QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ NỘI DUNG QUY CHẾ PHỐI HỢP
KIỂM TRA, ĐỐI CHIẾU THÔNG TIN VÀ SỬ DỤNG THÔNG TIN TRONG CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA
VỀ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ
25/2013/QĐ-UBND NGÀY 18/6/2013 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật
Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước ngày 03 tháng 6
năm 2008;
Căn cứ Nghị
định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03
tháng 6 năm 2009 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
10/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử
dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số
245/2009/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Bộ Tài chính quy định thực hiện một
số nội dung của Nghị định 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
09/2012/TT-BTC ngày 19 tháng 01 năm 2012 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung
Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009;
Căn cứ
Thông tư số 123/2011/TT-BTC ngày 31 tháng
8 năm 2011 của Bộ
Tài chính hướng dẫn việc quản lý, khai thác Phần
mềm Quản lý đăng ký tài sản nhà nước;
Căn cứ
Thông tư số 54/2013/TT-BTC ngày 04 tháng
5 năm 2013 của Bộ Tài chính quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác công trình cấp
nước sạch nông thôn tập trung;
Căn cứ
Thông tư số 198/2013/TT-BTC ngày 20 tháng
12 năm 2013 của Bộ Tài chính quy định việc quản lý, sử dụng, xử lý tài sản của các dự án
sử dụng vốn nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
178/2013/TT-BTC ngày 02 tháng 12 năm 2013 của Bộ Tài chính quy định chi tiết và
hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 10/2013/NĐ-CP ngày 11/01/2013
của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ;
Theo đề nghị
của Giám đốc Sở Tài chính và ý kiến của các
thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung của
Quy chế phối hợp kiểm tra, đối chiếu thông tin và sử dụng thông tin trong cơ sở
dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang, được ban
hành kèm theo Quyết định số 25/2013/QĐ-UBND ngày 18 tháng 10 năm 2013 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Tiền Giang, như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2 Điều 4 như sau:
“1. Cơ quan, tổ chức,
đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt
động sự nghiệp; xe ô tô các loại; tài sản khác có nguyên giá theo sổ kế toán từ
500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản; đơn vị quản lý công trình cấp nước sạch
nông thôn; Ban quản lý dự án sử dụng vốn nhà nước; cơ quan, đơn vị trực tiếp quản
lý tài sản hạ tầng đường bộ có trách nhiệm lập báo cáo kê khai đăng ký theo
đúng mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 09/2012/TT-BTC ngày 19/01/2012 của Bộ
Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009
của Bộ Tài chính quy định thực hiện một số nội dung của Nghị định số
52/2009/NĐ-CP ; Thông tư số 54/2013/TT-BTC
ngày 04 tháng 5 năm 2013 của Bộ Tài chính quy định
việc quản lý, sử dụng và khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập
trung; Thông tư số 198/2013/TT-BTC
ngày 20 tháng 12 năm 2013 của Bộ Tài chính quy
định việc quản lý, sử dụng, xử lý tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước;
Thông tư số 178/2013/TT-BTC ngày 02 tháng 12 năm 2013 của Bộ Tài chính quy định
chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 10/2013/NĐ-CP ngày
11/01/2013 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ, cụ thể:
- Đối với trụ sở làm
việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp thực hiện kê khai theo Mẫu số 01-ĐK/TSNN (ban hành
kèm theo Thông tư số 09/2012/TT-BTC ngày 19/01/2012 của Bộ Tài chính); Mẫu số 01a-ĐK/TSDA (ban hành
kèm theo Thông tư số 198/2013/TT-BTC ngày 20/12/2013 của Bộ Tài chính); mỗi trụ
sở lập riêng một báo cáo kê khai;
- Đối với xe ô tô thực
hiện kê khai theo Mẫu số
02-ĐK/TSNN (ban hành kèm theo Thông tư số 09/2012/TT-BTC ngày 19/01/2012 của
Bộ Tài chính), Mẫu số
01b-ĐK/TSDA (ban hành kèm theo Thông tư số 198/2013/TT-BTC ngày 20/12/2013
của Bộ Tài chính); mỗi đơn vị lập một báo cáo kê khai;
- Đối với tài sản khác
có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản thực
hiện kê khai theo Mẫu số
03-ĐK/TSNN (ban hành kèm theo Thông tư số 09/2012/TT-BTC ngày 19/01/2012 của
Bộ Tài chính); mỗi đơn vị lập một báo cáo kê khai;
- Đối với tài sản cố định
không phải là nhà, đất, xe ô tô của Ban Quản lý dự án thực hiện kê khai theo Mẫu số 01c-ĐK/TSDA (ban hành
kèm theo Thông tư số 198/2013/TT-BTC ngày 20/12/2013 của Bộ Tài chính); mỗi đơn
vị lập một báo cáo kê khai;
- Báo cáo kê khai lần
đầu công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung theo Mẫu số 01-BC/CTNSNT (ban
hành kèm theo Thông tư số 54/2013/TT-BTC ngày 04/5/2013 của Bộ Tài chính); mỗi
công trình lập một báo cáo kê khai;
- Báo cáo kê khai lần
đầu tài sản hạ tầng đường bộ theo Mẫu số 01-BC/TSHTĐB (ban
hành kèm theo Thông tư số 178/2013/TT-BTC ngày 02/12/2013 của Bộ Tài chính); mỗi
tài sản hạ tầng lập một báo cáo kê khai.
