HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
173/NQ-HĐND
|
Thanh
Hóa, ngày 10 tháng 12 năm 2021
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2022 TỈNH THANH HÓA
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
KHÓA XVIII, KỲ HỌP THỨ 4
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Quyết định số 872/QĐ-TTg
ngày 17 tháng 6 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, định
hướng đến năm 2030;
Căn cứ Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày
23 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2022;
Căn cứ Nghị quyết số 17/NQ-HĐND
ngày 17 tháng 7 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 tỉnh Thanh Hóa;
Xét Tờ trình số 296/TTr-UBND ngày
03 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị phê chuẩn Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 tỉnh Thanh Hóa; Báo cáo thẩm tra số
1174/BC-KTNS ngày 06 tháng 12 năm 2021 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng
nhân dân tỉnh về thẩm tra dự thảo Nghị quyết về Kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội năm 2022 tỉnh Thanh Hóa; ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Đánh giá
tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021
1. Kết quả đạt được: Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 được thực hiện trong bối
cảnh gặp nhiều khó khăn, thách thức, đặc biệt là làn sóng dịch Covid-19 thứ tư
đã ảnh hưởng sâu rộng tới mọi lĩnh vực của nền kinh tế; song, với sự chỉ đạo
quyết liệt, linh hoạt, sáng tạo, có trọng tâm, trọng điểm của Tỉnh ủy, Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, sự nỗ lực của các cấp, các ngành, sự đồng hành
của cộng đồng doanh nghiệp và Nhân dân trong tỉnh, nên tình hình dịch Covid-19
vẫn được kiểm soát tốt, kinh tế - xã hội của tỉnh ta tiếp tục chuyển biến tích
cực và đạt nhiều kết quả quan trọng trên các lĩnh vực; tổng hợp có 20/25 chỉ
tiêu chủ yếu đạt và vượt kế hoạch.
Kết quả nổi bật là: (1) Tỉnh đã tập trung
lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện tốt “mục tiêu kép”, nên tình hình dịch Covid-19 vẫn
được kiểm soát, không để bùng phát, lây lan ra diện rộng; góp phần đưa tốc độ
tăng trưởng GRDP năm 2021 của tỉnh ước đạt 8,85%, đứng thứ 5/63 tỉnh, thành phố
có mức tăng cao của cả nước. (2) Đã kịp thời tham mưu, ban hành các chương
trình, kế hoạch, đề án nhằm cụ thể hóa Nghị quyết của Đảng, Chính phủ, Tỉnh ủy,
Hội đồng nhân dân tỉnh; đặc biệt, tỉnh đã được Quốc hội ban hành Nghị quyết số
37/2015/QH15 ngày 13/11/2021 về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát
triển tỉnh Thanh Hóa. (3) Nhiều chỉ tiêu kinh tế quan trọng đạt và vượt kế hoạch,
tăng cao so với cùng kỳ, như: Nông, lâm nghiệp, thủy sản; sản xuất công nghiệp;
thu ngân sách nhà nước; xuất khẩu hàng hóa; thành lập mới doanh nghiệp; giải
ngân vốn đầu tư công. (4) Giáo dục mũi nhọn, thể thao thành tích cao tiếp tục đạt
kết quả tích cực; nhiều kỹ thuật cao trong khám, điều trị bệnh được đưa vào áp
dụng tại bệnh viện tuyến tỉnh và tuyến huyện; các chính sách an sinh xã hội, hỗ
trợ người lao động bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 được thực hiện đầy đủ và kịp
thời. (5) Đã tổ chức thành công cuộc Bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu
Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021 - 2026. (6) An ninh chính trị, trật tự
an toàn xã hội được giữ vững, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh.
2. Tồn tại, hạn chế: Bên cạnh những kết quả đạt được, tình hình kinh tế - xã hội năm 2021 của
tỉnh vẫn còn một số tồn tại, hạn chế cần khắc phục, đó là: Còn 05 chỉ tiêu chủ
yếu không đạt kế hoạch; công tác phòng, chống dịch Covid tại một số địa phương,
đơn vị còn bộc lộ những hạn chế, thiếu sót. Chưa có nhiều sản phẩm nông nghiệp
chất lượng cao, có thương hiệu trên thị trường; một số sản phẩm công nghiệp chủ
yếu có sản lượng không đạt kế hoạch, hoạt động du lịch, vận tải hành khách giảm
mạnh so với cùng kỳ. Tiến độ lập và trình duyệt một số quy hoạch phân khu chức
năng, quy hoạch vùng huyện còn chậm so với yêu cầu; vi phạm trật tự xây dựng,
xây dựng trái phép trên đất nông nghiệp còn xảy ra ở nhiều địa phương. Tiến độ
triển khai thực hiện một số dự án đầu tư trực tiếp, dự án đầu tư hạ tầng khu
công nghiệp, cụm công nghiệp chưa đảm bảo yêu cầu. Hoạt động sản xuất kinh
doanh của một bộ phận doanh nghiệp còn gặp nhiều khó khăn; doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ, năng lực cạnh tranh thấp.
