HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
70/2016/NQ-HĐND
|
Đồng Tháp, ngày 08 tháng 12 năm 2016
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ DỰ TOÁN CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO CÁC SỞ, BAN,
NGÀNH, ĐẢNG, ĐOÀN THỂ CẤP TỈNH VÀ HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ, XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
TỪ NĂM 2017
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ 3
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng
6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số
46/2016/QĐ-TTg ngày 19 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành định mức phân bổ
dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2017;
Xét Tờ trình số 107/TTr-UBND ngày
04 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về định
mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà
nước cho các sở, ban, ngành, đảng, đoàn thể cấp tỉnh
và huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn từ
năm 2017; Báo cáo thẩm tra số 278/BC-HĐND ngày 02 tháng 12 năm 2016 của Ban
Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý
kiến thảo luận của đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thống nhất thông qua định mức phân bổ dự toán
chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho các sở, ban, ngành, đảng, đoàn thể cấp
tỉnh và huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là huyện), xã, phường, thị trấn năm
2017(gọi chung là xã), như sau:
1. Định mức phân bổ
chi sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề:
a) Đối với cấp tỉnh:
- Sự nghiệp giáo dục:
+ Định mức phân bổ dự toán chi thường
xuyên sự nghiệp giáo dục theo cơ cấu tỷ lệ:
Cơ cấu
dự toán chi thường xuyên sự nghiệp giáo dục
|
100%
|
- Chi lương, các khoản có tính chất lương
|
82%
|
- Chi nhiệm vụ giáo dục (không kể
nguồn thu học phí)
|
18%
|
Tỷ lệ chi nhiệm vụ giáo dục (không kể
nguồn thu học phí) 18%, bao gồm các hoạt động liên quan đến sự nghiệp
giáo dục trên địa bàn tỉnh.
Quỹ tiền lương của định mức trên được
tính theo số biên chế được cấp có thẩm quyền giao (bao gồm: lương, các khoản phụ
cấp theo lương và các khoản đóng góp theo lương). Quỹ tiền lương, phụ cấp của số
biên chế được cấp có thẩm quyền giao nhưng chưa có mặt được tính theo hệ số
lương 2,34/biên chế và các khoản đóng góp theo chế độ ở mức lương cơ sở hiện
hành.
+ Định mức phân bổ theo tiêu chí bổ
sung, được xác định trên cơ sở số đối
tượng thực tế, mức hỗ trợ theo chế độ quy định, gồm:
Kinh phí hỗ trợ học bổng, chi phí học tập cho học sinh khuyết tật.
Kinh phí hỗ trợ học sinh phổ thông
trung học vùng đặc biệt khó khăn.
Kinh phí hỗ trợ chi phí học tập đối với
sinh viên là người dân tộc thiểu số học tại các cơ sở giáo
dục đại học.
Đối với kinh phí miễn giảm học phí và
hỗ trợ chi phí học tập theo Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của
Chính phủ, căn cứ đối tượng thực tế theo phân cấp bổ sung cho đơn vị theo quy định.
- Sự nghiệp đào tạo và dạy nghề:
+ Căn cứ tổng dự
toán chi thường xuyên theo định mức phân bổ của cấp có thẩm quyền, các đơn vị sự
nghiệp công lập phải tuân thủ theo quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày
14/02/2015 của Chính phủ và các Nghị định quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự
nghiệp trong các lĩnh vực, yêu cầu tăng cường tính tự chủ
của các đơn vị sự nghiệp, giảm dần mức hỗ trợ cho các đơn vị sự nghiệp, dành
nguồn lực chuyển sang hỗ trợ trực tiếp cho các đối tượng hưởng chế độ chính
sách do địa phương ban hành.
+ Mức kinh phí ngân sách cấp chi thường
xuyên hàng năm cho các đơn vị đào tạo trên cơ sở yêu cầu các đơn vị phấn đấu
nâng mức tự trang trải nhu cầu chi từ nguồn thu phí của
mình để dành nguồn ưu tiên bố trí cho những đơn vị hoạt động chủ yếu bằng nguồn
ngân sách nhà nước. Thủ trưởng đơn vị ở cấp tỉnh có trách nhiệm công khai, minh
bạch mức kinh phí cấp cho các đơn vị trực thuộc.
