HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 29/2018/NQ-HĐND
|
Hà Giang, ngày 07 tháng 12 năm 2018
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP HÀNG
HÓA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
KHÓA XVII - KỲ HỌP THỨ TÁM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ
Nghị định 163/2016/NĐ-CP
ngày 21 tháng 12 năm 2016
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước
Căn cứ Nghị định số 57/2018/NĐ-CP
ngày 17 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về cơ chế chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư
vào lĩnh vực nông nghiệp,
nông thôn;
Sau khi xem xét tờ trình số 132/TTr-UBND ngày 28 tháng 11 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra số 31/BC-KTNS ngày 03 tháng 12 năm 2018 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; Ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng, nguyên tắc áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Nghị quyết này
quy định chính sách hỗ trợ lãi suất vay vốn và hỗ trợ trực
tiếp cho các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp nông thôn.
2. Đối tượng áp
dụng:
a) Hỗ trợ lãi suất vay vốn và hỗ trợ
trực tiếp đối với tổ chức có tư cách pháp nhân, trang trại, cá nhân, hộ gia
đình (gọi chung là tổ chức, cá nhân) thực hiện sản xuất hàng hóa những loại
cây, con theo đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp; chăn nuôi trâu, bò, lợn, dê, gia cầm; lâm nghiệp, dồn điền đổi thửa; dự án ứng dụng công nghệ cao.
b) Hỗ trợ lãi suất
cho doanh nghiệp có dự án đầu tư vào nông nghiệp, nông
thôn theo Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ,
3. Nguyên tắc áp dụng:
a) Đối với chính
sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp hàng
hóa:
- Chỉ áp dụng một lần cho một đối tượng
với một nội dung thụ hưởng; trừ các đối tượng bị rủi ro do
thiên tai, dịch bệnh, nguyên nhân khách quan, bất khả kháng.
- Các tổ chức, cá nhân có dự án, phương án đã được vay vốn tín dụng ưu đãi
của Ngân hàng chính sách xã hội, vốn vay của các ngân hàng thương mại được hỗ trợ lãi suất từ ngân
sách nhà nước (gồm ngân sách của tỉnh, ngân sách Trung
ương); vốn bảo lãnh tín dụng của nhà
nước trùng với các nội dung hỗ trợ của chính sách sẽ không thuộc đối tượng hưởng chính sách hỗ trợ của Nghị quyết này.
- Các khoản vay của tổ chức, cá nhân
để trả nợ các khoản vay tại tổ chức tín dụng nơi cho vay,
để trả nợ tổ chức tín dụng khác; sử dụng vốn sai mục đích,
các khoản vay (gốc và lãi) quá hạn tính từ thời điểm quá hạn và các khoản
vay được ngân hàng cơ cấu lại thời gian trả nợ tính từ thời
điểm cơ cấu lại nợ sẽ không được hỗ trợ
lãi suất.
- Các tổ chức, cá nhân sử dụng vốn
vay, kinh phí hỗ trợ trực tiếp không đúng mục đích sẽ bị
thu hồi và xử lý theo quy định pháp luật hiện hành.
b) Đối với Doanh nghiệp có dự án đầu
tư vào nông nghiệp, nông thôn thực hiện theo điều 4, Nghị
định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ.
Điều 2. Hỗ
trợ lãi suất vay vốn và hỗ trợ trực tiếp đối với tổ chức có tư cách pháp nhân,
trang trại, cá nhân, hộ gia đình thực hiện sản xuất hàng hóa những loại cây,
con theo đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp; chăn nuôi trâu, bò, lợn, dê, gia cầm;
lâm nghiệp; dồn điền đổi thửa (giai đoạn 2019 - 2021)
1. Hỗ trợ lãi suất
a) Đối với cây chè:
- Hỗ trợ 100%
lãi suất vay vốn cho các tổ chức, cá nhân để thâm canh vườn chè (vườn chè đủ điều
kiện để xây dựng tiêu chuẩn VietGAP hoặc hữu cơ). Mức vay vốn được hỗ trợ lãi suất tối đa là 30 triệu đồng/ha, thời gian hỗ
trợ 24 tháng.