Tình trạng xả trực tiếp nước thải chưa qua xử lý, chưa đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn
ra môi trường vẫn còn diễn ra; công tác bồi thường giải phóng mặt bằng vẫn là
khâu yếu trong triển khai thực hiện dự án. Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy
và học còn khó khăn; nợ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
trong các doanh nghiệp và các đơn vị hành chính sự nghiệp có xu hướng tăng; tai
nạn lao động vẫn còn xảy ra.
Điều 2. Mục tiêu
năm 2022
1. Mục tiêu chung: Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19, bảo vệ
tối đa sức khỏe, tính mạng Nhân dân; tập trung phát huy tốt các cơ hội để thúc
đẩy phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội. Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại nền
kinh tế trên cơ sở phát triển công nghiệp nặng, nông nghiệp quy mô lớn, giá trị
gia tăng cao là nền tảng; công nghiệp năng lượng, công nghiệp chế biến, chế tạo
và dịch vụ logistics là đột phá; du lịch là mũi nhọn. Tập trung hỗ trợ, tháo gỡ
khó khăn để các doanh nghiệp duy trì hoạt động và phát triển sản xuất kinh
doanh. Thực hiện quyết liệt cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư
kinh doanh, thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư phát triển.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chất lượng các hoạt động văn hóa - xã hội;
đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ và chuyển đổi số; thực hiện tốt các chính
sách an sinh xã hội và giải quyết việc làm cho người lao động. Tăng cường quản
lý tài nguyên và môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu. Bảo đảm vững
chắc quốc phòng - an ninh, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể
a. Về kinh tế
- Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm
trên địa bàn (GRDP) đạt 11,5% trở lên, trong đó: Nông, lâm, thủy sản tăng 3,6%
trở lên; công nghiệp - xây dựng tăng 15,8% trở lên (công nghiệp tăng 16,9% trở
lên; xây dựng tăng 13,6% trở lên); dịch vụ tăng 9,5% trở lên; thuế sản phẩm
tăng 7,8% trở lên.
- Cơ cấu các ngành kinh tế: Nông,
lâm, thủy sản chiếm 15,5%; công nghiệp - xây dựng chiếm 47,3%; dịch vụ chiếm
31%; thuế sản phẩm chiếm 6,2%.
- GRDP bình quân đầu người đạt 2.800
USD trở lên.
- Sản lượng lương thực giữ ở mức 1,5
triệu tấn.
- Tổng giá trị xuất khẩu đạt 5.700
triệu USD trở lên.
- Tổng huy động vốn đầu tư phát triển
đạt 145.000 tỷ đồng trở lên.
- Thu ngân sách nhà nước đạt 28.143 tỷ
đồng trở lên.
- Diện tích đất nông nghiệp được tích
tụ, tập trung để sản xuất nông nghiệp quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao tăng
thêm 7.330 ha trở lên.
- Thêm 02 huyện, 18 xã đạt chuẩn nông
thôn mới; 22 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; 07 xã đạt chuẩn nông thôn mới
kiểu mẫu; bình quân toàn tỉnh đạt 17,9 tiêu chí/xã.
- Số doanh nghiệp thành lập mới đạt
3.000 doanh nghiệp trở lên.
- Tỷ lệ đô thị hóa đạt 37% trở lên.
- Tốc độ tăng năng suất lao động xã hội
đạt 10,5% trở lên.
b. Về văn hóa - xã hội
- Tốc độ tăng dân số dưới 1%.
- Số bác sỹ/1 vạn dân đạt 11,7 bác sỹ
trở lên.
- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế
đạt 90% trở lên.
- Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng
lao động xã hội giảm còn 32%.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 72%
trở lên.
- Tỷ lệ hộ nghèo theo tiêu chí mới
giai đoạn 2022 - 2025 giảm từ 1,5% trở lên.
- Tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia
đạt 79,8% trở lên.
- Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt tiêu
chí ATTP đạt 96% trở lên; trong đó, tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí
ATTP nâng cao đạt 4% trở lên.
- Tỷ lệ xã, phường, thị trấn, cơ quan
đạt tiêu chí kiểu mẫu đạt 14% trở lên.
c. Về môi trường
- Tỷ lệ che phủ rừng đạt 53,6% trở
lên.
