HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 245/NQ-HĐND
|
Bắc Ninh,
ngày 08 tháng 12 năm 2023
|
NGHỊ
QUYẾT
VỀ
ĐIỀU HÀNH NGÂN SÁCH CUỐI NĂM 2023; XÂY DỰNG DỰ TOÁN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG,
PHƯƠNG ÁN PHÂN BỔ NGÂN SÁCH CẤP TỈNH NĂM 2024
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC
NINH
KHÓA XIX, KỲ HỌP THỨ 15
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và
Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 25
tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP
ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 31/2017/NĐ-CP
ngày 23 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ ban hành Quy chế lập, thẩm tra, quyết
định kế hoạch tài chính 05 năm địa phương, kế hoạch đầu tư công trung hạn 05
năm địa phương, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm địa phương, dự
toán và phân bổ ngân
sách địa phương, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương hằng năm;
Căn cứ Nghị quyết số 104/2023/QH15 ngày 10
tháng 11 năm 2023 của Quốc hội về dự toán ngân sách nhà nước năm 2024;
Căn cứ Nghị quyết số 105/2023/QH15 ngày 10
tháng 11 năm 2023 của Quốc hội về phân bổ ngân sách
trung ương năm 2024;
Căn cứ Tờ trình số 388/TTr-UBND ngày
30 tháng 11 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh về việc đánh giá kết quả thực
hiện dự toán ngán sách năm 2023; Xây dựng dự toán ngân sách địa phương, phương
án phân bổ ngân sách cấp
tỉnh năm 2024; Kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03
năm 2024-2026; Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch tài chính 05 năm 2021-2025;
báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế Ngân sách và ý kiến thảo luận của đại biểu,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1: Thông qua nội dung điều hành ngân sách năm 2023 như sau:
1. Về thu
ngân sách nhà nước trên địa bàn:
a) Thực hiện nghiêm các quy định của
các Luật thuế, Luật Quản lý Thuế và pháp luật có liên quan; thực hiện các nhiệm
vụ thu ngân sách nhà nước. Tăng cường công tác quản lý thu phù hợp với lĩnh vực,
địa bàn, đối tượng; chống thất thu, xử lý thu hồi nợ đọng thuế, xử lý vào thu
ngân sách nhà nước các khoản phải thu theo kết luận, kiến nghị của cơ quan thanh
tra, kiểm toán nhà nước; đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các khoản thu
vào ngân sách nhà nước;
b) Tiếp tục tập trung xử lý các vướng
mắc để kịp thời triển khai ngay đấu giá các dự án đất, các dự án đất dân cư dịch
vụ, đất dự án BT... để tạo nguồn thu cho ngân sách.
2. Chi ngân sách địa
phương
a) Tiếp tục thực hiện nghiêm túc, hiệu
quả Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2023 của Chính phủ về nhiệm vụ,
giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán
ngân sách nhà nước năm 2023; Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 23 tháng 6 năm 2023 của
Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh, tăng cường kỷ cương, kỷ luật trong việc
chấp hành pháp luật về tài chính - ngân sách nhà nước; Thông tư
78/2022/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2022 của Bộ Tài chính về tổ chức thực hiện
dự toán ngân sách nhà nước năm 2023; Chỉ thị số 01/CT-UBND ngày 03 tháng 01 năm
2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về những nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp chủ yếu
chỉ đạo, điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 và
các quy định hiện hành.
b) Tổ chức điều hành, quản lý chi ngân
sách nhà nước theo dự toán, đúng chế độ, tiêu chuẩn định mức, phân cấp quản lý
ngân sách, phân cấp quản lý dự án đầu tư công, đảm bảo chặt chẽ, tiết kiệm,
đúng quy định; nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước:
- Đối với chi đầu tư xây dựng cơ bản:
Tiếp tục đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công đã được bố trí trong dự
toán;
- Quản lý, sử dụng kinh phí chi thường
xuyên trong phạm vi dự toán được giao; Rà soát các nhiệm vụ chi được giao để nộp
trả ngân sách tỉnh kinh phí còn dư để xây dựng phương án sử dụng nguồn tiết kiệm
chi năm 2023.
