HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
35/NQ-HĐND
|
An Giang,
ngày 08 tháng 12 năm 2020
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ PHÊ CHUẨN DỰ TOÁN THU NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN, THU, CHI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG VÀ PHÂN BỔ NGÂN SÁCH ĐỊA
PHƯƠNG TỈNH AN GIANG NĂM 2021
HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ 18
Căn cứ Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật
Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị
định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị
định số 31/2017/NĐ-CP ngày 23 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ ban hành Quy chế
lập, thẩm tra, quyết định kế hoạch tài chính 05 năm địa phương, kế hoạch đầu tư
công trung hạn 05 năm địa phương, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03
năm địa phương, dự toán và phân bổ ngân sách địa phương, phê chuẩn quyết toán
ngân sách địa phương hằng năm;
Căn cứ Thông
tư số 71/2020/TT-BTC ngày 30 tháng 07 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng
dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2021, kế hoạch tài chính - ngân
sách nhà nước 03 năm 2021 - 2023;
Xét Tờ trình
số 739/TTr-UBND ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê
chuẩn dự toán thu ngân sách nhà n ước trên địa bàn, thu, chi ngân sách địa
phương và phân bổ ngân sách địa phương tỉnh An Giang năm 2021; báo cáo thẩm tra
của Ban Kinh tế - ngân sách; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân
tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT
NGHỊ:
Điều 1. Thống
nhất dự toán thu ngân sách nhà nước (NSNN) trên địa bàn, thu, chi ngân sách
(NS) địa phương năm 2021 như sau:
1. Tổng thu
NSNN từ kinh tế trên địa bàn: 6.863.000 triệu đồng.
- Thu từ
hoạt động xuất, nhập khẩu: 184.000 triệu đồng.
- Thu nội
địa: 6.679.000 triệu đồng.
2. Thu, chi
ngân sách địa phương:
a) Tổng thu
ngân sách địa phương: 15.142.655 triệu đồng.
- Thu cân
đối ngân sách: 12.916.030 triệu đồng.
+ Thu từ
kinh tế trên địa bàn: 6.023.800 triệu đồng.
+ Thu bổ
sung cân đối từ ngân sách Trung ương: 6.240.711 triệu đồng.
+ Thu bổ
sung tiền lương: 651.519 triệu đồng.
- Thu bổ
sung mục tiêu từ ngân sách Trung ương: 2.021.825 triệu đồng.
- Bội chi
ngân sách địa phương: 204.800 triệu đồng.
b) Tổng chi
ngân sách địa phương: 15.142.655 triệu đồng.
- Chi cân
đối ngân sách địa phương: 12.916.030 triệu đồng.
+ Chi đầu tư
phát triển: 3.477.380 triệu đồng.
+ Chi thường
xuyên: 9.163.760 triệu đồng.
+ Chi trả
lãi vay: 15.400 triệu đồng
+ Chi bổ
sung Quỹ Dự trữ tài chính: 1.170 triệu đồng.
+ Dự phòng
ngân sách: 258.320 triệu đồng.
- Chi từ
nguồn trung ương bổ sung có mục tiêu: 2.021.825 triệu đồng.
- Chi đầu tư
từ nguồn Bội chi NS địa phương: 204.800 triệu đồng.
Điều 2. Phân
bổ ngân sách địa phương năm 2021 như sau:
1. Thu ngân
sách địa phương theo các cấp ngân sách như sau:
a) Cấp tỉnh:
8.323.658 triệu đồng.
- Thu cân
đối ngân sách từ kinh tế trên địa bàn: 4.322.038 triệu đồng.
- Thu bổ
sung cân đối và tiền lương từ NS cấp trên: 1.946.447 triệu đồng.
- Thu bổ
sung mục tiêu từ ngân sách cấp trên: 1.850.373 triệu đồng.
- Bội chi
ngân sách địa phương: 204.800 triệu đồng.
b) Cấp
huyện: 5.692.611 triệu đồng.
- Thu cân
đối ngân sách từ kinh tế trên địa bàn: 1.523.268 triệu đồng.
- Thu bổ
sung cân đối từ ngân sách cấp trên: 3.997.891 triệu đồng.