- Tỷ lệ dân số nông thôn được dùng nước
hợp vệ sinh đạt 97% trở lên; trong đó, tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước
sạch theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế đạt 60% trở lên.
- Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được
thu gom, xử lý đạt 89% trở lên.
d. Về an ninh trật tự
- 80% trở lên xã, phường, thị trấn đạt
tiêu chuẩn an toàn về an ninh trật tự.
Điều 3. Nhiệm vụ
và giải pháp chủ yếu năm 2022
1. Tiếp tục thực
hiện linh hoạt, hiệu quả “mục tiêu kép” vừa phòng, chống dịch Covid-19, vừa phục
hồi, phát triển kinh tế - xã hội, giảm thiểu tối đa tác động từ dịch Covid-19
Tiếp tục tổ chức thực hiện nghiêm
túc, linh hoạt, sáng tạo, hiệu quả các chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương về
công tác phòng, chống dịch Covid-19; chủ động đánh giá, xác định rõ cấp độ dịch
và những nguy cơ dịch Covid-19 xâm nhập vào địa bàn để xây dựng và triển khai
các biện pháp “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19”
với lộ trình chặt chẽ, khả thi, vừa phòng, chống dịch, vừa phát triển kinh tế -
xã hội. Có các giải pháp hữu hiệu để sớm tiếp cận các nguồn vắc - xin phòng, chống
Covid-19, đặc biệt là vắc - xin để tiêm cho trẻ em.
Xây dựng Kế hoạch phục hồi và phát
triển kinh tế phù hợp với lộ trình kiểm soát dịch Covid-19; nghiên cứu xây dựng
các cơ chế, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh khôi phục,
mở rộng sản xuất sau khi dịch bệnh Covid-19 được kiểm soát.
2. Tiếp tục cụ
thể hóa Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ XIII của Đảng; Nghị quyết số
58-NQ/TW ngày 05/8/2020 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển tỉnh Thanh
Hóa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ các cấp nhiệm
kỳ 2020 - 2025; Quy hoạch tỉnh Thanh Hóa thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm
2045
Các cấp, các ngành theo nhiệm vụ được
giao, tập trung xây dựng và tham mưu tổ chức thực hiện có hiệu quả các chương
trình, đề án, chính sách nhằm cụ thể hóa các Nghị quyết của Đảng và HĐND các cấp
về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021 - 2025. Xây dựng kế hoạch
và đấu mối, phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành Trung ương trong việc xây dựng,
ban hành các hướng dẫn thực hiện các cơ chế, chính sách đặc thù theo Nghị quyết
số 37/2021/QH15 ngày 13/11/2021 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính
sách đặc thù phát triển tỉnh Thanh Hóa với lộ trình và nhiệm vụ cụ thể, nhằm
phát huy hiệu quả của các chính sách trong thời gian nhanh nhất, tạo xung lực mới
cho phát triển của tỉnh.
Trên cơ sở Quy hoạch tỉnh Thanh Hóa
thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt,
tổ chức rà soát, điều chỉnh, bổ sung và xây dựng mới quy hoạch theo quy định của
Luật Quy hoạch. Hoàn thành việc lập và trình phê duyệt các quy hoạch xây dựng
vùng huyện, quy hoạch phân khu chức năng, quy hoạch chi tiết, quy hoạch dọc các
tuyến đường giao thông lớn, các trục giao thông chính và kết nối các khu chức
năng. Tăng cường công tác quản lý, tổ chức và giám sát thực hiện quy hoạch.
3. Đẩy mạnh cải
cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, trong đó tập trung vào
03 trọng tâm là thu hút đầu tư, hỗ trợ doanh nghiệp và hỗ trợ người lao động
a. Về thu hút đầu tư: Nâng cao chất lượng cải cách hành chính và quản trị hành chính công,
kiến tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, minh bạch, công bằng cho doanh nghiệp.
Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về thu hút đầu tư, quản lý đầu
tư của chính quyền từ cấp tỉnh đến cơ sở, đồng hành cùng doanh nghiệp, hành động
vì doanh nghiệp. Tiếp tục rà soát, đơn giản hóa quy trình, thủ tục, mẫu hóa tất
cả các thành phần hồ sơ, rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục cho doanh nghiệp,
tổ chức và cá nhân. Đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến đầu tư, trọng
tâm là tổ chức lại hoạt động xúc tiến đầu tư theo hướng chủ động tiếp cận, tìm
hiểu và hỗ trợ các đối tác, tập đoàn lớn, công nghệ cao, đứng đầu hoặc vận hành
các chuỗi giá trị; ưu tiên dành các vị trí thuận lợi về hạ tầng kết nối, lợi thế
thương mại để thu hút các dự án quy mô lớn, có giá trị gia tăng cao, công nghệ
hiện đại, có tác động lan tỏa, kết nối chuỗi sản xuất và cung ứng toàn cầu. Lựa
chọn một số khu vực, địa bàn trọng điểm, bố trí đủ nguồn lực để thực hiện giải
phóng mặt bằng và chuẩn bị tốt các điều kiện cần thiết khác để nắm bắt cơ hội
thu hút các dự án đầu tư lớn, công nghệ hiện đại, giá trị gia tăng cao sau khi
dịch Covid-19 được kiểm soát.
