NGHỊ QUYẾT
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM
2013
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
KHOÁ XV KỲ HỌP THỨ 5
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng
12 năm 2002;
Xét Tờ trình số 3133/TTr-UBND ngày 16 tháng
11 năm 2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Cao Bằng về việc đề nghị phê chuẩn kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội năm 2013;
Sau khi nghe báo cáo thẩm tra của
Ban Kinh tế và Ngân sách, ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí thông qua kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm
2013 với nội dung sau:
1. Các chỉ tiêu chủ yếu
a) Chỉ tiêu kinh tế
1. Tổng sản phẩm (GDP) tăng trên 10,5%, trong
đó:
- Nông, lâm, ngư nghiệp tăng trên 3,6%;
- Công nghiệp, xây dựng tăng trên 12,0%;
- Dịch vụ tăng trên 12,0%.
2. Tỷ trọng cơ cấu các ngành kinh tế trong GDP:
Nông, lâm nghiệp, thủy sản 24,4%; công nghiệp, xây dựng 20,4%; dịch vụ 55,2%.
3. Thu nhập bình quân đầu người đạt 16,7 triệu đồng/năm
(tương đương 800 USD).
4. Tổng sản lượng lương thực có hạt đạt trên 240
ngàn tấn; giá trị sản xuất nông nghiệp đạt trên 24 triệu đồng/ha.
5. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu qua địa bàn 265
triệu USD, trong đó kim ngạch xuất khẩu 215 triệu USD, kim ngạch nhập khẩu 50
triệu USD.
6. Thu ngân sách trên địa bàn trên 970 tỷ đồng
(tăng 19% so với ước thực hiện 2012).
Trong đó: + Thu nội địa trên 770 tỷ đồng;
+ Thu thuế xuất nhập khẩu trên 200
tỷ đồng.
7. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội 7.200 tỷ đồng.
b) Chỉ tiêu xã hội và môi trường
1. Phấn đấu 60% số xã, phường đạt
phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 05 tuổi; thành phố Cao Bằng đạt phổ cập
giáo dục mầm non cho trẻ em 05 tuổi.
2. Tăng thêm từ 13 trường chuẩn Quốc
gia trở lên.
3. Giảm tỷ suất sinh 0,2%0; tỷ lệ tăng
dân số tự nhiên 1%.
4. Có 7,8 bác sỹ/vạn dân; 75% trạm y tế
xã có bác sỹ; 21 xã mới đạt tiêu chí Quốc gia về y tế xã; xây dựng 5 trạm y tế
xã đạt chuẩn Quốc gia.
5. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng cuối
năm 2013 còn dưới 20,2%.
6. Tỷ lệ gia đình đạt tiêu chuẩn văn hóa 77%; tỷ
lệ làng, xóm, tổ dân phố đạt tiêu chuẩn văn hóa 47%; số cơ quan đạt tiêu chuẩn
văn hóa 88%; số đơn vị có nhà văn hóa 62%.
7. Giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 4% trở lên.
8. Tỷ lệ lao động qua đào tạo 30,8%, trong đó
đào tạo nghề 23,5%; tỷ lệ thất nghiệp ở thành phố, thị trấn 4,9%.
9. Tỷ lệ che phủ rừng 52%.
10. Phấn đấu đạt trên 85% dân cư thành thị được
dùng nước sạch, trên 86% dân cư nông thôn được dùng nước hợp vệ sinh.
2. Những giải
pháp chủ yếu
1. Về góp phần ổn định kinh tế vĩ
mô
- Tăng cường
quản lý hoạt động của hệ thống các tổ chức tín dụng; tăng cường kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ việc kê khai nộp thuế. Đẩy mạnh
công tác thanh tra, kiểm tra thuế;
- Kiểm soát chặt
chẽ và minh bạch thu, chi ngân sách Nhà nước, đầu tư công,
bao gồm đầu tư từ ngân sách Nhà nước, trái phiếu Chính phủ,
tín dụng đầu tư của Nhà nước và đầu tư của khu vực doanh nghiệp Nhà nước. Nâng cao chất lượng công tác lập dự toán ngân sách Nhà nước; lập dự toán thu từ đất sát với thực tế;
Thực hiện đầy đủ và nhất quán nội
dung Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về
tăng cường quản lý vốn đầu tư từ ngân sách và vốn trái phiếu chính phủ; Chỉ thị
số 27/CT-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về những giải
pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản tại các địa phương;
việc phê duyệt dự án và bố trí vốn đầu tư phải đảm bảo vốn đầu tư phải được bố
trí tập trung để hoàn thành dự án trong thời gian sớm nhất nhằm giảm thất thoát
lãng phí và nâng cao hiệu quả đầu tư. Các dự án đã được quyết định đầu tư phải
thực hiện đúng theo mức vốn kế hoạch được giao, không làm đọng nợ xây dựng cơ bản.
Đổi mới công tác chuẩn bị đầu tư, công tác bố trí vốn đầu tư để phát huy hiệu
quả các nguồn vốn;
- Tăng cường kiểm soát thị trường,
giá cả, đảm bảo chất lượng và giá cả các mặt hàng, sản phẩm thiết yếu phục vụ
nhu cầu đời sống, sức khoẻ nhân dân.
