HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
87/2016/NQ-HĐND
|
Lào
Cai, ngày 15 tháng 12 năm 2016
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ CÔNG TÁC TỔ CHỨC QUẢN
LÝ, KHAI THÁC, BẢO DƯỠNG VÀ SỬA CHỮA CÁC CÔNG TRÌNH KẾT CẤU HẠ TẦNG DO CẤP XÃ
QUẢN LÝ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI GIAI ĐOẠN 2016-2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
KHÓA XV - KỲ HỌP THỨ BA
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18
tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý
chợ;
Căn cứ Nghị định số
143/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi;
Căn cứ Nghị định số
52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
114/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về
phát triển và quản lý chợ;
Căn cứ Nghị định số
46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo
trì công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
04/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản
Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Thông tư số
11/2012/TT-BXD ngày 25 tháng 12 năm 2012 của Bộ Xây dựng hướng dẫn lập và quản
lý chi phí bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư số
54/2013/TT-BTC ngày 04 tháng 5 năm 2013 của Bộ Tài chính quy định việc quản lý,
sử dụng và khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 37/2014/TTLT-BNNPTNT-BTC-BKHĐT
ngày 31 tháng 10 năm 2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài
chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện Quyết định số 131/2009/QĐ-TTg
ngày 02 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách ưu đãi,
khuyến khích đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn;
Xét Tờ trình số 255/TTr-UBND
ngày 01 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai; Báo cáo thẩm tra số
100/BC-BDT ngày 09 tháng 12 năm 2016 của Ban Dân tộc Hội đồng nhân dân tỉnh; ý
kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy định chính sách
hỗ trợ công tác tổ chức quản lý, khai thác, bảo dưỡng và sửa chữa các công
trình kết cấu hạ tầng do cấp xã quản lý trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn
2016-2020.
Điều 2.
Hội đồng nhân dân tỉnh giao
1. Ủy ban nhân dân tỉnh chịu
trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị quyết.
2. Thường trực Hội đồng nhân
dân, các Ban Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm giám sát việc tổ chức thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Lào Cai, Khóa XV - Kỳ họp thứ ba thông qua ngày 14 tháng 12 năm
2016 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2017.
Nghị quyết số
26/2011/NQ-HĐND ngày 16/12/2011 của HĐND tỉnh Lào Cai về việc quy định quản lý,
sử dụng kinh phí thực hiện chính sách miễn thu thủy lợi phí theo Nghị định số
115/2008/NĐ-CP ngày 14/11/2008 của Chính phủ trên địa bàn tỉnh Lào Cai; Nghị
quyết số 33/2011/NQ-HĐND ngày 16/12/2011 của HĐND tỉnh Lào Cai quy định về thu
tiền sử dụng nước sinh hoạt và mức hỗ trợ sửa chữa công trình cấp nước sinh hoạt
khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh Lào Cai; Nghị quyết số 23/2012/NQ-HĐND ngày
14/12/2012 của HĐND tỉnh Lào Cai về chính sách hỗ trợ công tác tổ chức quản lý,
khai thác bảo dưỡng và sửa chữa thường xuyên các công trình kết cấu hạ tầng do
cấp xã quản lý hết hiệu lực kể từ ngày Nghị quyết này có hiệu lực./.
QUY ĐỊNH
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ CÔNG TÁC TỔ CHỨC QUẢN LÝ, KHAI
THÁC, BẢO DƯỠNG VÀ SỬA CHỮA CÁC CÔNG TRÌNH KẾT CẤU HẠ TẦNG DO CẤP XÃ QUẢN LÝ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số: 87/2016/NQ-HĐND ngày 15 tháng 12
năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai)
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Các công trình kết cấu hạ tầng
được hưởng chính sách theo Nghị quyết này là các công trình do cấp xã quản lý
hoặc phối hợp với chủ thể khác quản lý, gồm:
1. Công trình thủy lợi phục
vụ tưới, tiêu.