b. Về hỗ trợ doanh nghiệp: Tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, xử lý triệt để các vấn đề còn tồn đọng để
thúc đẩy sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp
đổi mới phương thức sản xuất, kinh doanh, chuyển đổi số để tham gia hiệu quả
vào các chuỗi giá trị, ứng phó linh hoạt với diễn biến của dịch bệnh, nâng cao
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả
Đề án phát triển doanh nghiệp tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2021 - 2025 và Chính
sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp giai đoạn 2021 - 2025; tạo điều kiện thuận
lợi cho các doanh nghiệp tiếp cận các gói hỗ trợ về tín dụng, tài chính. Nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh tế tập thể, hợp tác xã, đẩy mạnh liên kết, hình
thành chuỗi giá trị từ sản xuất, chế biến đến tiêu thụ sản phẩm.
c. Về hỗ trợ lao động: Tập trung rà soát, phân loại, đánh giá kỹ lưỡng chất lượng, tay nghề,
kinh nghiệm của từng người lao động, nhu cầu tìm kiếm việc làm của lao động, nhất
là lao động từ vùng dịch trở về địa phương để phân loại, xây dựng kế hoạch,
chương trình đào tạo, đào tạo lại nhằm hỗ trợ người lao động tìm kiếm việc làm.
Tạo mọi điều kiện thuận lợi về thủ tục, thời gian để người lao động được vay vốn
hỗ trợ giải quyết việc làm. Tăng cường hỗ trợ kết nối cung - cầu lao động, tổ
chức luân phiên các phiên giao dịch việc làm, tư vấn học nghề, tư vấn giới thiệu
việc làm tại các địa phương có nhiều lao động trở về. Đẩy nhanh tiến độ tiêm vắc-xin
phòng Covid-19 cho người lao động, không để đứt gãy chuỗi lao động trong các
doanh nghiệp.
4. Đẩy mạnh cơ cấu
lại các ngành kinh tế gắn với hình thành chuỗi giá trị trên cơ sở ứng dụng khoa
học công nghệ, chuyển đổi số, tạo động lực thúc đẩy kinh tế phát triển
a. Về nông, lâm nghiệp, thủy sản: Phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại, an toàn sinh học,
giá trị gia tăng và khả năng cạnh tranh cao. Đẩy mạnh tập trung đất đai, phấn đấu
năm 2022 tích tụ được 7.330 ha. Tiếp tục chuyển đổi cơ cấu cây trồng, sản phẩm
phù hợp lợi thế và nhu cầu thị trường. Đẩy mạnh phát triển chăn nuôi theo hướng
trang trại, ứng dụng công nghệ cao theo chuỗi giá trị, kiểm soát dịch bệnh và bảo
vệ môi trường; áp dụng mô hình sản xuất theo hợp đồng và xây dựng cụm chăn nuôi
công nghiệp liên kết chặt chẽ với chế biến thực phẩm. Nâng cao hiệu quả chăn
nuôi nông hộ theo phương thức chăn nuôi hữu cơ, đặc sản; chủ động phòng, chống
dịch bệnh cho gia súc, gia cầm.
Tiếp tục rà soát và đổi mới cơ chế quản
lý 3 loại rừng gắn với bảo tồn đa dạng sinh học; bảo vệ nghiêm ngặt rừng tự
nhiên. Thực hiện có hiệu quả phương án quản lý rừng bền vững gắn với cấp chứng
chỉ rừng FSC; tăng cường lựa chọn giống, thâm canh và nâng cao năng suất, chất
lượng rừng. Phát triển nuôi trồng và khai thác thủy sản hiệu quả, bền vững; đẩy
mạnh nuôi trồng thủy sản theo hướng chuyển đổi cơ cấu sản xuất hiệu quả, bền vững,
thâm canh, quy trình thực hành nuôi tốt, an toàn sinh học; tổ chức khai thác thủy
sản xa bờ theo tổ đoàn kết trên biển gắn với bảo vệ chủ quyền quốc gia; nâng cấp,
phát triển các cơ sở hạ tầng, dịch vụ hậu cần nghề cá.