+ Trường hợp được cơ quan có thẩm quyền
cho phép thành lập các đơn vị sự nghiệp đào tạo mới hoặc mở rộng quy mô, nội
dung đào tạo: Căn cứ Đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, các cơ quan cấp tỉnh
sẽ thảo luận cụ thể kinh phí tăng thêm trên cơ sở quy mô, khả năng thu, mức chi
và chức năng, nhiệm vụ cụ thể của đơn vị trong kỳ thảo luận dự toán ngân sách
nhà nước hàng năm.
b) Đối với ngân sách cấp huyện:
- Sự nghiệp giáo dục:
+ Định mức phân bổ dự toán chi thường
xuyên sự nghiệp giáo dục theo cơ cấu tỷ lệ:
Cơ cấu
dự toán chi thường xuyên sự nghiệp giáo dục
|
100%
|
- Chi lương, các khoản có tính chất
lương
|
82%
|
- Chi nhiệm vụ giáo dục (không kể
nguồn thu học phí)
|
18%
|
Quỹ tiền lương được tính theo số biên
chế được cấp có thẩm quyền giao (bao gồm: lương, các khoản phụ cấp theo lương
và các khoản đóng góp theo lương), trong đó bao gồm phụ cấp cho giáo viên dạy
nhóm trẻ, lớp mẫu giáo cộng đồng. Quỹ tiền lương, phụ cấp của số biên chế được
cấp có thẩm quyền giao nhưng chưa có mặt được tính theo hệ số lương 2,34/biên
chế và các khoản đóng góp theo chế độ ở mức lương cơ sở hiện hành.
Đối với tỷ lệ chi nhiệm vụ giáo dục
(không kể nguồn thu học phí) 18%, bao gồm các hoạt động liên quan đến sự nghiệp
giáo dục trên địa bàn huyện. Tùy tình hình thực tế trên địa bàn, Hội đồng nhân
dân cấp huyện phân bổ chi cho phù hợp. Đồng thời gửi Sở Tài chính tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
+ Định mức phân bổ theo tiêu chí bổ
sung, được xác định trên cơ sở số đối tượng thực tế, mức hỗ trợ theo chế độ quy
định, gồm:
Kinh phí hỗ trợ tiền ăn trưa cho trẻ
em 3-5 tuổi.
Kinh phí hỗ trợ học bổng, chi phí học
tập cho học sinh khuyết tật.
Đối với kinh phí miễn giảm học phí và
hỗ trợ chi phí học tập theo Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của
Chính phủ, căn cứ đối tượng thực tế bổ sung có mục tiêu
cho ngân sách cấp huyện theo quy định.
- Sự nghiệp đào tạo và dạy nghề:
+ Định mức phân bổ theo quỹ lương của
khối đào tạo cấp huyện, bao gồm Trung tâm Bồi dưỡng chính trị và Trung tâm Dạy
nghề - Giáo dục thường xuyên:
Quỹ tiền lương được tính theo số biên
chế được cấp có thẩm quyền giao (bao gồm: lương, các khoản phụ cấp theo lương
và các khoản đóng góp theo lương). Quỹ tiền lương, phụ cấp của số biên chế được
cấp có thẩm quyền giao nhưng chưa có mặt được tính theo hệ số lương 2,34/biên
chế và các khoản đóng góp theo chế độ ở mức lương cơ sở hiện hành.
+ Định mức phân bổ kinh phí hoạt động:
Đối với Trung tâm Bồi dưỡng chính trị,
định mức phân bổ chi hoạt động thường xuyên 20 triệu đồng/biên
chế/năm. Đồng thời, định mức phân bổ chi đào tạo bồi dưỡng chính trị cho các đối tượng trên địa bàn huyện là 07 triệu đồng/ấp,
khóm/năm.
Đối với Trung tâm Dạy nghề - Giáo dục
thường xuyên, định mức phân bổ kinh phí hoạt động theo cơ cấu tỷ lệ:
Cơ cấu dự toán chi thường xuyên sự nghiệp giáo dục
|
100%
|
- Chi lương, các khoản có tính chất
lương
|
82%
|
- Chi nhiệm vụ giáo dục (không kể
nguồn thu học phí)
|
18%
|
+ Đối với Trung tâm học tập cộng đồng
được phân bổ 16 triệu đồng/Trung tâm học tập cộng đồng/năm, bao gồm phụ cấp
kiêm nhiệm cho cán bộ tham gia vào hoạt động quản lý Trung tâm hàng năm.
+ Đối với người hoạt động không
chuyên trách cấp xã theo bằng cấp tốt
nghiệp trình độ đào tạo chuyên môn được trợ cấp thêm theo Quyết định của cấp có
thẩm quyền.
