ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/2022/QĐ-UBND
|
Lào
Cai, ngày 05 tháng 01 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH XÁC ĐỊNH CHI PHÍ VÀ QUẢN LÝ MỘT SỐ DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP
CÔNG, DỊCH VỤ CÔNG ÍCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18/6/2020;
Căn cứ Luật Giá ngày 20/6/2012;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25/6/2015;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày
26/10/2013;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày
18/6/2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17/6/2020;
Căn cứ Nghị định 34/2016/NĐ-CP
ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định 154/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 63/2014/NĐ-CP
ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu
thầu về lựa chọn nhà thầu;
Căn cứ Nghị định số 80/2014/NĐ-CP
ngày 06/8/2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải;
Căn cứ Nghị định số 38/2015/NĐ-CP
ngày 24/4/2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu;
Căn cứ Nghị định số 32/2019/NĐ-CP
ngày 10/4/2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ
nguồn kinh phí chi thường xuyên;
Căn cứ Nghị định số 40/2019/NĐ-CP
ngày 13/5/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật bảo vệ môi
trường;
Căn cứ Thông tư số 58/2016/TT-BTC
ngày 29 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết việc sử dụng
vốn nhà nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường
xuyên của cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự
nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp,
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 07/2017/TT-BXD
ngày 15/5/2017 của Bộ Trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn phương pháp định giá dịch vụ
xử lý chất thải rắn sinh hoạt;
Căn cứ Thông tư số 14/2017/TT-BXD ngày 28/12/2017 của Bộ Trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn xác
định và quản lý chi phí dịch vụ công ích đô thị;
Căn cứ Thông tư số 13/2018/TT-BXD
ngày 27/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn phương pháp định giá dịch vụ thoát nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao
thông vận tải - Xây dựng tại Tờ trình số 812/TTr-SGTVTXD ngày 27/12/2021,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định xác định
chi phí và quản lý một số dịch vụ sự nghiệp công, dịch vụ công ích trên địa bàn
tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng
01 năm 2022.
Quyết định này thay thế Quyết định số
23/2016/QĐ-UBND ngày 05/5/2016 của UBND tỉnh Lào Cai ban hành quy định về định
mức chi phí dịch vụ công ích đô thị và quản lý kinh phí dịch vụ công ích đô thị
trên địa bàn tỉnh Lào Cai; Quyết định số 101/2016/QĐ-UBND ngày 17/11/2016 của
UBND tỉnh Lào Cai sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định về định mức chi phí
dịch vụ công ích đô thị và quản lý kinh phí dịch vụ công ích đô thị trên địa
bàn tỉnh Lào Cai ban hành theo Quyết định số 23/2016/QĐ-UBND ngày 05/5/2016 của
UBND tỉnh Lào Cai.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Giao
thông vận tải - Xây dựng, Tài chính; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, tổ chức, cá
nhân có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm
thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính Phủ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TT.Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh;
- TT.HĐND, UBND các huyện, TX,TP;
- Như Điều 3/QĐ;
- Kho Bạc NN tỉnh Lào Cai;
- Báo Lào Cai;
- Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, TH, KT, QLĐT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Trọng Hài
|
QUY ĐỊNH
XÁC
ĐỊNH CHI PHÍ VÀ QUẢN LÝ MỘT SỐ DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG, DỊCH VỤ CÔNG ÍCH TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2022/QĐ-UBND ngày 05 tháng 01 năm 2022 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về xác định chi
phí và quản lý một số dịch vụ sự nghiệp công, dịch vụ công ích sử dụng ngân
sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Bao
gồm:
a) Dịch vụ quản lý công viên, trồng
và quản lý chăm sóc cây xanh, hoa cảnh vỉa hè, đường phố, dải phân cách, vòng
xoay;
b) Dịch vụ chiếu sáng đô thị; đèn
trang trí và đèn tín hiệu giao thông đô thị;
c) Dịch vụ thu gom, phân loại, vận
chuyển, xử lý chất thải, vệ sinh công cộng;
d) Dịch vụ thoát nước đô thị, khu dân
cư nông thôn tập trung;
đ) Dịch vụ tang lễ, nghĩa trang đô thị;
e) Dịch vụ quản lý, vận hành đài phun
nước;
g) Các dịch vụ quản lý công sở gồm: dịch
vụ bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công; dịch vụ bảo vệ, vệ sinh, duy trì
hệ thống chiếu sáng, hệ thống thoát nước, duy trì, chăm sóc cây xanh, hoa cảnh..
.tại các trụ sở công sở, trường học, trung tâm dịch vụ hành chính công...;
h) Các dịch vụ chỉnh trang đô thị
không thường xuyên khác (treo cờ, sơn đường, xúc, hót bùn tràn ra đường do mưa
bão).
