HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
54/2022/NQ-HĐND
|
Cao Bằng, ngày 30
tháng 8 năm 2022
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CƠ CHẾ LỒNG GHÉP NGUỒN VỐN, HUY ĐỘNG NGUỒN
VỐN VÀ TỶ LỆ DỰ ÁN THỰC HIỆN THEO CƠ CHẾ ĐẶC THÙ THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC
TIÊU QUỐC GIA GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
KHÓA XVII KỲ HỌP THỨ 9 (CHUYÊN ĐỀ)
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số
120/2020/QH14 ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Quốc hội về phê duyệt chủ trương đầu
tư Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân
tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030; Nghị quyết số 24/2021/QH15 ngày
28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội về phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025; Nghị quyết số
25/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội về phê duyệt chủ trương đầu
tư Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Nghị định số
27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ
chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
Thực hiện Quyết định số
1719/QĐ-TTg ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025;
Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025;
Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22 tháng 02 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 -
2025;
Xét Tờ trình số
1278/TTr-UBND ngày 22 tháng 8 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng về dự
thảo Nghị quyết ban hành Quy định về cơ chế lồng ghép nguồn vốn, huy động vốn
và tỷ lệ dự án thực hiện theo cơ chế đặc thù thực hiện các chương trình mục
tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng; Báo cáo thẩm
tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của
các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ
Điều 1.
Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy định về cơ chế lồng
ghép nguồn vốn, huy động nguồn vốn và tỷ lệ dự án thực hiện theo cơ chế đặc thù
thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn
tỉnh Cao Bằng.
Điều 2.
Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ
chức triển khai thực hiện Nghị quyết này và báo cáo kết quả thực hiện với Hội đồng
nhân dân tỉnh theo quy định.
Điều 3.
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng
nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc
thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Cao Bằng khóa XVII Kỳ họp thứ 9 (chuyên đề) thông qua ngày
30 tháng 8 năm 2022 và có hiệu lực thi hành từ ngày 09 tháng 9 năm 2022./.
QUY ĐỊNH
VỀ CƠ CHẾ LỒNG GHÉP NGUỒN VỐN, HUY ĐỘNG NGUỒN VỐN VÀ TỶ LỆ DỰ
ÁN THỰC HIỆN THEO CƠ CHẾ ĐẶC THÙ THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm theo Nghị quyết số 54/2022/NQ-HĐND ngày 30 tháng 8 năm 2022 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Cao Bằng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về cơ chế
lồng ghép nguồn vốn, huy động nguồn vốn và tỷ lệ dự án thực hiện theo cơ chế đặc
thù thực hiện các chương trình mục tiêu Quốc gia trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
giai đoạn 2021 - 2025.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Quy định này áp dụng đối với
các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Ủy
ban nhân dân cấp xã, các tổ chức, cá nhân sử dụng vốn ngân sách nhà nước để thực
hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá
nhân tham gia hoặc có liên quan đến việc huy động nguồn vốn và thực hiện các dự
án theo cơ chế đặc thù thuộc chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh.
Chương II
CƠ CHẾ LỒNG GHÉP NGUỒN VỐN
Điều 3.
Nguyên tắc lồng ghép nguồn vốn
1. Lồng ghép nguồn vốn để thực hiện
các dự án đầu tư, hoạt động, nội dung có cùng mục tiêu và trên cùng một địa bàn
cấp xã, cấp huyện.
2. Đảm bảo không làm thay đổi
các mục tiêu, nhiệm vụ của từng chương trình, dự án; giảm thiểu sự chồng chéo,
trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung; tránh dàn trải, lãng phí trong sử dụng
vốn.
3. Quá trình lồng ghép phải được
thực hiện đồng bộ từ khâu xây dựng chính sách, lập kế hoạch, phân bổ, giao dự
toán ngân sách và sử dụng, thanh toán, quyết toán nguồn vốn.