- Các địa phương bị hụt thu chủ động sử
dụng nguồn dự phòng, kết dư và các nguồn lực hợp pháp khác, để đảm bảo
không để xảy ra việc chậm chi trả trợ cấp, các chế độ của đối tượng chính sách;
lương, phụ cấp của cán bộ, công chức.
- Siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài
chính, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và công khai, minh bạch.
Thực hiện nghiêm kết luận của thanh tra, kiểm toán.
3. Phương án xử lý
ngân sách cấp tỉnh cuối năm 2023:
3.1. Điều chỉnh, hỗ trợ, bổ sung kinh
phí cho các cơ quan, đơn vị, địa phương như sau:
a) Điều chỉnh nguồn kinh phí bố trí
trong dự toán chi nhiệm vụ chung năm 2023 số tiền: 90.194 triệu đồng (Chi tiết
theo phụ lục 06a kèm theo);
b) Hỗ trợ, bổ sung kinh phí cho các cơ
quan, đơn vị, địa phương số tiền 407.693 triệu đồng;
Nguồn kinh phí: Từ nguồn nhiệm vụ
chung đầu năm 273.750
triệu đồng; nguồn điều chỉnh 90.194 triệu đồng; nguồn dự phòng ngân sách cấp tỉnh
30.000 triệu đồng; nguồn cải cách tiền lương cấp tỉnh 12.635 triệu đồng; nguồn
tăng thu tiết kiệm chi năm 2022 là 110 triệu đồng; nguồn ngân sách trung ương bổ
sung có mục tiêu 1.004 triệu đồng (chi tiết theo phụ lục 06b kèm theo).
c) Điều chỉnh giảm nguồn cải cách tiền
lương trong dự toán giao đầu năm 2023 của các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Giáo dục
và Đào tạo, số tiền là 18.494 triệu đồng (lý do điều chỉnh: do trong năm 2023
thực hiện xác định mức độ tự chủ để giao quyền tự chủ và phân loại đơn vị sự
nghiệp theo hướng dẫn tại Thông tư số 56/2022/TT-BTC và Nghị định số 60/2021/NĐ-CP).
3.2. Sử dụng nguồn tăng thu điều tiết ngân sách cấp
tỉnh:
- Tăng thu điều tiết ngân sách cấp tỉnh
năm 2023 là 88 tỷ đồng, 70% tăng thu để chi tạo nguồn cải cách tiền lương theo
quy định là 62 tỷ đồng, tăng thu còn lại là 26 tỷ đồng.
- Tăng thu xổ số 3 tỷ đồng;
- Thu từ nguồn kết dư năm 2022 số tiền
22 tỷ đồng (70% chi tạo nguồn cải cách tiền lương là 15,4 tỷ đồng; tăng thu
còn lại 6,6 tỷ đồng).
Phương án sử dụng nguồn tăng thu (bao
gồm tăng thu điều tiết, tăng thu xổ số kiến thiết, thu kết dư ngân sách): Bổ
sung vốn đầu tư để chuyền nguồn sang năm 2024 phân bổ theo kế hoạch
đầu tư công trung hạn 2021-2025. Trường hợp đến hết thời gian chỉnh lý ngân
sách năm 2023, số tăng thu có thay đổi, Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Thường trực
Hội đồng nhân dân phương án sử dụng nguồn tăng thu và báo cáo Hội đồng nhân dân
tỉnh tại kỳ họp Hội đồng nhân dân gần nhất.
3.3. Thu hồi kinh phí về nguồn tiết kiệm
chi bổ sung vốn đầu tư như sau:
a) Kinh phí thu hồi tiết kiệm chi
4.936,8 tỷ đồng, trong đó:
- Dự toán chi nhiệm vụ chung: 787,7 tỷ
đồng; (chi tiết theo phụ lục số 07a);
- Kinh phí điều chỉnh để thực hiện Đề
án Tỉnh an toàn giao thông (chưa phân bổ đến đơn vị): 9,6 tỷ đồng.
