HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
12/2021/NQ-HĐND
|
Đắk Lắk, ngày 17
tháng 12 năm 2021
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ DỰ TOÁN
CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2022
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ BA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số
01/2021/UBTVQH15 ngày 01 tháng 9 năm 2021 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội Quy định
về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân
sách Nhà nước năm 2022;
Căn cứ Quyết định số
30/2021/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân
sách Nhà nước năm 2022;
Xét Tờ trình số 145/TTr-UBND
ngày 30 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị ban hành Nghị
quyết quy định nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường
xuyên ngân sách địa phương năm 2022; Báo cáo thẩm tra số 199/BC-HĐND ngày 07
tháng 12 năm 2021 của Ban Kinh tế Ngân sách, Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo
luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định nguyên
tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương
áp dụng cho năm ngân sách 2022 và thời kỳ ổn định ngân sách mới theo quy định của
Luật Ngân sách Nhà nước và Nghị quyết của Quốc hội.
2. Đối tượng áp dụng
a) Các sở, ban, ngành, cơ quan,
đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh; các huyện, thị xã, thành phố, các xã, phường, thị
trấn trên địa bàn tỉnh.
b) Cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan đến lập, phân bổ, chấp hành dự toán chi thường xuyên ngân sách Nhà nước.
Điều 2.
Nguyên tắc, tiêu chí phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm
2022
1. Nguyên tắc
a) Định mức phân bổ chi thường
xuyên ngân sách địa phương phải góp phần thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, bảo đảm quốc phòng, an ninh; ưu
tiên bố trí kinh phí cho những lĩnh vực quan trọng và vùng đồng bào dân tộc thiểu
số, vùng đặc biệt khó khăn, biên giới.
b) Phù hợp với khả năng cân đối
ngân sách địa phương năm 2022; thúc đẩy từng bước nâng cao hiệu quả sử dụng
ngân sách nhà nước, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
c) Tăng cường tính chủ động, gắn
với chức năng, nhiệm vụ, chế độ, chính sách chi ngân sách Nhà nước.
d) Tiêu chí phân bổ ngân sách
phải rõ ràng, đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện, kiểm tra và giám sát; bảo đảm công
bằng, công khai và minh bạch.
đ) Dự toán chi thường xuyên
ngân sách của các huyện, thị xã, thành phố tính theo định mức năm 2022 đảm bảo
không thấp hơn dự toán chi thường xuyên năm 2021 đã được Hội đồng nhân dân tỉnh
quyết định và Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
2. Tiêu chí
a) Tiêu chí dân số: Dân số của
từng huyện, thị xã, thành phố do Cục Thống kê tỉnh xác định theo số liệu dự kiến
dân số trung bình năm 2022;
b) Các tiêu chí: Số biên chế, số
học sinh, số giường bệnh xác định theo quyết định giao chỉ tiêu của cấp có thẩm
quyền;
c) Xã đặc biệt khó khăn, biên
giới, trọng điểm về an ninh quốc phòng; xã loại 1, 2, 3; xã khu vực I, II, III
xác định theo quyết định của cấp có thẩm quyền;
d) Phân nhóm địa bàn:
- Địa bàn nhóm I: Thành phố
Buôn Ma Thuột;
- Địa bàn nhóm II: Thị xã Buôn
Hồ và các huyện Cư M’gar, Ea Kar, Ea H’leo, Krông Pắc;
- Địa bàn nhóm III: Các huyện
Krông Năng, Cư Kuin;
- Địa bàn nhóm IV: Các huyện
Krông Bông, M’Drắk, Ea Súp, Buôn Đôn, Lắk, Krông Ana, Krông Búk.
Điều 3. Định
mức phân bổ dự toán chi thường xuyên cho các sở, ban, ngành, các cơ quan, đơn vị
sự nghiệp thuộc tỉnh
1. Định mức
phân bổ dự toán chi quản lý hành chính.
a) Phân bổ dự toán chi quản lý
hành chính theo phương pháp lũy thoái đối với số biên chế được cơ quan có thẩm
quyền giao. Số biên chế của từng cơ quan, đơn vị được chia thành các bậc khác
nhau với quy mô biên chế của bậc đầu tiên là 20 biên chế trở xuống. Định mức
phân bổ ngân sách giảm dần theo các bậc biên chế:
Đơn
vị tính: đồng/biên chế/năm
TT
|
Quy mô biên chế
|
Định mức
|
1
|
Các Sở, ban, ngành, đơn vị
thuộc tỉnh (không bao gồm biên chế của các đơn vị trực thuộc)
|
|
|
Từ 20 biên chế trở xuống
|
31.000.000
|
|
Từ biên chế thứ 21 đến 40
|
29.000.000
|
|
Từ biên chế thứ 41 đến 60
|
27.000.000
|
|
Từ biên chế thứ 61 đến 80
|
25.000.000
|
|
Từ biên chế thứ 81 trở lên
|
23.000.000
|
2
|
Các đơn vị trực thuộc Sở,
ban, ngành, đơn vị thuộc tỉnh
|
|
|
Từ 20 biên chế trở xuống
|
30.000.000
|
|
Từ biên chế thứ 21 đến 40
|
28.000.000
|
|
Từ biên chế thứ 41 đến 60
|
26.000.000
|
|
Từ biên chế thứ 61 đến 80
|
24.000.000
|
|
Từ biên chế thứ 81 trở lên
|
22.000.000
|
Ngoài định mức phân bổ trên,
phân bổ thêm cho các cơ quan, đơn vị:
- Phân bổ thêm 20% định mức nêu
tại bảng định mức trên cho: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Hội Cựu chiến binh, Hội
Liên hiệp phụ nữ, Hội Nông dân, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Sở Ngoại
vụ, Sở Tư pháp, Ban Dân tộc tỉnh, Thanh tra tỉnh.
