các nhà khoa học. Thực hiện công khai về nội dung thực hiện nhiệm
vụ khoa học và công nghệ theo quy định pháp luật.
- Sử dụng hiệu quả kinh phí ngân sách
nhà nước thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo. Ngân sách nhà nước tập trung ưu tiên cho
phát triển giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông. Đẩy mạnh cơ chế tự chủ đối với các cơ
sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp. Ngân sách nhà nước đầu tư có trọng tâm, trọng điểm
cho một số cơ sở giáo dục đào tạo công lập. Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa, trước
hết ở địa bàn có khả năng xã hội hóa
cao nhằm thu hút các nguồn lực ngoài nhà nước đầu tư cho giáo dục, đào tạo,
phát triển nhân lực chất lượng cao.
- Sử dụng hiệu quả kinh phí ngân sách
nhà nước cấp cho sự nghiệp y tế. Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động tổng thể các
nguồn lực cho đầu tư phát triển hệ thống y tế, nhất là y tế dự phòng, y tế tuyến
cơ sở. Từng
bước
chuyển chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước cấp trực tiếp cho cơ sở khám, chữa
bệnh sang hỗ trợ người tham gia bảo hiểm y tế gắn với lộ trình tính đúng,
tính đủ giá dịch vụ y tế. Tháo gỡ khó khăn cho
các hình thức hợp tác công tư, liên doanh, liên kết cung ứng dịch vụ y tế.
b) Quyết liệt đổi mới hệ thống tổ chức
và quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động đơn vị sự nghiệp công lập
theo tinh thần Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ 6
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và
quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp
công lập. Triển khai việc giao quyền tự chủ toàn diện cho khu vực sự nghiệp công lập
theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ
về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
Tập trung thực hiện chuyển đổi đơn vị sự
nghiệp công lập thành công ty cổ phần theo danh mục được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt tại Quyết định số 26/2021/QĐ-TTg ngày 12/8/2021 đảm bảo đúng
quy định, công khai minh bạch, không làm thất thoát tài sản nhà nước.
Ngân sách nhà nước không hỗ trợ chi thường xuyên
đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo toàn bộ chi đầu tư và chi thường
xuyên, đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên. Giai đoạn 2022 - 2025 dự kiến giảm 42 đơn vị sự nghiệp
công lập và
10% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2021.
2. Trong quản
lý, sử dụng vốn đầu tư công
a) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các
quy định của Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 và các Nghị định hướng dẫn Luật để vốn đầu tư
công thực sự đóng vai trò dẫn dắt, thu hút các nguồn vốn đầu tư từ các khu vực
kinh tế ngoài nhà nước; tạo chuyển biến rõ nét trong đột phá chiến lược về phát
triển hạ tầng, thúc đẩy tăng trưởng và bảo đảm an sinh xã hội, đặc biệt là đầu
tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng theo phương thức đối tác công tư.
b) Thực hiện tiết kiệm từ chủ trương đầu
tư, chỉ quyết định chủ trương đầu tư các dự án có hiệu quả và phù hợp với khả
năng cân đối nguồn vốn đầu tư công; đảm bảo 100% các dự án đầu tư công có đầy đủ thủ tục theo
quy định của Luật Đầu tư công.
c) Bố trí vốn đầu tư công năm 2022 phải đảm bảo phù hợp với
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2021
- 2025 đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo đúng thứ tự ưu
tiên và các
văn
bản quy phạm pháp luật
có liên quan.
Bố trí vốn tập trung, đảm bảo tuân thủ
thời gian bố trí vốn thực hiện dự án theo đúng quy định của Luật Đầu tư công; hạn chế tối
đa việc kéo dài thời gian thực hiện và bố trí vốn. Thực hiện bố trí vốn đầu tư
công có trọng tâm, trọng điểm. Ưu tiên thanh toán đủ số nợ đọng xây dựng cơ bản; bố
trí đủ vốn cho các dự án đã hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng trước năm 2022,
vốn đối ứng các dự án ODA và vốn vay ưu đãi nước ngoài, vốn ngân sách nhà nước
tham gia vào các dự án PPP, nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, nhiệm vụ quy hoạch; các dự
án chuyển tiếp phải hoàn thành năm 2022; bố trí vốn theo tiến độ cho các dự
án kết nối, có tác động liên vùng có ý nghĩa thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội
nhanh, bền vững; sau khi bố trí đủ vốn cho các nhiệm vụ nêu trên, số vốn còn lại bố
trí cho các dự án khởi công mới đủ thủ tục đầu tư.