Ngoài ra, định mức hàng năm bổ sung đảm
bảo chi sự nghiệp giáo dục - đào tạo không thấp hơn dự toán năm trước, chưa kể
tiết kiệm chi thường xuyên để thực hiện cải cách tiền lương của
ngân sách cấp huyện theo quy định.
2. Định mức phân
bổ chi sự nghiệp y tế:
a) Căn cứ tổng dự toán chi thường
xuyên theo định mức phân bổ của cấp có thẩm quyền, các đơn vị sự nghiệp công lập
phải tuân thủ theo quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính
phủ và các Nghị định quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp trong các lĩnh
vực, yêu cầu tăng cường tính tự chủ của các đơn vị sự nghiệp,
giảm dần mức hỗ trợ cho các đơn vị sự nghiệp, dành nguồn lực chuyển sang hỗ trợ
trực tiếp cho các đối tượng hưởng chế độ chính sách do địa
phương ban hành.
b) Ngoài ra còn bổ sung kinh phí:
- Kinh phí mua thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi được thực hiện theo chế độ Nhà nước quy định.
- Kinh phí mua thẻ bảo hiểm y tế cho
người nghèo được thực hiện theo chế độ Nhà nước quy định.
- Kinh phí mua thẻ bảo hiểm y tế cho
người đã hiến bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp
luật được thực hiện theo chế độ Nhà nước quy định.
- Kinh phí mua thẻ bảo hiểm y tế cho
đối tượng bảo trợ xã hội theo Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của
Chính phủ được thực hiện theo chế độ Nhà nước quy định.
- Kinh phí hỗ trợ bảo hiểm y tế cho học sinh, sinh viên được thực hiện theo chế độ Nhà nước quy
định.
- Kinh phí hỗ trợ bảo hiểm y tế cho Cựu
chiến binh đã tham gia kháng chiến từ ngày 30/4/1975 trở về trước theo Khoản 6
Điều 5 Nghị định số 150/2006/NĐ-CP ; người trực tiếp tham gia kháng chiến chống
Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước theo Quyết định
số 290/2005/QĐ-TTg được thực hiện theo chế độ Nhà nước quy
định.
3. Định mức phân
bổ chi quản lý hành chính:
a) Chi quản lý hành chính cấp tỉnh:
- Phân bổ kinh phí hoạt động theo chỉ
tiêu biên chế cấp tỉnh như sau:
STT
|
Nội
dung
|
Đơn vị tính
|
Định
mức phân bổ
|
I
|
Các cơ quan cấp sở, khối đảng, đoàn thể cấp tỉnh
|
|
|
1
|
Trên 30 biên chế
|
đồng/biên chế/năm
|
20.000.000
|
2
|
Biên chế khối đảng
|
đồng/biên chế/năm
|
25.000.000
|
3
|
Biên chế HĐND tỉnh
|
đồng/biên chế/năm
|
25.000.000
|
4
|
Biên chế Văn phòng UBND tỉnh
|
đồng/biên chế/năm
|
25.000.000
|
5
|
Từ 20 đến 30
biên chế
|
đồng/biên chế/năm
|
21.000.000
|
6
|
Dưới 20 biên chế
|
đồng/biên chế/năm
|
22.000.000
|
II
|
Các đơn vị quản lý hành chính trực
thuộc cấp sở
|
đồng/biên chế/năm
|
19.000.000
|
- Đối với cán bộ hợp đồng theo Nghị định
số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ được phân bổ đảm bảo lương, phụ
cấp và các khoản đóng góp theo lương.
- Định mức phân bổ quỹ lương của cơ
quan quản lý hành chính cấp tỉnh, quỹ lương được tính theo số biên chế được cấp
có thẩm quyền giao (bao gồm: lương, các khoản phụ cấp theo lương và các khoản
đóng góp theo lương). Quỹ tiền lương, phụ cấp của số biên chế được cấp có thẩm
quyền giao nhưng chưa có mặt được tính theo hệ số lương 2,34/biên chế và các
khoản đóng góp theo chế độ ở mức lương cơ sở hiện hành.
- Định mức phân bổ trên là cơ sở để
thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản
lý hành chính đối với các cơ quan Nhà nước theo quy định hiện hành của Nhà nước.
- Đối với chi đảm
bảo hoạt động của Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Hội đồng
nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh được tính trên cơ sở định mức, chế
độ, tiêu chuẩn và các nhiệm vụ chi đặc thù của các cơ quan
này để xây dựng dự toán chi ngân sách.
- Đối với các tổ chức xã hội, xã hội
nghề nghiệp (bao gồm các tổ chức không giao biên chế) được ngân sách nhà nước hỗ
trợ theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và các văn bản hướng dẫn
thi hành Luật.
b) Chi quản lý hành chính cấp huyện:
- Phân bổ kinh phí hoạt động chi quản
lý hành chính cấp huyện.