4. Tập trung lồng ghép các nguồn
vốn thực hiện nội dung, hoạt động trên địa bàn các huyện nghèo; xã, xóm đặc biệt
khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
5. Xác định rõ tỷ lệ huy động,
đóng góp vốn từng chương trình, dự án được lồng ghép; thống nhất định mức chi
theo từng nội dung, hoạt động được lồng ghép; thống nhất quy trình, thủ tục
thanh toán, quyết toán vốn lồng ghép phù hợp với thực tế tại địa phương.
Điều 4. Quy
định các nguồn vốn thực hiện lồng ghép
Các nguồn vốn thực hiện lồng
ghép như sau:
1. Nguồn vốn ngân sách Trung
ương:
a) Nguồn vốn ngân sách Trung
ương thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia hàng năm và giai đoạn 2021 -
2025;
b) Các nguồn vốn khác do Trung
ương hỗ trợ theo ngành, lĩnh vực quản lý;
c) Nguồn vốn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA), nguồn vốn viện trợ không hoàn lại của nước ngoài;
d) Các nguồn vốn vay tín dụng
thực hiện đầu tư trên địa bàn các huyện và các xã của tỉnh.
2. Nguồn vốn ngân sách địa
phương
a) Nguồn ngân sách tỉnh, ngân
sách huyện và ngân sách xã thực hiện đầu tư trên địa bàn các xã nhằm đạt các mục
tiêu và tiêu chí xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo, phát triển kinh tế - xã
hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi của huyện, xã tại địa phương;
b) Các nguồn vốn vay ưu đãi của
tỉnh nhằm thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đầu tư trực
tiếp vào địa bàn các xã của tỉnh.
3. Nguồn vốn huy động
a) Vốn huy động từ các doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân thông qua các chính sách thu hút đầu tư;
b) Đóng góp (bằng tiền hoặc
hiện vật) của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân;
c) Đóng góp tự nguyện (bằng
tiền, hiện vật hoặc ngày công lao động) của cộng đồng dân cư tham gia thực
hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
d) Các khoản viện trợ không
hoàn lại của các tổ chức, cá nhân nước ngoài;
đ) Huy động các nguồn vốn hợp
pháp khác.
Điều 5. Nội
dung thực hiện lồng ghép các nguồn vốn
Nội dung thực hiện lồng ghép
nguồn vốn giữa các chương trình mục tiêu quốc gia và giữa các chương trình mục
tiêu quốc gia với các chương trình, dự án khác quy định tại khoản 2, Điều 10
Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ được cụ thể
như sau:
1. Các dự án đầu tư
a) Lồng ghép hỗ trợ phát triển
cơ sở hạ tầng nông thôn: Công trình giao thông nông thôn; công trình thủy lợi,
công trình phòng chống thiên tai; công trình giáo dục; công trình văn hóa; công
trình cấp nước sinh hoạt; xây mới, sửa chữa, nâng cấp Trạm y tế xã; cơ sở hạ tầng
bảo vệ môi trường nông thôn; cơ sở vật chất cho hệ thống thông tin và truyền
thông cơ sở; hệ thống lưới điện nông thôn; xây mới, sửa chữa, nâng cấp Trạm y tế
xã; sắp xếp, bố trí ổn định dân cư; hạ tầng thương mại nông thôn; hạ tầng các
khu sản xuất tập trung, tiểu thủ công nghiệp, thủy sản; cải tạo cảnh quan nông
thôn và các dự án khác.
b) Khi thực hiện lồng ghép các
nguồn vốn, ưu tiên các dự án thực hiện theo cơ chế đặc thù theo quy định tại Điều
14 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ.
2. Hoạt động hỗ trợ phát triển
sản xuất thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia (hỗ trợ phát triển sản xuất
liên kết theo chuỗi giá trị, phát triển sản xuất cộng đồng, phát triển sản xuất
theo nhiệm vụ) thực hiện theo quy định tại Điều 20, Điều 21, Điều 22, Điều
23 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ.