Huy động đa dạng các nguồn lực để đẩy
mạnh xây dựng nông thôn mới và Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP); phấn đấu
năm 2022, bình quân toàn tỉnh đạt 17,9 tiêu chí/xã; có thêm 120 sản phẩm OCOP cấp
tỉnh, trong đó có 01 sản phẩm OCOP Quốc gia. Đổi mới và nâng cao hiệu quả các
hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp, đẩy mạnh liên kết giữa 4 nhà “Nhà nước
- Nhà nông - Nhà khoa học - Nhà doanh nghiệp” nhằm gắn sản xuất với chế biến và
tiêu thụ, kết nối hệ thống tiêu thụ trong nước và toàn cầu; đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ số, kinh tế số để phát triển nông nghiệp thông minh, hiện đại.
b. Về công nghiệp - xây dựng: Đẩy mạnh phát triển công nghiệp theo hướng kết hợp hài hòa cả chiều rộng
và chiều sâu với công nghiệp năng lượng và chế biến, chế tạo là đột phá. Thúc đẩy
ứng dụng công nghệ số trong quản trị, điều hành sản xuất để công nghệ hóa
phương thức sản xuất, kinh doanh, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm. Triển
khai có hiệu quả các cơ chế, chính sách phát triển công nghiệp, trọng tâm là
phát triển công nghiệp năng lượng và chế biến, chế tạo. Chủ động kiểm tra, nắm
chắc tình hình hoạt động của doanh nghiệp tại các khu vực sản xuất công nghiệp
để tháo gỡ khó khăn, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp phục hồi sản xuất nhanh nhất.
Tạo mọi điều kiện đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án công nghiệp dự kiến đưa
vào hoạt động năm 2022 như: Nhà máy nhiệt điện BOT Nghi Sơn II; Nhà máy xi măng
Đại Dương 1; Khu phát triển GAS&LNG (giai đoạn 2); Nhà máy sản xuất vôi
công nghiệp Đại Dương (giai đoạn 1); hỗ trợ tối đa về thủ tục đầu tư, đất đai,
mặt bằng để khởi công sớm một số dự án công nghiệp mới, phấn đấu đi vào hoạt động
trong năm như: Nhà máy sản xuất găng tay Nitrile Intco Việt Nam; Tổ hợp hóa chất
Đức Giang...
Phát triển mạnh công nghiệp vật liệu
xây dựng theo hướng thân thiện với môi trường, đáp ứng nhu cầu trong tỉnh,
trong nước và hướng đến xuất khẩu. Đổi mới trang thiết bị, tiếp cận và từng bước
làm chủ công nghệ hiện đại trong kỹ thuật thi công xây lắp. Đẩy mạnh chỉnh
trang đô thị theo hướng đồng bộ, hiện đại, quan tâm phát triển nhà ở xã hội và
nâng cao tỷ lệ đô thị hóa của tỉnh. Hoàn thành các quy hoạch vùng huyện, quy hoạch
phân khu chức năng trong Khu kinh tế Nghi Sơn.
c. Về dịch vụ: Thường xuyên rà soát, cập nhật các kịch bản, phương án cung ứng hàng
hóa, đảm bảo ổn định thị trường. Tập trung khai thác tốt thị trường nội địa và
đẩy mạnh phát triển thương mại điện tử; tăng cường hỗ trợ kết nối cung - cầu
tiêu thụ sản phẩm, tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng thị trường xuất, nhập
khẩu, đa dạng hóa đối tác, nguồn hàng từ các hiệp định thương mại tự do.
Tập trung ưu tiên phục hồi và phát
triển các loại hình dịch vụ bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19. Phát triển đa dạng
các loại hình vận tải gắn với đổi mới, nâng cao chất lượng và ứng dụng công nghệ
số trong hoạt động; thúc đẩy phát triển dịch vụ logistics. Khuyến khích, thu
hút các hãng vận tải biển lớn, các doanh nghiệp logistics có thương hiệu, uy
tín thiết lập chi nhánh, đầu tư vào tỉnh. Xây dựng các chương trình kích cầu du
lịch nội địa, các điểm đến, sản phẩm an toàn theo bộ tiêu chí đánh giá an toàn
trong phòng, chống dịch Covid-19; nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch, điểm đến
du lịch gắn với di sản - di tích, làng nghề; tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin trong xúc tiến, quảng bá du lịch. Đẩy mạnh hợp tác, liên kết giữa các
địa phương, công tác truyền thông hướng vào các thị trường mục tiêu.