2. Đối tượng áp dụng
a) Quy định này áp dụng đối với các
cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ quản lý, cung cấp dịch vụ sự nghiệp
công, dịch vụ công ích sử dụng ngân sách nhà nước;
b) Các tổ chức, cá nhân được vận dụng,
tham khảo các quy định tại Quyết định này để thực hiện các dịch vụ vệ sinh, bảo
vệ, quản lý tài sản... tại các khu vực chợ, sân vận động, khu vui chơi giải
trí, các công trình xây dựng; các dịch vụ xử lý chất thải, rác thải, nước thải
các khu, cụm công nghiệp và các dịch vụ khác ngoài quy định tại điều 1 quy định
này.
Điều 2. Nguồn
kinh phí
1. Nguồn ngân sách cấp tỉnh bố trí
a) Các dịch vụ tại điều 1, quy định
này trong phạm vi địa giới hành chính các phường, thị trấn;
b) Các dịch vụ trong phạm vi trụ sở
cơ quan hành chính, sự nghiệp cấp tỉnh được UBND tỉnh đồng ý cho phép thực hiện;
c) Các dịch vụ trong phạm vi khu tái
định cư, khu đô thị đã thực hiện việc quản lý, thu nộp phí dịch vụ và bàn giao
cho địa phương quản lý, được UBND tỉnh đồng ý cho phép thực hiện.
2. Nguồn ngân sách cấp huyện, nguồn
xã hội hóa và nguồn khác chi cho các dịch vụ thuộc phạm vi địa giới hành chính
còn lại và các dịch vụ chưa đáp ứng các quy định tại khoản 1, điều này.
Điều 3. Nguyên
tắc xác định chi phí và quản lý dịch vụ sự nghiệp công, dịch vụ công ích
1. Chi phí dịch vụ sự nghiệp công, dịch
vụ công ích phải được tính đúng, tính đủ, phù hợp với quy trình kỹ thuật, điều
kiện thực hiện, giá cả thị trường, đối tượng thụ hưởng dịch vụ và khả năng cân
đối của ngân sách địa phương.
2. Quyết định phê duyệt dự toán là cơ
sở để thực hiện đặt hàng, đấu thầu, lựa chọn nhà thầu và là căn cứ để thương thảo,
ký kết hợp đồng, thanh, quyết toán hợp đồng thực hiện.
3. Việc quản lý dịch vụ sự nghiệp
công, dịch vụ công ích phải tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành và
phù hợp với ngân sách của địa phương.
4. Đơn vị được giao thực hiện lựa chọn
nhà thầu cung ứng dịch vụ sự nghiệp công, dịch vụ công ích phải đảm bảo công
khai, minh bạch, đúng quy định của pháp luật hiện hành. Phương thức thực hiện dịch
vụ sự nghiệp công, dịch vụ công ích thực hiện theo thứ tự ưu tiên: đấu thầu, đặt
hàng.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Xác định
dự toán chi phí dịch vụ sự nghiệp công, dịch vụ công ích
1. Dự toán chi phí dịch vụ sự nghiệp
công, dịch vụ công ích gồm: Chi phí trực tiếp (vật liệu, nhân công, máy, thiết
bị thi công); chi phí quản lý chung (hoặc chi phí sản xuất chung); chi phí quản
lý doanh nghiệp, lợi nhuận định mức; chi phí quản lý, giám sát (nếu có); thuế
giá trị gia tăng (nếu có); các chi phí khác (nếu có).
2. Phương pháp xác định tổng dự toán,
dự toán chi phí thực hiện theo hướng dẫn hiện hành của Bộ Xây dựng, Bộ Tài
chính.
3. Định mức dự toán gồm:
a) Định mức dự toán trong dịch vụ sự
nghiệp công, dịch vụ công ích do Bộ xây dựng công bố;
b) Sở Giao thông vận tải - Xây dựng
chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh xã hội và các đơn
vị liên quan tham mưu cho UBND tỉnh quyết định điều chỉnh định mức do Bộ Xây dựng
ban hành cho phù hợp với tình hình địa phương và ban hành định mức cho các công
việc, dịch vụ chưa có định mức; tổng hợp, báo cáo Bộ Xây dựng để quản lý định mức
theo quy định;
c) Trường hợp công tác đặc thù, có
yêu cầu kỹ thuật và điều kiện thực hiện khác với quy định trong tập định mức do
cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc công tác chưa có định mức thì các cơ quan,
đơn vị được giao quản lý dịch vụ sự nghiệp công, dịch vụ công ích căn cứ hướng
dẫn của Bộ xây dựng và số liệu thực tế (thành phần công việc,
thành phần hao phí, đơn vị tính...) tổ chức lập định mức dự toán gửi về Sở Giao
thông vận tải - Xây dựng để phối hợp với các cơ quan liên quan xem xét, thẩm định,
trình UBND ban hành để có căn cứ thực hiện;
d) Trường hợp vượt ngoài năng lực
chuyên môn, được phép thuê tổ chức tư vấn để lập, thẩm định định mức; kinh phí
cho việc rà soát, xây dựng định mức, thuê tổ chức tư vấn được bố trí từ nguồn
ngân sách hàng năm.