Trường hợp các đơn vị
đã lập báo cáo kê khai đăng ký theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư số
245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính thì không phải lập lại báo
cáo.
2. Trường hợp có thay
đổi về tài sản nhà nước, công trình cấp nước sạch nông thôn, tài sản hạ tầng đường
bộ do đầu tư xây dựng, mua sắm mới, tiếp nhận từ đơn vị khác về sử dụng, thanh
lý, điều chuyển, bị thu hồi, tiêu hủy hoặc bán theo quyết định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền; thay đổi mục đích sử dụng tài sản hoặc cơ quan được giao quản
lý, sử dụng tài sản, đơn vị quản lý công trình, cơ quan, đơn vị quản lý tài sản
hạ tầng đường bộ thay đổi tên gọi, chia tách, sáp nhập theo quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan, tổ chức, đơn vị có các thông tin thay đổi
nêu trên lập báo cáo kê khai bổ sung trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ
ngày có sự thay đổi theo:
- Mẫu số 04a-ĐK/TSNN, Mẫu số 04b-ĐK/TSNN, Mẫu số 04c-ĐK/TSNN, Mẫu số 04d-ĐK/TSNN, Mẫu số 04đ-ĐK/TSNN ban hành
kèm theo Thông tư số 09/2012/TT-BTC ngày 19/01/2012 của Bộ Tài chính;
- Mẫu số 01-DM/CTNSNT, Mẫu số 02-BC/CTNSNT, Mẫu số 03-BC/CTNSNT, Mẫu số 04-BC/CTNSNT, Mẫu số 05-BC/CTNSNT ban
hành kèm theo Thông tư số 54/2013/TT-BTC ngày 04/5/2013 của Bộ Tài chính;
- Mẫu số 02a-ĐK/TSDA, Mẫu số 02b-ĐK/TSDA, Mẫu số 02c-ĐK/TSDA, Mẫu số 03a/TSDA ban hành kèm
theo Thông tư số 198/2013/TT-BTC ngày 20/12/2013 của Bộ Tài chính;
- Mẫu số 01-DM/TSHTĐB, Mẫu số 02-BC/TSHTĐB, Mẫu số 03 BC/TSHTĐB, Mẫu số 04-BC/TSHTĐB ban hành
kèm theo Thông tư số 178/2013/TT-BTC ngày 02/12/2013 của Bộ Tài chính”.
2.
Sửa đổi, bổ sung Khoản 1, Khoản 3 Điều 10 như sau:
“1. Hàng năm, cơ quan,
tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, tài sản hạ tầng đường
bộ, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các sở, ban, ngành cấp tỉnh và Sở Tài chính có
trách nhiệm lập, gửi Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản của năm theo
quy định tại Điều 32, Điều 34 Nghị định số 52/2009/NĐ-CP và Điều 31, Điều 32,
Điều 33 Nghị định số 10/2013/NĐ-CP”.
“2. Nội dung báo cáo
tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thực hiện theo hướng dẫn tại Điều
5, Điều 6 Thông tư số 09/2012/TT-BTC ngày 19/01/2012 của Bộ Tài chính và Điều
8, Điều 9 Thông tư số 178/2013/TT-BTC ngày 02/12/2013 của Bộ Tài chính.
Các biểu mẫu kèm theo
Báo cáo phải được kết xuất từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước, bao gồm:
a) Báo cáo tổng hợp hiện
trạng sử dụng nhà, đất theo Mẫu
số 02B-ĐK/TSNN ban hành kèm theo Thông tư số 09/2012/TT-BTC ngày 19/01/2012
của Bộ Tài chính.
b) Báo cáo tổng hợp
tình hình tăng, giảm tài sản nhà nước theo Mẫu số 02C-ĐK/TSNN ban hành
kèm theo Thông tư số 09/2012/TT-BTC ngày 19/01/2012 của Bộ Tài chính.
c) Báo cáo tổng hợp
tình hình tăng, giảm tài sản hạ tầng đường bộ theo Mẫu số 05-BC/TSHTĐB ban hành
kèm theo Thông tư số 178/2013/TT-BTC ngày 02/12/2013 của Bộ Tài chính”.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Tài
chính tổ chức triển khai, hướng dẫn thực hiện Quyết định
này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài
chính, thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Gò Công, thị xã Cai Lậy, thành
phố Mỹ Tho; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này.
Quyết định này
có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký./.