- Hỗ trợ 100% lãi suất vay vốn cho
các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng nhà máy chế biến với dây chuyền công nghệ hiện đại, tiên tiến. Mức
vay vốn được hỗ trợ lãi suất tối đa
không quá 5.000 triệu đồng/dự án, thời gian hỗ trợ 36 tháng.
b) Đối với cây cam:
- Hỗ trợ 100% lãi suất vay vốn cho
các tổ chức, cá nhân để thâm canh vườn cam theo tiêu chuẩn VietGAP. Mức vay vốn được hỗ trợ lãi suất tối đa là 50 triệu
đồng/ha (đối với vườn cam có xây dựng đường giao thông, hệ
thống tưới, mức vay vốn được hỗ trợ lãi suất tối đa là 80
triệu đồng/ha), thời gian hỗ trợ 24 tháng,
- Hỗ trợ 100%
lãi suất vay vốn cho các tổ chức, cá nhân đầu tư cơ sở bảo
quản cam. Mức vay vốn được hỗ trợ lãi suất tối đa là 500
triệu đồng/dự án, thời gian hỗ trợ 36 tháng.
c) Đối với chăn nuôi trâu, bò:
- Hỗ trợ 100% lãi suất vốn vay cho
các tổ chức, cá nhân mua giống trâu bò, quy mô từ 20 con trở lên. Mức vay vốn
được hỗ trợ lãi suất tối đa là 20 triệu đồng/con, thời
gian hỗ trợ 36 tháng.
- Hỗ trợ 100% lãi
suất vốn vay cho các tổ chức, cá nhân đầu tư nhà máy chế biến thực phẩm từ sản phẩm gia
súc, gia cầm. Mức vay vốn được hỗ trợ lãi suất tối đa là 10.000 triệu đồng/dự án, thời gian hỗ trợ
60 tháng,
d) Đối với nuôi ong:
Hỗ trợ 100% lãi suất
vốn vay cho các tổ chức, cá nhân mua giống ong nội, quy mô
tối thiểu từ 20 tổ ong trở lên. Mức vay vốn được hỗ trợ
lãi suất tối đa là 01 triệu đồng/tổ
ong, thời gian hỗ trợ 24 tháng.
đ) Đối với chăn nuôi lợn bằng giống địa
phương:
Hỗ trợ 100% lãi suất vay vốn cho các
tổ chức, cá nhân để mua giống lợn chăn nuôi theo hướng an toàn thực phẩm.
Quy mô chăn nuôi đối với cá nhân từ 20 con trở lên; đối với tổ chức từ 100 con trở lên. Mức vay vốn
được hỗ trợ lãi suất tối đa là 1,5 triệu đồng/con, thời gian hỗ trợ lãi suất tối đa là 24
tháng.
e) Đối với chăn
nuôi gia cầm bằng giống địa phương:
Hỗ trợ 100% lãi suất vay vốn cho các
tổ chức, cá nhân mua giống gia cầm chăn nuôi theo hướng an toàn thực phẩm. Quy mô chăn nuôi đối với cá nhân từ 500
con trở lên; đối với tổ chức từ 2.000 con trở lên. Mức vay
vốn được hỗ trợ lãi suất tối đa là 30.000 đồng/con giống,
thời gian hỗ trợ tối đa là 12 tháng.
g) Đối với chăn nuôi dê:
Hỗ trợ 100% lãi suất vay vốn cho các
tổ chức, cá nhân để mua giống dê. Quy mô chăn nuôi đối với
cá nhân từ 30 con trở lên; đối với tổ chức từ 100 con trở
lên. Mức vay vốn được hỗ trợ lãi suất tối đa là 2 triệu đồng/con,
thời gian hỗ trợ lãi suất tối đa là 24 tháng.
h) Đối với làm chuồng trại, xử lý chất
thải chăn nuôi:
- Hỗ trợ 100% lãi suất vốn vay cho các tổ chức, cá nhân xây dựng chuồng trại chăn nuôi
trâu, bò gắn với xử lý chất thải theo tiêu chuẩn. Mức vay
vốn được hỗ trợ lãi suất là 3,5 triệu
đồng/m2 chuồng trại, thời gian hỗ trợ tối đa là
36 tháng.