4. Đơn giá; giá vật tư, vật liệu,
nhiên liệu, điện năng; đơn giá nhân công, giá ca máy và thiết bị thi công... thực
hiện theo công bố của cơ quan có thẩm quyền tại thời điểm lập dự toán; giá vật
liệu cấu thành trong đơn giá chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng. Trường hợp vật
tư, vật liệu, hàng hóa không có trong quyết định, công bố giá thì gửi đến cơ
quan chức năng để được thẩm định, kiểm tra theo quy định.
5. Hệ số điều chỉnh tăng thêm tiền
lương (Hđc) áp dụng theo vùng tương ứng trên địa bàn tỉnh Lào Cai: Vùng II áp dụng
bằng 0,45; vùng III áp dụng bằng 0,35; vùng IV áp dụng bằng 0,25. Hđc thực hiện
theo Thông tư 17/2019/TT-BLĐTBXH ngày 06/11/2019 của Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội hướng dẫn xác định chi phí tiền lương, chi phí nhân công
trong giá, đơn giá sản phẩm, dịch vụ công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước
do doanh nghiệp thực hiện.
6. Mức tiền ăn giữa ca cho người lao
động tối đa không quá 650.000đ/người/tháng. Mức tiền ăn giữa ca cho người lao động
thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 4 Điều 22 Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH
ngày 01/9/2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực
hiện quản lý lao động, tiền lương và tiền thưởng đối với người lao động trong
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
Việc thực hiện chế độ ăn giữa ca theo quy định tại Điều 103 Bộ luật lao động
năm 2019 và hướng dẫn tại Thông tư số 22/2008/TT-BLĐTBXH
ngày 15/10/2008 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực
hiện chế độ ăn giữa ca trong các công ty nhà nước.
7. Phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy
hiểm: Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc
đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm ban hành kèm theo Thông tư số 11/2020/TT-BLĐTBXH ngày 12/11/2020 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
ban hành Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công
việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; Mức phụ cấp nặng nhọc, độc hại,
nguy hiểm thực hiện theo Khoản 1 Mục III Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số
17/2019/TT-BLĐTBXH ngày 06/11/2019 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng
dẫn xác định chi phí tiền lương, chi phí nhân công trong giá, đơn giá sản phẩm,
dịch vụ công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước do doanh nghiệp thực hiện, cụ
thể:
a) Hệ số phụ cấp 0,4: Áp dụng cho các
nghề, công việc liên quan đến dịch vụ sự nghiệp công, dịch vụ công ích trong điều
kiện lao động loại VI, Mục XX, danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại,
nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm ban hành
kèm theo Thông tư 11/2020/TT-BLĐTBXH ngày 12/11/2020 của Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội ban hành Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại,
nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
b) Hệ số phụ cấp 0,3: Áp dụng cho các
nghề, công việc liên quan đến dịch vụ sự nghiệp công, dịch vụ công ích trong điều
kiện lao động loại V, Mục XX danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy
hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm ban hành kèm
theo Thông tư 11/2020/TT-BLĐTBXH ngày 12/11/2020 của Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội ban hành Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại,
nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
c) Hệ số phụ cấp 0,2: Áp dụng cho các
nghề, công việc liên quan đến dịch vụ sự nghiệp công, dịch vụ công ích trong điều
kiện lao động loại IV, Mục XIX, XX danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại,
nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm ban hành
kèm theo Thông tư 11/2020/TT-BLĐTBXH của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội ban hành Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề,
công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
8. Chi phí quản lý chung (hoặc chi
phí sản xuất chung)
8.1. Chi phí quản lý chung của dịch vụ
sự nghiệp công, dịch vụ công ích (không bao gồm dịch vụ xử lý chất thải rắn
sinh hoạt và dịch vụ thoát nước và xử lý nước thải quy định tại mục 8.2, khoản
8, Điều này) được xác định bằng tỷ lệ % chi phí nhân công trực tiếp:
a) Đối với khu vực đô thị loại II:
- Áp dụng bằng 50% đối với dịch vụ
thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt đô thị; vệ sinh công cộng, vệ sinh
công sở;
- Áp dụng bằng 48% đối với dịch vụ
chiếu sáng đô thị, đèn trang trí; duy trì hệ thống chiếu sáng, vận hành tài sản
dùng chung trong khuôn viên trụ sở cơ quan, đơn vị;
- Áp dụng bằng 47% đối với dịch vụ quản
lý công viên, trồng và quản lý chăm sóc cây xanh, hoa cảnh vỉa hè, đường phố, dải
phân cách, vòng xoay, khuôn viên trụ sở cơ quan, đơn vị;
- Áp dụng bằng 30% đối với dịch vụ bảo
vệ công sở.