3. Hoạt động đào tạo nâng cao kỹ
năng nghề nghiệp, đào tạo nghề, tập huấn nâng cao năng lực quản lý, tổ chức thực
hiện; thông tin, tuyên truyền về các chương trình mục tiêu quốc gia: Thực hiện
lồng ghép các nguồn vốn tập huấn, thông tin, tuyên truyền để tránh việc nhiều
chương trình, cơ quan, đơn vị cùng tổ chức lớp tập huấn, hoạt động thông tin,
tuyên truyền về một nội dung, chuyên đề, chủ đề trên cùng một địa bàn, với cùng
một nhóm đối tượng.
4. Lồng ghép các hoạt động kiểm
tra, đánh giá, hội nghị triển khai thực hiện ở các cấp của các chương trình mục
tiêu quốc gia.
5. Lồng ghép theo phân loại các
dự án, kết hợp với lồng ghép theo địa bàn; lồng ghép các nguồn vốn nâng cao thu
nhập, cải thiện sinh kế với các nguồn vốn tín dụng ưu đãi.
Điều 6. Một
số quy định khi thực hiện lồng ghép vốn
1. Việc lồng ghép các nguồn vốn
thực hiện với các dự án cần thiết phải đầu tư, mà nguồn vốn một chương trình
không đáp ứng khả năng về nguồn vốn nhằm bảo đảm mục tiêu làm tăng hiệu quả dự
án so với khi chưa lồng ghép.
2. Trong quá trình thực hiện lồng
ghép các nguồn vốn phải đảm bảo đúng mục tiêu, đối tượng, địa bàn của 03 chương
trình.
3. Một nội dung, hoạt động, dự
án thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia có thể đầu tư bằng một hoặc nhiều
nguồn vốn khác nhau để đạt được mục tiêu, bao gồm: nguồn vốn Ngân sách Nhà nước
(Trung ương, tỉnh, huyện, xã) và nguồn vốn huy động hoặc huy động sự
tham gia xây dựng, kiểm tra, giám sát của Nhân dân trên địa bàn, trong đó:
a) Nếu cùng một địa bàn đầu tư:
Lấy mục tiêu đạt chuẩn nông thôn mới và mục tiêu thoát khỏi xã đặc biệt khó
khăn làm trọng tâm, thực hiện rà soát các tiêu chí chưa đạt, cần hỗ trợ đầu tư
thuộc các đối tượng đầu tư của Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo và
Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi thì ưu tiên thực hiện và lồng ghép từ nguồn vốn của Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo và Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển
kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; các tiêu chí không
thuộc đối tượng đầu tư của 2 chương trình mục tiêu quốc gia này thì thực hiện bằng
nguồn vốn Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
b) Nội dung, hoạt động, dự án đầu
tư: cần phân định rõ được tỉ lệ, cơ cấu theo hạng mục, khối lượng đối với từng
nguồn vốn, tránh chồng chéo, trùng lắp. Cơ cấu các nguồn vốn lồng ghép phải thể
hiện cụ thể trong hồ sơ dự án, làm cơ sở để tham mưu cơ quan có thẩm quyền quyết
định phê duyệt dự án và bố trí vốn.
Điều 7.
Trình tự lồng ghép vốn trong thực hiện quy hoạch, kế hoạch, lập dự toán hằng
năm và giai đoạn ở các cấp
Công tác lồng ghép nguồn vốn được
thực hiện đồng thời với các bước lập quy hoạch, kế hoạch đầu tư, lập dự toán hằng
năm và trung hạn ở các cấp ngân sách, cụ thể:
1. Lập quy hoạch chi tiết xây dựng
nông thôn mới: Các địa phương từ xã, huyện, thành phố khi tổ chức lập, thẩm định,
trình phê duyệt quy hoạch hoặc điều chỉnh quy hoạch xây dựng nông thôn mới cần
xác định được tổng thể nhu cầu đầu tư ở tất cả các lĩnh vực để đảm bảo hoàn
thành các tiêu chí nông thôn mới.