- Thu bổ
sung mục tiêu từ ngân sách cấp trên: 171.452 triệu đồng.
c) Cấp xã: 1.126.386
triệu đồng.
- Thu cân
đối ngân sách từ kinh tế trên địa bàn: 178.494 triệu đồng.
- Thu bổ
sung cân đối từ ngân sách cấp trên: 947.892 triệu đồng.
2. Chi ngân
sách địa phương theo các cấp ngân sách như sau:
a) Cấp tỉnh:
8.323.658 triệu đồng.
- Chi cân
đối ngân sách: 6.268.485 triệu đồng.
+ Chi đầu tư
phát triển: 3.001.663 triệu đồng.
+ Chi thường
xuyên: 3.122.778 triệu đồng.
+ Chi trả nợ
lãi vay: 15.400 triệu đồng.
+ Chi bổ
sung quỹ dự trữ tài chính: 1.170 triệu đồng.
+ Dự phòng
ngân sách: 127.474 triệu đồng.
- Chi từ
nguồn trung ương bổ sung có mục tiêu: 1.850.373 triệu đồng.
- Chi đầu tư
từ nguồn Bội chi NS địa phương: 204.800 triệu đồng.
b) Cấp
huyện: 5.692.611 triệu đồng.
- Chi cân
đối ngân sách: 5.521.159 triệu đồng.
+ Chi đầu tư
phát triển: 475.717 triệu đồng.
+ Chi thường
xuyên: 4.936.616 triệu đồng.
+ Dự phòng
ngân sách: 108.826 triệu đồng.
- Chi từ
nguồn trung ương bổ sung có mục tiêu: 171.452 triệu đồng.
c) Cấp xã: 1.126.386
triệu đồng.
- Chi thường
xuyên: 1.104.366 triệu đồng.
- Dự phòng
ngân sách: 22.020 triệu đồng.
3. Dự toán
thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, thu, chi ngân sách địa phương theo các
biểu số 01, 02, 03 và 04 đính kèm.
4. Phân bổ
ngân sách địa phương theo các biểu số 05, 06, 07, 08, 09, 10, 11, 12 và 13 đính
kèm.
5. Tỷ lệ
phần trăm (%) phân chia các khoản thu cho ngân sách cấp huyện theo biểu số 14
đính kèm.
6. Phương án
phân bổ dự toán chi ngân sách địa phương thống nhất theo Báo cáo số 738/BC-UBND
ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh.
7. Các giải
pháp chủ yếu để thực hiện dự toán ngân sách nhà nước tỉnh An Giang:
a) Về thu
ngân sách nhà nước:
- Bám sát sự
chỉ đạo, điều hành của Bộ Tài chính và Nghị quyết Hội đồng nhân dân (HĐND) tỉnh
để triển khai đồng bộ các biện pháp, giải pháp tăng thu, chống thất thu ngân
sách. Thường xuyên theo dõi diễn biến tình hình thu, phân tích, đánh giá và dự
báo nguồn thu, phân tích cụ thể các nguyên nhân tác động làm tăng, giảm nguồn
thu theo từng địa bàn, từng lĩnh vực, tổng hợp báo cáo kịp thời, đề xuất các
giải pháp quản lý có hiệu quả.
- Tiếp tục
đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính thuế, tập trung vào việc rà soát, loại bỏ
các thủ tục hành chính không cần thiết, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người
nộp thuế.
- Tổ chức,
quản lý chặt chẽ nguồn thu và đối tượng nộp thuế thực tế phát sinh. Tăng cường
hoạt động kiểm tra, thanh tra thị trường, chống buôn lậu, gian lận thương mại,
ngăn chặn xử lý kịp thời các trường hợp trốn lậu thuế.
- Đẩy mạnh
việc thanh tra, kiểm tra, thực hiện rà soát thu hồi nợ đọng thuế, các khoản thu
được phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán,... thực hiện công
khai thông tin người nộp thuế không nộp tiền thuế đúng hạn trên các phương tiện
thông tin đại chúng.
- Tổ chức
thu theo Luật định, khai thác tốt các nguồn thu về đất để đầu tư cơ sở hạ tầng,
phát triển đô thị.
b) Về chi
ngân sách địa phương:
- Chi đầu tư
xây dựng cơ bản:
+ Bố trí vốn
đầu tư tuân thủ các quy định của Luật Đầu tư công và mục tiêu phát triển kinh
tế - xã hội năm 2021 của tỉnh.
