UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HOÀ BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
01/2010/QĐ-UBND
|
Hoà
Bình, ngày 19 tháng 01 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TRỢ CẤP GẠO CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU
SỐ TẠI CHỖ Ở MIỀN NÚI TRỒNG RỪNG THAY THẾ NƯƠNG RẪY
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HOÀ BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật ban hành Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Quyết định số 661/QĐ-TTg ngày 29 tháng 7 năm 1998 của Thủ tướng Chính
phủ về mục tiêu, nhiệm vụ, chính sách và tổ chức thực hiện Dự án trồng mới 5
triệu ha rừng;
Căn cứ Quyết định số 100/2007/QĐ-TTg ngày 06/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 661/QĐ-TTg ngày 29 tháng 7 năm
1998 về mục tiêu, nhiệm vụ, chính sách và tổ chức thực hiện Dự án trồng mới 5
triệu ha rừng;
Căn cứ Quyết định số 147/2007/QĐ-TTg ngày 10 tháng 9 năm 2007 của Thủ tướng Chính
phủ về một số chính sách phát triển rừng sản xuất giai đoạn 2007-2015;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 52/2008/TTLT-BNN-BTC , ngày 14 tháng 4 năm 2008
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Tài chính hướng dẫn trợ cấp gạo
cho đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ ở miền núi trồng rừng thay thế nương rẫy;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tại Tờ trình
số 374/TTr- SNN ngày 16 tháng 12 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế trợ cấp gạo cho đồng bào dân tộc thiểu số
tại chỗ ở miền núi trồng rừng thay thế nương rẫy.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư ; Giám đốc Kho bạc Nhà nước Hoà Bình; Trưởng
ban quản lý Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng tỉnh, Trưởng ban quản lý Dự án hỗ
trợ đầu tư trồng rừng sản xuất tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành
phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chính phủ;
- Bộ Nông nghiệp &PTNT;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL, Bộ tư pháp (để kiểm tra);
- TT. Tỉnh uỷ;
- TT. HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó chủ tịch UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Công báo tỉnh;
- Chánh, Phó VP/UBUB;
- Lưu: VT, NLN ( MD 50).
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Văn Tỉnh
|
QUY CHẾ
TRỢ CẤP GẠO CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI CHỖ Ở MIỀN NÚI
TRỒNG RỪNG THAY THẾ NƯƠNG RẪY
( Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2010/QĐ-UBND, ngày 19 tháng 01 năm 2010
của UBND tỉnh Hoà Bình)
Điều 1.
Phạm vi, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi áp dụng: Quy chế này quy
định về việc trợ cấp gạo để trồng rừng phòng hộ và trồng rừng sản xuất thay thế
nương rẫy đang canh tác, chưa cải tạo thành ruộng bậc thang nằm trong diện tích
đất quy hoạch cho phát triển lâm nghiệp (trồng rừng phòng hộ, trồng rừng sản xuất)
đã giao khoán cho cá nhân, hộ gia đình, không có tranh chấp.
2. Đối tượng áp dụng: Quy chế này
áp dụng đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ ở miền núi đang cư trú hợp pháp
tại tỉnh Hoà Bình và các tổ chức, cá nhân có liên quan. Đối tượng đồng bào dân
tộc thiểu số được phân thành:
- Đối tượng I: Hộ gia đình, cá nhân
thuộc diện hộ nghèo theo quy định hiện hành của Nhà nước, đã được địa phương
phân loại.
- Đối tượng II: Hộ gia đình, cá nhân
còn lại.
Điều 2. Nguyên
tắc trợ cấp gạo
1. Việc trợ cấp gạo chỉ áp dụng đối
với các hộ gia đình, cá nhân tự nguyện trồng rừng phòng hộ, trồng rừng sản xuất
thay thế nương rẫy.