Phát triển thông tin, truyền thông với
công nghệ hiện đại, độ phủ rộng, tốc độ và chất lượng cao. Nâng cao chất lượng
dịch vụ bưu chính, từng bước chuyển dịch từ bưu chính truyền thống sang bưu
chính số. Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các dịch vụ tài chính, ngân hàng,
bảo hiểm theo chuẩn quốc tế; tập trung cơ cấu lại nợ, nhất là các doanh nghiệp
bị ảnh hưởng nặng nề của dịch Covid-19.
5. Nâng cao hiệu
quả quản lý, sử dụng vốn đầu tư công; điều hành linh hoạt ngân sách bảo đảm nguồn
lực vừa phòng, chống dịch, vừa phục hồi kinh tế
a. Về đầu tư công: Tiếp tục cơ cấu lại nguồn vốn đầu tư công theo hướng giảm tỷ trọng đầu
tư công trong cơ cấu vốn đầu tư toàn xã hội; lấy đầu tư công dẫn dắt, thu hút
nguồn lực hợp pháp của xã hội, tạo sự chuyển biến rõ nét về phát triển hạ tầng.
Thực hiện nghiêm quy định của pháp luật về đầu tư công, các nguyên tắc, tiêu
chí, thứ tự ưu tiên bố trí vốn đầu tư nguồn NSNN, đảm bảo phù hợp với nhu cầu,
tiến độ thực hiện của dự án. Đẩy nhanh tiến độ chuẩn bị đầu tư, giải phóng mặt
bằng, đền bù, tái định cư các dự án dự kiến khởi công mới trong năm 2022.
Nâng cao năng lực đấu thầu, lựa chọn
nhà thầu các dự án đầu tư công, đẩy mạnh đấu thầu qua mạng theo đúng quy trình,
thủ tục. Quản lý chặt chẽ tiến độ, chất lượng và giải ngân vốn đầu tư của các dự
án. Tăng cường công tác giám sát, đánh giá đầu tư theo nguyên tắc hậu kiểm, bảo
đảm tính tuân thủ các quy định và hiệu quả đầu tư công; đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin trong theo dõi, đánh giá đầu tư.
b. Về thu, chi ngân sách nhà nước
Tổ chức thực hiện các biện pháp điều
hành thu ngân sách nhà nước hiệu quả; phân loại, đánh giá các nguồn thu ngay từ
đầu năm để có biện pháp thu thích hợp; tập trung rà soát các dự án đã và đang thực
hiện để tính đúng, tính đủ nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước, kiên quyết thu hồi
các khoản nợ đọng theo quy định. Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại chi ngân sách nhà
nước, triệt để tiết kiệm các khoản chi ngân sách để dành nguồn lực vừa phòng,
chống dịch Covid-19 và thực hiện các cơ chế, chính sách phục hồi kinh tế. Triển
khai có hiệu quả cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp
công lập, thúc đẩy xã hội hóa dịch vụ sự nghiệp công.
6. Đẩy mạnh xây dựng,
phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại, nhất là
về giao thông, hạ tầng đô thị, hạ tầng du lịch, hạ tầng nông nghiệp, nông thôn,
thích ứng với biến đổi khí hậu
Xây dựng hệ thống giao thông vận tải
đồng bộ, hiện đại, tạo thành mạng lưới giao thông hợp lý, kết nối thuận lợi
trong và ngoài tỉnh, kết nối các vùng, các trung tâm kinh tế động lực. Tạo mọi
điều kiện thuận lợi để đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án giao thông trọng
điểm như: Đường cao tốc Bắc Nam, Tuyến đường bộ ven biển, Đường từ Khu công
nghiệp Bỉm Sơn đến đường ven biển đoạn Nga Sơn - Hoằng Hóa...; chuẩn bị các điều
kiện cần thiết để khởi công một số dự án hạ tầng quan trọng, như: Đường nối Quốc
lộ 1A và Quốc lộ 45 từ xã Hoằng Xuân huyện Hoằng Hóa đến xã Thiệu Long, huyện
Thiệu Hóa, Đường Vạn Thiện đi Bến En; Đại lộ Lê Lợi... Đẩy mạnh phát triển đô
thị theo hướng đô thị xanh, thông minh, hiện đại và thân thiện với môi trường.
Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, hỗ trợ tối đa các nhà đầu tư đẩy nhanh
tiến độ thực hiện các dự án du lịch quy mô lớn trên địa bàn tỉnh.
Triển khai thực hiện có hiệu quả các
Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025; huy động đa dạng các nguồn
lực để đầu tư hạ tầng nông nghiệp, nông thôn, ưu tiên các xã, thôn, bản đặc biệt
khó khăn, vùng bãi ngang ven biển; trọng tâm là hạ tầng giao thông thủy lợi đa
mục tiêu, hạ tầng xã hội, nạo vét luồng tàu và khu neo đậu, tránh trú bão cho
tàu thuyền, phục vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp. Tập trung rà soát, xử lý các
điểm xung yếu, mất an toàn trước mùa mưa bão; tăng cường công tác quản lý, bảo
vệ đê điều.