- Kinh phí đã phân bổ đến đơn vị sử dụng
ngân sách cấp tỉnh: 292,9 tỷ đồng (chi tiết theo phụ lục số 07b);
- Kinh phí bổ sung có mục tiêu cho cấp
huyện: 29,9 tỷ đồng (chi tiết theo phụ lục số 07c);
- Nguồn dự phòng ngân sách cấp tỉnh
còn lại: 344,4 tỷ đồng;
- Nguồn thu tiền sử dụng đất: 67,6 tỷ
đồng;
- Kinh phí ngân sách cấp dưới nộp trả:
21,1 tỷ đồng;
- Nguồn chi trả nợ gốc và lãi vay: 1,1
tỷ đồng;
- Kinh phí thu hồi tại Nghị quyết số
211/NQ-HĐND ngày 07 tháng 7 năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh số tiền 600 tỷ
đồng
- Kinh phí đã thu hồi tại Nghị quyết số
225/NQ-HĐND ngày 05 tháng 10 năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh: 295,2 tỷ đồng;
- Nguồn tăng thu tiết kiệm chi năm
2022 (theo Nghị quyết số 189/NQ-HĐND ngày 12 tháng 4 năm 2023 của Hội đồng nhân
dân tỉnh) chưa phân bổ: 2.487,3 tỷ đồng.
b) Phương án phân bổ nguồn tiết kiệm
chi năm 2023 như sau:
Bổ sung vốn đầu tư chuyển nguồn sang
năm 2024 phân bổ theo kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 số tiền
4.936,8 tỷ đồng. Sở Tài chính chủ trì xác định chính xác nguồn tiết kiệm chi,
báo cáo phương án phân bổ chi tiết báo cáo UBND tỉnh trình cấp có thẩm quyền
theo quy định.
Điều 2: Thông
qua dự toán ngân sách địa phương và phương hướng phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm
2024:
1. Nguyên tắc
phân bổ dự toán chi ngân sách năm 2024:
a) Dự toán chi đầu tư phát triển
- Nguồn thu tiền sử dụng đất 3.600 tỷ
đồng, trong đó đất đối ứng các dự án BT 350 tỷ đồng; 155 tỷ đồng đất dân cư dịch
vụ và công nhận quyền sử dụng đất, còn lại là các dự án đấu giá, đấu thầu lựa
chọn nhà đầu tư, dân cư dịch vụ 3.095 tỷ đồng được phân chia theo tỷ lệ điều tiết
để đầu tư hạ tầng kỹ thuật của các dự án giao đất và phân bổ chi đầu tư xây dựng
cơ bản.
- Nguồn thu xổ số kiến thiết 25 tỷ đồng
phân bổ theo quy định của Luật Đầu tư công, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật,
Thông tư số 51/2023/TT-BTC ngày 17 tháng 7 năm 2023 của Bộ Tài chính;
- Nguồn chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng
nguồn vốn trong nước 2.441 tỷ đồng được bố trí trả nợ vay đến hạn 7,6 tỷ đồng,
trả nợ lãi 3,9 tỷ đồng, còn lại phân bổ theo quy định của Luật Đầu tư công, các văn bản
hướng dẫn thi hành Luật, Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14 ngày 08 tháng
7 năm 2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Quyết định số 26/2020/QĐ-TTg ngày 14
tháng 9 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư số 51/2023/TT-BTC ngày 17
tháng 7 năm 2023 của Bộ Tài chính, Nghị quyết số 13/2020/NQ-HĐND ngày 11 tháng
12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Ninh, Quyết định Ủy ban nhân
dân tỉnh về quản lý đầu tư công trên địa bàn tỉnh và các quy định hiện hành;
trong đó chi đầu tư trong cân đối cấp huyện 233,2 tỷ đồng; bổ sung có mục tiêu
theo kế hoạch đầu tư công để thực hiện các dự án theo phân cấp 94 tỷ đồng;
- Nguồn vốn từ phát hành trái phiếu địa
phương 1.000 tỷ đồng (bao gồm 992,4 tỷ đồng bội chi và 7,6 tỷ đồng vay để trả nợ
gốc nhưng do địa phương đã sử dụng nguồn bội thu để trả nợ gốc).