d) Tăng cường kỷ luật, kỷ cương
trong giải ngân vốn đầu tư công, rà soát việc phân bổ vốn cho các dự
án phù hợp với tiến độ thực hiện và khả năng giải ngân. Kiên quyết khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải,
lãng phí, kém hiệu quả; thực hiện cắt bỏ những dự án chưa thực sự cần thiết,
kém hiệu quả; cắt giảm số lượng các dự án khởi công mới, bảo đảm từng dự án khởi công mới phải
có giải trình cụ thể về sự cần thiết, hiệu quả đầu tư và sự tuân thủ các quy định
pháp luật. Không bố trí vốn ngân sách trung ương cho các dự án khởi công mới
nhóm C của địa phương,
trừ trường hợp đã có ý kiến của Thủ tướng Chính phủ.
đ) Tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư theo
đúng quy định của pháp luật đảm bảo tiến độ thực hiện dự án và thời hạn giải
ngân, sử dụng vốn hiệu quả. Tăng cường công tác quyết toán dự án hoàn thành thuộc
nguồn vốn nhà nước, xử lý dứt điểm tình trạng tồn đọng quyết toán dự án hoàn
thành.
3. Trong quản lý Chương
trình mục tiêu quốc gia
a) Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kế
hoạch thực hiện theo
quy định làm cơ sở phân
bổ
kinh phí thực hiện Chương trình và bố trí kinh phí đối
ứng của địa phương (nếu có)
b) Quản lý, sử dụng kinh phí các Chương trình mục
tiêu quốc gia theo đúng mục tiêu, đối tượng, nguyên tắc, tiêu chí, định mức, nội
dung hỗ trợ đầu tư và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương của chương
trình, đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả.
4. Trong quản lý, sử dụng
tài sản công
a) Tiếp tục triển khai đồng bộ Luật Quản lý, sử
dụng tài sản công năm 2017 và các văn bản quy định chi tiết thực hiện Luật, nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản công và khai thác hợp lý nguồn lực từ tài sản
công theo Chỉ thị số 32/CT-TTg ngày 10/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Tổ chức rà soát, sắp xếp lại tài sản
công, đặc biệt là đối với các cơ sở nhà, đất theo quy định tại Nghị định số
167/2017/NĐ-CP ngày
31/12/2017 của Chính phủ về sắp xếp lại, xử lý tài sản công, Nghị định số
67/2021/NĐ-CP
ngày 15/7/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
167/2017/NĐ-CP , bảo đảm tài sản công sử dụng đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức
theo chế độ quy định và phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ. Kiên quyết thu hồi các
tài sản sử dụng sai đối
tượng,
sai mục đích, vượt tiêu chuẩn, định mức; tổ chức xử lý tài sản đúng pháp luật,
công khai, minh bạch, không để lãng phí, thất thoát tài sản công. Thực hiện nghiêm quy định
pháp luật về đấu
giá
khi bán, chuyển nhượng tài sản công; xử lý nghiêm các sai phạm.
c) Tiếp tục rà soát để sửa đổi, bổ sung, ban
hành mới các văn bản quy định cụ thể việc quản lý, sử dụng và khai thác đối với
một số loại tài sản kết cấu hạ tầng theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài
sản công và các quy định pháp luật chuyên ngành có liên quan, làm cơ sở để tổ
chức khai thác có hiệu quả nguồn lực tài chính từ các loại tài sản này. Việc thực
hiện quản lý, bảo trì, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng bảo đảm công khai,
minh bạch theo quy định của pháp luật về đấu thầu, đấu giá; số thu từ khai thác
tài sản kết cấu hạ tầng và số thu từ khai thác quỹ đất, mặt nước phải nộp vào
ngân sách nhà nước và được ưu tiên bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước
cho mục đích đầu tư và phát triển theo quy định của pháp luật.
d) Thực hiện mua sắm tài sản theo
đúng tiêu chuẩn, định mức và chế độ quy định đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, công
khai, minh bạch; triển khai đồng bộ, có hiệu quả phương thức mua sắm tập trung, mua
sắm qua hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Hạn chế mua xe ô tô công và trang thiết
bị đắt tiền; đẩy mạnh
thực hiện khoán
kinh
phí sử dụng tài sản công theo quy định.