- Phân bổ thêm 30% định mức nêu
tại bảng định mức trên cho: Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân
dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Tỉnh ủy Đắk Lắk (Văn phòng Tỉnh ủy,
các cơ quan tham mưu giúp việc của Tỉnh ủy, Đảng ủy Khối các cơ quan và doanh
nghiệp tỉnh), Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Hỗ trợ theo mức khoán 90 triệu
đồng/lao động/năm để chi tiền công, các khoản đóng góp và hỗ trợ chi hoạt động
cho lao động hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP và Nghị định số
161/2018/NĐ-CP của Chính phủ.
b) Định mức phân bổ quy định
trên đã bao gồm:
- Các khoản chi hoạt động thường
xuyên: thanh toán dịch vụ công cộng, vật tư văn phòng, thông tin, tuyên truyền,
liên lạc, hội nghị, tổng kết, phúc lợi tập thể, công tác phí, điện, nước, nhiên
liệu, vận hành trụ sở làm việc; chi nâng cấp trang thông tin điện tử cơ quan;
chi khen thưởng theo chế độ; chi hỗ trợ hoạt động cho công tác Đảng, Đoàn thể
trong cơ quan, đơn vị;
- Các khoản chi nghiệp vụ mang
tính thường xuyên: Chi nghiệp vụ chuyên môn quản lý ngành, lĩnh vực; chi tập huấn,
tuyên truyền, phổ biến văn bản quy phạm pháp luật; chi bồi dưỡng nghiệp vụ
chuyên môn cho cán bộ, công chức; chi hoạt động kiểm tra, rà soát văn bản quy
phạm pháp luật;
- Chi mua sắm bổ sung trang thiết
bị làm việc, bảo dưỡng, bảo trì, sửa chữa thường xuyên tài sản công.
c) Định mức phân bổ quy định
trên chưa bao gồm:
- Chi lương, phụ cấp và các khoản
đóng góp theo số biên chế được cấp có thẩm quyền giao;
- Các khoản chi đặc thù mang
tính chất chung, gồm: Đóng niên liễm; kinh phí đối ứng của các dự án; chi thuê
trụ sở; chi đào tạo lại cán bộ, công chức; chi xây dựng văn bản QPPL và hoàn
thiện hệ thống pháp luật; chi tổ chức Đại hội cấp tỉnh, Hội nghị cấp tỉnh được
cơ quan có thẩm quyền quyết định;
- Các khoản chi đặc thù mang
tính chất riêng biệt, gồm: Trang phục; chi giám sát, phản biện xã hội, tổ chức
các hoạt động phong trào của các tổ chức chính trị - xã hội; chi thực hiện các
cuộc tổng điều tra thống kê, các cuộc điều tra theo chu kỳ 02 năm, 05 năm, các
cuộc điều tra đột xuất theo quyết định của cấp có thẩm quyền; chi hỗ trợ thực
hiện nhiệm vụ xử phạt vi phạm hành chính; chi hoạt động của các Ban chỉ đạo,
các đoàn công tác do Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
- Chi mua xe ô tô; chi sửa chữa
lớn trụ sở, tài sản công; chi mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc theo
quy định của cấp có thẩm quyền và khả năng ngân sách hàng năm.
- Chi hoạt động của Thường trực
Tỉnh ủy; chi thực hiện một số chế độ bảo đảm hoạt động của Tỉnh ủy theo quy định
(Quyết định số 99-QĐ/TW ngày 30/5/2012 của Ban Bí thư Trung ương Đảng, Quy định
số 09-QĐ/VPTW ngày 22/9/2017 của Văn phòng Trung ương Đảng, Quy định số
06-QĐ/TU ngày 03/01/2018 của Tỉnh ủy Đắk Lắk,...)
- Các nhiệm vụ phát sinh không
thường xuyên khác được cơ quan có thẩm quyền quyết định.
d) Định mức trên không áp dụng
để phân bổ dự toán chi quản lý hành chính đối với các hội có tính chất đặc thù,
tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp được ngân sách nhà nước hỗ trợ theo quy định của pháp luật.
2. Định mức
phân bổ dự toán chi sự nghiệp.
Định mức phân bổ chi thường
xuyên cho các đơn vị sự nghiệp công lập là cơ sở để xác định mức kinh phí giao
thực hiện cơ chế tự chủ tài chính theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP
ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự
nghiệp công lập trong các lĩnh vực: Giáo dục đào tạo; giáo dục nghề nghiệp; y tế
- dân số; văn hóa, thể thao và du lịch; thông tin và truyền thông; khoa học và
công nghệ; các hoạt động kinh tế và lĩnh vực khác; thực hiện hỗ trợ theo mức
khoán cho lao động hợp đồng được cơ quan có thẩm quyền giao theo Nghị định số
68/2000/NĐ-CP và Nghị định số 161/2018/NĐ-CP của Chính phủ như quy định đối với
chi quản lý hành chính; cụ thể:
a) Sự nghiệp giáo dục (áp dụng
cho các cơ sở giáo dục công lập)
Phân bổ theo số lượng học sinh:
- Trung tâm Hỗ trợ phát triển
Giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật: 7,5 triệu đồng/học sinh/năm.
- Trường trung học phổ thông
Dân tộc nội trú N’Trang Lơng: 3 triệu đồng/ học sinh/năm; Trường Trung học phổ
thông chuyên Nguyễn Du: 2,3 triệu đồng/học sinh/năm; các Trường trung học phổ
thông đóng trên địa bàn các xã khu vực III: 1,4 triệu đồng/học sinh/năm.
