HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 38/NQ-HĐND
|
Yên Bái, ngày 14
tháng 12 năm 2017
|
NGHỊ
QUYẾT
VỀ
DỰ TOÁN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG VÀ PHÂN BỔ NGÂN SÁCH CẤP TỈNH NĂM 2018
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
KHÓA XVIII - KỲ HỌP THỨ 8
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 31/2017/NĐ-CP ngày
23/3/2017 của Chính phủ ban hành Quy chế lập, thẩm tra, quyết định kế hoạch tài
chính 05 năm địa phương, kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm địa phương, kế
hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm địa phương, dự toán và phân bổ ngân
sách địa phương, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương hằng năm;
Căn cứ Thông tư số 71/2017/TT-BTC ngày 13/7/2017
của Bộ Tài chính hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 và kế
hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 3 năm 2018 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 1916/QĐ-TTg ngày
29/11/2017 của Thủ tướng Chính phủ về giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2018;
Căn cứ Quyết định số 2465/QĐ-BTC ngày
29/11/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc giao dự toán thu, chi ngân sách
nhà nước năm 2018;
Xét Tờ trình số 124/TTr-UBND ngày 05/12/2017
của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái về dự toán ngân sách địa phương và phương án
phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2018; kế hoạch tài chính ngân sách địa phương 3
năm 2018 - 2020; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách; ý kiến thảo luận
của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông
qua dự toán ngân sách địa phương năm 2018 như sau:
1. Dự toán thu ngân sách nhà nước trên
địa bàn:
a) Dự toán thu ngân sách nhà nước trên
địa bàn giao chỉ tiêu pháp lệnh cho các địa phương, đơn vị là 2.218.000 triệu
đồng; trong đó:
- Thu cân đối ngân sách: 1.527.000
triệu đồng;
- Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết:
21.000 triệu đồng;
- Thu tiền sử dụng đất: 500.000 triệu
đồng;
- Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu: 170.000
triệu đồng.
b) Trong quá trình điều hành sẽ phấn đấu tăng
thu ngân sách lên mức là 2.397.000 triệu đồng, trong đó:
- Thu cân đối ngân sách: 1.555.000 triệu đồng;
- Thu tiền sử dụng đất: 650.000 triệu đồng;
- Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết: 22.000 triệu đồng;
- Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu: 170.000 triệu đồng.
2. Dự toán thu ngân sách địa phương là 8.689.180 triệu đồng,
trong đó:
- Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn
ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp: 1.920.700 triệu
đồng;
- Thu bổ sung từ ngân sách trung ương: 6.768.480 triệu đồng,
bao gồm:
+ Thu bổ sung cân đối: 4.881.309
triệu đồng;
+ Thu bổ sung tiền lương cơ sở 1.300.000
đồng/tháng: 147.235 triệu đồng;
+ Thu bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung
ương: 1.739.936 triệu đồng, (gồm: bổ sung vốn đầu tư các dự án từ nguồn vốn
trong nước 278.540 triệu đồng; bổ sung vốn đầu tư các dự án từ nguồn vốn ngoài
nước 221.947 triệu đồng; bổ sung đầu tư các dự án từ nguồn vốn Trái phiếu
Chính phủ 436.700 triệu đồng; bổ sung 2 Chương trình mục tiêu quốc gia 405.774
triệu đồng; bổ sung vốn sự nghiệp thực hiện các chế độ, nhiệm vụ và chính sách
theo quy định 396.975 triệu đồng).
3. Dự toán chi ngân sách địa phương là 8.572.180 triệu đồng, trong đó:
a) Dự toán chi đầu tư phát triển trong cân đối ngân sách địa
phương là 933.540
triệu đồng, trong đó:
- Chi đầu tư XDCB: 770.040 triệu đồng (trong
đó: vốn đầu tư XDCB trong nước: 438.440 triệu đồng; chi đầu tư từ nguồn thu
tiền sử dụng đất: 310.600 triệu đồng; chi đầu tư từ nguồn thu xổ số kiến thiết:
21.000 triệu đồng). Trong chi đầu tư XDCB vốn trong nước của ngân sách cấp
tỉnh bố trí 33.000 triệu đồng từ nguồn Chính phủ vay về cho vay lại để chi thực
hiện 4 chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn vay ODA theo Quyết định số
2465/QĐ-BTC ngày 29/11/2017 của Bộ Tài chính (Dự án Sửa chữa và nâng cao an
toàn đập; Chương trình đô thị miền núi phía Bắc; Dự án tăng cường quản lý đất
đai và cơ sở dữ liệu đất đai; Chương trình mở rộng quy mô vệ sinh nước sạch
nông thôn dựa trên kết quả).
- Chi bổ sung Quỹ phát triển đất từ tiền sử
dụng đất: 112.500 triệu đồng;
- Chi công tác đo đạc, đăng ký đất
đai, cấp giấy chứng nhận, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai và đăng ký biến động,
chỉnh lý hồ sơ địa chính từ 10% tiền sử dụng đất: 50.000 triệu đồng;
- Chi hỗ trợ các Quỹ tài chính Nhà
nước: 1.000 triệu đồng (Quỹ hỗ trợ phát
triển hợp tác xã: 500 triệu đồng; Quỹ hỗ trợ nông dân: 500 triệu
đồng).
b) Dự toán chi thường xuyên (bao gồm cả chi từ
nguồn kinh phí sự nghiệp thực hiện các chính sách, nhiệm vụ được ngân sách trung
ương bổ sung có mục tiêu 358.928 tỷ đồng) là 6.119.492 triệu đồng, trong đó:
- Chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo và dạy nghề: 2.784.820 triệu đồng;
- Chi sự nghiệp khoa học công nghệ: 18.982 triệu đồng;
- Chi sự nghiệp bảo vệ môi trường: 70.501 triệu
đồng;
- Chi sự nghiệp y tế, dân số và gia đình:
763.878 triệu đồng;
- Các lĩnh vực chi thường xuyên còn lại: 2.481.311 triệu đồng.