2. Mức gạo trợ cấp đảm bảo đủ ăn
cho hộ gia đình trong thời gian chuyển nương rẫy sang trồng rừng và chưa có thu
nhập khác thay thế hoặc có thu nhập khác nhưng chưa tương đương với thu nhập từ
canh tác nương rẫy trên diện tích đó.
3. Việc trợ cấp gạo phải công khai,
dân chủ, đúng quy định.
Điều 3.
Thời hạn, mức trợ cấp, phương thức trợ cấp gạo
1. Thời hạn tính trợ cấp gạo:
Bắt đầu từ khi chủ hộ gia đình, cá
nhân ngừng canh tác nương rẫy để chuyển sang trồng rừng; Chủ đầu tư Dự án cơ sở
(Các Ban quản lý dự án rừng phòng hộ, đặc dụng cơ sở; Ban quản lý dự án hỗ trợ
đầu tư trồng rừng sản xuất cấp huyện) chấp nhận giấy đề nghị và ký kết hợp đồng
trồng rừng thay thế nương rẫy với chủ hộ gia đình, cá nhân đến kết khi thúc là:
7 năm (84 tháng).
2. Mức trợ cấp:
Mức trợ cấp gạo xác định đúng
đối tượng cho từng hộ gia đình, cá nhân tham gia trồng rừng thay thế nương rẫy.
Cách tính cụ thể theo Thông tư liên tịch số 52/2008/TTLT-BNN-BTC ngày 14/4/2008
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Tài chính.
a) Đối tượng I: Mỗi hecta thực
tế chuyển đổi được chấp nhận nghiệm thu trợ cấp gạo không quá 700 kg/năm hoặc
mỗi khẩu được trợ cấp bình quân 10 kg/tháng, cụ thể như sau:
- Đối với hộ gia đình có số nhân
khẩu nhiều (≥ 6 khẩu) nhưng tham gia chuyển đổi với diện tích nương rẫy ít (≤ 0,1ha)
thì mức trợ cấp gạo tính theo diện tích mỗi hecta 700 kg/năm.
- Đối với hộ gia đình có số nhân
khẩu ít (≤3 khẩu) nhưng tham gia chuyển đổi với diện tích nương rẫy nhiều (≥ 0,5ha)
thì mức trợ cấp gạo tính theo khẩu là 10 kg/tháng.
b) Đối tượng II: Mỗi ha thực tế chuyển
đổi được chấp nhận nghiệm thu trợ cấp gạo không quá 600 kg/năm hoặc mỗi khẩu
được trợ cấp bình quân 8 kg/tháng, cụ thể như sau:
- Đối với hộ gia đình có số nhân
khẩu nhiều (≥ 6 khẩu) nhưng tham gia chuyển đổi với diện tích nương rẫy ít (≤ 0,1ha)
thì mức trợ cấp gạo tính theo diện tích mỗi hecta 600 kg/năm.
- Đối với hộ gia đình có số nhân
khẩu ít (≤3 khẩu) nhưng tham gia chuyển đổi với diện tích nương rẫy nhiều
(≥ 0,5ha) thì mức trợ cấp gạo tính theo khẩu là 8 kg/tháng.
3. Phương thức trợ cấp bằng gạo
- Loại gạo trợ cấp là gạo tẻ
thường, độ ẩm không quá 14%, tỷ lệ tấm 5% không có sâu mọt, nấm, mốc.
- Chủ đầu tư Dự án cơ sở thực
hiện việc mua gạo thông qua đấu thầu công khai theo quy định của Bộ Tài chính
về việc đấu thầu mua sắm tài sản bằng vốn nhà nước.
- Chủ đầu tư Dự án cơ sở tổ chức
cấp gạo cho từng hộ gia đình trong vùng dự án theo từng công đoạn trồng rừng
của hộ gia đình và cá nhân hoàn thành định kỳ 03(ba) tháng một lần tại trung
tâm mỗi thôn, bản nơi hộ gia đình cư trú.