- Các Trường trung học phổ
thông còn lại: 1,1 triệu đồng/học sinh/năm.
Theo định mức phân bổ trên, nếu
tỷ lệ chi cho hoạt động, giảng dạy và học tập (không kể lương và có tính chất
lương) nhỏ hơn 14% so với tổng kinh phí tự chủ của đơn vị thì được tính bổ sung
để đảm bảo tỷ lệ chi tiền lương, phụ cấp, các khoản có tính chất lương (bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn) tối đa 86%
theo mức tiền lương cơ sở 1.490.000 đồng; chi cho hoạt động, giảng dạy, học tập
và các khoản chi mua sắm, sửa chữa nhỏ thường xuyên tối thiểu 14%.
Định mức phân bổ trên chưa bao
gồm:
+ Chi tiền lương, các khoản có
tính chất như lương: Các phụ cấp (bao gồm cả phụ cấp thâm niên, thu hút, ưu đãi
nghề), tăng lương định kỳ hàng năm; các khoản trích theo lương (bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn...);
+ Chính sách an sinh xã hội thuộc
lĩnh vực giáo dục: Chế độ học bổng chính sách cho học sinh nội trú; chính sách
hỗ trợ học sinh và trường phổ thông ở xã, thôn đặc biệt khó khăn; chính sách học
bổng và hỗ trợ phương tiện, đồ dùng học tập đối với học sinh khuyết tật; chính
sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập…
+ Các khoản chi hoạt động có
tính chất đặc thù khác phát sinh theo từng năm học như: Hỗ trợ dạy kê, thay cho
giáo viên thực hiện nhiệm vụ cộng tác viên thanh tra, giáo viên được cử đi học,...
b) Sự nghiệp đào tạo và dạy nghề
- Tính đủ quỹ tiền lương theo
biên chế được cơ quan có thẩm quyền giao, khấu trừ từ nguồn cải cách tiền lương
được trích từ nguồn thu của các đơn vị theo quy định (nếu có).
- Định mức phân bổ chi thường
xuyên bằng 85% định mức phân bổ chi quản lý hành chính cấp tương đương của đơn
vị cùng quy mô biên chế. Riêng Trường Chính trị tỉnh và Trung tâm huấn luyện kỹ
năng (trực thuộc Tỉnh Đoàn) phân bổ bằng định mức phân bổ chi quản lý hành
chính của đơn vị cùng quy mô biên chế.
c) Sự nghiệp y tế, dân số và
gia đình
- Công tác khám, chữa bệnh (Khối
các bệnh viện)
+ Đối với các đơn vị sự nghiệp
công lập tự đảm bảo chi thường xuyên được thực hiện theo quy định tại Nghị định
số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính
của đơn vị sự nghiệp công lập. Ngân sách nhà nước không hỗ trợ chi thường
xuyên.
+ Đối với các đơn vị sự nghiệp
công lập tự đảm bảo một phần chi thường xuyên:
Bệnh viện hạng II: 20 triệu đồng/giường
bệnh/năm;
Bệnh viện hạng III: 19 triệu đồng/giường
bệnh/năm.
- Công tác y tế dự phòng, dân số
(Khối các Trung tâm y tế):
Tính đủ quỹ lương theo biên chế
được cấp có thẩm quyền giao. Định mức phân bổ chi thường xuyên (trừ biên chế của
các trạm y tế xã, phường, thị trấn) bằng 90% định mức phân bổ chi quản lý hành
chính của đơn vị trực thuộc Sở cùng quy mô biên chế.
- Khối các Trạm y tế xã, phường,
thị trấn:
Tính đủ quỹ lương theo biên chế
được cấp có thẩm quyền giao. Định mức phân bổ chi thường xuyên cho các Trạm y tế
như sau:
+ Trạm y tế xã, phường, thị trấn
thuộc khu vực I: 65 triệu/trạm/năm;
+ Trạm y tế xã, phường, thị trấn
thuộc khu vực II: 66 triệu/trạm/năm;
+ Trạm y tế xã, phường, thị trấn
thuộc khu vực III: 67 triệu/trạm/năm.
Ngoài những nội dung trên, kinh
phí bảo vệ, chăm sóc sức khỏe và chế độ hỗ trợ kinh phí khám, chữa bệnh đối với
cán bộ thuộc diện Tỉnh ủy và Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý được phân bổ theo
phê duyệt của cấp có thẩm quyền và khả năng cân đối của ngân sách.
đ) Sự nghiệp văn hóa thông tin
Tính đủ quỹ lương theo biên chế
được cấp có thẩm quyền giao, khấu trừ từ nguồn cải cách tiền lương được trích từ
nguồn thu của các đơn vị theo quy định (nếu có). Định mức chi thường xuyên bằng
85% định mức phân bổ chi quản lý hành chính cấp tương đương của đơn vị cùng quy
mô biên chế. Ngoài định mức phân bổ trên, phân bổ thêm cho Đoàn Ca múa dân tộc
tỉnh 600 triệu đồng/năm để hỗ trợ kinh phí bồi dưỡng luyện tập, biểu diễn theo
Quyết định số 14/2015/QĐ- TTg ngày 20/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
e) Sự nghiệp bảo đảm xã hội
Tính đủ quỹ lương theo biên chế
được cấp có thẩm quyền giao, khấu trừ từ nguồn cải cách tiền lương được trích từ
nguồn thu của các đơn vị theo quy định (nếu có). Định mức chi thường xuyên bằng
85% định mức phân bổ chi quản lý hành chính cấp tương đương của đơn vị cùng quy
mô biên chế. Riêng Trung tâm bảo trợ xã hội tỉnh được phân bổ thêm 500 triệu đồng/năm
để hỗ trợ thực hiện nhiệm vụ quản lý, chăm sóc các đối tượng bảo trợ xã hội.
g) Các sự nghiệp công lập khác
Tính đủ quỹ lương theo biên chế
được cấp có thẩm quyền giao, khấu trừ từ nguồn cải cách tiền lương được trích từ
nguồn thu của các đơn vị theo quy định (nếu có). Định mức chi thường xuyên bằng
85% định mức phân bổ chi quản lý hành chính cấp tương đương của đơn vị cùng quy
mô biên chế.