b) Đối với khu vực đô thị loại III,
loại IV:
- Áp dụng bằng 48% đối với dịch vụ
thu gom, phân loại, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị; vệ sinh
công cộng, vệ sinh công sở;
- Áp dụng bằng 45% đối với dịch vụ
chiếu sáng đô thị, đèn trang trí; hệ thống chiếu sáng trong khuôn viên trụ sở
cơ quan; vận hành tài sản dùng chung; quản lý công viên, trồng và quản lý chăm
sóc cây xanh, hoa cảnh vỉa hè, đường phố, dải phân cách, vòng xoay, khuôn viên
trụ sở cơ quan, đơn vị;
- Áp dụng bằng 30% đối với dịch vụ bảo
vệ công sở.
c) Đối với dịch vụ có chi phí sử dụng
xe máy, thiết bị thi công >60% chi phí trực tiếp thì chi phí quản lý chung
được xác định bằng 4% chi phí xe, máy, thiết bị thi công.
8.2. Chi phí sản xuất chung dịch vụ xử
lý chất thải rắn sinh hoạt, dịch vụ thoát nước và xử lý nước thải được xác định
chi tiết theo từng khoản chi phí và xác định theo định mức tỷ lệ %, cụ thể như
sau:
a) Dịch vụ xử lý chất thải rắn sinh
hoạt: Bao gồm các khoản chi phí gián tiếp (quy định chi tiết theo hướng dẫn
phương pháp định giá dịch vụ xử lý chất thải rắn hiện hành);
b) Dịch vụ thoát nước và xử lý nước
thải:
- Dịch vụ duy trì hệ thống thoát nước:
25% chi phí nhân công trực tiếp;
- Dịch vụ xử lý nước thải: 15% chi phí
trực tiếp (gồm chi phí vật tư trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí
máy, thiết bị trực tiếp).
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp chỉ áp dụng
cho dịch vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt và dịch vụ thoát nước và xử lý nước
thải. Chi phí quản lý doanh nghiệp là các khoản chi phí chi cho bộ máy quản lý
và điều hành doanh nghiệp, các khoản chi phí có tính chất chung của toàn doanh
nghiệp và được xác định không quá 5% của tổng chi phí sản xuất. Chi tiết các
khoản mục chi phí thực hiện theo hướng dẫn phương pháp định giá dịch vụ xử lý
chất thải rắn, phương pháp định giá dịch vụ thoát nước và xử lý nước thải của Bộ
Xây dựng.
10. Lợi nhuận định mức
a) Đối với dự toán chi phí thực hiện
Dịch vụ sự nghiệp công không vượt quá 5% trên chi phí trực tiếp và chi phí quản
lý chung;
b) Đối với dịch vụ thoát nước không
vượt quá 5% trên giá thành toàn bộ để xử lý 1m3 nước thải;
c) Đối với dịch vụ xử lý chất thải rắn
sinh hoạt không vượt quá 5% trên giá thành toàn bộ để xử lý 01 tấn chất thải rắn
sinh hoạt.