2. Xây dựng kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội, lập kế hoạch đầu tư cấp xã: Căn cứ vào kế hoạch đầu tư công
trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 và kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu
quốc gia giai đoạn 2021 - 2025 đã được phê duyệt, vào thời điểm xây dựng kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương hằng năm, Ủy ban nhân dân các xã căn
cứ tổng thể nhu cầu đầu tư đã được xác định ở bước lập quy hoạch chi tiết xây dựng
nông thôn mới, xây dựng và lập kế hoạch đầu tư, trong đó xác định cụ thể các
nhóm hoạt động, dự án ưu tiên thuộc đối tượng đầu tư của các chương trình mục
tiêu quốc gia cần được lồng ghép vốn và phương án lồng ghép, báo cáo Ủy ban
nhân dân huyện tổng hợp. Thời gian hoàn thành trước ngày 30/5 hằng năm.
Việc lập Kế hoạch đầu tư cấp xã
giai đoạn 2021 - 2025 và kế hoạch hằng năm để xác định các nguồn lực đầu tư
ngay từ bước đầu, tạo cơ sở để thực hiện các bước tiếp theo của quá trình lồng
ghép nguồn vốn các chương trình mục tiêu quốc gia.
3. Xây dựng kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội, lập kế hoạch đầu tư cấp huyện: Trên cơ sở đề xuất của Ủy ban
nhân dân các xã và các đơn vị, Ủy ban nhân dân huyện giao các phòng, ban chuyên
môn cấp huyện thực hiện và phối hợp với các phòng, ban, đơn vị có liên quan rà
soát danh mục đầu tư, xác định rõ cơ cấu nguồn vốn lồng ghép trong kế hoạch thực
hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia, xây dựng kế hoạch 5 năm và hằng năm của
từng chương trình gửi phòng Tài chính - Kế hoạch tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân
dân huyện, đồng thời gửi các cơ quan chủ trì Chương trình có liên quan. Thời
gian hoàn thành trước ngày 30/6 hằng năm.
4. Lập kế hoạch thực hiện các
chương trình mục tiêu quốc gia cấp tỉnh: Các cơ quan chủ trì chương trình mục
tiêu quốc gia phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan rà soát nội dung hoạt động,
dự kiến mức vốn, cơ cấu nguồn vốn, xây dựng kế hoạch 5 năm và dự kiến mức vốn bố
trí, nội dung hoạt động, danh mục dự án đầu tư đối với kế hoạch hằng năm gửi Sở
Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài chính tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh. Thời
gian hoàn thành trước ngày 20/7 hằng năm.
Điều 8. Thanh
toán, quyết toán nguồn vốn được lồng ghép
1. Đối với nguồn vốn sử dụng vốn
Ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách và các quy định
hiện hành.
2. Đối với các nguồn vốn tín dụng
thực hiện theo quy định của các tổ chức tín dụng.
3. Đối với nguồn vốn của các
nhà tài trợ, đóng góp: Trường hợp nhà tài trợ có quy định về phương thức thanh
toán, quyết toán thì thực hiện theo quy định của nhà trợ; trường hợp nhà tài trợ
không có quy định thì thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách và các quy định
hiện hành.
Chương
III
CƠ CHẾ HUY ĐỘNG NGUỒN VỐN
THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA
Điều 9. Các
nguồn vốn huy động
1. Nguồn vốn tín dụng: Gồm vốn
cho vay của ngân hàng chính sách xã hội và các tổ chức tín dụng, vốn ngân sách nhà
nước các cấp ủy thác qua Ngân hàng chính sách xã hội.
2. Nguồn vốn hợp pháp khác: Nguồn
vốn đóng góp tự nguyện của người dân, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức, cá
nhân và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 10.
Huy động nguồn vốn tín dụng
1. Nguồn vốn cho vay của Ngân
hàng chính sách xã hội và các tổ chức tín dụng: Các tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân thông qua các chính sách tín dụng ưu đãi để vay thực hiện các hoạt động,
chương trình, dự án thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia.