- Sự nghiệp giao thông: Phân bổ
kinh phí để duy tu, bảo dưỡng đường giao thông thuộc tỉnh quản lý theo khả năng
ngân sách hằng năm của tỉnh.
- Riêng sự nghiệp khoa học và
công nghệ: Được phân bổ cho các nhiệm vụ khoa học công nghệ theo quy định của
Trung ương.
3. Phân bổ dự
toán chi quốc phòng, an ninh.
Căn cứ nhiệm vụ bảo đảm quốc
phòng, an ninh của địa phương, nhu cầu kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ
đối với con người và các nhiệm vụ đặc thù để ưu tiên bố trí chi thường xuyên từ
ngân sách tỉnh hàng năm.
4. Hỗ trợ các Hội có tính chất
đặc thù; các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã
hội - nghề nghiệp cấp tỉnh.
- Các hội có tính chất đặc
thù cấp tỉnh hỗ trợ 31 triệu đồng/biên chế/năm (ngoài tiền lương, phụ cấp và
các khoản đóng góp theo lương của số biên chế được cấp có thẩm quyền giao và chế
độ thù lao đối với người đã nghỉ hưu giữ chức danh lãnh đạo chuyên trách tại
các Hội có tính chất đặc thù theo Nghị quyết số 57/2012/NQ-HĐND ngày 06/7/2012
của Hội đồng nhân dân tỉnh).
- Các tổ chức chính trị
xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được hỗ trợ
kinh phí theo quy định của pháp luật và khả năng ngân sách tỉnh.
Điều 4. Định
mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách các huyện, thị xã, thành phố và
các xã, phường, thị trấn.
Định mức phân bổ dự toán chi
ngân sách các huyện, thị xã, thành phố và các xã, phường, thị trấn năm 2022 chỉ
để xác định tổng chi thường xuyên, trong đó chi sự nghiệp giáo dục - đào tạo và
dạy nghề, khoa học công nghệ do Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định. Căn cứ khả
năng ngân sách và đặc điểm tình hình ở địa phương, Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phân bổ dự toán chi đảm bảo
phù hợp với từng cấp chính quyền địa phương của từng lĩnh vực chi theo đúng quy
định của Luật Ngân sách Nhà nước.
1. Định mức
phân bổ chi sự nghiệp giáo dục.
a) Phân bổ theo tiêu chí dân số
trong độ tuổi đến trường (từ 1 đến 18 tuổi):
Đơn
vị: đồng/người dân/năm
Nhóm địa bàn
|
Định mức phân bổ
|
- Nhóm I
|
4.150.000
|
- Nhóm II
|
4.418.820
|
- Nhóm III
|
4.693.920
|
- Nhóm IV
|
4.975.360
|
Định mức phân bổ tại điểm này
đã bao gồm: chi tiền lương (theo mức lương cơ sở 1.490.000 đồng), các khoản phụ
cấp theo lương, các khoản đóng góp (chưa bao gồm các chế độ theo Nghị định số
76/2019/NĐ-CP ngày 08/10/2019 của Chính phủ về chính sách đối với cán bộ, công
chức, viên chức, người lao động và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang
công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn); kinh phí thực
hiện nhiệm vụ giảng dạy và học tập.
Trường hợp tỷ lệ chi thường
xuyên cho hoạt động giảng dạy và học tập (không kể lương và có tính chất lương)
nhỏ hơn 19% so với tổng chi sự nghiệp giáo dục, sẽ được bổ sung để đảm bảo tỷ lệ
chi tiền lương, phụ cấp (phụ cấp khu vực, phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt
khung, phụ cấp ưu đãi nghề…), các khoản có tính chất lương (bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn) tối đa 81%, chi cho hoạt động
giảng dạy và học tập tối thiểu 19% (chưa kể nguồn thu học phí).
Trên cơ sở định mức phân bổ chi
sự nghiệp giáo dục; các huyện, thị xã, thành phố phân bổ mức chi cho hoạt động
giảng dạy và học tập của từng trường đảm bảo mức tối thiểu 12% so với tổng chi
thường xuyên; phần kinh phí hoạt động giảng dạy và học tập còn lại, địa phương
được phân bổ cho các hoạt động chung của ngành giáo dục, như: chi tiền công và
hỗ trợ hoạt động cho lao động hợp đồng làm công việc thừa hành, phục vụ; mua sắm,
sửa chữa tài sản công phục vụ giảng dạy và học tập;…
b) Ngoài định mức phân bổ theo
tiêu chí dân số nêu trên, bổ sung kinh phí để thực hiện các chế độ theo Nghị định
số 76/2019/NĐ-CP ngày 08/10/2019 của Chính phủ về chính sách đối với cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động và người hưởng lương trong lực lượng vũ
trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
c) Định mức phân bổ nêu trên
không bao gồm các nội dung chi sau:
- Học bổng cho học sinh dân tộc
nội trú theo Nghị định số 84/2020/NĐ-CP ngày 17/7/2020 của Chính phủ;
- Học bổng, hỗ trợ chi phí học
tập cho học sinh khuyết tật theo quy định tại Thông tư liên tịch số
42/2013/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC của liên Bộ: Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động
Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính;
- Hỗ trợ chi phí học tập và miễn
giảm học phí theo Nghị định số 81/2021/NĐ-CP ngày 27/8/2021 của Chính phủ và
Nghị định số 145/2018/NĐ-CP ngày 16/10/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ;
- Chính sách phát triển giáo dục
mầm non theo Nghị định số 105/2020/NĐ- CP ngày 08/9/2020 của Chính phủ;
- Hỗ trợ học sinh và trường phổ
thông ở xã, thôn đặc biệt khó khăn theo Nghị định số 116/2016/NĐ-CP ngày
18/7/2016 của Chính phủ.