+ Phân bổ theo
chỉ tiêu biên chế:
Nội
dung
|
Đơn vị tính
|
Định
mức phân bổ
|
Các cơ quan quản lý hành chính cấp
huyện
|
đồng/biên
chế/năm
|
20.000.000
|
Định mức phân bổ trên được tính theo số
biên chế của từng đơn vị được cấp có thẩm quyền giao
(không bao gồm lương và các khoản có tính chất lương).
+ Phân bổ theo đơn vị hành chính cấp
huyện, định mức phân bổ 1.730 triệu đồng/huyện/năm, bao gồm nhiệm vụ đặc thù của
các hội cấp huyện.
+ Đối với cán bộ hợp đồng theo Nghị định
số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ được phân bổ đảm bảo lương, phụ
cấp và các khoản đóng góp theo lương.
- Phân bổ theo quỹ lương của cơ quan
quản lý hành chính cấp huyện.
Quỹ lương của cơ quan quản lý hành
chính cấp huyện được tính theo số biên chế được cấp có thẩm
quyền giao (bao gồm: lương, các khoản phụ cấp theo lương và các khoản đóng góp
theo lương). Quỹ tiền lương, phụ cấp của số biên chế được
cấp có thẩm quyền giao nhưng chưa có mặt được tính theo hệ số lương 2,34/biên chế và các khoản đóng góp theo chế độ ở mức lương cơ sở
hiện hành.
- Đối với Đại biểu Hội đồng nhân dân
cấp huyện, định mức phân bổ bao gồm chi phụ cấp, chế độ bảo hiểm y tế và một số
chế độ định mức chi tiêu tài chính phục vụ hoạt động Hội đồng nhân dân cấp huyện
theo quy định hiện hành của Nhà nước.
- Ngoài định mức phân bổ nêu trên,
phân bổ thêm cho các tổ chức xã hội, xã hội nghề nghiệp cấp
huyện như sau:
+ Đối với hội có tính chất đặc thù cấp
huyện được phân bổ theo Quyết định của cấp có thẩm quyền.
+ Đối với các tổ chức xã hội, xã hội
nghề nghiệp (bao gồm các tổ chức không giao biên chế) được
ngân sách nhà nước hỗ trợ theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và
các văn bản hướng dẫn thi hành Luật được phân bổ thêm 250
triệu đồng/huyện/năm. Giao Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân cấp huyện quyết định mức hỗ trợ phù hợp tính chất hoạt động của từng tổ
chức.
c) Chi quản lý
hành chính cấp xã:
- Phân bổ kinh phí
hoạt động chi quản lý hành chính ở xã, phường, thị trấn theo tiêu chí định
biên:
STT
|
Nội
dung
|
Đơn
vị tính
|
Định
mức phân bổ
|
1
|
Xã loại 1: 47 người
|
đồng/định
biên/năm
|
6.000.000
|
2
|
Xã loại 2: 43 người
|
đồng/định
biên/năm
|
6.000.000
|
3
|
Xã loại 3: 40 người
|
đồng/định
biên/năm
|
6.000.000
|
Kinh phí hoạt động nêu trên (không
bao gồm lương và các khoản có tính chất lương) tính cho cán bộ chuyên trách,
công chức, những người hoạt động không chuyên trách cấp xã theo xã loại 1, xã
loại 2, xã loại 3 và định biên cán bộ chuyên trách, công chức, những người hoạt
động không chuyên trách cấp xã (người hoạt động không chuyên trách cấp xã được
quy định theo Quyết định của cấp có thẩm quyền).
Ngoài định mức phân bổ chi theo định
biên nêu trên, phân bổ thêm theo đơn vị hành chính cấp xã, định mức phân bổ 530
triệu đồng/xã/năm.
+ Phân bổ theo quỹ lương, phụ cấp của
cán bộ chuyên trách, công chức, những người hoạt động không chuyên trách cấp
xã.
Định mức phân bổ quỹ lương, phụ cấp của
cán bộ chuyên trách, công chức, những người hoạt động không chuyên trách cấp xã
được tính theo số định biên quy định (bao gồm: lương, các khoản phụ cấp theo
lương và các khoản đóng góp theo lương).
+ Đối với Đại biểu Hội đồng nhân dân
cấp xã, định mức phân bổ bao gồm chi phụ cấp, chế độ bảo hiểm y tế và một số chế
độ định mức chi tiêu tài chính phục vụ hoạt động Hội đồng nhân dân cấp xã theo
quy định hiện hành của Nhà nước.