- Chi đầu tư phát triển khác: Cấp vốn ủy
thác qua ngân hàng chính sách 95 tỷ đồng. Bố trí 350 tỷ đồng đề dự kiến thực hiện
hỗ trợ ưu đãi đầu tư cho công ty trách nhiệm hữu hạn Samsung Electronics; sau
khi được cấp có thẩm quyền đồng ý chủ trương sẽ bổ sung kế hoạch đầu tư công
trung hạn 2021-2025 và phân bổ sau khi đủ điều kiện theo quy định.
- Đối với công tác lập quy hoạch: Thực
hiện theo quy định của Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017, Nghị quyết số
61/2022/QH15 ngày 16/6/2022 của Quốc hội về việc tiếp tục tăng cường hiệu lực,
hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch và một số giải pháp tháo
gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy
nhanh tiến độ lập và nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ 2021- 2030; Nghị quyết
số 11/NQ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ về triển khai thi hành Luật
quy hoạch và Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch; Thông tư số
32/2023/TT-BTC ngày 29 tháng 5 năm 2023 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn việc
sử dụng kinh phí chi thường xuyên của ngân sách nhà nước, bao gồm cả nguồn vốn
tài trợ của các tổ chức, cá nhân để lập, thẩm định, quyết định hoặc phê duyệt
công bố, điều chỉnh quy hoạch.
- Nguồn thu điều tiết trong cân đối lớn hơn nhu cầu
chi thường xuyên của ngân sách cấp huyện, xã 35 tỷ đồng để thực các dự án theo
phân cấp;
- Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách
nhiệm sử dụng nguồn cân đối ngân sách địa phương, nguồn bổ sung mục tiêu theo
tiêu chí phân bổ vốn đầu tư cho các huyện, thị xã, thành phố để phân bổ cho các công
trình thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp huyện và bổ sung có mục tiêu cho cấp xã đầu
tư xây dựng các
công
trình theo phân cấp, thanh toán khối lượng các dự án hạ tầng nông thôn theo
chính sách của Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Giao cơ quan Tài chính phối hợp với
cơ quan Thuế, Tài nguyên Môi trường thực hiện việc ghi thu tiền thuê đất, ghi
chi tiền bồi thường giải phóng mặt bằng của các doanh nghiệp thuê đất; ghi thu
tiền sử dụng đất, ghi chi dự án đầu tư theo hình thức BT 350 tỷ đồng theo tiến
độ thực hiện; ghi thu tiền sử dụng đất, ghi chi bồi thường giải phóng mặt bằng,
dự án đối ứng dự án đầu tư theo hình thức BT khi được phê duyệt quyết toán.