+ Tập trung
đẩy nhanh tiến độ thi công và giải ngân vốn đầu tư xây dựng cơ bản, thực hiện
nghiêm quy định của Luật Đầu tư công và các quy định về quản lý vốn đầu tư, xử
lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước. Ưu tiên bố trí thanh
toán nợ, tạm ứng ngân sách, nâng chất lượng công tác quản lý, giám sát thi
công, tăng cường công tác thanh tra trong và sau đầu tư.
+ Chủ đầu tư
các dự án thực hiện khối lượng trong phạm vi vốn được giao, đồng thời chịu
trách nhiệm quản lý không để phát sinh nợ đọng khối lượng.
+ Kiểm tra, đôn
đốc tiến độ thu tiền bán nền các cụm, tuyến dân cư vượt lũ để đảm bảo nguồn trả
nợ vay đầu tư tôn nền cụm, tuyến dân cư vượt lũ cho Ngân hàng Phát triển đúng
hạn.
- Chi thường
xuyên:
+ Các ngành,
các cấp ngân sách tổ chức phân bổ và điều hành theo dự toán được duyệt, chủ
động sắp xếp những khoản chi đột xuất phát sinh sát với yêu cầu nhiệm vụ, trong
phạm vi dự toán được giao; không đề xuất bổ sung dự toán khi chưa thực sự bức
thiết và chưa sử dụng hết khoản kinh phí được duyệt. Thực hiện nghiêm chủ trương
tiết kiệm, chống lãng phí, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách, chủ
động sắp xếp thứ tự các nhiệm vụ chi ưu tiên theo mức độ cấp thiết để chủ động
điều hành.
+ Đẩy mạnh
việc triển khai thực hiện cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo
quy định tại Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ.
+ Các huyện,
thị xã, thành phố và các xã, phường, thị trấn thực hiện phân bổ và giao dự toán
theo đúng thời gian quy định, đối với dự toán chi sự nghiệp giáo dục và đào tạo
không được thấp hơn chỉ tiêu HĐND, UBND tỉnh giao.
+ Thực hiện
nghiêm việc công khai dự toán và quyết toán hàng năm của từng cấp ngân sách,
từng cơ quan, đơn vị, nhằm tăng cường quyền giám sát của nhân dân, cán bộ công
chức trong đơn vị và cơ quan quản lý cấp trên.
+ Tăng cường
công tác kiểm tra, thanh tra của cơ quan Tài chính, Kho bạc nhà nước, Thanh tra
nhà nước trong việc quản lý sử dụng ngân sách, quản lý sử dụng tài sản công.
Điều 3. Ủy
ban nhân dân tỉnh giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho các cơ quan, đơn vị trực
thuộc tỉnh; nhiệm vụ thu, chi; mức bổ sung từ ngân sách tỉnh cho ngân sách cấp
huyện và cấp xã trước ngày 31 tháng 12 năm 2020.
Điều 4. Nghị
quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh An Giang khóa IX, kỳ họp thứ 18 thông qua
ngày 04 tháng 12 năm 2020 và có hiệu lực từ ngày ký./.
Nơi nhận:
-
Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ban Công tác đại biểu - UBTVQH;
- Bộ Tài chính;
- Vụ Công tác Quốc hội, Địa phương và Đoàn thể - VPCP;
- Kiểm toán Nhà nước Khu vực IX;
- Website Chính phủ;
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- UBND tỉnh, Ban Thường trực UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Văn phòng: TU, HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Thường trực HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Cơ quan thường trú TTXVN tại AG, Báo Nhân dân tại AG, Truyền hình Quốc hội
tại tỉnh Kiên Giang;
- Báo An Giang, Đài PT-TH An Giang;
- Website tỉnh, Cổng thông tin điện tử Văn phòng HĐND tỉnh;
- Lưu: VT, Phòng Tổng hợp-Huy.
|
CHỦ TỌA KỲ
HỌP
PHÓ CHỦ TỊCH
Đỗ Tấn Kiết
|