+ Đối với cấp ủy viên, định mức phân
bổ bao gồm phụ cấp và một số chế độ định mức chi tiêu tài chính phục vụ hoạt động
của Đảng theo quy định hiện hành của Nhà nước.
- Định mức phân bổ theo tiêu chí bổ
sung:
+ Phân bổ theo tiêu chí ấp, khóm với
định mức 70 triệu đồng/ấp, khóm/năm, trong đó có kinh phí bầu cử trưởng ấp,
khóm.
+ Đối với các tổ chức xã hội, xã hội
nghề nghiệp cấp xã, được phân bổ:
Hội có tính chất đặc thù cấp xã được
phân bổ theo quy định của cấp có thẩm quyền.
Các tổ chức đoàn
thể ở xã, phường, thị trấn (gồm: Hội Khuyến học, Hội Liên hiệp Thanh niên, Hội Chữ
thập đỏ, Hội Người cao tuổi, Câu Lạc bộ Cựu quân nhân), được phân bổ 25 triệu đồng/xã,
phường, thị trấn/năm.
+ Đối với kinh phí hoạt động của chi
hội thuộc các tổ chức chính trị - xã hội thuộc các xã đặc biệt khó khăn, được hỗ
trợ 02 triệu đồng/Chi hội/năm.
Kinh phí hỗ trợ các hội không thuộc hội
có tính chất đặc thù được thực hiện theo cơ chế đặt hàng của cơ quan có thẩm
quyền theo quy định.
Định mức chi quản lý hành chính bao gồm
chế độ hỗ trợ phụ cấp công vụ đối với cán bộ, công chức được cấp có thẩm quyền
điều động, bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý các đơn vị sự nghiệp công lập,
Hội có tính chất đặc thù được giao biên chế cấp tỉnh, cấp huyện.
Trên cơ sở định mức nêu trên, nếu tỷ
lệ chi hoạt động (không kể lương và các khoản có tính chất
lương) nhỏ hơn 25% so với tổng chi quản lý hành chính, đảng,
đoàn thể sẽ được bổ sung tối thiểu 25%; đảm bảo tỷ lệ chi tiền lương, phụ cấp,
các khoản đóng góp theo lương tối đa 75%.
4. Định mức phân
bổ chi sự nghiệp văn hóa - thông tin:
a) Định mức phân bổ theo tiêu chí dân
số:
STT
|
Nội
dung
|
Đơn
vị tính
|
Định
mức phân bổ
|
a
|
Chi sự nghiệp VHTT cấp tỉnh
|
đồng/người dân/năm
|
15.000
|
b
|
Chi sự nghiệp VHTT cấp huyện
|
đồng/người dân/năm
|
10.000
|
c
|
Chi sự nghiệp VHTT cấp xã
|
đồng/người dân/năm
|
4.000
|
Dự
toán chi sự nghiệp VHTT toàn tỉnh
|
đồng/người dân/năm
|
29.000
|
b) Định mức phân bổ theo tiêu chí bổ
sung:
- Đối với Đoàn nghệ thuật truyền thống,
được phân bổ thêm kinh phí 510 triệu đồng/Đoàn nghệ thuật truyền thống/năm.
- Đối với đội thông tin lưu động cấp
huyện được phân bổ thêm kinh phí 250 triệu đồng/đội thông tin lưu động/năm.
- Đối với khu/điểm du lịch quốc gia, được phân bổ thêm kinh phí 3.000 triệu đồng/khu, điểm du lịch quốc gia/năm.
- Đối với kinh phí
thực hiện “Cuộc vận động Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân
cư” được phân bổ thêm 05 triệu đồng/ấp nội địa/năm; 07 triệu đồng/ấp biên giới/năm.