2. Thực hiện
chính sách huy động nguồn vốn tín dụng theo quy định tại Điều 11 Nghị định số
27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ
quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
Điều 11. Huy
động các nguồn vốn hợp pháp khác
1. Nội dung, tỷ lệ huy động các
nguồn vốn hợp pháp khác để triển khai dự án, hoạt động thuộc Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới thực hiện theo quy định tại Nghị quyết số
03/2022/NQ-HĐND ngày 25 tháng 5 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Huy động, thu hút tối đa các
nguồn lực hợp pháp từ doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức, cá nhân, người dân
tham gia các dự án hỗ trợ sản xuất và các hoạt động khác nhằm thực hiện hoàn
thành mục tiêu, nhiệm vụ của các chương trình mục tiêu quốc gia.
3. Việc huy động vốn đóng góp tự
nguyện của doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức, cá nhân, người dân bảo đảm phải
trên tinh thần tự nguyện, công khai, minh bạch, rõ trách nhiệm giải trình theo
quy định của pháp luật; phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội, mức độ khó khăn
của từng địa phương, được bàn bạc dân chủ, được sự đồng tình và nhất trí của
người dân, tuyệt đối không được yêu cầu nhân dân đóng góp bắt buộc.
4. Đóng góp của doanh nghiệp, hợp
tác xã, tổ chức, cá nhân, người dân có thể bằng tiền hoặc bằng hiện vật, ngày
công lao động được quy đổi thành tiền và phải được quản lý, sử dụng đúng mục
đích; được tính đầy đủ trong giá trị công trình để theo dõi, quản lý; không hạch
toán vào thu, chi Ngân sách Nhà nước.
5. Việc huy động nguồn lực gắn
với các dự án chỉ sử dụng một nguồn vốn hoặc dự án lồng ghép có chung mục tiêu,
đối tượng trên địa bàn phải dựa trên cơ sở thỏa thuận rõ về sự tham gia vào quá
trình thẩm định, phê duyệt, thủ tục hạch toán, đối ứng, quản lý tài chính đối với
phần vốn góp của các bên đóng góp để khuyến khích góp vốn chung. Giá trị huy động
các nguồn lực khác phải được thể hiện rõ trong quyết định phê duyệt dự án, dự
toán và phải được theo dõi, đánh giá.
Chương IV
TỶ LỆ DỰ ÁN THỰC HIỆN
THEO CƠ CHẾ ĐẶC THÙ
Điều 12.
Nguyên tắc, tiêu chí lựa chọn dự án đầu tư xây dựng thực hiện cơ chế đặc thù
Thực hiện theo quy định tại Điều
13, Điều 14, Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ
quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
Điều 13. Mức
hỗ trợ cụ thể dự án thực hiện theo cơ chế đặc thù
1. Đối với dự án thực hiện trên
địa bàn xã, thôn đặc biệt khó khăn Ngân sách Nhà nước hỗ trợ tối đa 100% tổng mức
đầu tư.
2. Đối với dự án thực hiện trên
địa bàn xã, thôn khác thực hiện theo Quy định tại Khoản 1, Điều 4 Nghị quyết số
03/2022/NQ-HĐND , ngày 25 tháng 5 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định về
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh
Cao Bằng giai đoạn 2021 - 2025.
Điều 14.
Quy định tỷ lệ dự án thực hiện theo cơ chế đặc thù
1. Chương trình mục tiêu quốc
gia phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
Ủy ban nhân dân các xã lựa chọn
tối thiểu 30% số dự án trong số dự án đầu tư giai đoạn 2021 - 2025 do Ủy ban
nhân dân cấp xã quản lý theo phân cấp để thực hiện theo cơ chế đặc thù.
2. Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
Ủy ban nhân dân các huyện nghèo
căn cứ nhu cầu từ các xã, giao cho Ủy ban nhân dân các xã làm chủ đầu tư tối
thiểu 20% số dự án trong số dự án đầu tư giai đoạn 2021 - 2025 của huyện để thực
hiện theo cơ chế đặc thù.
3. Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới
Ủy ban nhân dân các xã lựa chọn
tối thiểu 30% số dự án trong giai đoạn 2021 - 2025 do Ủy ban cấp xã quản lý
theo phân cấp để thực hiện theo cơ chế đặc thù./.