11. Chi phí quản lý, chi phí giám sát
a) Chi phí quản lý, chi phí giám sát
là các chi phí cần thiết để cơ quan quản lý nguồn vốn dịch vụ sự nghiệp công, dịch
vụ công ích chi trả cho tổ chức, cá nhân thực hiện việc quản lý dịch vụ; chi
phí quản lý, chi phí giám sát được xác định bằng phương pháp lập dự toán; dự
toán quản lý, chi phí giám sát được xác định căn cứ vào khối lượng công việc, nội
dung công việc, số lượng nhân lực, đặc điểm, điều kiện thực tế thực hiện, yêu cầu
đối với từng loại dịch vụ, khả năng cân đối của ngân sách và quy định của pháp
luật hiện hành;
b) Dự toán chi phí quản lý, chi phí
giám sát gồm: Chi phí rà soát, đo đếm khối lượng công việc; chi phí kiểm tra,
giám sát chất lượng, khối lượng công việc; chi phí công tác nghiệm thu; chi phí
lập, thẩm định dự toán; chi phí phục vụ tổ chức đấu thầu, đặt hàng; chi phí
thuê kiểm toán và các khoản chi phí khác phục vụ cho công tác quản lý dịch vụ
công ích;
c) Dịch vụ được áp dụng chi phí quản
lý, chi phí giám sát gồm các dịch vụ quy định tại điều 1 Quy định này (trừ dịch
vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt và dịch vụ xử lý nước thải);
d) UBND các huyện, thị xã, thành phố,
cơ quan, đơn vị được giao quản lý dịch vụ sự nghiệp công; sản phẩm, dịch vụ
công ích căn cứ nguồn vốn được giao, căn cứ quy định của pháp luật hiện hành
quyết định mức chi phí quản lý, chi phí giám sát, thực hiện chi trả chi phí quản
lý, chi phí giám sát nhưng không vượt quá 1% tổng dự toán dịch vụ sự nghiệp
công, dịch vụ công ích và đảm bảo nguyên tắc minh bạch, hiệu quả, tiết kiệm, chống
thất thoát, lãng phí.
12. Chi phí dự phòng dùng để dự phòng
cho khối lượng, công việc phát sinh ngoài kế hoạch hoặc do yếu tố trượt giá, do
sự thay đổi về định mức chi phí; chi phí dự phòng được xác định không vượt quá
3% tổng dự toán dịch vụ sự nghiệp công, dịch vụ công ích hàng năm.
13. Thuế giá trị gia tăng (VAT), chi
phí khác (nếu có) thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 5. Quy định
lập, thẩm định, phê duyệt dự toán dịch vụ sự nghiệp công, dịch vụ công ích
1. Lập dự toán, phân bổ và giao dự
toán
1.1. Lập dự toán, phân bổ và giao dự
toán thực hiện theo điều 22, điều 23 Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019
của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm,
dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên;
Phương pháp xác định chi phí cho từng loại dịch vụ sự nghiệp công, dịch vụ công
ích thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Xây dựng và UBND tỉnh Lào Cai.
1.2. Thẩm quyền lập, thẩm định, phê
duyệt dự toán
a) Đối với kinh phí bố trí từ ngân
sách cấp tỉnh: Cùng thời điểm lập dự toán ngân sách hàng năm, các cơ quan, đơn
vị được UBND tỉnh giao nhiệm vụ thực hiện dịch vụ sự nghiệp công, dịch vụ công
ích lập dự toán kinh phí, chi phí giám sát, chi phí quản lý gửi Sở Tài chính. Sở
Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải - Xây dựng để thẩm định
trình UBND tỉnh phê duyệt. Thời gian thẩm định, trình UBND tỉnh trong vòng 15
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định;
b) Đối với kinh phí bố trí từ ngân sách
cấp huyện: UBND các huyện, thị xã, thành phố giao phòng Tài chính - kế hoạch chủ
trì, phối hợp với phòng Kinh tế hạ tầng (hoặc phòng Quản lý đô thị), tham mưu
cho UBND cấp huyện tổ chức thực hiện việc lập, thẩm định, phê duyệt dự toán.
1.3 Thẩm quyền trình và phê duyệt
phương thức cung ứng dịch vụ sự nghiệp công, dịch vụ công ích: Thực hiện theo
quy định hiện hành của UBND tỉnh.
2. Thực hiện dự toán: Theo Điều 24,
Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ,
đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước
từ nguồn kinh phí chi thường xuyên.
3. Tạm ứng, thanh toán, quyết toán
kinh phí
a) Tạm ứng, thanh toán: Thực hiện
theo nội dung hợp đồng đã ký kết và các quy định hiện hành của nhà nước;
b) Quyết toán: Thực hiện theo quy định
tại Điều 25, Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 của Chính phủ quy định
giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng
ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên.
Điều 6. Quy định
về phương thức cung ứng dịch vụ sự nghiệp công, dịch vụ công ích
1. Đấu thầu: Áp dụng đối với tất cả dịch
vụ sự nghiệp công, dịch vụ công ích quy định tại Khoản 1, Điều 1 quy định này.
2. Đặt hàng: Chỉ áp dụng trong trường
hợp không đủ điều kiện đấu thầu nhưng đáp ứng đủ điều kiện đặt hàng và có văn bản
chấp thuận của cấp có thẩm quyền.
3. Điều kiện đặt hàng, đấu thầu: Thực
hiện theo Điều 17, Điều 21 Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 của Chính
phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ
công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên; quy trình đặt
hàng, đấu thầu cung ứng dịch vụ sự nghiệp công, dịch vụ công ích thực hiện theo
quy định của Luật Đấu thầu và các quy định hiện hành về đặt hàng, đấu thầu.