Điều 4. Trình
tự thủ tục hồ sơ nghiệm thu trồng rừng, hồ sơ trợ cấp gạo
Căn cứ vào dự án, kế hoạch hàng năm
được duyệt và hướng dẫn tại Quy chế này Chủ đầu tư làm việc với Trưởng thôn,
đại diện Uỷ ban nhân dân xã sở tại để thông báo cho nhân dân được biết, tự nguyện
đăng ký tham gia.
Hộ gia đình, cá nhân tự nguyện trồng
rừng phòng hộ, trồng rừng sản xuất thay thế nương rẫy làm “Giấy đề nghị trồng
rừng thay thế nương rẫy”; xác định rõ diện tích nương rẫy đề nghị được trồng rừng
phòng hộ và sản xuất thay thế, số khẩu trong hộ gia đình theo sổ hộ khẩu tại thời
điểm tham gia trồng rừng thay thế nương rẫy và thuộc đối tượng 1 hay 2 theo quy
định tại tiết 2.1; 2.2 điểm 2, Điều 3 của Quy chế này (mẫu số 03 kèm theo); có
xác nhận của Trưởng thôn và Uỷ ban nhân dân xã sở tại nộp cho Chủ đầu tư
cơ sở.
Chủ đầu tư cơ sở kiểm tra hiện trường
đảm bảo điều kiện thì xác định rõ mức trợ cấp gạo theo diện tích hay theo nhân
khẩu, tổ chức lập hồ sơ thiết kế dự toán và tiến hành ký kết hợp đồng trồng
rừng thay thế nương rẫy với chủ hộ gia đình, cá nhân để triển khai thực hiện.
- Chủ đầu tư cơ sở thống nhất
với Trưởng thôn lập danh sách, số lượng gạo trợ cấp cho từng hộ gia đình, cá
nhân tham gia trồng rừng thay thế nương rẫy trong thôn (mẫu biểu số 01 kèm
theo).
- Khi các hộ gia đình thực hiện hoàn
thành từng công đoạn trồng rừng phòng hộ, trồng rừng sản xuất thay thế nương
rẫy thì chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu công đoạn từng bước theo Quyết định số
59/2007/QĐ-BNN ngày 19 tháng 6 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn về việc Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy định nghiệm thu trồng rừng,
khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng, chăm sóc rừng trồng, bảo vệ rừng, khoanh
nuôi phục hồi rừng tự nhiên ban hành kèm theo Quyết định số 06/2005/QĐ-BNN ngày
24 tháng 01 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Sau
đó tiến hành trợ cấp gạo.
- Thủ tục trợ cấp gạo phải có
chữ ký của chủ hộ gia đình nhận trợ cấp gạo; ký xác nhận của Trưởng thôn, bản;
Uỷ ban nhân dân cấp xã sở tại ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên, chức danh (mẫu biểu
số 02 kèm theo).
Điều 5.
Nguồn kinh phí và thanh quyết toán
1. Nguồn kinh phí để thực hiện trợ
cấp gạo (kể cả chi phí vận chuyển gạo từ nơi mua đến nơi cấp phát) được bố trí
trong kinh phí Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng do ngân sách Nhà nước cấp.
2. Việc quản lý, cấp phát vốn ngân
sách Nhà nước để trợ cấp gạo thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài Chính.
3. Về kiểm soát, thanh toán tiền
mua gạo và tiền vận chuyển gạo.
a) Tạm ứng vốn:
Căn cứ kế hoạch được Uỷ ban nhân
dân tỉnh giao, hồ sơ đề nghị tạm ứng và danh sách các hộ gia đình đăng ký trồng
rừng trên đất nương rẫy và số lượng gạo trợ cấp do chủ đầu tư lập theo quy định
của Nhà nước, Kho bạc Nhà nước Hoà Bình thực hiện việc tạm ứng cho chủ đầu tư toàn
bộ số tiền để mua và vận chuyển gạo đến địa điểm cấp gạo.
