ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 02/2019/QĐ-UBND
|
Nam Định, ngày 11 tháng 01 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ SỰ
NGHIỆP KINH TẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHUYẾN CÔNG TỈNH NAM ĐỊNH BAN HÀNH KÈM THEO
QUYẾT ĐỊNH SỐ 35/2015/QĐ-UBND NGÀY 26 THÁNG 10 NĂM 2015 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
NAM ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định 45/2012/NĐ-CP
ngày 21/5/2012 của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Thông tư số 46/2012/TT-BCT ngày 28/12/2012 của Bộ
Công Thương quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP
ngày 21/5/2012 của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Thông tư số 20/2017/TT-BCT
ngày 29/9/2017 của Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
46/2012/TT-BCT ngày 28/12/2012 của Bộ Công thương quy định chi tiết một số nội
dung của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của Chính phủ về khuyến
công;
Căn cứ Thông tư số 28/2018/TT-BTC
ngày 28/3/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến
công;
Theo đề nghị của Sở Công Thương tại
Tờ trình số 805/TTr-SCT ngày 12/12/2018 và ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Báo cáo số 233/BC-STP ngày 28/11/2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy định quản
lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với hoạt động khuyến công tỉnh Nam
Định ban hành kèm theo Quyết định số 35/2015/QĐ-UBND ngày 26 tháng 10 năm 2015
của Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định:
1. Sửa đổi khoản
10 Điều 5 như sau:
“10. Mức chi chung cho hoạt động khuyến
công: Thực hiện theo quy định tại Điều 7. Mức chi chung cho hoạt động khuyến
công của Thông tư số 28/2018/TT-BTC ngày 28 tháng 03 năm 2018 của Bộ Tài Chính
về Hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công.
2. Sửa đổi, bổ
sung Điều 6 như sau:
“Điều 6. Mức chi hỗ trợ hoạt động
khuyến công.
1. Mức chi chung của hoạt động khuyến
công: Thực hiện theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 28/2018/TT-BTC ngày
28/03/2018.
2. Một số mức chi cụ thể:
a) Chi hỗ trợ xây dựng mô hình trình
diễn kỹ thuật
- Mô hình trình diễn phổ biến công nghệ mới, sản xuất sản phẩm mới; bao gồm
các chi phí: Xây dựng, mua máy móc thiết bị; hoàn chỉnh tài liệu về quy trình
công nghệ, quy trình sản xuất, phục vụ cho việc trình diễn kỹ thuật. Mức hỗ trợ
30% chi phí nhưng không quá 500 triệu đồng/mô hình.
- Mô hình của các cơ sở công nghiệp
nông thôn đang hoạt động có hiệu quả cần phổ biến tuyên truyền, nhân rộng để các tổ chức, cá nhân khác học tập, bao gồm
các chi phí: Hoàn chỉnh tài liệu về quy trình công nghệ; hoàn thiện quy trình sản
xuất, phục vụ cho việc trình diễn kỹ thuật. Mức hỗ trợ không quá 100 triệu đồng/mô
hình.
b) Chi hỗ trợ ứng dụng máy móc thiết
bị tiên tiến, chuyển giao công nghệ, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất
công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp. Mức hỗ trợ 50% chi phí, nhưng không quá 250
triệu đồng/cơ sở.
Trường hợp chi hỗ trợ ứng dụng lắp đặt
dây chuyền công nghệ thì mức hỗ trợ 1,5 lần mức hỗ trợ ứng dụng máy móc thiết bị
tiên tiến, chuyển giao công nghệ, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất công
nghiệp.
c) Chi hỗ trợ tổ chức hội chợ triển
lãm hàng công nghiệp nông thôn, hàng thủ công mỹ nghệ trong nước, bao gồm: Hỗ
trợ 100% chi phí thuê gian hàng, chi thông tin tuyên truyền và chi hoạt động của
Ban tổ chức hội chợ triển lãm trên cơ sở giá đấu thầu hoặc trường hợp không đủ điều kiện đấu thầu thì theo giá được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
Trường hợp các cơ sở công nghiệp nông
thôn tham gia hội chợ, triển lãm khác trong nước. Mức hỗ trợ 80% chi phí thuê
gian hàng.
d) Chi xây dựng các chương trình truyền
hình, truyền thanh; xuất bản các bản tin ấn phẩm; tờ rơi, tờ gấp và các hình thức
thông tin đại chúng khác. Mức chi thực hiện theo hình thức hợp đồng với cơ quan
tuyên truyền và cơ quan thông tin đại chúng theo phương thức đấu thầu, trường hợp
đặt hàng giao nhiệm vụ thực hiện theo đơn giá được cấp thẩm quyền phê duyệt.
