ĐỊNH MỨC
PHÂN BỔ DỰ TOÁN CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG TỈNH
SÓC TRĂNG GIAI ĐOẠN ỔN ĐỊNH 2011 - 2015
(Ban hành theo Nghị quyết số 12/2010/NQ-HĐND ngày 10/12/2010 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Sóc Trăng)
A. CĂN CỨ PHÁP LÝ:
Quyết định số 59/2010/QĐ-TTg
ngày 30/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành định mức phân bổ dự
toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2011.
B. NGUYÊN TẮC VÀ CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỊNH MỨC:
I. ĐỊNH MỨC
PHÂN BỔ CHI NGÂN SÁCH CỦA CÁC CẤP CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG PHẢI BẢO ĐẢM THEO CÁC
NGUYÊN TẮC SAU ĐÂY:
1. Không thấp hơn dự toán
2010:
1.1. Dự toán chi năm 2011 áp dụng
theo định mức này phải bảo đảm nhiệm vụ chi, thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội,
an ninh - quốc phòng ở từng địa bàn và không thấp hơn mức dự toán đã được phân
bổ năm 2010; trường hợp thấp hơn mức dự toán năm 2010 được Ủy ban nhân dân tỉnh
giao thì sẽ được bổ sung để đảm bảo không thấp hơn mức dự toán năm 2010.
Đối với các đơn vị sự nghiệp công
lập sẽ thực hiện theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ,
riêng chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo và dạy nghề, sự nghiệp khoa học công nghệ,
sự nghiệp môi trường đảm bảo không thấp hơn mức Thủ tướng Chính phủ giao.
1.2. Phù hợp với khả năng cân đối
của ngân sách địa phương và trong phạm vi tổng mức được trung ương giao hàng
năm.
2. Theo phân cấp ngân sách
hiện hành:
Phải đúng theo phân cấp quản lý
ngân sách mà Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua; dự kiến từ năm 2011 điều chỉnh
nhiệm vụ chi sự nghiệp y tế giữa ngân sách tỉnh và ngân sách huyện, thành phố;
2.1. Điều chỉnh phân cấp về chi
sự nghiệp y tế:
Thực hiện phân cấp chi theo
nguyên tắc cơ quan quản lý về tổ chức bộ máy thuộc cấp nào do cấp đó đảm bảo và
phù hợp với quy định tại Nghị định số 14/2008/NĐ-CP , ngày 04/02/2008 của Chính
phủ và Thông tư Liên tịch số 03/2008/TTLT-BYT-BNV, ngày 25/04/2008
của Liên Bộ Y tế và Bộ Nội vụ.
a) Đối với cấp tỉnh: Sự nghiệp
y tế cấp tỉnh sẽ đảm bảo chi cho Bệnh viện Đa khoa tỉnh, các Bệnh viện chuyên
khoa, các Trung tâm cấp tỉnh; Bệnh viện đa khoa và Trung tâm Y tế các huyện,
thành phố và y tế cấp xã (bao gồm tiền lương và kinh phí hoạt động cán bộ của
các Trạm Y tế xã, phường, thị trấn theo định mức) về hoạt động của bộ máy,
trang thiết bị ngành, thực hiện công tác khám, chữa bệnh; phối hợp giữa tỉnh với
các huyện, thành phố để thực hiện công tác phòng bệnh trên địa bàn, theo chức
năng nhiệm vụ quy định.
b) Đối với cấp huyện,
thành phố: Ngân sách huyện, thành phố sẽ đảm bảo nhiệm vụ chi về công
tác phòng, chống dịch bệnh trên địa bàn (không bao gồm các khoản kinh phí của
Trung tâm y tế tuyến huyện, thành phố do ngân sách tỉnh đảm bảo nêu trên).