đ) Quản lý chặt chẽ việc sử dụng tài sản
công vào mục đích cho thuê, kinh doanh, liên doanh, liên kết theo quy định tại
Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản quy định chi tiết thực
hiện Luật, nhằm
phát huy công suất và hiệu quả sử dụng tài sản. Kiên quyết chấm dứt, thu hồi
tài sản công sử dụng vào mục đích cho thuê, kinh doanh, liên doanh, liên kết
không đúng quy định. Việc quản lý số tiền thu được từ các hoạt động cho thuê,
kinh doanh, liên doanh, liên kết thực hiện theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng
tài sản công và các văn bản quy định chi tiết thực hiện Luật, Nghị định số
60/2021/NĐ-CP của Chính phủ về cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
e) Tăng cường quản lý tài sản được hình
thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng
vốn nhà nước, đẩy mạnh việc thương mại hóa kết quả nghiên cứu để tăng nguồn thu
cho ngân sách nhà nước. Thực hiện xử lý kịp thời tài sản của các dự án sử dụng
vốn nhà nước sau khi dự án kết thúc theo đúng quy định của pháp luật, tránh làm
thất thoát, lãng phí tài sản.
g) Tăng cường chỉ đạo, tiếp tục tổ chức quán triệt,
tuyên truyền, triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản công và pháp luật về kiểm
tra, xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính (Luật Xử
lý vi phạm hành chính năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2021), Nghị định số
63/2019/NĐ-CP ngày 11/7/2019, Nghị định số 102/2021/NĐ-CP ngày 16/11/2021 và
Nghị định số 19/2020/NĐ-CP ngày 12/02/2020 của Chính phủ). Đôn đốc, chỉ đạo cơ
quan, đơn vị, người có
thẩm quyền thuộc phạm vi quản lý tăng cường việc thực hiện Nghị định số
63/2019/NĐ-CP ngày 11/7/2019, Nghị định số 102/2021/NĐ-CP ngày 16/11/2021 của
Chính phủ, bảo đảm phát hiện kịp thời, xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật các
hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản công.
5. Trong quản lý, khai
thác, sử dụng tài nguyên
a) Quản lý chặt chẽ, nâng cao hiệu quả sử
dụng, phát huy nguồn lực kinh tế, tài chính từ đất đai cho phát triển
kinh tế. Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất đai và theo
dõi, đôn đốc việc thực hiện các kết luận thanh tra, kiểm tra đã ban hành để
phát hiện, xử lý kiên
quyết,
dứt điểm các vi phạm, không để tồn tại kéo dài. Thực hiện nghiêm việc xử lý,
thu hồi các diện tích đất
đai,
mặt nước sử dụng không đúng quy định của pháp luật, sử dụng đất sai mục đích,
sai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, sử dụng lãng phí, kém hiệu quả, bỏ hoang hóa và lấn chiếm
đất trái quy định.
b) Kiểm soát chặt chẽ việc khai thác
khoáng sản
làm
vật liệu xây dựng; cân đối giữa khai thác và dự trữ khoáng sản, phát triển
bền vững công nghiệp khai khoáng gắn với bảo vệ môi trường và đảm bảo quốc phòng, an ninh. Thực hiện
nghiêm các quy định về đánh giá tác động môi trường đối với các dự án khai thác
khoáng sản. Giám sát chặt
chẽ công tác cải tạo, phục hồi môi trường sau khai thác, đóng cửa mỏ khoáng sản.
Xử lý nghiêm đối với các trường hợp khai thác vượt công suất, phạm vi khu vực
được cấp phép, gây ô nhiễm
môi
trường. Từng bước xây dựng hệ thống kiểm soát hoạt động khoáng sản bằng công nghệ thông tin.
c) Tiếp tục đẩy mạnh bảo vệ và phát triển
rừng, nhất là rừng
phòng hộ ven biển, rừng đầu nguồn,
rừng đặc dụng, thực hiện nghiêm việc đóng cửa rừng tự nhiên và các quy định về bảo vệ,
phát triển rừng, bảo tồn đa dạng sinh học, đảm bảo duy trì độ che phủ rừng đạt 53,6% trở lên.
d) Tăng cường bảo vệ nguồn nước và bảo vệ
hệ sinh thái thủy sinh; khai thác, sử dụng hợp lý và bền vững không gian, mặt nước, tài
nguyên thiên nhiên, vị thế của biển phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Phát
triển kinh tế bền vững, kiểm soát các nguồn ô nhiễm môi trường nước biển, trên
các đảo; bảo tồn cảnh
quan và đa dạng sinh học biển; tăng cường khả năng chống chịu của các hệ sinh
thái biển trước tác động của biến đổi khí hậu.
đ) Khuyến khích phát triển năng lượng tái tạo và sử
dụng tiết kiệm năng
lượng;
đẩy mạnh nghiên cứu và xây dựng các dự án sử dụng công nghệ tái chế nước thải
và chất thải; các dự án sử dụng năng lượng gió, năng lượng mặt trời.
e) Xử lý nghiêm các cơ sở sử dụng lãng
phí năng lượng, tài nguyên. Giảm cường độ năng lượng trong các ngành nghề, lĩnh
vực kinh tế; tiết kiệm năng lượng trở thành hoạt động thường xuyên đối với các cơ sở
sử dụng năng lượng trọng điểm và các ngành kinh tế trọng điểm tiêu thụ nhiều
năng lượng.