2. Định mức
phân bổ chi sự nghiệp đào tạo và dạy nghề.
Phân bổ theo tiêu chí dân số
trên 18 tuổi như sau:
Đơn
vị: đồng/người dân/năm.
Nhóm địa bàn
|
Định mức phân bổ
|
- Nhóm I
|
26.100
|
- Nhóm II
|
38.777
|
- Nhóm III
|
49.342
|
- Nhóm IV
|
60.637
|
Định mức phân bổ trên đã bao gồm
kinh phí thực hiện các loại hình đào tạo, dạy nghề (chính quy, tại chức, cử tuyển,
đào tạo lại, các loại hình đào tạo dạy nghề khác), các cấp đào tạo, dạy nghề, bồi
dưỡng chính trị,…của địa phương.
3. Định mức
phân bổ chi quản lý hành chính.
a) Khối huyện, thị xã, thành phố
(gọi chung là huyện):
- Định mức phân bổ theo tiêu
chí dân số (không bao gồm tiền lương và các khoản có tính chất lương):
Đơn
vị: đồng/người dân/năm.
Nhóm địa bàn
|
Định mức phân bổ
|
- Nhóm I
|
17.614
|
- Nhóm II
|
34.472
|
- Nhóm III
|
48.250
|
- Nhóm IV
|
59.800
|
- Chi tiền lương, phụ cấp, các
khoản đóng góp theo lương: Căn cứ số biên chế được cấp có thẩm quyền giao và báo
cáo của địa phương để xác định đảm bảo đủ các chế độ chính sách về tiền lương,
phụ cấp, các khoản đóng góp theo lương theo quy định hiện hành.
- Trường hợp chi thường xuyên
được tính theo tiêu chí dân số nhỏ hơn 25% so với tổng chi quản lý hành chính (không
tính kinh phí phân bổ thêm để thực hiện các nhiệm vụ đặc thù), sẽ được bổ sung
để đảm bảo tỷ lệ tối thiểu 25%.
- Phân bổ thêm để thực hiện các
nhiệm vụ đặc thù:
+ Các tổ chức chính trị - xã hội
cấp huyện (Ủy ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội
Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản HCM)
được phân bổ thêm 45 triệu đồng/tổ chức/năm;
+ Phòng Tư pháp, Thanh tra,
phòng Tài chính - Kế hoạch và phòng Dân tộc huyện, thị xã, thành phố được phân
bổ thêm 35 triệu đồng/tổ chức/năm.
+ Văn phòng HĐND và UBND huyện,
thị xã Buôn Hồ và Văn phòng Huyện ủy, Thị ủy Buôn Hồ được phân bổ thêm 2.500
triệu đồng/năm cho hai Văn phòng; Văn phòng HĐND và UBND thành phố Buôn Ma Thuột
và Văn phòng Thành ủy Buôn Ma Thuột được phân bổ thêm 3.500 triệu đồng/năm cho
hai Văn phòng.
+ Bổ sung kinh phí thực hiện
Nghị định số 76/2019/NĐ-CP ngày 08/10/2019 của Chính phủ về chính sách đối với
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và người hưởng lương trong lực lượng
vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; kinh
phí thực hiện chế độ phụ cấp trách nhiệm đối với cấp ủy viên cấp huyện và hoạt
động phí của đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện; kinh phí thực hiện cuộc vận
động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” theo Nghị quyết
số 01/2018/NQ-HĐND ngày 05/7/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
+ Hỗ trợ kinh phí phát động quần
chúng tại cơ sở ở cấp huyện, số tiền 350 triệu đồng/năm; kinh phí thực hiện chế
độ nhuận bút, báo cáo…theo Quyết định số 06-QĐ/TU ngày 03/01/2015 của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy, số tiền 500 triệu đồng/huyện/năm; kinh phí thực hiện các nhiệm vụ
Nhà nước giao cho các Hội có tính chất đặc thù (theo Nghị quyết số
57/2012/NQ-HĐND ngày 06/7/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh), số tiền 70 triệu đồng/hội/năm;
kinh phí thực hiện Quyết định số 99-QĐ/TW ngày 30/5/2012 của Ban Chấp hành
Trung ương về chế độ hoạt động công tác đảng của tổ chức cơ sở đảng, đảng bộ cấp
trên trực tiếp cơ sở, số tiền 300 triệu đồng/huyện/năm; kinh phí thực hiện Nghị
quyết số 36/2017/NQ- HĐND ngày 08/12/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh về chế độ,
chính sách và các điều kiện đảm bảo hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân
các cấp trên địa bàn tỉnh, số tiền 200 triệu đồng/huyện/năm.
- Định mức phân bổ trên đây đã
bao gồm đầy đủ kinh phí để thực hiện các chế độ, chính sách theo các Nghị quyết
của Hội đồng nhân dân tỉnh và các Quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành
đến ngày 31/12/2021.