b) Thanh toán vốn:
Sau khi trợ cấp gạo cho các hộ gia
đình, chủ đầu tư cơ sở gửi Kho bạc Nhà nước tỉnh danh sách hộ gia đình đã triển
khai trồng rừng và nhận trợ cấp gạo có xác nhận, chữ ký của các hộ gia đình,
chữ ký của chủ đầu tư, chữ ký, đóng dấu của Uỷ ban nhân dân xã; các hoá đơn,
chứng từ có liên quan đến việc mua, vận chuyển gạo. Kho bạc Nhà nước thực hiện
việc kiểm soát, thanh toán vốn cho chủ đầu tư cơ sở và thu hồi tạm ứng theo quy
định hiện hành.
4. Việc quyết toán thực hiện theo
niên độ ngân sách và quyết toán khi kết thúc dự án theo quy định hiện hành.
Điều 6. Công
tác quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện việc trợ cấp gạo
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra Ban
quản lý Dự án cấp tỉnh, các Dự án cơ sở của Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng về việc
triển khai thực hiện việc trợ cấp gạo và trồng rừng phòng hộ, trồng rừng sản xuất
thay thế nương rẫy tại địa phương.
Chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân
dân tỉnh về công tác quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện việc trợ cấp
gạo và trồng rừng phòng hộ, trồng rừng sản xuất thay thế nương rẫy tại các huyện,
thành phố.
- Tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra, giám sát việc thực hiện trồng rừng thay thế nương rẫy và trợ cấp gạo
trên phạm vi toàn tỉnh.
- Thực hiện báo cáo định kỳ theo
quy định về chế độ báo cáo của Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng.
- Chỉ đạo thực hiện việc trợ cấp
gạo và trồng rừng phòng hộ, trồng rừng sản xuất thay thế nương rẫy tại các
huyện, thành phố.
2. Uỷ ban nhân dân cấp xã:
a) Phối hợp với Chủ đầu tư cơ sở
tuyên truyền, vận động và phổ biến các quy định về chính sách việc trồng rừng phòng
hộ, trồng rừng sản xuất thay thế nương rẫy.
b) Xác nhận giấy đề nghị trồng
rừng thay thế nương rẫy của hộ gia đình, cá nhân. Phối hợp với chủ đầu tư
cơ sở rà soát đối tượng, số nhân khẩu từng hộ gia đình để thống nhất áp dụng
định mức trợ cấp gạo theo diện tích hay nhân khẩu cho khách quan, đúng quy định
của Nhà nước; xác định số lượng gạo trợ cấp cho từng hộ gia đình và thống nhất
cụ thể về địa điểm, thời gian cấp gạo.
c) Chỉ đạo Ban tư pháp xã, Kiểm lâm
địa bàn, các Trưởng thôn, các tổ chức chính trị - xã hội địa phương phối hợp với
Chủ đầu tư cơ sở giám sát, hướng dẫn đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ thuộc đối
tượng quy định tại khoản 2 Điều 1. Quy chế này trong việc thực hiện sử dụng gạo
trợ cấp và trồng rừng phòng hộ, trồng rừng sản xuất thay thế nương rẫy trên đất
quy hoạch cho lâm nghiệp tại xã.
d) Công khai tại Uỷ ban nhân dân
xã danh sách các hộ gia đình tham gia trồng rừng phòng hộ, trồng rừng sản xuất thay
thế nương rẫy về số lượng gạo được trợ cấp, diện tích trồng rừng phòng hộ, trồng
rừng sản xuất thay thế nương rẫy.
e) Chịu trách nhiệm trước pháp luật
về tính chính xác của các thông tin khi xác nhận các hồ sơ liên quan đến hộ gia
đình, cá nhân tham gia trồng rừng thay thế nương rẫy.