Điều 7. Thời hạn
thực hiện đấu thầu, đặt hàng dịch vụ sự nghiệp công, dịch vụ công ích
1. Đặt hàng: Thời gian thực hiện tối
đa 01 năm (12 tháng) và phù hợp với niên độ ngân sách.
2. Đấu thầu: Thời hạn thực hiện tối
đa không quá 03 năm phân chia chi tiết từng năm để làm cơ sở thanh, quyết toán
theo niên độ ngân sách. Đối với thời gian đấu thầu quản lý, vận hành hệ thống
thoát nước, trường hợp không thực hiện theo khung thời hạn quy định của Chính
Phủ thì phải có văn bản của cấp có thẩm quyền cho phép điều chỉnh thời gian đấu
thầu.
3. Đối với dịch vụ có tính chất không
thường xuyên: Các cơ quan, đơn vị, UBND các huyện, thị xã, thành phố quyết định
thời hạn thực hiện phù hợp với quy mô, tính chất, thời gian hoàn thành công việc
của từng gói thầu.
4. Thời gian hoàn thành quy trình lựa
chọn đơn vị cung ứng dịch vụ sự nghiệp công, dịch vụ công ích của năm tiếp theo
chậm nhất là ngày 31 tháng 12 hàng năm hoặc trước ngày kết thúc hợp đồng của
gói thầu trước đó.
Điều 8. Tổ chức
thực hiện dịch vụ sự nghiệp công, dịch vụ công ích
1. Các cơ quan, đơn vị, UBND các huyện,
thị xã, thành phố căn cứ kết quả phê duyệt dự toán, phê duyệt phương thức cung ứng
dịch vụ tổ chức thực hiện quy trình đặt hàng, đấu thầu, lựa chọn nhà thầu, ký kết
hợp đồng và triển khai thực hiện theo nội dung trong hợp đồng đã ký kết.
2. Quá trình thực hiện hợp đồng và
khi kết thúc hợp đồng, các cơ quan, đơn vị tổ chức nghiệm thu khối lượng, chất
lượng sản phẩm, thanh lý hợp đồng theo quy định; phương thức nghiệm thu, thanh
lý hợp đồng do hai bên thỏa thuận và được thể hiện trong nội dung hợp đồng.
3. Nội dung hợp đồng theo mẫu ban
hành tại Nghị định 32/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 của Chính Phủ quy định giao nhiệm
vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách
nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên, Nghị định 80/2014/NĐ-CP ngày
06/8/2014 của Chính Phủ về thoát nước và xử lý nước thải, có bổ sung cho phù hợp
với từng loại dịch vụ.
4. Biên bản nghiệm thu theo mẫu tại
Nghị định 32/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 của Chính Phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt
hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ
nguồn kinh phí chi thường xuyên, có bổ sung cho phù hợp với từng loại dịch vụ.
5. Điều chỉnh nội dung hợp đồng: Thực
hiện theo Nghị định 32/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 của Chính phủ quy định giao
nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân
sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên, Nghị định 80/2014/NĐ-CP ngày
06/8/2014 của Chính Phủ về thoát nước và xử lý nước thải.
Điều 9. Xử lý đối
với trường hợp phát sinh khối lượng trong năm
Tại thời điểm phát sinh khối lượng,
công việc làm tăng, giảm dự toán kinh phí đã được phê duyệt trong năm, thì:
- Trường hợp kinh phí sử dụng ngân sách
tỉnh: Các cơ quan, đơn vị, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổng hợp khối lượng
công việc, lập dự toán kinh phí gửi Sở Tài chính. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với Sở Giao thông vận tải - Xây dựng và cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức đi kiểm
tra thực tế khối lượng, tổng hợp trình UBND tỉnh phê duyệt khối lượng, kinh phí
bổ sung;
- Trường hợp kinh phí sử dụng nguồn
ngân sách cấp huyện: UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ động tổ chức thực hiện
theo quy định hiện hành.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Trách
nhiệm của Sở Giao thông vận tải - Xây dựng
1. Chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh về
quản lý và tổ chức thực hiện các quy định về quản lý dịch vụ sự nghiệp công, dịch
vụ công ích quy định tại Quy định này và các quy định pháp luật khác có liên
quan; phối hợp với Sở Tài chính thẩm định dự toán kinh phí theo quy định.
2. Chủ trì trong việc lập, trình UBND
tỉnh ban hành định mức, đơn giá; hướng dẫn áp dụng định mức, đơn giá dịch vụ sự
nghiệp công, dịch vụ công ích trên địa bàn tỉnh.