6. Trong quản lý các quỹ
tài chính nhà nước ngoài ngân sách
a) Thực hiện rà soát, sắp xếp và tăng cường
quản lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách theo quy định tại Nghị quyết
số 792/NQ-UBTVQH14 ngày 22/10/2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày
27/8/2015 của Thủ tướng
Chính phủ để
đảm
bảo phù hợp quy định pháp luật về ngân sách nhà nước và đầu tư công, đồng thời
nâng cao hiệu quả hoạt động của các quỹ tài chính nhà nước.
b) Tăng cường công khai, minh bạch trong quản
lý, sử dụng các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách.
7. Trong quản lý, sử dụng
vốn và tài sản của Nhà nước trong doanh nghiệp do tỉnh quản lý
a) Thực hiện triệt để tiết kiệm năng
lượng, vật tư, chi phí đầu vào; ứng dụng công nghệ mới để nâng cao chất lượng, sức
cạnh tranh của hàng hóa, tiết kiệm chi phí sản xuất, kinh doanh, trong đó,
tiết giảm tối đa chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới,
chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, chi chiết khấu thanh toán, chi phí năng lượng.
b) Tập trung thực hiện các mục tiêu cổ
phần hóa và thoái vốn nhà nước theo đúng lộ trình và quy định của pháp luật, bảo
đảm các nguyên tắc và cơ chế thị trường; minh bạch, công khai thông tin. Tập
trung các giải pháp đẩy nhanh tiến độ gắn với giám sát chặt chẽ việc xác định giá
trị quyền sử dụng đất, tài sản cố định, thương hiệu và giá trị truyền thống của
doanh nghiệp cổ
phần
hóa.
c) Tiếp tục thực hiện sắp xếp lại doanh
nghiệp nhà nước theo hướng tập trung giữ những lĩnh vực then chốt, thiết yếu;
những địa bàn quan trọng về quốc phòng, an ninh; những lĩnh vực mà doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế khác không đầu tư.
d) Rà soát, xử lý các tồn tại, yếu kém của
doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước. Thực hiện có hiệu quả các
quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà
nước và vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Kiểm điểm và xử lý trách nhiệm theo quy
định của pháp luật đối với
tập
thể, cá nhân, đặc biệt là người đứng đầu trong việc để xảy ra các vi phạm về quản
lý sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp và cổ phần hóa doanh nghiệp
làm thất thoát, lãng phí vốn, tài sản nhà nước.
đ) Tăng cường quản lý, sử dụng hiệu quả
nguồn thu từ cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp đảm bảo nguồn thu từ cổ phần hóa,
thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp được quản lý tập trung và chi sử dụng cho đầu
tư các công trình kết
cấu
hạ tầng trọng điểm, quan trọng quốc gia, địa phương và bổ sung vốn điều lệ cho
một số doanh nghiệp nhà nước then chốt quốc gia thuộc các lĩnh vực Nhà nước đầu
tư và nắm giữ
vốn
theo quy định.
8. Trong quản lý, sử dụng
lao động và thời gian lao động
a) Tiếp tục triển khai rà soát, sắp xếp,
tinh gọn bộ máy tổ chức
các cơ quan, đơn vị, giảm đầu mối tổ chức trung gian, khắc phục triệt để sự
trùng lắp, chồng chéo chức năng, nhiệm vụ theo các mục tiêu, nhiệm vụ, giải
pháp nêu tại Nghị quyết số 76/NQ-CP của Chính phủ về ban hành Chương trình tổng thể cải
cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030. Sắp xếp, giảm tối đa các ban quản lý
dự án, các tổ chức phối hợp liên ngành, nhất là các tổ chức có bộ phận giúp việc
chuyên trách.
b) Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải
pháp, nhiệm vụ để nâng cao năng suất lao động theo Nghị quyết số 27-NQ/TW của Ban Chấp
hành Trung ương khóa XII và Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 04/02/2020 của Thủ tướng
Chính phủ về giải pháp tăng năng suất lao động quốc gia.
c) Đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là
cải cách thủ tục hành chính, gắn kết chặt chẽ với việc kiện toàn tổ chức, tinh giản biên chế, bảo đảm
dân chủ, công khai, minh bạch, chuyên nghiệp, phục vụ nhân dân; xây dựng và
phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số theo mục tiêu, nhiệm vụ nêu
tại Nghị quyết số 76/NQ-CP của Chính phủ về ban hành Chương trình tổng thể cải
cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030 và Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày
15/6/2021 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ
số giai đoạn 2021 - 2025.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM
1. Tăng cường
công tác lãnh đạo chỉ đạo việc THTK, CLP của các sở, ban, ngành, UBND các cấp
Căn cứ Chương trình THTK, CLP năm 2022 của tỉnh, Giám đốc các sở, Trưởng các ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh; Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị thuộc sở, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố trong phạm
vi quản lý của mình, có trách nhiệm chỉ đạo thống nhất việc thực hiện các mục
tiêu, chỉ tiêu THTK, CLP năm
2022;
xây dựng kế hoạch cụ
thể thực
hiện các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm năm 2022 trong từng lĩnh vực; phân
công rõ ràng trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị; tăng cường kiểm
tra, đôn đốc việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm. Quy định kết quả
THTK, CLP là tiêu chí để đánh giá công tác thi đua, khen thưởng.
2. Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, đặc biệt là đề cao trách
nhiệm của người đứng đầu trong THTK, CLP
a) Đẩy mạnh thông tin, phổ biến pháp luật về THTK,
CLP và các chủ trương, chính sách mới của Đảng và Nhà nước có liên quan đến
THTK, CLP thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, hội nghị quán triệt, tập
huấn để tuyên truyền, giáo dục sâu rộng đến đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động trong doanh nghiệp nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm về mục
tiêu, yêu cầu, ý nghĩa của công tác THTK, CLP. Qua đó nâng cao trách nhiệm, thống
nhất nhận thức và hành động của từng cấp, từng ngành và mỗi cán bộ, công chức,
viên chức đặc biệt là trách nhiệm của người đứng đầu trong THTK, CLP.
b) Các sở, cơ quan ngang sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh,
UBND các huyện, thị
xã, thành phố tích cực phối hợp chặt chẽ với các tổ chức chính trị - xã hội thực
hiện tuyên truyền, vận động về THTK, CLP đạt hiệu quả;
c) Các cán bộ, công chức, viên chức và người lao
động tích cực tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thức THTK, CLP tại địa
phương nơi sinh sống.
d) Kịp thời biểu dương, khen thưởng những gương
điển hình trong THTK, CLP; bảo vệ người cung cấp thông tin chống lãng phí. Tăng
cường giáo dục phẩm chất, đạo đức và trách nhiệm công vụ; đề cao trách nhiệm của
người đứng đầu trong THTK, CLP. Nêu cao tinh thần trách nhiệm và vai trò của
các cơ quan thông tấn, báo chí trong công tác tuyên truyền về THTK, CLP.
3. Tăng cường
công tác chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện trên các lĩnh vực THTK, CLP
trong đó tập trung vào một số lĩnh vực sau:
a) Về quản lý ngân sách nhà nước
Tiếp tục cải cách công tác kiểm soát chi
ngân sách nhà nước theo hướng thống nhất quy trình, tập trung đầu mối kiểm
soát và thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước (bao gồm cả chi thường
xuyên và chi đầu tư) gắn với việc phân định
rõ trách nhiệm, quyền hạn của các đơn vị liên quan (cơ quan tài chính, Kho bạc
Nhà nước, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước); đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
trong công tác kiểm soát chi, quản lý thu ngân sách nhà nước.
Tiếp tục đổi mới phương thức quản lý chi
thường xuyên, tăng cường đấu
thầu,
đặt hàng, khoán kinh phí, khuyến
khích phân cấp, phân quyền, giao quyền tự chủ cho các đơn vị sử dụng ngân sách
nhà nước, gắn
với
tăng cường trách nhiệm của các ngành, địa phương và các đơn vị sử dụng ngân
sách nhà nước, cá thể hóa trách nhiệm cá nhân trong quản lý, sử dụng ngân sách
nhà nước và các nguồn lực tài chính công.
Tăng cường thanh tra, kiểm tra, thực hiện
công khai, minh bạch, đề cao trách nhiệm giải trình về ngân sách nhà nước.
- Thực hiện có hiệu quả Nghị định số
60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ
quy định cơ chế
tự
chủ của đơn vị sự nghiệp công lập, Nghị định số 150/2020/NĐ-CP ngày 25/12/2020 của Chính phủ về chuyển đơn vị
sự nghiệp thành công ty cổ
phần.
Rà soát, ban hành danh mục dịch vụ sự
nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước, ban hành các định mức kinh tế - kỹ thuật để làm cơ sở
cho việc xác định giá dịch vụ sự nghiệp công.