b) Dự toán chi thường xuyên:
- Cơ quan quản lý nhà nước, Đảng, đoàn
thể:
+ Phân bổ dự toán chi thường xuyên cho
từng lĩnh vực chi theo mục tiêu, nhiệm vụ được giao năm 2024, đảm bảo đúng
chính sách, chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước, đảm bảo đáp ứng các nhiệm
vụ chính trị quan trọng, thực hiện đầy đủ các chính sách, chế độ nhà nước đã ban
hành. Chỉ tiêu biên chế theo thông báo của cơ quan có thẩm quyền; định mức phân
bổ dự toán chi thường xuyên theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh;
+ Xây dựng dự toán kinh phí không tự
chủ theo các chương trình, đề án, kế hoạch, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền
giao; kinh phí thực hiện các cơ chế, chính sách được cấp có thẩm quyền ban hành
đảm bảo đúng đối tượng, chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước, phù hợp tiến độ,
lộ trình thực hiện;
- Dự toán chi của các đơn vị sự nghiệp
công lập:
+ Xây dựng trên cơ sở mục tiêu, nhiệm
vụ tinh giản biên chế, đổi mới đơn vị sự nghiệp công theo Nghị quyết số
19-NQ/TW, Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ,
Thông tư 47/2022/TT-BTC ngày 29 tháng 7 năm 2022 của Bộ Tài chính;
+ Chi sự nghiệp giáo dục cấp huyện đảm
bảo tỷ lệ chi lương và các khoản theo lương 79%, chi khác 21% để thực hiện nhiệm
vụ chi các đề án của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành; đối với biên chế chưa được
tuyển theo chỉ tiêu định mức phân bổ cho cấp huyện theo hệ số lương 2,34 mức
lương cơ sở và đảm bảo tỷ lệ chi khác theo quy định.
- Kinh phí ngân sách trung ương bổ
sung có mục tiêu để thực hiện nhiệm vụ đảm bảo trật tự an toàn giao thông năm
2024: Phân bổ cho các huyện, thành phố, thị xã, mức phân bổ theo tỷ lệ số thu
phạt an toàn giao thông của các đơn vị đã nộp vào ngân sách nhà nước năm 2022.
- Đối với công tác lập quy hoạch: Thực
hiện theo quy định của Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017, Luật Quy hoạch
đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009, Nghị quyết số 61/2022/QH15 ngày 16/6/2022 của
Quốc hội về việc tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách,
pháp luật về quy hoạch và một số giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy
nhanh tiến độ lập và nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ 2021-2030; Nghị quyết
số 11/NQ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ về triển khai thi hành Luật
quy hoạch và Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch; Thông tư số
32/2023/TT-BTC ngày 29/5/2023 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn việc sử dụng
kinh phí chi thường xuyên của ngân sách nhà nước, bao gồm cả nguồn vốn tài trợ
của các tổ chức, cá nhân để lập, thẩm định, quyết định hoặc phê duyệt công bố,
điều chỉnh quy hoạch.
- Bố trí nguồn để chi nhiệm vụ chung:
+ Kinh phí thực hiện nâng cao chất lượng
đội ngũ giáo viên và mua sắm trang thiết bị đồ dùng dạy học bố trí theo lộ
trình đã được phê duyệt theo Nghị quyết 316/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2020 của
Hội đồng nhân dân tỉnh;
+ Bố trí 20 tỷ đồng/đơn vị cho các huyện,
thành phố, thị xã để chỉnh trang đô thị, chuẩn bị hội trường... chuẩn bị Đại hội
Đảng các cấp; đối với các huyện, thành phố, thị xã kỷ niệm 25 năm tái lập,
thành lập huyện (Từ Sơn, Tiên Du, Lương Tài, Gia Bình) và thành phố Bắc Ninh kỷ
niệm 70 năm giải phóng, bố trí thêm mỗi huyện, thành phố, thị xã 10 tỷ đồng/đơn
vị và một số nhiệm vụ khác phát sinh trong năm 2024 nhưng chưa có kế hoạch chi
tiết hoặc kế hoạch triển khai của các ngành chưa đủ cơ sở thẩm định dự toán sẽ
bố trí nguồn để chi nhiệm vụ chung; khi có kế hoạch chi tiết, đủ điều kiện phân
bổ theo quy định Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện
phân bổ kinh phí theo
quy định.
- Các huyện, thành phố, thị xã: Trên
cơ sở các nhiệm vụ chi theo phân cấp quản lý ngân sách, định mức phân bổ dự toán chi
thường xuyên và số thu điều tiết ngân sách được hưởng, chủ động xây dựng dự
toán chi đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội, an ninh, quốc
phòng tại địa phương. Trong đó lưu ý các nhiệm vụ khác theo phân cấp tại các
văn bản quy định nội dung chi cấp nào do ngân sách cấp đó đảm bảo.