3. Định kỳ hoặc đột xuất chủ trì, tổ
chức thanh, kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản lý dịch vụ sự nghiệp
công, dịch vụ công ích trên địa bàn tỉnh.
4. Hàng năm, tổng hợp, báo cáo công
tác quản lý dịch vụ sự nghiệp công, dịch vụ công ích cho UBND tỉnh trên cơ sở số
liệu báo cáo của các cơ quan, đơn vị.
Điều 11. Trách
nhiệm của Sở Tài chính
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Giao
thông vận tải - Xây dựng thẩm định, trình duyệt dự toán kinh phí; phê duyệt quyết
toán theo quy định và phân cấp hiện hành.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan tham mưu, báo cáo, trình UBND tỉnh để UBND tỉnh trình Hội đồng nhân
dân sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc ban hành mới danh mục dịch vụ sự nghiệp công,
dịch vụ công ích sử dụng ngân sách nhà nước theo phân cấp và thuộc phạm vi quản
lý của địa phương.
3. Phối hợp hướng dẫn các cơ chế,
chính sách về dịch vụ sự nghiệp công, dịch vụ công ích theo quy định hiện hành
và phù hợp với thực tế địa phương.
4. Tham gia kiểm tra về quản lý dịch
vụ sự nghiệp công, dịch vụ công ích theo chức năng quản lý của ngành.
Điều 12. Trách
nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Hướng dẫn áp dụng chi phí tiền
lương, chi phí nhân công, các chế độ phụ cấp ăn ca, nặng nhọc, độc hại...trong
định mức, đơn giá dịch vụ sự nghiệp công, dịch vụ công ích.
2. Tổ chức kiểm tra việc thực hiện định
mức lao động, thực hiện chế độ, chính sách, tiền lương cho người lao động, công
tác đảm bảo an toàn vệ sinh lao động trong các đơn vị cung ứng dịch vụ sự nghiệp
công, dịch vụ công ích.
3. Phối hợp, tham gia xây dựng định mức,
đơn giá; tham gia kiểm tra về quản lý dịch vụ sự nghiệp công, dịch vụ công ích
theo chức năng quản lý của ngành.
Điều 13. Trách
nhiệm của UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị được UBND tỉnh
giao kinh phí thực hiện
1. Lập, phê duyệt kế hoạch thực hiện
dịch vụ sự nghiệp công, dịch vụ công ích sử dụng nguồn ngân sách cấp tỉnh, cấp
huyện thuộc phạm vi, địa bàn quản lý.
2. Lập dự toán, đề xuất phương thức
thực hiện dịch vụ sự nghiệp công, dịch vụ công ích trình cơ quan có thẩm quyền
thẩm định, phê duyệt theo quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6 Quy định này.
3. Có văn bản giao nhiệm vụ cho
phòng, ban, đơn vị trực thuộc tham mưu tổ chức thực hiện các quy định về quản
lý chi phí, quản lý dịch vụ sự nghiệp công, dịch vụ công ích thuộc phạm vi và
thẩm quyền quy định tại Quy định này và quy định của pháp luật hiện hành.
4. Tổ chức thực hiện quy trình lựa chọn
nhà thầu cung ứng dịch vụ sự nghiệp công, dịch vụ công ích và ký hợp đồng thực
hiện theo quy định.
5. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về
tính hợp lý, hợp pháp về hồ sơ lập dự toán chi phí, hồ sơ lựa chọn nhà thầu, hồ
sơ nghiệm thu; chất lượng, khối lượng công việc; quản lý, giám sát quá trình thực
hiện hợp đồng đã ký kết với đơn vị nhà thầu.
6. Chấp hành đúng các quy định về
nghiệm thu, thanh quyết toán khối lượng thực hiện; tổ chức thực hiện công tác
thu giá dịch vụ, phí bảo vệ môi trường đối với nước thải theo quy định; phối hợp
với Sở Giao thông vận tải - Xây dựng trong công tác thanh tra, kiểm tra theo
quy định.
7. Thực hiện công tác thanh, quyết
toán với đơn vị cung ứng dịch vụ theo quy định hiện hành.
8. Thực hiện quản lý tài sản của nhà
nước đầu tư cho danh mục dịch vụ sự nghiệp công, dịch vụ công ích theo quy định
của pháp luật hiện hành.
9. Hàng năm, tổng hợp báo cáo kết quả
thực hiện về Sở Giao thông vận tải - Xây dựng để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh.