7. Tăng cường đổi
mới sáng tạo, ứng dụng khoa học và công nghệ; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,
chất lượng các hoạt động văn hóa - xã hội
Nâng cao chất lượng các nhiệm vụ nghiên
cứu khoa học công nghệ, bảo đảm khả thi, hiệu quả. Thúc đẩy sự gắn kết, hợp tác
giữa các trường đại học, đơn vị nghiên cứu với doanh nghiệp để đẩy mạnh thương
mại hóa, xã hội hóa kết quả nghiên cứu trong thực tiễn sản xuất, kinh doanh. Đẩy
mạnh ứng dụng thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, phát triển
doanh nghiệp khoa học và công nghệ, hình thành hệ sinh thái đổi mới sáng tạo.
Tiếp tục đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo, tăng quyền tự chủ, minh bạch và trách nhiệm của các cơ sở
giáo dục; giữ vững và phát huy giáo dục mũi nhọn, nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện. Bảo đảm các điều kiện, nguồn lực thực hiện hiệu quả chương trình
sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới; xây dựng cơ chế chính sách đào tạo, tuyển
dụng đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng. Phát triển nguồn
nhân lực chất lượng cao, phục vụ các ngành kinh tế trọng điểm, đột phá của tỉnh;
tăng cường gắn kết, phối hợp giữa nhà trường và doanh nghiệp. Rà soát, sắp xếp
mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp; đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động giáo dục
nghề nghiệp.
Tập trung tuyên truyền các nhiệm vụ
chính trị, các sự kiện quan trọng của đất nước, của tỉnh. Phát huy hiệu quả các
giá trị lịch sử, văn hóa gắn với phát triển du lịch; duy trì các hoạt động văn
hóa, lễ hội, nghệ thuật biểu diễn trong tình hình mới. Đẩy mạnh phát triển thể
dục, thể thao quần chúng, chuẩn bị các điều kiện cần thiết để tổ chức thành
công Đại hội Thể dục, thể thao toàn tỉnh lần thứ IX; quan tâm phát triển thể
thao thành tích cao, phấn đấu giữ vững vị trí trong nhóm đầu tại Đại hội Thể dục,
thể thao toàn quốc lần thứ IX năm 2022.
Củng cố, hoàn thiện và nâng cao năng
lực, đầu tư cơ sở vật chất mạng lưới y tế dự phòng, y tế cơ sở. Đẩy mạnh ứng dụng
kỹ thuật cao, công nghệ số trong chẩn đoán và điều trị; chuyển giao kỹ thuật điều
trị chuyên sâu cho các bệnh viện tuyến dưới. Thực hiện có hiệu quả lộ trình
thông tuyến trong khám, chữa bệnh, công nhận kết quả xét nghiệm giữa các cơ sở
y tế. Đẩy mạnh thực hiện tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp công lập, chú trọng
quản lý chuyên môn tại các cơ sở y tế ngoài công lập. Nâng cao hiệu quả quản lý
nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
Thực hiện đồng bộ, kịp thời các chính
sách giải quyết việc làm, bảo vệ quyền và lợi ích của người lao động. Tiếp tục
hoàn thiện hệ thống thị trường lao động, nâng cao hiệu quả kết nối cung - cầu
lao động và quan tâm phát triển nhà ở cho công nhân trong các khu công nghiệp.
Tổ chức đầy đủ, kịp thời các chính sách trợ giúp xã hội và chính sách ưu đãi
người có công. Thực hiện các giải pháp bảo vệ, chăm sóc trẻ em; thúc đẩy bình đẳng
giới và sự tiến bộ của phụ nữ. Triển khai có hiệu quả các chính sách dân tộc,
tôn giáo, các chương trình, dự án của Trung ương và của tỉnh đối với khu vực miền
núi; có giải pháp hữu hiệu hỗ trợ mua bảo hiểm y tế cho người dân tại các thôn,
bản, xã bị đưa ra khỏi khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt
khó khăn.
8. Tăng cường quản
lý, khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường, chủ động phòng chống
thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu
Thực hiện nghiêm các quy định của
pháp luật về khai thác và sử dụng khoáng sản; đẩy mạnh số hóa và xây dựng cơ sở
dữ liệu đất đai. Giải quyết, sắp xếp dứt điểm đất đai có nguồn gốc từ các nông,
lâm trường. Xây dựng và thực hiện có hiệu quả kế hoạch GPMB, phát triển thị trường
bất động sản công khai, minh bạch và lành mạnh.