3. Trưởng thôn:
a) Phối hợp với Chủ đầu tư cơ sở
và Kiểm lâm địa bàn rà soát, thống kê các hộ gia đình tham gia trồng rừng phòng
hộ, trồng rừng sản xuất thay thế nương rẫy.
b) Giám sát việc thực hiện sử
dụng gạo trợ cấp và trồng rừng phòng hộ, trồng rừng sản xuất thay thế nương rẫy
tại thôn.
c) Công khai tại thôn danh sách các
hộ gia đình tham gia trồng rừng phòng hộ và trồng rừng sản xuất thay thế nương
rẫy về số lượng gạo được trợ cấp, diện tích trồng rừng phòng hộ, trồng rừng sản
xuất thay thế nương rẫy.
4. Chủ đầu tư
a) Chủ đầu tư cơ sở (Ban quản lý
dự án rừng phòng hộ, đặc dụng cơ sở) tiến hành điều chỉnh, bổ sung vào Dự án rà
soát quy hoạch đầu tư phát triển rừng phòng hộ, đặc dụng cơ sở danh mục trợ cấp
gạo trồng rừng phòng hộ thay thế nương rẫy theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch
số 52/2008/TTLT-BNN-BTC , ngày 14/4/2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
và Bộ Tài chính trình thẩm định, phê duyệt theo quy định hiện hành.
Chủ đầu tư cơ sở (Ban quản lý dự
án hỗ trợ đầu tư trồng rừng sản xuất cấp huyện) xây dựng Hợp phần dự án trợ cấp
gạo trồng rừng sản xuất thay thế nương rẫy trong Dự án hỗ trợ đầu tư trồng rừng
sản xuất theo Quyết định số 147/2007/QĐ-TTg , ngày 10/9/2007 của Thủ tướng Chính
phủ.
b) Yêu cầu, nội dung cơ bản của Hợp
phần dự án trợ cấp gạo trồng rừng thay thế nương rẫy.
- Chủ đầu tư Dự án cơ sở xây
dựng hợp phần dự án trợ cấp gạo trồng rừng thay thế nương rẫy chủ trì, phối hợp
với Trưởng thôn và Kiểm lâm địa bàn tiến hành rà soát, thống kê diện tích nương
rẫy chuyển sang trồng rừng phòng hộ, trồng rừng sản xuất và số hộ, số khẩu
trong hộ gia đình thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 1. Quy chế này ở
từng thôn, bản bảo đảm nguyên tắc công khai, dân chủ, đúng quy định.
- Chủ hộ gia đình thuộc đối
tượng quy định tại khoản 2 Điều 1. Quy chế này có “Giấy đề nghị trồng rừng thay
thế nương rẫy” (mẫu số 03 kèm theo).
- Căn cứ diện tích nương rẫy chuyển
sang trồng rừng phòng hộ, trồng rừng sản xuất và số hộ, số khẩu trong hộ gia
đình và mức trợ cấp được quy định tại khoản 2 Điều 3 Quy chế này, Chủ đầu tư cơ
sở tổng hợp nhu cầu, số lượng gạo trợ cấp từng năm; dự kiến diện tích nương rẫy
chuyển sang trồng rừng của từng hộ gia đình theo từng năm ở từng thôn trong xã.
Bản tổng hợp này phải có xác nhận của Trưởng thôn; Uỷ ban nhân dân cấp xã sở
tại ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên, chức danh.
Riêng hợp phần trợ cấp gạo trồng
rừng phòng hộ thay thế nương rẫy khi phân kỳ vốn đầu tư chia thành 02 giai
đoạn: giai đoạn 2009-2010 và giai đoạn sau năm 2010.
c) Thực hiện chức năng nhiệm vụ Chủ
đầu tư cơ sở của Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng theo quy định hiện hành:
- Tổ chức đấu thầu gạo theo quy định
của Luật đấu thầu hiện hành.
- Hướng dẫn các hộ gia đình lập sổ
theo dõi việc nhận gạo trợ cấp hàng năm (có mẫu sổ kèm theo).