2. Công trình cấp nước sinh
hoạt tập trung khu vực nông thôn
3. Công trình kè chống sạt lở
bờ sông, suối không gắn với đường giao thông.
4. Công trình giao thông
nông thôn gồm: Các tuyến đường trục của xã, đường trục thôn bản, đường trục
chính ra cánh đồng và các công trình cầu, ngầm tràn trên tuyến đường do UBND xã
quản lý.
5. Công trình nhà trụ sở cơ
quan gồm: Trường học (trừ các trường PTTH, trường ngoài công lập, trường dạy
nghề); Trụ sở Đảng ủy, HĐND, UBND cấp xã; Hội trường kiêm Nhà văn hóa trung
tâm cấp xã; Nhà hoạt động cộng đồng xã (nếu có); Nhà công vụ; Trạm y tế
xã.
6. Công trình chợ hạng 3 khu
vực nông thôn.
7. Hệ thống truyền thanh gồm
trạm truyền thanh cấp xã và cụm loa truyền thanh thôn bản, tổ dân phố.
8. Công trình nghĩa trang.
9. Công trình hạ tầng khác của
thôn bản, tổ dân phố (nhà văn hóa thôn bản, tổ dân phố, nghĩa trang thôn và
các công trình phúc lợi công cộng khác…).
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan đến công tác quản lý, khai thác, bảo dưỡng và sửa chữa các công
trình kết cấu hạ tầng do cấp xã quản lý.
2. Các đơn vị, tổ chức, cá
nhân được hưởng chính sách hỗ trợ công tác quản lý, khai thác, bảo vệ công
trình kết cấu hạ tầng do cấp xã quản lý.
Điều 3.
Nguyên tắc thực hiện
1. Mỗi công trình phân cấp
cho cấp xã tổ chức quản lý phải được giao cho 01 tổ chức, cá nhân cụ thể chịu
trách nhiệm vận hành, duy tu bảo dưỡng, bảo vệ và sửa chữa thường xuyên.
2. Nhà nước chỉ hỗ trợ công
tác vận hành, bảo dưỡng và sửa chữa thường xuyên cho các công trình đầu tư bằng
nguồn ngân sách Nhà nước hoặc nguồn tài trợ phục vụ công cộng theo các chương
trình, dự án sau đầu tư kể từ thời gian đã hết thời hạn bảo hành công trình.
3. Mức hỗ trợ được phân
thành mức hỗ trợ khoán gọn và mức hỗ trợ có điều tiết chung.
Điều 4.
Nguồn kinh phí thực hiện
1. Nguồn kinh phí ngân sách
trung ương hỗ trợ thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục
tiêu, nhiệm vụ khác.
2. Nguồn kinh phí sự nghiệp
kinh tế của ngân sách tỉnh, huyện, xã.
3. Nguồn thu đóng góp của đối
tượng được hưởng lợi theo quy định của pháp luật cho từng loại hình công trình.
4. Nguồn kinh phí xã hội hóa
và các nguồn vốn hợp pháp khác.
Điều 5.
Nội dung và mức hỗ trợ
1. Công trình thủy lợi phục
vụ tưới tiêu: Hỗ trợ từ nguồn ngân sách Trung ương cấp bù miễn, giảm tiền dịch
vụ thủy lợi và các nguồn ngân sách khác.