Điều 14. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
1. Tổ chức tuyên truyền các quy định
về quản lý dịch vụ sự nghiệp công, dịch vụ công ích; chỉ đạo các tổ dân phố,
thôn, bản đưa nội dung chấp hành các quy định về đảm bảo vệ sinh môi trường đô
thị; tập kết, thu gom, xả thải rác; chăm sóc cây xanh, bồn hoa, cây cảnh; bảo vệ
tài sản thuộc danh mục dịch vụ sự nghiệp công, dịch vụ công ích vào các buổi
sinh hoạt thường kỳ.
2. Bố trí người tham gia công tác
nghiệm thu sản phẩm khi có yêu cầu.
3. Trực tiếp phản ánh, báo cáo những
bất cập, tồn tại, khó khăn, vướng mắc với cơ quan chức năng trên địa bàn.
4. Phối hợp với đơn vị thực hiện dịch
vụ sự nghiệp công, dịch vụ công ích thực hiện tốt các quy định về vệ sinh môi
trường, mỹ quan đô thị, trật tự, an toàn giao thông đô thị.
5. Kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền hoặc
kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý đối với tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm
quy định có liên quan.
Điều 15. Trách
nhiệm của đơn vị cung ứng dịch vụ sự nghiệp công, dịch vụ công ích
1. Tổ chức thực hiện các dịch vụ theo
đúng hợp đồng đã ký kết, đảm bảo quy trình kỹ thuật và chất lượng theo quy định;
thực hiện nghiêm các quy định về quản lý dịch vụ sự nghiệp công, dịch vụ công
ích.
2. Quản lý tài sản của nhà nước đầu
tư cho dịch vụ sự nghiệp công, dịch vụ công ích; đảm bảo an toàn giao thông, an
toàn lao động, phòng chống cháy nổ trong quá trình thực hiện hợp đồng.
3. Chấp hành đúng các quy định về
nghiệm thu, thanh quyết toán khối lượng thực hiện; phối hợp thực hiện yêu cầu của
cơ quan chức năng trong công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra.
4. Phản ánh kịp thời với các cơ quan
chức năng những bất cập, tồn tại, khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện
hợp đồng; phối hợp với chính quyền địa phương nơi thực hiện
hợp đồng để thống nhất về nội dung công việc, thời gian, địa điểm, hình thức thực
hiện.
5. Chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ,
trách nhiệm của đơn vị cung ứng dịch vụ theo quy định tại Điều 27, Nghị định
32/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 ngày 10/4/2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ,
đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước
từ nguồn kinh phí chi thường xuyên, khoản 2, điều 18, Nghị định 80/2014/NĐ-CP
ngày 6/8/2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải và các quy định
khác có liên quan về thu phí, nộp phí và quản lý phí bảo vệ môi trường.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 16. Điều
khoản thi hành
1. Các nội dung khác không quy định tại
Quy định này thì thực hiện theo Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 của
Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch
vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên và các
văn bản pháp lý khác có liên quan.
2. Trường hợp văn bản quy phạm pháp
luật chuyên ngành mới được ban hành có quy định khác với quy định tại Quy định
này thì áp dụng theo quy định của văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành ban
hành sau hoặc áp dụng văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu các
văn bản quy phạm pháp luật quy định dẫn chiếu tại quy định này được sửa đổi, bổ
sung hoặc thay thế, bãi bỏ thì thực hiện theo văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế
hoặc mới ban hành.
Điều 17. Xử lý
chuyển tiếp
1. Đối với dịch vụ sự nghiệp công, dịch
vụ công ích đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt dự toán chi phí, phương thức
cung ứng dịch vụ trước ngày quyết định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa ký hợp
đồng với nhà thầu thì thực hiện như sau:
a) Trường hợp chưa lựa chọn nhà thầu
thì được thực hiện điều chỉnh dự toán chi phí theo quy định này;
b) Trường hợp đang tổ chức lựa chọn
nhà thầu nhưng có thời điểm mở thầu sau ngày quyết định này có hiệu lực thi
hành thì được thực hiện điều chỉnh dự toán chi phí theo quy định tại quyết định
này để làm căn cứ cập nhật lại giá gói thầu trước thời điểm mở thầu.
2. Đối với các hợp đồng đã được ký kết
trước thời điểm có hiệu lực của Quyết định này thì tiếp tục thực hiện theo nội
dung đã thỏa thuận trong hợp đồng.
Điều 18. Sửa đổi,
bổ sung
Quá trình thực hiện quyết định, nếu
có vướng mắc phát sinh, các đơn vị, cá nhân có trách nhiệm phản ảnh kịp thời về
Sở Giao thông vận tải - Xây dựng để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh để xem xét, sửa
đổi, bổ sung cho phù hợp./.