đ) Chi hỗ trợ để thành lập hội, hiệp
hội ngành nghề cấp huyện và tỉnh. Mức hỗ trợ 30% chi phí thành lập, nhưng không
quá 30 triệu đồng/hội, hiệp hội cấp huyện, 50 triệu đồng/hội, hiệp hội cấp tỉnh.
e) Chi tổ chức bình chọn và trao giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp nông
thôn tiêu biểu cấp huyện, tỉnh:
- Chi tổ chức
bình chọn, trao giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp
huyện, tỉnh. Mức hỗ trợ 30 triệu đồng/lần đối với đơn vị cấp huyện và 80 triệu
đồng/lần đối với cấp tỉnh.
- Chi thưởng cho sản phẩm công nghiệp
nông thôn tiêu biểu được bình chọn bao gồm: Đạt giải cấp huyện 02 triệu đồng/sản
phẩm; đạt giải cấp tỉnh 03 triệu đồng/sản phẩm.
f) Chi hỗ trợ sửa chữa, nâng cấp hệ
thống xử lý ô nhiễm môi trường tại cơ sở công nghiệp nông thôn. Mức hỗ trợ 30%
chi phí, nhưng không quá 300 triệu đồng/cơ sở.
g) Chi hỗ trợ sửa chữa, nâng cấp hệ
thống xử lý ô nhiễm môi trường tại các cụm công nghiệp; mức hỗ trợ 30% chi phí,
nhưng không quá 1.500 triệu đồng/cụm công nghiệp.
h) Chi hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết
cụm công nghiệp. Mức hỗ trợ 50% chi phí, nhưng không quá 500 triệu đồng/cụm
công nghiệp.
i) Chi hỗ trợ xây dựng mô hình thí điểm
về áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp cho các cơ sở sản xuất công nghiệp;
bao gồm các chi phí: Thay thế nguyên, nhiên, vật liệu; đổi mới máy móc thiết bị,
dây chuyền công nghệ; đào tạo nâng cao năng lực quản lý; đào tạo nâng cao trình
độ tay nghề công nhân; tiêu thụ sản phẩm; hoàn chỉnh tài liệu về quy trình công
nghệ, quy trình sản xuất phục vụ cho việc trình diễn kỹ
thuật. Mức hỗ trợ 30% chi phí nhưng không quá 250 triệu đồng/mô
hình.
k) Chi hỗ trợ xây dựng và đăng ký
nhãn hiệu đối với các sản phẩm công nghiệp nông thôn. Mức hỗ trợ 30 triệu đồng/nhãn
hiệu.
l) Chi hỗ trợ thuê tư vấn, trợ giúp
các cơ sở công nghiệp nông thôn trong các lĩnh vực: Lập dự án đầu tư;
marketing; quản lý sản xuất, tài chính, kế toán, nhân lực; thiết kế mẫu mã, bao
bì đóng gói; ứng dụng công nghệ, thiết bị mới. Mức hỗ trợ 50% chi phí, nhưng
không quá 35 triệu đồng/cơ sở.
m) Chi tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập
huấn, đào tạo:
- Chi đào tạo nâng cao tay nghề cho
người lao động áp dụng theo Thông tư số 152/2016/TT-BTC ngày 17 tháng 10 năm
2016 của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ đào tạo trình
độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng.
- Chi đào tạo thợ giỏi, nghệ nhân tiểu
thủ công nghiệp để duy trì, phát triển nghề và hình thành đội ngũ giảng viên phục
vụ chương trình đào tạo nghề, nâng cao tay nghề, truyền nghề ở nông thôn. Mức
chi theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
n) Chi quản lý chương trình, đề án
khuyến công.
- Cơ quan quản lý kinh phí khuyến
công được sử dụng 1,5% kinh phí khuyến công do cấp có thẩm quyền giao hàng năm
để hỗ trợ xây dựng các chương trình, đề án; kiểm tra, giám sát, nghiệm thu:
Thuê chuyên gia, lao động (nếu có); chi làm thêm giờ theo chế độ quy định; văn
phòng phẩm, điện thoại, bưu chính, điện nước; chi công tác phí, xăng dầu, thuê
xe đi kiểm tra (nếu có); chi thẩm
định xét chọn, nghiệm thu chương trình, đề án khuyến công; chi khác (nếu có). Nội
dung và kinh phí do cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt.
- Đối với tổ chức thực hiện hoạt động
dịch vụ khuyến công: Đơn vị triển khai thực hiện đề án khuyến công được chi 3% dự
toán đề án khuyến công để chi công tác quản lý, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát,
chi khác.
3. Sửa đổi Điều 7
như sau:
“Điều 7. Điều kiện hỗ trợ kinh phí
khuyến công.
Các tổ chức, cá nhân được hỗ trợ kinh
phí khuyến công phải đảm bảo các điều kiện theo quy định tại Điều 5 Thông tư số
28/2018/TT-BTC ngày 28/3/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng
kinh phí khuyến công.”
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 21/01/2019
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các cơ quan:
Công Thương, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Kho bạc nhà nước tỉnh; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Công thương;
- Bộ Tư pháp (Cục KTrVBQPPL);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND, UBND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Như Điều 3;
- Công báo tỉnh, Website tỉnh;
- Lưu: VP1, VP5.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Ngô Gia Tự
|