- Định mức kinh phí thực hiện tự
chủ tài chính của các huyện, thị xã, thành phố:
Trong số kinh phí chi quản lý
hành chính được xác định theo tiêu chí dân số; các huyện, thị xã, thành phố thực
hiện giao tự chủ tài chính chi hoạt động thường xuyên cho các phòng, ban như
sau:
Đơn
vị: đồng/biên chế/năm.
Nhóm địa bàn
|
Định mức phân bổ
|
- Nhóm I
|
31.000.000
|
- Nhóm II
|
32.000.000
|
- Nhóm III
|
33.000.000
|
- Nhóm IV
|
34.000.000
|
Đối với các đơn vị sự nghiệp
công lập (không bao gồm đơn vị sự nghiệp giáo dục): định mức kinh phí chi thường
xuyên cho một biên chế áp dụng bằng 85% định mức chi quản lý hành chính nêu
trên.
b) Khối xã, phường, thị trấn (gọi
chung là xã):
- Khoán quỹ tiền lương (đã bao
gồm phụ cấp và các khoản đóng góp), quỹ tiền thưởng và chi thường xuyên đối với
cán bộ, công chức cấp xã bình quân là 120 triệu đồng/biên chế/năm;
- Khoán quỹ phụ cấp, bao gồm cả
hỗ trợ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế để chi trả hàng tháng đối với người hoạt
động không chuyên trách ở cấp xã theo quyết định phân loại đơn vị hành chính
xã, phường, thị trấn, như sau:
+ Loại 1: Khoán quỹ phụ cấp bằng
22,96 lần mức lương cơ sở;
+ Loại 2: Khoán quỹ phụ cấp bằng
19,68 lần mức lương cơ sở;
+ Loại 3: Khoán quỹ phụ cấp bằng
16,74 lần mức lương cơ sở.
- Khoán kinh phí hoạt động cho 5
tổ chức chính trị - xã hội cấp xã cụ thể như sau: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam: 20 triệu đồng/năm; Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt
Nam, Hội Nông dân Việt Nam và Đoàn Thanh niên Cộng sản HCM: 17 triệu đồng/tổ chức/năm.
- Khoán quỹ phụ cấp chi trả
hàng tháng đối với người hoạt động không chuyên trách ở thôn, buôn, tổ dân phố,
như sau:
Khoán quỹ phụ cấp bằng 3,0 lần
mức lương cơ sở để chi trả hàng tháng đối với người hoạt động không chuyên
trách ở mỗi thôn, buôn, tổ dân phố. Riêng đối với thôn, buôn có từ 350 hộ gia
đình trở lên; thôn, buôn thuộc xã trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự;
thôn, buôn thuộc xã biên giới được khoán quỹ phụ cấp bằng 5,0 lần mức lương cơ
sở.
- Hỗ trợ kinh phí chi trả người
tham gia trực tiếp công việc thôn buôn, tổ dân phố như sau:
+ Thôn, buôn có từ 350 hộ gia
đình trở lên; thôn, buôn thuộc xã trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự;
thôn, buôn thuộc xã biên giới: 15 triệu đồng/thôn, buôn/năm;
+ Thôn, buôn thuộc các xã còn lại
và tổ dân phố: 12 triệu đồng/thôn, buôn/năm.
- Các xã khu vực III được quy định
tại Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày 04/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ được bổ
sung thêm 60 triệu đồng/xã/năm.
- Bổ sung kinh phí thực hiện
Nghị định số 76/2019/NĐ-CP ngày 08/10/2019 của Chính phủ về chính sách đối với
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và người hưởng lương trong lực lượng
vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; kinh
phí thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn
minh” theo Nghị quyết số 01/2018/NQ-HĐND ngày 05/7/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh;
kinh phí thực hiện chế độ phụ cấp trách nhiệm đối với cấp ủy viên cấp xã và hoạt
động phí của đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã; kinh phí thực hiện một số chế độ
chính sách do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành như: Cộng tác
viên bảo vệ, chăm sóc trẻ em; đội công tác xã hội tình nguyện; phụ cấp cán bộ
khuyến nông; phụ cấp cán bộ thú y; trung tâm học tập cộng đồng.
- Hỗ trợ kinh phí chi hoạt động
công tác đảng theo Quyết định số 99- QĐ/TW ngày 30/5/2012 của Ban Chấp hành
Trung ương về chế độ hoạt động công tác đảng của tổ chức cơ sở đảng, đảng bộ cấp
trên trực tiếp cơ sở, số tiền 50 triệu đồng/xã/năm; kinh phí thực hiện Nghị quyết
số 36/2017/NQ-HĐND ngày 08/12/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh về chế độ, chính
sách và các điều kiện đảm bảo hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp
trên địa bàn tỉnh, số tiền 30 triệu đồng/xã/năm; kinh phí phục vụ công tác phát
động quần chúng tại ở cơ sở, số tiền 30 triệu đồng/xã/năm;
- Hỗ trợ thêm kinh phí cho các
xã biên giới 350 triệu đồng/xã/năm.
c) Quy định chế độ tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các
xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh.
Trên cơ sở mức khoán quỹ tiền
lương, quỹ tiền thưởng, quỹ phụ cấp và kinh phí thường xuyên cho cán bộ, công
chức, người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, buôn, tổ dân phố được
quy định tại Nghị quyết này; các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh thực hiện
chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành
chính đối với cơ quan nhà nước theo quy định.