- Hỗ trợ 100% lãi suất vay vốn cho
các tổ chức, cá nhân xây dựng chuồng trại chăn nuôi lợn, dê, gia cầm gắn với xử lý chất thải theo tiêu chuẩn. Mức vay vốn được hỗ trợ lãi suất là 3,5 triệu đồng/m2 đối với làm chuồng chăn nuôi lợn, dê và 2,0 triệu
đồng/m2 đối với làm chuồng chăn nuôi gia cầm;
thời gian hỗ trợ tối đa là 24 tháng.
i) Đối với các dự án ứng dụng công nghệ
cao: Tổ chức, cá nhân đầu tư các dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao vào địa
bàn tỉnh được hỗ trợ 100% lãi suất
vay vốn để thực hiện dự án. Mức vay vốn
được hỗ trợ lãi suất bằng 50% tổng kinh phí đầu tư dự án nhưng không quá 25 tỷ đồng, thời gian hỗ trợ 36 tháng; Được
nhà nước giao mặt bằng sạch để triển
khai thực hiện dự án theo quy hoạch của tỉnh.
2. Hỗ trợ trực
tiếp
a) Hỗ trợ đăng ký thương hiệu sản phẩm:
Hỗ trợ cho tổ chức, cá nhân thực hiện
đăng ký lần đầu thương hiệu sản phẩm hàng hóa sản xuất tại
địa phương; mức hỗ trợ tối đa 50 triệu đồng/1 thương hiệu.
b) Hỗ trợ chế biến
thức ăn chăn nuôi:
Hỗ trợ tối đa 10.000 triệu đồng/nhà
máy cho tổ chức, cá nhân đầu tư nhà máy sản xuất chế biến
thức ăn chăn nuôi.
c) Hỗ trợ phát triển giống đại gia
súc:
Hỗ trợ tiền công cho người dẫn tinh
viên làm công tác phối giống bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo cho đại gia
súc, mức hỗ trợ bằng 0,4 hệ số lương cơ sở /1 lần kết quả
đạt được.
d) Hỗ trợ khuyến
khích phát triển lâm nghiệp:
- Hỗ trợ 3 triệu đồng/ha cho tổ chức,
cá nhân chuyển đổi diện tích vườn tạp sang trồng rừng kinh
tế theo kế hoạch của huyện, thành phố; diện tích hỗ trợ
cho hộ gia đình tối thiểu là 0,5 ha
nhưng tối đa không quá 30 ha. Diện tích chuyển đổi hàng năm căn cứ vào nhu cầu và kế hoạch tỉnh giao.
- Hỗ trợ cho tổ
chức, cá nhân trồng rừng kinh tế bằng giống tốt; mức hỗ trợ
5 triệu đồng/ha đối với trồng rừng bằng
giống cây keo, hỗ trợ 8 triệu đồng/ha đối với trồng rừng bằng giống cây gỗ lớn. Diện tích hỗ trợ hộ gia đình, cá nhân tối thiểu 0,5 ha trở lên
nhưng tối đa không quá 30 ha. Đối với các tổ chức hỗ trợ
theo dự án đã được phê duyệt nhưng tối đa không quá 100 ha/1 tổ chức.
đ) Hỗ trợ dồn điền, đổi thửa: Đối với diện tích dồn điền, đổi thửa để thu hút Doanh nghiệp
hoặc tổ chức thực hiện liên kết sản xuất hàng hóa được hỗ
trợ như sau:
- Hỗ trợ trực tiếp 30 triệu đồng/ha, quy mô được hỗ trợ tối thiểu từ 3 ha trở
lên.
- Hỗ trợ 100%
lãi suất vay vốn mua máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất nông nghiệp. Số tiền
vay được hỗ trợ lãi suất tối đa là 300 triệu đồng, thời gian hỗ trợ tối đa 36 tháng.