- Chỉ đạo cán bộ địa bàn thực
hiện hướng dẫn, giám sát việc sử dụng gạo trợ cấp và trồng rừng phòng hộ, trồng
rừng sản xuất thay thế nương rẫy tại các xã trên phạm vi dự án được phê duyệt.
- Định kỳ hàng tháng, cuối quý, cuối
năm tổng hợp tình hình thực hiện trên phạm vi toàn dự án; báo cáo Ban quản lý
Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng của tỉnh, Ban quản lý Dự án hỗ trợ đầu tư trồng
rừng sản xuất tỉnh và Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
- Thực hiện báo cáo định kỳ theo
quy định về chế độ báo cáo của Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng.
5. Trách nhiệm của Chủ hộ gia đình,
cá nhân tham gia trồng rừng thay thế nương rẫy:
- Cùng các thành viên trong gia đình
và vận động các hộ gia đình trong cộng đồng tổ chức thực hịên theo đúng “Giấy
đề nghị trồng rừng thay thế nương rẫy” mà mình đã cam kết.
- Trồng đảm bảo thành rừng, không
chuyển nhượng, chuyển đổi, cho thuê diện tích nương rẫy đã đăng ký chuyển đổi
sang trồng rừng, không được phá rừng làm nương rẫy mới.
- Nếu phát hiện hộ gia đình, cá nhân
phá rừng làm nương rẫy mới, mất rừng do nguyên nhân chủ quan thì Chủ đầu tư Dự
án cơ sở phối hợp với chính quyền địa phương, lực lượng kiểm lâm xử lý vi phạm
theo quy định của pháp luật và đình chỉ việc trợ cấp gạo.
Điều 7. Điều
khoản thi hành
Quy chế này áp dụng riêng cho
hợp phần trợ cấp gạo trồng rừng phòng hộ, trồng rừng sản xuất thay thế nương
rẫy. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc các Chủ đầu tư Dự án cơ sở, các
tổ chức, cá nhân có liên quan kịp thời báo cáo Thường trực Ban điều hành (Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn), Ban quản lý Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng
tỉnh để tổng hợp, đề xuất cấp có thẩm quyền bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp với
tình hình thực tế.
Ngoài những quy định trên đây các
Chủ đầu tư Dự án cơ sở và các tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện đầy đủ các
quy định hiện hành của Nhà nước./.
Mẫu số 01
Huyện.....................
Xã ..............................
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
DANH SÁCH
HỘ GIA ĐÌNH ĐĂNG KÝ TRỒNG RỪNG PHÒNG HỘ, TRỒNG RỪNG SẢN
XUẤT THAY THẾ NƯƠNG RẪY
Thôn..........................
STT
|
Tên
chủ hộ gia đình
|
Dân
tộc
|
Số
khẩu
|
Đối
tượng hộ gia đình
|
Diện
tích nương rẫy trồng rừng thay thế (ha)
|
Mức
gạo trợ cấp (Kg)
|
Số
lượng gạo trợ cấp năm 200....
(Kg)
|
Đối
tượng 1
|
Đối
tượng 2
|
Trồng
rừng phòng hộ
|
Trồng
rừng sản xuất
|
01
|
02
|
03
|
04
|
05
|
06
|
07
|
08
|
09
|
10
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
......,ngày....tháng....năm.....
|
Xác
nhận UBND xã......
(Ký
tên, đóng dấu)
|
Xác
nhận Trưởng thôn
(Ký,
ghi rõ Họ tên)
|
Chủ
đầu tư
(Ký
tên, đóng dấu)
|
Mẫu số 02
Huyện.....................
Xã ..............................
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
DANH SÁCH
HỘ GIA ĐÌNH NHẬN TRỢ CẤP GẠO
THÔN...........................
Tháng..........năm...........