Đổi mới hệ thống tổ chức, quản lý và
nâng cao hiệu quả hoạt động để tinh gọn đầu mối, khắc phục chồng chéo, dàn trải
và trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị sự nghiệp công lập, góp phần
nâng cao chất lượng hoạt động cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công, đáp ứng yêu cầu của
xã hội.
b) Về quản lý vốn đầu tư công
Rà soát cơ chế, chính sách để kịp thời
tháo gỡ khó khăn, vướng
mắc và nâng cao hiệu quả đầu tư công.
Triển khai quyết liệt ngay từ đầu năm
các giải pháp thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công. Thực hiện tốt công tác chuẩn bị đầu tư, giải
phóng mặt bằng, đền bù, tái định cư của các dự án khởi công mới để tạo tiền đề tốt
cho việc thực hiện dự án, nhất là các dự án trọng điểm, có tác động
lan tỏa góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia của địa phương. Nâng cao
chất lượng công tác đấu
thầu,
lựa chọn nhà thầu, bảo đảm lựa
chọn nhà thầu
có
đầy đủ năng lực thực
hiện dự án theo đúng
tiến độ
quy định.
Tiếp tục tổ chức thực hiện Luật Quy hoạch
và các Nghị định hướng dẫn Luật Quy hoạch, nâng cao chất lượng công tác quy hoạch
cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị, nông thôn,... làm cơ sở để triển khai kế hoạch đầu tư
công trung hạn và hàng năm.
Công khai, minh bạch thông tin và tăng
cường giám sát, đánh giá, kiểm tra, thanh tra trong quá trình đầu tư công, tháo
gỡ khó khăn, vướng
mắc cho các dự án để thúc đẩy giải ngân vốn. Xử lý nghiêm những hành vi vi phạm
pháp luật, tham nhũng, gây thất thoát, lãng phí trong đầu tư công.
c) Về quản lý nợ công
Tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm túc các
quy định của pháp luật về quản lý nợ công. Đẩy mạnh quản lý, giám sát hiệu quả sử
dụng vốn vay ODA, vay ưu đãi
từ
các nhà tài trợ của
địa
phương, đơn vị sử dụng vốn vay; có giải pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện
dự án để giảm thiểu chi phí vay. Nâng cao trách nhiệm giải trình của địa phương
đối với hiệu quả sử dụng nguồn vốn vay công.
d) Về quản lý tài sản công
Rà soát các văn bản quy định chi tiết, hướng
dẫn thực
hiện
Luật Quản lý, sử dụng tài sản công. Ban hành kịp thời tiêu chuẩn, định mức sử dụng
tài sản công chuyên dùng theo thẩm quyền để làm cơ sở lập kế hoạch, dự toán, quản
lý, bố trí sử dụng, xử lý tài sản công theo đúng quy định.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát
việc quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị; kiểm điểm
trách nhiệm, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật liên quan đối với các tổ
chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý có hành vi vi phạm.
đ) Về quản lý tài nguyên, khoáng sản, đặc biệt là đối
với đất đai
Tăng cường tuyên truyền, giáo dục, nâng
cao nhận thức, ý thức trách nhiệm và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về quản
lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu.
Nâng cao chất lượng thẩm định, phê duyệt
báo cáo đánh giá tác động
môi trường các dự án khai thác khoáng sản, đảm bảo giảm thiểu tối đa tác động
tiêu cực đến môi trường khu vực khai thác.
e) Về quản lý vốn, tài sản nhà nước đầu tư tại
doanh nghiệp
Tăng cường minh bạch thông tin đối với tất
cả các doanh nghiệp nhà nước theo các tiêu chuẩn áp dụng đối với công ty đại
chúng.
Nâng cao năng lực tài chính, đổi mới
công tác quản trị, công nghệ,
cơ cấu sản phẩm, ngành nghề sản xuất kinh doanh, chiến lược phát triển, cải tiến
quy trình sản xuất để nâng cao chất lượng sản phẩm và năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp nhà nước.
Đẩy mạnh thực hiện công tác thanh tra,
kiểm tra, kiểm toán, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về cổ phần
hóa doanh nghiệp nhà nước theo kế hoạch, không để xảy ra tiêu cực, thất thoát vốn, tài sản nhà nước.
g) Về quản lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân
sách
Đẩy mạnh rà soát, đánh giá hiệu quả hoạt động của
các quỹ tài chính ngoài ngân sách nhà nước. Xây dựng lộ trình cơ cấu lại, sáp nhập, dừng
hoạt động hoặc giải thể đối với các quỹ hoạt động không hiệu quả, không đúng mục tiêu đề ra
hoặc không còn phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội, trùng lặp về tài chính,
nguồn thu, nhiệm vụ chi với ngân sách nhà nước.