5. Định mức phân
bổ chi sự nghiệp phát thanh, truyền hình:
Định mức phân bổ theo tiêu chí dân số:
STT
|
Nội
dung
|
Đơn
vị tính
|
Định
mức phân bổ
|
a
|
Chi sự nghiệp phát thanh truyền hình cấp tỉnh
|
đồng/người
dân/năm
|
4.000
|
b
|
Chi sự nghiệp phát thanh cấp huyện
|
đồng/người
dân/năm
|
7.000
|
c
|
Chi sự nghiệp phát thanh cấp xã
|
đồng/người
dân/năm
|
7.000
|
Dự
toán chi sự nghiệp PTTH toàn tỉnh
|
đồng/người
dân/năm
|
18.000
|
6. Định mức phân
bổ chi sự nghiệp thể dục - thể thao:
a) Định mức phân bổ theo tiêu chí dân
số:
STT
|
Nội
dung
|
Đơn
vị tính
|
Định
mức phân bổ
|
a
|
Chi sự nghiệp TDTT cấp tỉnh
|
đồng/người
dân/năm
|
8.000
|
b
|
Chi sự nghiệp TDTT cấp huyện
|
đồng/người
dân/năm
|
3.000
|
c
|
Chi sự nghiệp TDTT cấp xã
|
đồng/người
dân/năm
|
3.000
|
Dự
toán chi sự nghiệp TDTT toàn tỉnh
|
đồng/người
dân/năm
|
14.000
|
b) Ngoài phân bổ định mức theo tiêu
chí dân số, định mức bổ sung theo số vận động viên cấp quốc gia thành tích cao
và vận động viên khuyết tật theo Quyết định của cấp có thẩm quyền.
7. Định mức phân
bổ chi sự nghiệp đảm bảo xã hội:
a) Định mức phân bổ theo tiêu chí dân
số:
STT
|
Nội
dung
|
Đơn
vị tính
|
Định
mức phân bổ
|
a
|
Chi sự nghiệp đảm bảo xã hội cấp tỉnh
|
đồng/người
dân/năm
|
23.000
|
b
|
Chi sự nghiệp đảm bảo xã hội cấp
huyện
|
đồng/người
dân/năm
|
8.000
|
c
|
Chi sự nghiệp đảm bảo xã hội cấp xã
|
đồng/người
dân/năm
|
3.000
|
Dự
toán chi sự nghiệp ĐBXH toàn tỉnh
|
đồng/người
dân/năm
|
34.000
|
b) Định mức chi phân bổ theo tiêu chí
bổ sung:
- Đối với kinh phí để thực hiện chế độ
thăm hỏi, động viên các gia đình thuộc diện chính sách vào ngày lễ, tết (gia
đình: liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, anh hùng lực lượng vũ trang, anh hùng
lao động, bà mẹ Việt Nam anh hùng, người có công với cách mạng, quân nhân bị
tai nạn nghề nghiệp) ngoài chế độ phụ cấp hàng tháng hoặc trợ cấp một lần do ngân sách trung ương đảm bảo, ngân sách huyện còn được phân bổ
thêm 500.000 đồng/gia đình thuộc diện chính sách/năm để có thêm kinh phí thực hiện chế độ thăm hỏi, động viên các gia đình thuộc diện
chính sách vào ngày lễ, tết.
- Ngoài ra còn bổ sung kinh phí:
+ Đối với kinh phí thực hiện chế độ
trợ cấp xã hội hàng tháng cho các đối tượng bảo trợ xã hội theo quy định Nghị định
số 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ được bổ sung theo chế độ quy định.
+ Kinh phí hỗ trợ trực tiếp cho người
dân thuộc hộ nghèo ở vùng khó khăn theo Quyết định số 102/2009/QĐ-TTg ngày
07/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ được bổ sung theo chế độ quy định.
Đối với các chính sách tăng thêm do
tiêu chí chuẩn nghèo đa chiều và các chính sách ngân sách
nhà nước hỗ trợ khi có đối tượng tham gia như: kinh phí hỗ trợ tiền điện hộ
nghèo, hộ chính sách xã hội,... căn cứ đối tượng thực tế bổ sung có mục tiêu
cho ngân sách cấp huyện.
8. Định mức phân
bổ chi quốc phòng:
a) Đối với cấp tỉnh (phân bổ theo
tiêu chí dân số):
Nội
dung
|
Đơn
vị tính
|
Định
mức phân bổ
|
Chi công tác quốc phòng cấp tỉnh
|
đồng/người
dân/năm
|
14.000
|
b) Đối với cấp huyện, xã (phân bổ
theo tiêu chí ấp, khóm):
STT
|
Nội
dung
|
Đơn
vị tính
|
Định
mức phân bổ
|
a
|
Chi công tác quốc phòng cấp huyện
|
đồng/ấp,
khóm/năm
|
24.000.000
|
b
|
Chi công tác quốc phòng cấp xã
|
đồng/ấp,
khóm/năm
|
12.000.000
|
Dự
toán chi sự nghiệp quốc phòng cấp huyện
|
đồng/ấp,
khóm/năm
|
36.000.000
|
Định mức phân bổ trên (chưa bao gồm
chi trang phục cho dân quân tự vệ, diễn tập khu vực phòng thủ cấp tỉnh) để đảm
bảo kinh phí thực hiện nhiệm vụ quốc phòng do ngân sách địa phương thực hiện
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và đảm bảo kinh phí thực hiện
Luật dân quân tự vệ theo Nghị định số 03/2016/NĐ-CP ngày 05/01/2016 của Chính
phủ Quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ.
c) Ngoài ra, định mức chi phân bổ
theo tiêu chí bổ sung:
- Đối với huyện biên giới, phân bổ
thêm kinh phí cho ngân sách cấp huyện với mức 800 triệu đồng/xã biên giới/năm.