Một số nội dung chi liên quan đến số đối
tượng tham gia (đã bố trí trong định mức phân bổ ngân sách theo số đối tượng,
nhưng hiện tại số đối tượng tăng thêm) và một số nhiệm vụ không thường xuyên
chưa có trong định mức, ngân sách tỉnh bổ sung có mục tiêu để các huyện, thị
xã, thành phố thực hiện như: kinh phí hợp đồng cho giáo viên và nhân viên
nấu ăn; kinh phí chênh lệch học phí theo Nghị quyết số 02/2023/NQ-HĐND ; kinh
phí thực hiện nhiệm vụ đảm bảo an toàn giao thông; chương trình sữa học đường...
c) Chi dự phòng ngân sách là 700 tỷ đồng,
khoảng 3,3% tổng chi ngân sách.
d) Chi tạo nguồn cải cách tiền lương từ
10% tiết kiệm chi thường xuyên, 50% tăng thu dự toán 2024 so với dự toán 2023,
trích quỹ dự trữ tài
chính... thực hiện theo đúng chỉ tiêu trung ương giao.
2. Phương án
phân bổ dự toán ngân sách năm 2024 và các giải pháp thực hiện dự toán năm 2024:
2.1. Thu ngân sách:
a) Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa
bàn đạt 31.237 tỷ đồng:
- Thu nội địa 24.237 tỷ đồng, trong
đó: Các khoản thuế, phí là 20.612 tỷ đồng, thu tiền sử dụng đất 3.600 tỷ đồng;
- Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu 7.000
tỷ đồng.
b) Thu ngân sách địa phương 20.111,5 tỷ
đồng (không bao gồm thu vay 1.000 tỷ đồng), trong đó:
- Thu điều tiết ngân sách địa phương
được hưởng là 18.302,7 tỷ đồng;
- Thu từ các khoản trung ương bổ sung
có mục tiêu là 1.610,7 tỷ đồng;
- Thu chuyển nguồn cải cách tiền lương
còn dư năm 2023 là 198,1 tỷ đồng.
(Phụ lục số 01, 02 kèm
theo)
2.2. Chi ngân sách địa phương năm
2024:
Tổng chi ngân sách địa phương năm 2024
là 21.103,9 tỷ đồng.
a) Chi từ nguồn bổ sung có mục tiêu của
trung ương: 1.610,7 tỷ đồng;
b) Chi cân đối ngân sách địa phương
19.493,2 tỷ đồng:
- Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính: 1
tỷ đồng
- Dự phòng ngân sách: 700 tỷ đồng;
- Chi đầu tư phát triển 7.534,6 tỷ đồng,
tăng 476,1 tỷ đồng so với số trung ương giao, cụ thể:
+ Tăng 35 tỷ đồng từ nguồn tăng thu điều
tiết của xã;
+ Tăng chi từ nguồn bội chi 7,6 tỷ đồng;
+ Giảm 3,9 tỷ đồng trả lãi vay;
+ Giảm 7,6 tỷ đồng chi trả nợ gốc;
+ Tăng chi đầu tư phát triển khác 445
tỷ đồng, trong đó cấp vốn ủy thác qua ngân hàng chính sách 95 tỷ đồng, dự kiến
hỗ trợ ưu đãi đầu tư Công ty TNHH Samsung Electronics 350 tỷ đồng.
- Chi thường xuyên: 11.103,1 tỷ đồng.
- Trả lãi vay 3,9 tỷ đồng;
- Chi tạo nguồn cải cách tiền lương:
150,6 tỷ đồng.
(Biểu chi ngân sách địa phương theo phụ
lục 03, chi thường xuyên cấp tỉnh theo
phụ lục số 09; 10 kèm
theo).