3. Xử lý rủi ro:
Các tổ chức, cá nhân thuộc đối
tượng hưởng chính sách này khi xảy ra rủi ro do thiên tai, dịch bệnh được hỗ
trợ trực tiếp theo quy định tại Nghị định số 02/2017/NĐ-CP
ngày 9 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh và quy định cụ thể hóa
của địa phương; được cơ cấu lại thời hạn trả nợ và xử lý rủi ro theo quy định tại Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày
09/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ
phát triển nông nghiệp, nông thôn và các quy định khác của
pháp luật.
Điều 3. Hỗ trợ
lãi suất cho doanh nghiệp có dự án đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị
định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ như sau
1. Mức hỗ
trợ bằng chênh lệch lãi suất vay thương mại so với lãi suất tín dụng nhà nước ưu đãi đầu tư tính trên số dư thực tế tại thời điểm xem xét hồ sơ hỗ trợ.
2. Thời gian hỗ trợ: Thời gian hỗ trợ tính từ ngày bắt đầu giải ngân theo hợp đồng tín dụng đến ngày xem xét hồ sơ hỗ trợ, nhưng
không quá: 04 năm đối với dự án nông
nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư; 03 năm đối với dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư; 02 năm đối
với dự án nông nghiệp khuyến khích đầu tư. Trường hợp dự án của doanh nghiệp vừa
và nhỏ mới thành lập thì thời gian hỗ trợ lãi suất là 08
năm.
3. Phương thức hỗ trợ; Doanh nghiệp
được giải ngân 01 lần số tiền hỗ trợ
sau khi dự án được nghiệm thu hoàn thành.
4. Dự án mà doanh
nghiệp tham gia liên kết chuỗi giá trị thì được áp dụng hỗ
trợ lãi suất theo chu kỳ sản xuất của sản phẩm.
5. Hạn mức vay vốn được hỗ trợ lãi suất
tối đa bằng 70% tổng mức đầu tư dự án
nhưng không quá 100 tỷ đối với dự án
nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư; không quá 30 tỷ đối với dự án nông nghiệp khuyến khích đầu tư.
Điều 4. Điều khoản
chuyển tiếp
1. Các tổ chức, cá nhân đã được thẩm định đủ điều kiện vay vốn trước ngày 31/12/2018 tiếp tục được giải ngân; các tổ chức, cá nhân đang dư nợ tại các ngân
hàng thương mại tiếp tục được hỗ trợ lãi suất cho đến hết
chu kỳ sản xuất kinh doanh theo Nghị quyết số 209/2015/NQ-HĐND và Nghị quyết số
86/2017/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh.
2, Các tổ chức, cá nhân đã được thẩm
định đủ điều kiện được hưởng chính
sách hỗ trợ trực tiếp trước ngày 31/12/2018 tiếp tục được hỗ trợ theo Nghị quyết số 209/2015/NQ-HĐND và Nghị quyết số 86/2017/NQ-HĐND
của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 5. Tổ chức
thực hiện
1. Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho Ủy
ban nhân dân tỉnh quy định chi tiết và hướng dẫn tổ chức
thực hiện.
2. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang Khóa XVII Kỳ họp thứ Tám thông qua ngày 07 tháng 12 năm 2018, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2019 và bãi bỏ Nghị quyết số
209/2015/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2019; Nghị quyết số
86/2017/NQ-HĐND ngày 14 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung một
số nội dung của điều 1 tại Nghị quyết số 209/2015/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm
2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang về việc ban hành chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa trên địa bàn tỉnh Hà
Giang./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
Văn phòng Chính phủ;
- Ban công tác đại biểu,
UBTVQH;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra
văn bản QPPL, Bộ Tư pháp;
- TTr Tỉnh ủy, HĐND, UBND; UBMTTQ
tỉnh;
- Đoàn ĐBQH
khóa XIV tỉnh Hà Giang;
- Đại biểu HĐND tỉnh khóa XVII;
- Các sở, ban, ngành, tổ chức CT-XH
cấp tỉnh;
- TTr. HĐND,
UBND các huyện, thành phố;
- Cổng TTĐT
tỉnh; TT Công báo - Tin học tỉnh;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Thào Hồng Sơn
|