- Mức hỗ trợ cho hoạt động của
Ban thủy lợi xã:
TT
|
Diện tích quản lý tưới tiêu thuộc diện cấp bù thủy lợi phí
|
Chi thù lao cán bộ Ban (đồng/Ban/năm)
|
Chi hoạt động chung của Ban (đồng/Ban/năm)
|
Tổng cộng (đồng/Ban/ năm)
|
1
|
Dưới 50 ha
|
5.760.000
|
1.600.000
|
7.360.000
|
2
|
Từ 50 ha đến 150 ha
|
6.336.000
|
1.760.000
|
8.096.000
|
3
|
Từ 150 ha đến 250 ha
|
6.912.000
|
1.920.000
|
8.832.000
|
4
|
Từ 250 ha đến 350 ha
|
7.488.000
|
2.080.000
|
9.568.000
|
5
|
Từ 350 ha đến 450 ha
|
8.064.000
|
2.240.000
|
10.304.000
|
6
|
Trên 450 ha
|
9.216.000
|
2.400.000
|
11.616.000
|
- Mức hỗ trợ bảo dưỡng công
trình thủy lợi:
TT
|
Loại hình công trình
|
ĐVT
|
Mức hỗ trợ kinh phí
|
Kênh tưới 2 vụ
|
Kênh tưới 1 vụ
|
1
|
Kênh xây bề rộng đáy >
50 cm
|
đồng/km/năm
|
5.600.000
|
4.480.000
|
2
|
Kênh xây bề rộng đáy ≤ 50 cm
|
đồng/km/năm
|
4.800.000
|
3.840.000
|
3
|
Kênh đất bề rộng đáy từ 30
cm trở lên
|
đồng/km/năm
|
6.400.000
|
5.120.000
|
4
|
Quản lý trạm bơm tưới cố định
|
đồng/ha đất lúa/vụ
|
800.000
|
5
|
Quản lý đập hồ chứa
|
đồng/ha đất lúa/năm
|
96.000
|
6
|
Quản lý đập dâng tự chảy
kiên cố
|
đồng/ha đất lúa/năm
|
64.000
|
7
|
Quản lý đập dâng tự chảy tạm
|
đồng/ha đất lúa/năm
|
128.000
|
- Mức hỗ trợ theo km chiều
dài các cấp kênh tính bình quân gồm cả chiều dài dẫn nước của các công trình trên
kênh và đường ống dẫn nước đấu nối với kênh có cùng lưu lượng.
- Mức chi khoán gọn cho công
tác tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý thủy nông và công tác
kiểm tra giám sát thực hiện chính sách miễn, giảm giá dịch vụ thủy lợi, không quá
5% tổng kinh phí được cấp bù, trong đó cấp tỉnh 1%, cấp huyện 4%.
- Kinh phí cấp bù còn lại
sau khi giao dự toán các khoản chi khoán gọn cho công tác tổ chức quản lý, vận
hành, duy tu bảo dưỡng, bảo trì công trình do tỉnh quản lý lồng ghép với các
nguồn vốn hợp pháp khác để sửa chữa, nâng cấp kiên cố hóa kênh mương của các
công trình thủy lợi có mức vốn đầu tư dưới 03 tỷ đồng.
2. Công trình cấp nước tập
trung:
- Mức hỗ trợ từ nguồn ngân
sách tỉnh cho sửa chữa thường xuyên công trình cấp nước sinh hoạt tập trung của
cấp xã ngoài khoản thu tiền sử dụng nước là 10.000 đồng/người/năm tính theo số
người được cấp nước thực tế.
- Ngoài mức hỗ trợ trên,
công trình cấp nước sinh hoạt tập trung còn được hỗ trợ 01 lần trang bị 01 bộ dụng
cụ sửa chữa đường ống. Chủ đầu tư công trình có trách nhiệm trang bị lấy từ
kinh phí xây dựng công trình (công trình đã xây dựng nhưng chưa được trang bị
thì UBND cấp xã tự trang bị).
3. Công trình giao thông
nông thôn: Mức hỗ trợ công tác bảo dưỡng thường xuyên đường giao thông nông
thôn từ nguồn quỹ bảo trì đường bộ và ngân sách tỉnh như sau:
- Đường trục xã, liên thôn,
trục thôn có:
+ Chiều rộng nền đường ≥
4,0m, mặt bê tông xi măng hoặc láng nhựa hoặc rải cấp phối có chiều rộng mặt đường
≥ 3,0m: 2,5 triệu đồng/km/năm.