2.3. Các giải pháp thực hiện dự toán
năm 2024
a) Thường xuyên theo dõi, dự báo đúng
tình hình kinh tế thế giới và trong nước, không để bị động, bất ngờ. Đề xuất
các giải pháp điều hành chủ động, linh hoạt, phối hợp chặt chẽ; tăng cường sự
phối hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa các cấp, các ngành trong thực hiện các nhiệm vụ,
giải pháp tháo gỡ khó khăn cho
hoạt động sản xuất kinh doanh, thực đẩy tăng trưởng; triển khai các nhiệm vụ,
giải pháp trong trung, dài hạn để thúc đẩy phục hồi và phát triển kinh tế.
b) Năm 2024 khẩn trương rà soát danh mục,
hoàn thiện các thủ tục đầu tư để sử dụng hiệu quả nguồn vốn của kế hoạch đầu tư
công trung hạn 2021-2025 đã được phê duyệt để tạo động lực mạnh mẽ thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế.
c) Cải thiện hơn nữa môi trường kinh
doanh, cải cách thủ tục hành chính; cắt giảm, bãi bỏ các thủ tục, điều kiện
kinh doanh không còn phù hợp; không lồng ghép, bổ sung các điều kiện kinh doanh mới
trong các văn bản quy định về tiêu chuẩn, kỹ thuật. Kịp thời giải đáp, tháo gỡ
khó khăn, vướng mắc của doanh
nghiệp; tạo môi trường ổn định để doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế phát triển.
d) Chống thất thu thuế, thu hồi nợ thuế
đúng, đủ, kịp thời. Tăng cường sự phối hợp của các cơ quan, ban ngành trong công tác kết
nối, khai thác, đối chiếu chéo thông
tin chống chuyển giá, trốn thuế, quản lý hiệu quả các nguồn thu phát sinh từ
các giao dịch thương mại điện tử,
kinh doanh trên nền tảng số, kinh doanh qua mạng; tập trung quản lý đối với hoạt
động chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản, thuế thu nhập cá nhân của
cá nhân có nhiều nguồn thu. Kiểm soát chặt chẽ hoàn thuế giá trị gia tăng, tổ
chức việc thu ngân sách nhà nước hiệu quả.
Đẩy mạnh chuyển đổi số, điện tử hóa
trong quản lý thuế, hiện đại hóa quản lý thu ở tất cả các khâu như quản lý đăng
ký, kê khai, nộp
thuế, hoàn thuế điện tử... Đồng bộ, kết nối cơ sở dữ liệu với các cơ quan quản
lý nhà nước để quản lý đối với các nguồn thu từ đất đai, tài nguyên, khoáng sản...
e) Đổi mới quản lý chi thường xuyên, đẩy
mạnh cơ chế khoán, đấu thầu, đặt hàng; tăng cường phân cấp, trao quyền tự chủ.
Bố trí đủ nguồn lực thực hiện cải cách tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW,
ưu tiên dành nguồn thực hiện các chính sách an sinh xã hội, bảo đảm các nhiệm vụ
về an ninh quốc phòng, các nhiệm vụ quan trọng thiết yếu; triệt để tiết kiệm
các khoản chi chưa thực sự cấp thiết, các khoản kinh phí tổ chức hội nghị, công
tác phí trong và ngoài nước, mua sắm trang thiết bị đắt tiền.
f) Chi đầu tư công: ưu tiên nguồn lực
vào các nhiệm vụ quan trọng, cấp bách phục vụ các mục tiêu phục hồi và phát triển
kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng. Đẩy nhanh tiến độ giải ngân, gắn với
trách nhiệm của người đứng đầu. Cải thiện vai trò dẫn dắt của nguồn lực ngân
sách nhà nước; thực hiện đột phá xây dựng kết cấu hạ tầng và đô thị đồng bộ, hiện
đại, xanh và thân thiện với môi trường. Thu hút và phát huy hiệu quả nguồn vốn
đầu tư xã hội.
g) Nâng cao hiệu quả đầu tư công: Thực
hiện nghiêm các quy định, hướng dẫn về pháp luật liên quan đến đầu tư công; Xây
dựng cơ chế chính sách và thực hiện lồng ghép các hình thức thu hút nguồn lực đầu
tư phù hợp theo quy định của pháp luật. Rà soát danh mục dự án, sắp xếp theo thứ
tự ưu tiên, đầu tư tập trung, có trọng tâm, trọng điểm, tránh dàn trải; cắt bỏ
những dự án, hạng mục chưa thực sự cần thiết, hiệu quả không cao; lựa chọn danh
mục dự án lớn, có ý nghĩa quan trọng của tỉnh, chào mừng đại hội Đảng bộ các cấp.