Tùy tình hình thực tế tại các xã biên giới, Hội đồng nhân dân huyện quyết định
kinh phí phân bổ thêm cho các xã biên giới để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng.
- Đối với xã, phường, thị trấn trọng
điểm về quốc phòng - an ninh được phân bổ thêm kinh phí 200 triệu đồng/xã, phường,
thị trấn trọng điểm/năm. Tùy tình hình thực tế tại các xã,
phường, thị trấn trọng điểm về quốc phòng - an ninh, Hội đồng nhân dân huyện quyết định kinh phí phân bổ thêm cho các xã, phường,
thị trấn trọng điểm vê quốc phòng - an ninh để thực hiện
nhiệm vụ quốc phòng - an ninh.
- Đối với lực lượng dân quân, định mức
phân bổ theo chế độ phụ cấp trách nhiệm quản lý, chỉ huy đơn vị; theo chế độ phụ
cấp thâm niên; theo chế độ phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự quy định tại Nghị
định số 03/2016/NĐ-CP ngày 05/01/2016 của Chính phủ.
- Đối với trường hợp phát sinh nhiệm
vụ đặc biệt về quốc phòng; có tổ chức diễn tập phòng thủ khu vực được Quân khu
giao, ngân sách trung ương hỗ trợ có mục tiêu cho ngân
sách địa phương để thực hiện nhiệm vụ.
9. Định mức phân
bổ chi an ninh:
a) Đối với cấp tỉnh (phân bổ theo
tiêu chí dân số):
Nội
dung
|
Đơn
vị tính
|
Định
mức phân bổ
|
Chi công tác an ninh cấp tỉnh
|
đồng/người
dân/năm
|
11.000
|
b) Đối với cấp huyện, xã (phân bổ
theo tiêu chí ấp, khóm):
STT
|
Nội
dung
|
Đơn
vị tính
|
Định
mức phân bổ
|
a
|
Chi công tác an ninh cấp huyện
|
đồng/ấp,
khóm/năm
|
8.000.000
|
b
|
Chi công tác an ninh cấp xã
|
đồng/ấp,
khóm/năm
|
6.000.000
|
Dự toán chi sự nghiệp an ninh cấp
huyện
|
đồng/ấp,
khóm/năm
|
14.000.000
|
Định mức phân bổ trên (chưa bao gồm
chi trang phục cho lực lượng công an viên xã) để đảm bảo kinh phí thực hiện nhiệm
vụ an ninh do ngân sách địa phương thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước năm 2015, Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày 07/9/2009 của Chính phủ Quy
định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Công an
xã và theo Quyết định của cấp có thẩm quyền.
c) Ngoài định mức phân bổ theo tiêu
chí ấp, khóm, định mức phân bổ theo tiêu chí bổ sung:
- Đối với huyện biên giới, phân bổ
thêm kinh phí cho ngân sách cấp huyện với mức 600 triệu đồng/xã biên giới/năm.
Tùy tình hình thực tế tại các xã biên giới, Hội đồng nhân dân huyện quyết định
kinh phí phân bổ thêm cho các xã biên giới để thực hiện nhiệm vụ an ninh.
- Đối với công an viên xã, thị trấn,
bao gồm phụ cấp và các khoản đóng góp được thực hiện theo Quyết định của cấp có
thẩm quyền.
- Đối với Ban Bảo vệ dân phố, Tổ
bảo vệ dân số được thực hiện theo Quyết định của cấp có thẩm quyền.
- Định mức phân bổ kinh phí trợ cấp
thêm tiền trực làm nhiệm vụ thường trực sẵn sàng chiến đấu tại những nơi thuộc
địa bàn trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự; phân bổ thêm phụ cấp thâm
niên 1% cho Trưởng Công an xã có thời gian phục vụ liên tục từ đủ 60 tháng trở
lên theo Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày 07/9/2009 của Chính phủ Quy định chi
tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Công an xã.
