HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH THANH HOÁ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
94/2008/NQ-HĐND
|
Thanh Hoá,
ngày 19 tháng 7 năm 2008
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ CƠ CHẾ KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG NÔNG THÔN GIAI ĐOẠN
2008 - 2012
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THANH HOÁ
KHOÁ XV, KỲ HỌP THỨ 11
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng
12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 24/1999/NĐ-CP ngày 16
tháng 4 năm 1999 của Chính phủ về việc han hành Quy chế tổ chức huy động, quản
lý và sử dụng các khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng cơ sở hạ tầng
của các xã, thị trấn;
Căn cứ Thông tư số 79/2001/TT-BTC ngày 28
tháng 9 năm 2001 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài chính để thực hiện các dự
án đường giao thông nông thôn;
Sau khi xem xét Tờ trình số 31/TTr-UBND ngày
25 tháng 6 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Thanh Hoá; Báo cáo thẩm tra số
128/HĐND-KT ngày 10 tháng 7 năm 2008 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân
dân tỉnh và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Tán thành Tờ trình số 31/TTr-UBND ngày 25 tháng 6 năm 2008 của
UBND tỉnh về cơ chế khuyến khích phát triển giao thông nông thôn giai đoạn 2008
- 2012, với những nội dung sau:
I. PHẠM VI ÁP DỤNG VÀ ĐỐI TƯỢNG
HỖ TRỢ:
1. Phạm vi áp dụng:
Cơ chế khuyến khích này áp dụng
cho các dự án kiên cố hoá mặt đường, xây dựng, sửa chữa các cầu nhỏ, đường
tràn, cống qua đường trên các tuyến đường huyện, đường xã (theo phân loại
đường bộ tại Nghị định số 186/2004/NĐ-CP , ngày 05/11/2004 của Chính phủ) được cấp
có thẩm quyền phê duyệt và mở mới đường thôn, bản ở các huyện thuộc vùng 3 trên
địa bàn tỉnh.
Không áp dụng đối với các tuyến đường
nội thị ở vùng 1, vùng 2, vùng 3 và đường thôn (bản) ở các huyện thuộc vùng 1
và vùng 2 (theo phân loại vùng tại Mục III dưới đây).
2. Đối tượng hỗ trợ:
a) Cứng hoá mặt đường huyện, đường
xã;
b) Mở tuyến mới đường thôn (bản) ở
các xã thuộc vùng 3;
c) Sửa chữa, xây dựng mới các công
trình có tổng mức đầu tư dưới 01 tỷ đồng, bao gồm: cầu nhỏ có chiều dài dưới 25
m; đường tràn; cống qua đường.
II. QUY MÔ, TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HỖ TRỢ:
Các công trình giao thông được xem xét hỗ trợ phải
đáp ứng các yêu cầu tối thiểu về quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật sau đây:
1. Về đường:
a) Đường huyện:
- Chiều rộng nền đường: Bnền = 5,0 - 6,5 m.
- Chiều rộng mặt đường: Bmặt = 3,5 m.
b) Đường xã:
- Chiều rộng nền đường: Bnền = 4,0 - 6,0 m.
- Chiều rộng mặt đường: Bmặt = 3,0 - 3,5 m.
c) Đường thôn (bản):
- Chiều rộng nền đường: Bnền = 3,0 - 5,0 m.
- Chiều rộng mặt đường: Bmặt = 2,0 - 3,0 m.
Kết cấu mặt đường: Là đá dăm láng nhựa, cấp phối
đá dăm láng nhựa, mặt đường nhựa nhũ tương, hoặc mặt đường bê tông xi măng.
2. Về công trình thoát nước:
a) Kết cấu cầu: Là cầu bê tông cốt thép, cầu
thép, cầu bán vĩnh cửu.
b) Kết cấu đường tràn: Là bê tông cốt thép, bê
tông xi măng hoặc đá hộc xây vữa xi măng.
c) Kết cấu cống qua đường: Là bê tông cốt thép.
III. PHÂN VÙNG HỖ TRỢ
1. Vùng đồng bằng (Vùng 1): Bao gồm các
xã thuộc các huyện đồng bằng (trừ các xã miền núi ở các huyện đồng bằng).
2. Vùng miền núi (Vùng 2): Bao gồm các xã của 11 huyện miền núi và các xã miền núi của các huyện
đồng bằng (trừ những xã đặc biệt khó khăn thuộc Chương trình 135 của Chính phủ
và những xã chưa có đường ô tô đến trung tâm xã).