2. Tăng cường huy động các nguồn lực
nhất là nguồn lực về tài chính từ nguồn ngân sách Nhà nước, nguồn vốn của các
nhà đầu tư, vốn xã hội hóa, vốn vay và các nguồn vốn khác
3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực và đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ
- Triển khai có hiệu quả Quy hoạch
phát triển nhân lực của tỉnh giai đoạn 2011 - 2020; Chiến lược phát triển dạy
nghề giai đoạn 2011 - 2020 và thực hiện tốt lộ trình của Đề án dạy nghề cho lao
động nông thôn đến năm 2020. Xây dựng cơ chế, chính sách phù hợp khuyến khích
phát triển các hình thức liên kết giữa cơ sở sử dụng lao động, cơ sở đào tạo;
tăng cường đào tạo thông qua hợp đồng đào tạo;
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
Chiến lược phát triển và ứng dụng khoa học và công nghệ giai đoạn 2011 - 2020.
Đẩy mạnh chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học, công nghệ trong phát triển sản
xuất nông nghiệp;
- Xây dựng và triển khai phát triển
các hoạt động dịch vụ khoa học và công nghệ, đặc biệt là dịch vụ thông tin, tư
vấn, môi giới, đánh giá, thẩm định và giám định công nghệ, sở hữu trí tuệ, tiêu
chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật.
4. Đảm bảo an sinh xã hội gắn với
giảm nghèo bền vững
- Tập trung nguồn lực thực hiện có
hiệu quả, đúng tiến độ các Chương trình mục tiêu Quốc gia trong các lĩnh vực xã hội;
- Triển khai thực hiện tốt Nghị
quyết số 80/NQ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ về định hướng giảm
nghèo bền vững thời kỳ 2011- 2020. Tiếp tục thực hiện đồng bộ và hiệu quả các
chương trình, dự án về giảm nghèo nhằm bảo đảm giảm nghèo nhanh và bền vững, đặc
biệt đối với các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn. Đẩy mạnh triển khai thực hiện
chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở. Nâng cao chất lượng, hiệu quả chăm sóc, bảo
vệ trẻ em;
- Thực hiện đầy đủ các chính sách,
chế độ ưu đãi theo Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng, chính sách trợ
cấp xã hội;
- Triển khai thực hiện có hiệu quả
các chính sách dân tộc như chính sách đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho đồng
bào dân tộc thiểu số nghèo, chính sách di dân, tái định cư cho đồng bào du
canh, du cư, trung tâm cụm xã, Dự án hỗ trợ giảm nghèo ở các xã, thôn bản đặc
biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi thuộc Chương trình mục tiêu quốc
gia giảm nghèo.
5. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành
chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước
- Tổ chức thực
hiện tốt Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 -
2020. Tiếp tục đơn giản hóa thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp
và nhân dân;
- Nâng cao hiệu
quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, bảo đảm ổn định chính trị, xã hội. Tăng cường
công tác đấu tranh phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, đặc biệt trong
các lĩnh vực quản lý đất đai, đầu tư xây dựng, quản lý vốn, tài sản của Nhà nước.
6. Tập trung
triển khai có hiệu quả 06 chương trình trọng tâm của Tỉnh uỷ thực hiện Nghị quyết
XI Đại hội Đảng toàn quốc, Nghị quyết Đại hội XVII Đảng bộ tỉnh, đó là: Chương
trình số 07-CT/TU về Phát triển sản xuất hàng hoá nông, lâm nghiệp giai đoạn
2011 - 2015; Chương trình số 08-CT/TU về Phát triển hạ tầng giao thông giai đoạn
2011 - 2015; Chương trình số 09-CTr/TU về Xây dựng, phát triển thị xã Cao Bằng
giai đoạn 2011 - 2015; Chương trình số 10-CTr/TU về Phát
triển kinh tế cửa khẩu giai đoạn 2011 - 2015 (trọng tâm là khu kinh tế cửa khẩu
Trà Lĩnh); Chương trình số 11 - CT/TU về nâng cao chất lượng hệ thống chính trị
cơ sở giai đoạn 2011 - 2015, Chương trình số 12-Ctr/TU về Phát triển du lịch
giai đoạn 2011 - 2015
7. Đảm bảo quốc phòng, an ninh
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền
nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn dân về nhiệm vụ bảo vệ tổ quốc Xã hội
chủ nghĩa, bảo vệ an ninh Quốc gia, trật tự an toàn xã hội
trong tình hình mới. Tiếp tục thực hiện tốt các chương trình quốc gia phòng, chống
tội phạm và các tệ nạn xã hội, các chỉ thị của Trung ương
và của tỉnh về công tác quốc phòng, an ninh.
8. Tăng cường
công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến kịp thời chính sách của Đảng và Nhà
nước đến người dân. Các cấp, các ngành có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, kịp thời
các thông tin chính thức cho các cơ quan báo chí truyền thông, bảo đảm thông
tin chính xác, đầy đủ, minh bạch, góp phần tạo đồng thuận trong tất cả các
ngành, các cấp và toàn dân nỗ lực phấn đấu hoàn thành thắng lợi kế hoạch Nhà nước
năm 2013.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho Uỷ ban nhân
dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết này và định kỳ báo cáo kết quả thực hiện
với Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định.
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh
và các tổ chức thành viên cùng phối hợp tổ chức triển khai tuyên truyền, động
viên mọi tầng lớp nhân dân thực hiện tốt Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội
đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này của Hội đồng
nhân dân tỉnh.
Điều 4. Nghị quyết này có hiệu
lực sau 10 ngày kể từ ngày thông qua.Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh
Cao Bằng khoá XV, kỳ họp thứ 5 thông qua./.