Trong dự toán chi thường xuyên bố trí
6.000 triệu đồng để chi khen thưởng cho các xã có thành tích trong xây dựng nông
thôn mới với mức chi khen thưởng tối đa không quá 500 triệu đồng/01 xã. Giao cho Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định khen thưởng cụ thể cho từng xã theo quy định hiện hành.
c) Dự toán chi trả lãi, phí các
khoản vay ODA là 2.000
triệu đồng. Số lãi, phí vay phải trả
chính
thức được xác
định theo tiến độ giải ngân thực tế của các dự án sử dụng nguồn vốn vay ODA.
d) Dự toán chi dự phòng ngân sách địa phương là 134.940 triệu đồng.
đ) Dự toán chi bổ sung Quỹ dự trữ tài
chính là 1.200 triệu đồng.
e) Dự toán chi từ nguồn trung ương bổ sung
có mục tiêu cho ngân sách địa phương là 1.381.008 triệu đồng, trong đó:
- Chi 2 Chương trình mục tiêu quốc gia:
405.774 triệu đồng;
- Chi chương trình mục tiêu (kinh phí sự
nghiệp): 38.047 triệu đồng;
- Chi đầu tư các dự án từ nguồn vốn trong
nước: 278.540 triệu đồng;
- Chi đầu tư các dự án từ nguồn vốn ngoài
nước: 221.947 triệu đồng;
- Chi đầu tư từ nguồn vốn Trái phiếu Chính
phủ: 436.700 triệu đồng.
4. Bội thu ngân sách địa phương năm
2018 là 117.000 tỷ đồng (trong đó: từ
nguồn giảm chi đầu tư XDCB vốn trong nước: 90.100 triệu đồng; từ nguồn
thu tiền sử dụng đất: 26.900 triệu đồng). Số bội thu được sử
dụng để trả nợ vốn vay tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước cho Ngân hàng
phát triển.
5. Tổng số vay tối đa để trả nợ gốc trong năm
2018 của ngân sách địa phương là 33.000 triệu đồng (vay từ nguồn Chính
phủ vay về cho vay lại).
Điều 2. Phân
bổ dự toán chi của ngân sách cấp tỉnh năm 2018 như sau:
1. Dự toán chi các nhiệm
vụ do ngân sách cấp tỉnh đảm nhiệm theo phân cấp (bao gồm cả chi từ nguồn bổ sung có
mục tiêu từ ngân sách trung ương) là 4.693.009 triệu đồng, trong đó:
- Chi đầu tư
phát triển: 681.222 triệu đồng;
- Chi thường
xuyên: 2.555.616 triệu đồng;
- Chi trả nợ
lãi, phí các khoản vay: 2.000 triệu đồng;
- Chi bổ sung
Quỹ dự trữ tài chính: 1.200 triệu đồng;
- Chi dự phòng
của ngân sách cấp tỉnh: 71.963 triệu đồng;
- Chi từ nguồn bổ sung
có mục tiêu:
1.381.008
triệu đồng.
2. Chi bổ
sung từ ngân sách tỉnh cho ngân sách cấp huyện là 2.850.717 triệu đồng, trong
đó:
a) Dự toán số
bổ sung cân đối từ ngân sách tỉnh cho ngân sách cấp huyện là 2.370.955 triệu đồng, gồm:
- Bổ sung cân
đối năm đầu thời kỳ ổn định: 2.266.661 triệu đồng;
- Bổ sung tiền
lương cơ sở 1.300.000 đồng/tháng và các chế độ chính sách mới theo quy định: 104.294 triệu đồng.
b) Dự toán chi bổ sung có mục
tiêu từ
ngân sách tỉnh cho ngân sách cấp huyện là 479.762 triệu đồng, bao
gồm:
- Bổ sung các
chính sách theo chế độ quy định: 298.621
triệu đồng;
- Bổ sung hỗ trợ
các nhiệm vụ chi do ngân sách cấp huyện đảm bảo nhưng chưa đủ nguồn: 181.141 triệu đồng.
Trong số bổ sung cân đối từ ngân sách
tỉnh cho ngân sách cấp huyện năm 2018 thực hiện giảm trừ thu hồi về ngân
sách cấp tỉnh là 32.406 triệu đồng số kinh phí giảm cấp đối với các
khoản chi được kết cấu trong giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của
các cơ sở y tế tuyến huyện để tập trung nguồn chi hỗ trợ mua thẻ
bảo hiểm y tế cho các đối tượng chính sách theo quy định của Luật bảo
hiểm y tế và thực hiện các nhiệm vụ, chính sách khác của ngành y tế
theo quy định.
(Chi tiết phân bổ tại
các điều như các phụ lục kèm theo)
Điều 3. Giao
Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
Điều 4. Giao
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các tổ đại
biểu và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết
này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Yên Bái khoá XVIII - Kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 14 tháng 12 năm
2017./.
Nơi nhận:
-
Ủy ban thường vụ
Quốc hội;
- Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
-
Thường trực Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Ủy
ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Các đại biểu HĐND tỉnh;
- TT. HĐND các huyện, thị xã, thành phố;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, KTNS.
|
CHỦ TỊCH
Phạm Thị Thanh Trà
|