3. Vùng đặc biệt khó khăn (Vùng 3): Bao gồm
những xã đặc biệt khó khăn thuộc Chương trình 135 của Chính phủ và những xã
chưa có đường ô tô đến trung tâm xã.
IV. MỨC HỖ TRỢ
1. Hỗ trợ kiên cố hoá mặt đường và mở đường
thôn, bản:
a) Vùng 1:
- Đường huyện: Hỗ trợ kiên cố hoá mặt đường 160
triệu đồng/1 km.
- Đường xã: Hỗ trợ kiên cố hoá mặt đường 70 triệu
đồng/1 km.
b) Vùng 2:
- Đường huyện: Hỗ trợ kiên cố hoá mặt đường 200
triệu đồng/1 km.
- Đường xã: Hỗ trợ kiên cố hoá mặt đường 90 triệu
đồng/1 km.
c) Vùng 3:
- Đường huyện: Hỗ trợ kiên cố hoá mặt đường 240
triệu đồng/1 km.
- Đường xã: Hỗ trợ kiên cố hoá mặt đường 100 triệu
đồng/1 km.
- Đường thôn (bản): Hỗ trợ 100% kinh phí nổ mìn
phá đá để mở đường; hỗ trợ 10 triệu đồng/1 km để mở đường mới, đảm bảo cho xe
máy, xe đạp và người đi bộ qua lại.
2. Hỗ trợ xây dựng, sửa chữa các công trình:
đường tràn, cầu nhỏ, cống qua đường:
a) Vùng 1:
- Công trình nằm trên đường huyện, đường xã: Hỗ
trợ 50% tổng mức đầu tư.
b) Vùng 2:
- Công trình nằm trên đường huyện: Hỗ trợ 70% tổng
mức đầu tư.
- Công trình nằm trên đường xã : Hỗ trợ 80% tổng
mức đầu tư.
c) Vùng 3:
- Công trình nằm trên đường huyện: Hỗ trợ 80% tổng
mức đầu tư.
- Công trình nằm trên đường xã: Hỗ trợ 90% tổng
mức đầu tư.
V. VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
1. Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố được
quyết định đầu tư các công trình giao thông nông thôn theo quy định về phân cấp và uỷ quyền trong quản lý đầu tư xây dựng từ vốn
ngân sách nhà nước do UBND tỉnh quy định tại thời điểm quyết định; Chủ tịch
UBND cấp xã được quyết định đầu tư các dự án trong phạm vi ngân sách của
địa phương mình (bao gồm cả khoản hỗ trợ từ ngân sách cấp trên) theo sự phân cấp
và uỷ quyền của UBND cấp huyện.
2. Các dự án phát triển giao thông nông thôn chỉ
được hỗ trợ theo kế hoạch hàng năm và có đầy đủ thủ tục, hồ sơ theo quy định hiện
hành của pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản và quản lý chất lượng công
trình xây dựng.
3. UBND cấp huyện làm chủ đầu tư các dự án đường
huyện; UBND cấp xã làm chủ đầu tư các công trình đường xã; đường thôn (bản) do
cộng đồng dân cư tự quản xây dựng và quản lý.
4. Các công
trình sau khi xây dựng xong phải được quản lý, bảo vệ, bảo dưỡng thường xuyên.
Đường đi qua địa phương nào giao cho địa phương đó quản lý. Kinh phí cho công
tác quản lý bảo dưỡng thường xuyên do địa phương đảm nhiệm.
VI. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí hỗ trợ khuyến khích phát triển giao
thông nông thôn hàng năm được bố trí bằng 2% tổng thu ngân sách của tỉnh trên địa
bàn.
Điều 2. Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số 42/2003/NQ-HĐND ngày
27 tháng 12 năm 2003 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hoá.
Giao UBND tỉnh quy định cụ thể và tổ chức thực
hiện, định kỳ báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 3. Giao Thường trực HĐND tỉnh, các Ban của HĐND tỉnh, các đại
biểu HĐND tỉnh, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình giám
sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Khoá XV, Kỳ họp
thứ 11 thông qua ngày 19 tháng 7 năm 2008./.
Nơi nhận:
- VPQH, VPCTN, VPCP;
- Bộ Tài chính, Bộ Giao thông Vận tải;
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Đại biểu QH, đại biểu HĐND tỉnh;
- UBND tỉnh; các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- UBMTTQ tỉnh; các đoàn thể cấp tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, TX, TP;
- VP Tỉnh uỷ, VP Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh,
VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TH.
|
CHỦ TỊCH
Lê Ngọc Hân
|