Tăng cường công tác quản lý, thanh tra,
kiểm tra, kiểm
toán
và giám sát hoạt động của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách nhà nước; xây dựng, kiện
toàn bộ máy quản lý và nâng cao năng lực cán bộ nhằm quản lý, sử dụng nguồn lực
của các quỹ
có
hiệu quả, đảm bảo các quỹ
hoạt
động công khai, minh bạch, đóng góp thiết thực cho sự phát triển kinh tế - xã hội,
nhất là đối với nhóm quỹ hỗ trợ phát triển
kinh tế.
Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo, công
khai trong
xây
dựng; thực hiện kế hoạch tài chính của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân
sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và các văn bản pháp luật
có liên quan.
h) Về quản lý lao động, thời gian lao động
Khẩn trương xây dựng hệ thống vị trí việc làm và
cơ cấu ngạch công chức theo Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01/6/2020 của Chính phủ,
vị trí việc làm viên
chức theo Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10/9/2020 của Chính phủ làm căn
cứ cho việc quản lý, sử dụng công chức, viên chức, thời gian làm việc hiệu quả
và làm cơ sở để thực hiện cải cách tiền lương.
Đổi mới mạnh mẽ quy trình, phương thức và thực hiện
công khai, minh bạch, dân chủ trong quy hoạch, đề bạt, bổ nhiệm, luân chuyển cán bộ và tuyển dụng, sử
dụng, kỷ luật công chức, viên chức để thu hút được người có năng lực, trình độ, nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và giảm khiếu nại, tố cáo
liên quan đến cán bộ và công tác cán bộ.
4. Đẩy mạnh thực
hiện công khai, nâng cao hiệu quả giám sát THTK, CLP
a) Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị
xã, thành phố chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện các
quy định về công khai, minh bạch để tạo điều kiện cho việc kiểm tra, thanh tra,
giám sát THTK, CLP.
b) Người đứng đầu cơ quan, đơn vị sử dụng
ngân sách nhà nước phải thực hiện công khai theo đúng quy định của pháp luật, tập
trung thực hiện công khai việc sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn tài
chính được giao theo quy định. Khuyến khích thực hiện hình thức công khai trên
trang thông tin điện tử nhằm nâng cao hiệu quả và tiết kiệm ngân sách (trừ những
nội dung thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật).
c) Phát huy vai trò giám sát của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam các cấp và các tổ chức, đoàn thể trong mỗi cơ quan, đơn vị để kịp thời
phát hiện các hành vi vi phạm về THTK, CLP.
d) Thực hiện công khai hành vi lãng phí, kết quả
xử lý hành vi lãng phí.
5. Thường xuyên
kiểm tra, thanh tra, xử lý nghiêm các vi phạm quy định về THTK, CLP
Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra việc xây dựng
và thực hiện Chương trình THTK, CLP; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy
định của pháp luật về các lĩnh vực liên quan đến THTK, CLP. Các sở, ban, ngành, địa
phương xây dựng kế hoạch kiểm tra cụ thể (giao thành chỉ tiêu) liên quan đến
THTK, CLP; trong đó:
a) Xây dựng kế hoạch và tập trung tổ chức
kiểm tra, thanh tra một số nội dung, lĩnh vực, công trình trọng điểm, cụ thể cần tập trung
vào các lĩnh vực sau:
- Quản lý, sử dụng đất đai;
- Tình hình triển khai thực hiện các dự
án đầu tư công;
- Quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà
công vụ;
- Mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng
phương tiện đi lại; trang thiết bị làm việc; trang thiết bị y tế, thuốc phòng bệnh,
chữa bệnh phục vụ hoạt động của các cơ sở y tế do ngân sách nhà nước cấp kinh
phí;
- Thực hiện chính sách, pháp luật về cổ
phần hóa doanh nghiệp nhà nước;
- Sử dụng tài sản công vào mục đích kinh
doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết;
- Quản lý, sử dụng và khai thác tài
nguyên, khoáng sản.
b) Thủ trưởng các đơn vị chủ động xây dựng
kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại các đơn vị mình và chỉ đạo công tác kiểm
tra, tự kiểm tra tại đơn vị cấp dưới trực thuộc.
c) Đối với những vi phạm được phát hiện
qua công tác thanh tra, kiểm tra, thủ trưởng đơn vị phải khắc phục, xử lý hoặc
đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý. Thực hiện nghiêm
các quy định pháp luật về xử lý vi phạm đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị
và các cá nhân để xảy ra lãng phí.