+ Chiều rộng nền đường từ ≥
3,5 m mặt đường đất: 1,5 triệu đồng/km/năm.
- Đường trục chính nội đồng,
đường vào nghĩa trang, đường vào bãi rác có mặt đường bê tông xi măng hoặc láng
nhựa hoặc rải cấp phối, bề rộng mặt ≥ 3,0m: 01 triệu đồng/km/năm.
- Cầu, ngầm tràn đã được
kiên cố hóa trên các tuyến đường trục xã, đường từ xã tới các thôn, đường liên
thôn, đường trục thôn, đường trục chính nội đồng: 150.000 đồng/m/năm (tính theo
mét dài).
- Các tuyến đường giao thông
nông thôn và công trình cầu ngầm khác của xã, thôn bản do huyện, xã tự vận động
kinh phí và đóng góp của người dân tham gia bảo dưỡng đảm bảo đi lại thuận tiện.
4. Công trình kè bảo vệ bờ
sông suối: Mức hỗ trợ từ nguồn ngân sách tỉnh, cụ thể:
- Kè bảo vệ bờ sông, suối
biên giới, sông nội địa: 10 triệu đồng/km/năm.
- Kè bảo vệ bờ suối nội địa:
03 triệu đồng/km/năm.
5. Công trình nhà trụ sở cơ
quan: Mức hỗ trợ từ nguồn ngân sách tỉnh cho công trình trụ sở làm việc; nhà
văn hóa trung tâm cấp xã; nhà công vụ; trạm y tế xã; trường lớp học: 6.000 đồng/m2
xây dựng cho nhà 01 tầng; 8.000 đồng/m2 sàn nhà 2 tầng trở lên.
6. Công trình chợ hạng 3 khu
vực nông thôn: Mức hỗ trợ từ nguồn ngân sách tỉnh là 04 triệu đồng/chợ/năm
ngoài nguồn thu được để lại theo quy định.
7. Công trình Trạm truyền
thanh cấp xã và cụm loa truyền thanh thôn bản, tổ dân phố:
- Mức hỗ trợ từ nguồn ngân
sách tỉnh để bảo dưỡng trạm truyền thanh cấp xã là 01 triệu đồng/trạm/năm;
- Mức hỗ trợ cho cụm loa
truyền thanh thôn bản, tổ dân phố để chi tiền điện và hoạt động của người quản
lý là 01 triệu đồng/cụm/năm.
8. Công trình nghĩa trang
trung tâm cấp xã: Mức hỗ trợ từ nguồn ngân sách tỉnh là 03 triệu đồng/nghĩa
trang/năm.
9. Công trình hạ tầng khác của
thôn bản, tổ dân phố (nhà văn hóa thôn bản, tổ dân phố, nghĩa trang thôn và
các công trình phúc lợi công cộng khác…): Là công trình phúc lợi của cộng đồng,
khuyến khích xã, thôn bản tổ chức các dịch vụ tạo nguồn thu để bù đắp chi phí bảo
dưỡng công trình, UBND cấp xã hỗ trợ chỉ đạo công tác lập kế hoạch và huy động
đóng góp tự nguyện của nhân dân để bảo dưỡng thường xuyên.
10. Các hỗ trợ khác:
- Hỗ trợ ngân sách tỉnh cho
Đài truyền thanh truyền hình cấp huyện để sửa chữa thiết bị công trình trạm
truyền thanh cấp xã là 03 triệu đồng/trạm/năm; sửa chữa cụm loa truyền thanh
thôn bản, tổ dân phố là 01 triệu đồng/cụm loa/năm (có điều tiết chung trong
cấp huyện).
- Các cơ quan, tổ chức trực
tiếp quản lý, khai thác công trình kết cấu hạ tầng của xã được Nhà nước hỗ trợ
kinh phí đào tạo, tập huấn nghiệp vụ nâng cao năng lực quản lý theo dự toán
hàng năm.