TT
|
Hộ
gia đình
|
Dân
tộc
|
Số
khẩu
|
Diện
tích nương rẫy đã trồng rừng thay thế (ha)
|
Số
lượng gạo trợ cấp (kg)
|
Ký
nhận hoặc điểm chỉ
|
Khoảnh
|
Lô
|
Tổng
(ha)
|
TR
phòng hộ
|
TR
sản xuất
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
......,ngày....tháng....năm.....
|
Xác
nhận UBND xã......
(Ký
tên, đóng dấu)
|
Xác
nhận Trưởng thôn
(Ký,
ghi rõ Họ tên)
|
Chủ
đầu tư
(Ký
tên, đóng dấu)
|
Mẫu số 03
Xã.....................
Thôn..............................
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
GIẤY ĐỀ NGHỊ
TRỒNG RỪNG THAY THẾ NƯƠNG RẪY
Kính
gửi: Ban quản lý dự án rừng phòng hộ, đặc dụng …..
thuộc
Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng tỉnh Hoà Bình
Tên tôi
là:........................................................Sinh năm...................................
Dân
tộc.......................................................
Là chủ hộ gia đình có hộ khẩu thường
trú tại...................................................
Số sổ hộ khẩu………………. ….do…………………..cấp
ngày………………
Có....................khẩu.
Thuộc đối tượng………………………………………..
Sau khi được cán bộ Ban quản lý dự
án…………………………………phổ biến chính sách của Nhà nước về trợ cấp trợ gạo trồng rừng thay
thế nương rẫy, tôi tự nguyện làm đơn này đề nghị được trồng rừng thay thế nương
rẫy chưa được cải tạo thành ruộng bậc thang trên đất quy hoạch cho trồng rừng
phòng hộ, trồng rừng sản xuất của gia đình tôi như sau:
TT
|
Địa
danh
|
Nương
rẫy hiện có (Ha)
|
Diện
tích nương rẫy đề nghị được trồng rừng (Ha)
|
Tiểu
khu
|
Kh
|
Lô
|
Diện
tích
|
Năm
2009
|
Năm
2010
|
Năm
2011
|
Tổng
|
Phòng
hộ
|
Sản
xuất
|
Phòng
hộ
|
Sản
xuất
|
Phòng
hộ
|
Sản
xuất
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tôi xin cam đoan sẽ sử dụng kinh
phí, gạo được hỗ trợ đúng mục đích và thực hiện việc trồng, chăm sóc, bảo vệ
rừng trên đất nương rẫy theo đúng hướng dẫn của cán bộ Dự án, đảm bảo trồng
thành rừng. Nếu vi phạm tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
|
......,ngày....tháng....năm.....
|
Xác
nhận UBND xã......
(Ký
tên, đóng dấu)
|
Xác
nhận Trưởng thôn
(Ký,
ghi rõ Họ tên)
|
Chủ
hộ gia đình
(Ký
tên hoặc điểm chỉ)
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------
TÊN DỰ ÁN
SỔ
THEO DÕI TRỢ CẤP GẠO
Cho
chủ hộ tham gia trồng rừng thay thế nương rẫy
theo Quyết định số 100/2007/QĐ-TTg ngày 06 tháng 7 năm 2007
của Thủ tướng Chính phủ.
Cấp
cho ông (bà):...............................................................
Địa
chỉ: Thôn.................................xã.................................
Huyện.............................tỉnh................................
Số
sổ:......................
BẢNG
THEO DÕI TRỢ CẤP GẠO
Ngày
cấp
|
Duyệt
cấp
|
Diện
tích nương rẫy đã được trồng rừng (Ha)
|
Thực
cấp
|
Số
khẩu
|
Diện
tích nương rẫy chuyển đổi (Ha)
|
Số
lượng gạo trợ cấp (Kg)
|
Tổng
|
Rừng
phòng hộ
|
Rừng
sản xuất
|
Số
lượng gạo thực cấp (Kg)
|
Họ
và tên người giao gạo
|
Họ
và tên người nhận gạo
|
Chữ
ký của người nhận gạo
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|