6. Đẩy mạnh cải
cách hành chính, hiện đại hóa quản lý; gắn THTK, CLP với công tác đấu tranh
phòng, chống tham nhũng; tăng cường phối hợp giữa các cơ quan trong THTK, CLP
a) Tăng cường công tác chỉ đạo việc thực
hiện cải cách hành chính của các cấp, các ngành gắn với THTK, CLP trong các
lĩnh vực; thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các mục tiêu, giải pháp tại Chương trình
cải cách hành chính giai đoạn 2021 - 2030 ban hành kèm theo Nghị quyết số
76/NQ-CP ngày ngày 15/7/2021 của Chính phủ.
Tiếp tục đổi mới lề lối phương thức làm
việc thông qua việc xử lý hồ sơ công việc trên môi trường điện tử, thực hiện gửi
nhận văn bản điện tử liên thông 4 cấp chính quyền; chuyển đổi từng bước
việc điều hành dựa trên giấy tờ sang điều hành bảng dữ liệu theo quy định tại Nghị định số
09/2019/NĐ-CP
ngày 24/01/2019 của Chính phủ; đẩy mạnh hình thức họp trực tuyến; đổi mới việc
thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành
chính cho người dân, doanh nghiệp.
b) Triển khai có hiệu quả pháp luật THTK, CLP gắn với công
tác phòng chống tham nhũng.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ Chương trình THTK, CLP này, Giám đốc các sở, Trưởng các ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh; Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc sở; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã,
thành phố; Tổng giám đốc, Giám đốc Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thuộc tỉnh quản lý, Giám đốc quỹ tài
chính nhà nước ngoài ngân sách xây dựng Chương trình THTK, CLP của đơn vị
mình. Trong Chương trình THTK, CLP của mỗi sở, ban, ngành, địa phương, đơn
vị phải cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm, tiêu chí đánh giá tiết kiệm
và yêu cầu chống lãng phí của ngành, địa phương, đơn vị mình; xác định rõ nhiệm
vụ trọng tâm cũng như những giải pháp, biện pháp cần thực hiện trong năm 2022 để đạt được mục tiêu,
chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra. Báo cáo kết quả thực hiện hàng năm gửi về Sở Tài
chính trước ngày 15
tháng 01
năm sau liền kề, báo cáo theo
chuyên đề (nếu có).
2. Các sở, cơ quan ngang sở, cơ
quan trực thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo quán triệt
các nội dung sau:
a) Xác định cụ thể trách nhiệm của người
đứng đầu cơ quan, tổ chức khi để xảy ra lãng phí tại cơ quan, đơn vị mình; trách nhiệm trong
việc thực hiện kiểm tra, kịp thời làm rõ lãng phí khi có thông tin phát hiện để xử lý
nghiêm đối
với
các tổ chức, cá nhân trong phạm vi quản lý có hành vi lãng phí.
b) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP; thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP và việc thực hiện Chương
trình THTK, CLP trong phạm vi quản lý.
c) Tăng cường phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ
chức đoàn thể trong việc thực hiện Chương trình này. Thực hiện công khai trong
THTK, CLP đặc biệt là công khai các hành vi lãng phí và kết quả xử lý hành vi
lãng phí; nâng cao chất lượng và đổi mới cách thức đánh giá kết quả THTK,
CLP đảm bảo so sánh một cách thực chất và minh bạch kết quả THTK, CLP giữa các cơ quan, đơn
vị góp phần nâng cao hiệu quả công tác này.
d) Báo cáo tình hình thực hiện Chương
trình THTK, CLP cụ thể của sở, ngành, đơn vị mình trong Báo cáo THTK, CLP hàng năm theo
tiêu chí quy định tại Thông tư số 129/2017/TT-BTC ngày 04/12/2017 của Bộ Tài
chính, gửi về Sở Tài chính để
tổng hợp, trình Chủ tịch UBND tỉnh báo cáo Bộ Tài chính tổng hợp, trình Chính
phủ báo cáo Quốc hội tại kỳ
họp
đầu năm sau đúng thời hạn theo quy định của pháp luật.
3. Sở Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra,
thanh tra việc triển khai, thực hiện Chương trình THTK, CLP của tỉnh và kiểm
tra, thanh tra việc xây dựng, thực hiện Chương trình THTK, CLP của các sở, ban, ngành, đơn vị thuộc UBND tỉnh
và UBND các huyện, thị xã, thành phố.
Trong quá trình tổ chức triển khai thực
hiện nếu có vướng mắc, các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, UBND các huyện, thị
xã, thành phố gửi báo cáo về Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh
xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.