4. Định mức
phân bổ chi sự nghiệp văn hóa - thông tin.
a) Khối huyện:
- Định mức phân bổ theo tiêu
chí dân số như sau:
Đơn
vị: đồng/người dân/năm
Nhóm địa bàn
|
Định mức phân bổ
|
- Nhóm I
|
13.764
|
- Nhóm II
|
20.875
|
- Nhóm III
|
27.518
|
- Nhóm IV
|
35.414
|
- Định mức phân bổ trên đã bao
gồm các chính sách ưu tiên đối với vùng đồng bào dân tộc theo các chế độ, chính
sách đã ban hành.
b) Khối xã: Bình quân 52,4 triệu
đồng/xã/năm.
5. Định mức phân bổ chi sự nghiệp
phát thanh, truyền hình.
a) Khối huyện:
- Định mức phân bổ theo tiêu
chí dân số như sau:
Đơn
vị: đồng/người dân/năm
Nhóm địa bàn
|
Định mức phân bổ
|
- Nhóm I
|
11.904
|
- Nhóm II
|
15.656
|
- Nhóm III
|
20.110
|
- Nhóm IV
|
24.682
|
- Định mức phân bổ trên đã bao
gồm kinh phí thực hiện tăng thời lượng phát sóng phát thanh, truyền hình bằng
tiếng dân tộc.
Ngoài ra các huyện có trạm phát
lại phát thanh, truyền hình được phân bổ thêm 410 triệu đồng/năm.
b) Khối xã: Bình quân 52,4 triệu
đồng/xã/năm.
6. Định mức
phân bổ chi sự nghiệp thể dục thể thao.
a) Khối huyện:
- Định mức phân bổ theo tiêu
chí dân số như sau:
Đơn
vị: đồng/người dân/năm
Nhóm địa bàn
|
Định mức phân bổ
|
- Nhóm I
|
7.812
|
- Nhóm II
|
8.768
|
- Nhóm III
|
11.642
|
- Nhóm IV
|
15.239
|
- Định mức phân bổ trên đã bao
gồm chế độ đối với các vận động viên, khen thưởng đối với vận động viên có thành
tích cao, thực hiện nhiệm vụ phát triển phong trào thể thao quần chúng.
b) Khối xã: Bình quân 31,5 triệu
đồng/xã/năm.
7. Định mức
phân bổ chi đảm bảo xã hội.
a) Khối huyện:
- Định mức phân bổ theo tiêu
chí dân số như sau:
Đơn
vị: đồng/người dân/năm
Nhóm địa bàn
|
Định mức phân bổ
|
- Nhóm I
|
24.304
|
- Nhóm II
|
26.650
|
- Nhóm III
|
29.730
|
- Nhóm IV
|
32.537
|
- Định mức trên không bao gồm
kinh phí thực hiện chế độ trợ cấp xã hội hàng tháng cho các đối tượng bảo trợ xã
hội theo quy định tại Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021 của Chính phủ,
mức hỗ trợ theo chế độ quy định.
b) Khối xã: bình quân 40,3 triệu
đồng/xã/năm.
- Bổ sung kinh phí chi quà tặng
chúc thọ, mừng thọ theo Nghị quyết số 08/2020/NQ-HĐND ngày 08/7/2020 của Hội đồng
nhân dân tỉnh.
Định mức phân bổ cho ngân sách
huyện và xã trên đã bao gồm kinh phí để thực hiện chế độ theo quy định tại Nghị
định số 55/2016/NĐ-CP ngày 15/6/2016 của Chính phủ về điều chỉnh mức lương hưu,
trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp hàng tháng và trợ cấp đối với giáo viên mầm
non có thời gian làm việc trước năm 1995; kinh phí hỗ trợ cán bộ theo dõi, quản
lý đối tượng cai nghiện ma túy tại nhà theo Quyết định số 17/2019/QĐ-UBND ngày
30/7/2019 của UBND tỉnh.
8. Định mức
phân bổ chi quốc phòng.
a) Khối huyện:
- Định mức phân bổ theo tiêu
chí dân số như sau:
Đơn
vị: đồng/người dân/năm
Nhóm địa bàn
|
Định mức phân bổ
|
- Nhóm I
|
15.810
|
- Nhóm II
|
18.000
|
- Nhóm III
|
23.940
|
- Nhóm IV
|
27.940
|
- Huyện có tiểu đội thường trực
chiến đấu được phân bổ thêm 850 triệu đồng/tiểu đội/năm.
- Huyện có biên giới được phân
bổ thêm 700 triệu đồng/năm.
- Bổ sung thêm cho thành phố
Buôn Ma Thuột kinh phí phụ cấp trách nhiệm dân quân tự vệ giữ chức vụ chỉ huy các
cơ quan, đơn vị đóng chân trên địa bàn Thành phố.
b) Khối xã: Bình quân
320 triệu đồng/xã/năm.
- Phân bổ thêm cho xã biên giới
300 triệu đồng/xã/năm;
- Bổ sung kinh phí phụ cấp hàng
tháng của thôn đội trưởng theo Nghị quyết số 17/2020/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của
Hội đồng nhân dân tỉnh.
Định mức phân bổ cho ngân sách
huyện và xã trên đã đảm bảo kinh phí thực hiện nhiệm vụ quốc phòng của ngân
sách địa phương theo quy định của Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn thi hành về
quản lý, sử dụng ngân sách và tài sản đối với một số hoạt động thuộc lĩnh vực
quốc phòng; trợ cấp ngày công lao động đối với dân quân theo Nghị quyết số
17/2020/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh và các nhiệm vụ theo
quy định của Luật Dân quân tự vệ.