- Đối với trường hợp phát sinh nhiệm
vụ đặc biệt về an ninh, ngân sách trung ương hỗ trợ có mục tiêu cho ngân sách địa
phương để thực hiện nhiệm vụ.
10. Định mức
phân bổ chi sự nghiệp khoa học - công nghệ:
Dự toán chi sự nghiệp khoa học - công
nghệ được bố trí theo quy định của Trung ương, định mức phân bổ này áp dụng cho
ngân sách cấp tỉnh.
11. Định mức
phân bổ chi sự nghiệp kinh tế:
a) Định mức phân bổ chi sự nghiệp
kinh tế tính bằng 10% so với tổng chi thường xuyên các lĩnh vực chi (từ mục 1 đến
mục 10) cho từng cấp ngân sách. Kinh phí đảm bảo công tác an toàn giao thông của
lực lượng an toàn giao thông cấp huyện và cấp xã được bổ sung có mục tiêu cho
các huyện theo Quyết định của cấp có thẩm quyền.
b) Ngoài ra, định mức phân bổ theo
tiêu chí bổ sung:
- Đối với đô thị loại II, loại III, loại
IV, loại V theo Quyết định của cấp có thẩm quyền quy định tại Nghị định số
42/2009/NĐ-CP của Chính phủ được phân bổ thêm: 46.500 triệu đồng/đô thị loại
II/năm; 12.750 triệu đồng/đô thị loại III/năm; 8.500 triệu đồng/đô thị loại
IV/năm; 5.000 triệu đồng/đô thị loại V/năm. Riêng đối với
kinh phí phân bổ thêm cho đô thị loại V, Hội đồng nhân dân
huyện quyết định kinh phí phân bổ thêm cho các xã, thị trấn được cấp có thẩm
quyền công nhận đô thị loại V theo tình hình thực tế.
- Kinh phí miễn thu thủy lợi phí được
tính toán trên cơ sở dự toán kinh phí miễn thu thủy lợi phí năm 2016 được Ủy
ban nhân dân Tỉnh quyết định để thực hiện nạo vét kênh mương, thủy lợi nội đồng,
tưới tiêu,...
- Kinh phí hỗ trợ địa phương sản xuất
lúa xác định trên cơ sở mức hỗ trợ và diện tích đất trồng lúa do Bộ Tài nguyên
và Môi trường công bố theo quy định tại Khoản 2, 3 Điều 7 Nghị định số
35/2015/NĐ-CP ngày 13/4/2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa được
bổ sung có mục tiêu cho các huyện theo Quyết định giao dự toán hàng năm của Ủy
ban nhân dân Tỉnh.
- Định mức phân bổ thù lao và các khoản
đóng góp cho cán bộ thú y, khuyến nông, bảo vệ thực vật
xã, phường, thị trấn theo văn bản quy định của cấp có thẩm quyền.
12. Định mức
phân bổ chi sự nghiệp hoạt động môi trường:
Định mức phân bổ chi sự nghiệp hoạt động
môi trường bố trí bằng 1% tổng chi cân đối ngân sách của từng
cấp ngân sách.
13. Định mức
phân bổ chi thường xuyên khác của ngân sách địa phương:
Phân bổ theo tỷ trọng (bằng 0,5%) tổng các khoản chi thường xuyên đã được tính theo định mức phân bổ dự
toán chi ngân sách cho từng cấp ngân sách (từ mục 1 đến mục 12).
Đối với các huyện biên giới, phân bổ
thêm kinh phí cho ngân sách cấp huyện với mức 800 triệu đồng/xã biên giới/năm để
thực hiện nhiệm vụ quan hệ với các địa phương nước bạn.
14. Dự phòng
ngân sách:
Dự phòng ngân sách bố trí 2% tổng chi
cân đối ngân sách của từng cấp ngân sách và đảm bảo theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước năm 2015.
Điều 2. Nghị quyết này được áp dụng kể từ năm ngân
sách 2017 và chu kỳ ổn định ngân sách 2017 - 2020 theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước năm 2015.
Điều 3. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện
Nghị quyết này.
Điều 4. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng
nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết
này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh khóa IX, Kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 08 tháng 12
năm 2016 và có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017./.
Nơi nhận:
- VPQH, VPCP (I,II),
BCTĐB;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản (BTP);
- Ban Chỉ đạo Tây Nam bộ;
- TT/TU, UBND,
UBMTTQ VN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh; Đại biểu HĐND
tỉnh;
- Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- TT/HĐND, UBND cấp huyện, cấp
xã;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, KTNS.
|
CHỦ
TỊCH
Phan Văn Thắng
|