Xác định nguồn vốn, lập kế hoạch đầu tư công trung hạn phù hợp với khả năng cân
đối ngân sách; tuân thủ quy định về phân cấp quản lý ngân sách.
h) Rà soát quy trình, tăng cường công
tác quản lý đầu tư, sử dụng hạ tầng các dự án đất đấu giá, lựa chọn nhà đầu tư,
đất dân cư dịch vụ, dự án đối ứng dự án đầu tư theo hình thức BT. Tiếp tục tập
trung xử lý các vướng mắc để kịp thời triển khai ngay đấu giá các dự án đất,
các dự án đất dân cư dịch vụ, đất dự án BT... để tạo nguồn thu cho ngân sách.
i) Tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy,
nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập theo các Nghị quyết
số 18-NQ/TW và Nghị quyết số 19-NQ/TW và các kết luận của Bộ Chính trị.
k) Chủ động sử dụng dự phòng, dự trữ
và các nguồn lực hợp pháp của địa phương để xử lý các nhiệm vụ chi phòng chống,
khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh và các nhiệm vụ chi quan trọng, cấp
bách, đột xuất phát sinh theo quy định. Trường hợp thu ngân sách không đạt dự
toán thì phải chủ động sắp xếp, cát, giảm, giãn các nhiệm vụ chi đã bố trí dự
toán và sử dụng các nguồn tài chính hợp pháp theo quy định của Luật ngân sách
nhà nước. Các cơ quan, đơn vị, địa phương tiếp tục thực hiện các giải pháp tạo
nguồn cải cách tiền lương theo quy định.
l) Triệt để tiết kiệm, chống lãng phí;
thực hiện nghiêm kỷ luật tài chính - ngân sách nhà nước; tăng cường kiểm tra,
giám sát và công khai, minh bạch việc sử dụng ngân sách nhà nước, nhất là trong
các lĩnh vực dễ phát sinh tiêu cực. Xử lý nghiêm các vi phạm trong đấu thầu,
mua sắm tài sản công, quản lý sử dụng tài sản, ngân sách nhà nước.
m) Hội đồng nhân dân tỉnh tăng cường giám sát việc
thực hiện các kiến nghị của Kiểm toán nhà nước trong quản lý, sử dụng tài
chính, tài sản công được nêu tại các báo cáo kiểm toán hàng năm.
Điều 3. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện nghị quyết
này; báo cáo kết quả thực hiện tại kỳ họp thường lệ của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 4: Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân,
các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm đôn đốc, giám
sát, kiểm tra việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết được Hội đồng nhân dân tỉnh
Bắc Ninh khóa XIX, kỳ họp thứ 15 thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2023 và có hiệu
lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
-
UBTVQH; CP
(b/c);
-
Bộ Tài chính (b/c);
-
TT Tỉnh ủy, HĐND, UBND, UBMTTQ tỉnh;
-
Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
-
VKSND, TAND
tỉnh;
-
Các Ban HĐND; các đại biểu HĐND tỉnh;
-
VP: TU, UBND tỉnh;
-
Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
-
Các cơ quan Trung ương đóng trên
địa bàn tỉnh;
-
Các Huyện ủy, Thị
ủy, Thành ủy;
-
TTHĐND, UBND các huyện, TX,
TP;
-
Công báo, Đài PTTH, Cổng TTĐT tỉnh, Báo BN, TTXVN tại BN;
-
VP: CVP, phòng CT.HĐND, lưu VT.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Quốc Chung
|