9) Định mức
phân bổ chi an ninh.
a) Khối huyện:
- Định mức phân bổ theo tiêu
chí dân số như sau:
Đơn
vị: đồng/người dân/năm
Nhóm địa bàn
|
Định mức phân bổ
|
- Nhóm I
|
7.378
|
- Nhóm II
|
8.775
|
- Nhóm III
|
10.773
|
- Nhóm IV
|
13.208
|
- Huyện có biên giới được phân bổ
thêm 650 triệu đồng/năm.
b) Khối xã: Bình quân 108,5 triệu
đồng/xã/năm.
- Phân bổ thêm cho xã biên giới
250 triệu đồng/xã/năm.
- Bổ sung kinh phí phụ cấp cho
lực lượng bảo vệ dân phố theo nghị quyết số 02/2019/NQ-HĐND ngày 10/7/2019 của
Hội đồng nhân dân tỉnh.
Định mức phân bổ cho ngân sách
huyện và xã trên đã đảm bảo kinh phí thực hiện nhiệm vụ an ninh của ngân sách địa
phương theo quy định của Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn thi hành về quản
lý, sử dụng ngân sách và tài sản đối với một số hoạt động thuộc lĩnh vực an
ninh; kinh phí hỗ trợ cho công an xã.
10. Định mức
phân bổ chi hoạt động kinh tế.
a) Khối huyện:
- Định mức phân bổ theo tiêu
chí dân số như sau:
Đơn
vị: đồng/người dân/năm.
Nhóm địa bàn
|
Định mức phân bổ
|
- Nhóm I
|
104.159
|
- Nhóm II
|
175.957
|
- Nhóm III
|
200.285
|
- Nhóm IV
|
230.017
|
- Đối với các đô thị được phân
bổ thêm: 140.000 triệu đồng/đô thị loại I/năm; 85.000 triệu đồng/đô thị loại
II/năm; 24.000 triệu đồng/đô thị loại III/năm; 17.000 triệu đồng/đô thị loại
IV/năm; 8.500 triệu đồng/đô thị loại V/năm (đối với đô thị loại V được UBND
tỉnh quyết định công nhận trong thời kỳ ổn định ngân sách sẽ không được bổ sung
kinh phí).
- Thành phố Buôn Ma Thuột được
phân bổ thêm 60% định mức theo tiêu chí dân số để thực hiện Kết luận số
67-KL/TW ngày 16/12/2019 của Bộ Chính trị.
b) Khối xã: Bình quân 400 triệu
đồng/xã/năm.
Định mức trên không bao gồm:
Kinh phí hỗ trợ sử dụng giá dịch vụ, sản phẩm công ích thủy lợi theo quy định tại
Nghị định số 96/2018/NĐ-CP ngày 30/6/2018 của Chính phủ; kinh phí hỗ trợ theo
Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13/4/2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất
trồng lúa, Nghị định số 62/2019/NĐ-CP ngày 11/7/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 35/2015/NĐ-CP .
11. Định mức
phân bổ chi sự nghiệp bảo vệ môi trường.
a) Khối huyện:
- Định mức phân bổ theo tiêu
chí dân số như sau:
Đơn
vị: đồng/người dân/năm.
Nhóm địa bàn
|
Định mức phân bổ
|
- Nhóm I
|
30.803
|
- Nhóm II
|
35.802
|
- Nhóm III
|
40.645
|
- Nhóm IV
|
46.554
|
- Thành phố Buôn Ma Thuột được
phân bổ thêm 60% định mức theo tiêu chí dân số để thực hiện Kết luận số
67-KL/TW ngày 16/12/2019 của Bộ Chính trị.
b) Khối xã: Bình quân 80 triệu
đồng/xã/năm.
12. Định mức
phân bổ chi sự nghiệp khoa học công nghệ.
Phân bổ để chi hoạt động ứng dụng
khoa học công nghệ:
- Thành phố Buôn Ma Thuột:
1.000 triệu đồng/năm;
- Mỗi huyện, thị xã: 500 triệu
đồng/năm.
13. Định mức
phân bổ chi thường xuyên khác của ngân sách.
- Phân bổ theo tỷ lệ bằng 0,5%
tổng các khoản chi từ mục 1 đến mục 12.
- Huyện biên giới được phân bổ
thêm 800 triệu đồng/năm để thực hiện nhiệm vụ đối ngoại với các địa phương nước
bạn.
14. Dự phòng
ngân sách.
Phân bổ bằng 2,5% tổng chi thường
xuyên.
Điều 5. Tổ
chức thực hiện
Giao Ủy ban nhân dân tỉnh triển
khai, chỉ đạo các cấp, các ngành thực hiện định mức phân bổ trên làm căn cứ xây
dựng và phân bổ dự toán ngân sách năm 2022 và thời kỳ ổn định ngân sách mới.
Giao Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực
hiện Nghị quyết này.
Điều 6.
Hiệu lực thi hành
Nghị quyết này được Hội đồng
nhân dân tỉnh Khóa X, Kỳ họp thứ Ba thông qua ngày 10 tháng 12 năm 2021, có hiệu
lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2022 và áp dụng từ năm ngân sách 2022 và
thời kỳ ổn định ngân sách mới theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và Nghị
quyết của Quốc hội./.
Nơi nhận:
- Như điều 5;
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Ban Công tác đại biểu;
- Cục Kiểm tra VBQPPL-Bộ Tư pháp;
- Các Bộ: Tài chính, Nội vụ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Ủy ban MTTQ VN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các Văn phòng: Tỉnh ủy, UBND, ĐĐBQH và HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- TT. HĐND, UBND các huyện, TX, TP;
- Đài PTTH tỉnh; Báo Đắk Lắk,
- TT Công báo; Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, CT HĐND.
|
CHỦ TỊCH
Y Vinh Tơr
|