Kiểm soát ô nhiễm môi trường, trọng
tâm là thu gom, xử lý nước thải, chất thải rắn tại các khu vực, cơ sở sản xuất
có nguy cơ cao về ô nhiễm môi trường, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định
về bảo vệ môi trường. Nghiên cứu xây dựng Đề án di dời các cơ sở sản xuất gây ô
nhiễm môi trường trong khu đô thị, khu dân cư vào các khu công nghiệp, cụm công
nghiệp, khu sản xuất tập trung của tỉnh. Đẩy mạnh thu hút đầu tư các dự án thu
gom và xử lý chất thải rắn tập trung.
Chủ động, linh hoạt, ứng phó hiệu quả
với biến đổi khí hậu, phục hồi các hệ sinh thái. Xây dựng các kịch bản, phương
án phòng, chống thiên tai, lũ lụt; kịp thời ứng phó, khắc phục và giảm nhẹ hậu
quả thiên tai. Triển khai có hiệu quả Đề án sắp xếp, ổn định dân cư khu vực
nguy cơ cao xảy ra lũ ống, lũ quét, sạt lở đất tại các huyện miền núi của tỉnh
giai đoạn 2021 - 2025.
9. Tiếp tục rà
soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy; siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính; đẩy mạnh
phòng, chống tham nhũng; giải quyết có hiệu quả khiếu nại, tố cáo
Tiếp tục sắp xếp, tổ chức lại đơn vị
hành chính cấp xã, cấp huyện chưa đủ tiêu chuẩn theo quy định; sắp xếp tỉnh gọn
đầu mối bên trong các cơ quan, đơn vị gắn với tinh giản biên chế, cơ cấu lại và
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; đẩy mạnh cơ chế tự chủ
trong các đơn vị sự nghiệp công lập.
Thực hiện cơ chế phân cấp, phân quyền,
đảm bảo thống nhất, hiệu lực, hiệu quả, đề cao tinh thần trách nhiệm của người
đứng đầu từng cấp, từng ngành gắn với cơ chế kiểm soát quyền lực chặt chẽ. Tiếp
tục hoàn thiện và thực hiện cơ chế cạnh tranh, công khai, minh bạch, dân chủ
trong công tác cán bộ. Tăng cường thực hiện văn hóa công vụ, siết chặt kỷ luật,
kỷ cương hành chính.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
trong giải quyết TTHC và chỉ đạo, điều hành của các ngành, các cấp; nâng cao tỷ
lệ nộp hồ sơ mức độ 3, mức độ 4 trong tiếp nhận, giải quyết TTHC. Triển khai thực
hiện có hiệu quả Kế hoạch thực hiện cải cách hành chính, giai đoạn 2021 - 2025;
Đề án Chuyển đổi số tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm
2030.
Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật. Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác tiếp công
dân, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng, lãng phí,
tiêu cực; chủ động giải quyết các vụ việc mới phát sinh ngay tại cơ sở, hạn chế
tối đa khiếu kiện vượt cấp, giải quyết dứt điểm các vụ khiếu kiện tồn đọng, kéo
dài.
10. Củng cố quốc
phòng - an ninh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội
Xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế
trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh Nhân dân, biên phòng toàn
dân; xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc. Nâng cao chất lượng tổng hợp, sức mạnh
chiến đấu của lực lượng quân sự, công an, biên phòng. Phối hợp với chính quyền
các địa phương tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động xuất, nhập cảnh
qua biên giới trong phòng, chống dịch Covid-19.
Thực hiện đồng bộ các giải pháp bảo đảm
an ninh, trật tự an toàn xã hội. Chủ động đấu tranh, trấn áp các loại tội phạm;
nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về an ninh trật tự, nhất là quản lý
cư trú, quản lý người nước ngoài, tạo môi trường ổn định, an toàn cho phát triển
kinh tế. Tăng cường công tác đảm bảo an toàn giao thông và phòng, chống cháy nổ.
Phát hiện, xử lý có hiệu quả các vụ việc phức tạp về an ninh trật tự, không để
phát sinh thành “điểm nóng”.
Điều 4. Tổ chức
thực hiện
1. Giao Ủy
ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các ngành, các cấp chủ động tổ chức thực hiện thắng lợi
các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 tỉnh Thanh Hóa.
2. Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc triển
khai thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Thanh Hóa Khóa XVIII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 10 tháng 12 năm 2021
và có hiệu lực kể từ ngày thông qua./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Bộ Tài chính;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQ tỉnh và các đoàn thể cấp tỉnh;
- VP: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh, UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- Thường trực HĐND; UBND các huyện, TX, TP;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, KTNS.
|
CHỦ
TỊCH
Đỗ Trọng Hưng
|