2.2. Điều chỉnh nhiệm vụ chi
ngân sách huyện, thành phố về sự nghiệp giáo dục: Điều chỉnh phân cấp nhiệm vụ
chi thường xuyên hàng năm đối với các Trường Dân tộc nội trú thuộc ngân sách huyện,
thành phố về Sở Giáo dục và Đào tạo quản lý do ngân sách tỉnh đảm bảo, theo quy
định tại Thông tư số 06/2009/TT-BGDĐT ngày 31/3/2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3. Đảm bảo các chế độ chi hiện
hành:
Định mức phân bổ giai đoạn 2011 -
2015 đã bao gồm toàn bộ tiền lương, phụ cấp lương, gồm phụ cấp ưu
đãi ngành giáo dục, y tế; các chế độ phụ cấp nghề, phụ cấp ngành nghề đặc thù
khác (ngành văn hoá thông tin, tài nguyên và môi trường, thanh tra - kiểm tra,
ngành lao động thương binh xã hội, kiểm lâm,...) theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP
ngày 14/12/2004; hoạt động cơ sở đảng theo Nghị quyết 84/BBT; Nghị định
92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh số lượng, một số chế độ,
chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt
động không chuyên trách ở cấp xã; theo mức lương tối thiểu là 730.000 đồng;
kinh phí khen thưởng theo quy định tại Nghị định số 42/2010/NĐ-CP , ngày
15/4/2010 của Chính phủ...
Khi có thay đổi nâng mức lương tối
thiểu cao hơn mức 730.000 đồng/tháng, sẽ được bổ sung theo cơ chế cải cách tiền
lương do Chính phủ quy định.
Tiền lương của cán bộ, công chức
và viên chức được hiểu là lương cơ bản và các khoản theo lương, có tính chất
lương như: Bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn, phụ cấp đặc thù,
phụ cấp ngành, phụ cấp thu hút, ưu đãi…tính theo mức lương tối thiểu là 730.000
đồng/tháng (gọi tắt là tổng tiền lương).
Tiền lương của cán bộ xã, phường,
thị trấn bao gồm tiền lương và các khoản theo lương, có tính chất lương như: Bảo
hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, phụ cấp thâm niên ngành, phụ cấp kiêm nhiệm, phụ cấp
cấp ủy của cán bộ, công chức chuyên trách cấp xã và các khoản trợ cấp của cán bộ
và những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tính theo mức
lương tối thiểu là 730.000 đồng/tháng (gọi tắt là tổng tiền lương).
II. CƠ SỞ XÂY DỰNG
ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ NSNN:
Định mức phân bổ ngân sách căn cứ
trên 2 cơ sở chính để xác định là:
1. Yêu cầu về chi ngân sách để thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội của
từng lĩnh vực chi của các cấp ngân sách theo phân cấp quản lý ngân sách hiện
hành.
2. Xác định tiêu chí phân bổ (hay gọi là
đối tượng phân bổ): Tương tự như giai đoạn 2007 - 2010, các đối tượng phân bổ
là dân số; biên chế; chỉ tiêu giường bệnh; học sinh đào tạo; đối tượng xã hội; tỷ
lệ %. Trong đó:
2.1. Tiêu chí dân số: Được phân bổ cho 11
lĩnh vực chi là sự nghiệp giáo dục cấp huyện (dân số từ 0 tuổi đến 18 tuổi thuộc
các xã đặc biệt khó khăn); sự nghiệp kinh tế; sự nghiệp môi trường; chi phòng bệnh;
sự nghiệp văn hoá thông tin; phát thanh truyền hình; thể dục thể thao; đảm bảo
xã hội; an ninh - quốc phòng và trợ giá, trợ cước (tăng thêm 01 lĩnh vực là chi
sự nghiệp kinh tế).
Dân số được xác định theo số liệu do Cục Thống
kê tỉnh công bố năm 2009; tuy nhiên do dân số giữa các huyện, thành phố có sự
chênh lệch khá lớn, nếu tính bình quân chung thì phát sinh khoản chi thường
xuyên của các khoản chi phân bổ về dân số giữa các huyện, thành phố sẽ chênh lệch
khá nhiều, trong khi đó thì nhu cầu chi thường xuyên giữa các huyện, thành phố
chênh lệch nhau không nhiều (trừ chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo và dạy nghề).
Để khắc phục nhược điểm trên, cần xác định quan
hệ về yêu cầu chi từng lĩnh vực giữa các huyện, thành phố (hay gọi là hệ số
phân bổ) nên dự kiến chia thành 02 nhóm và phải đảm bảo nguyên tắc là “khi nhân
hệ số phân bổ thì tổng kinh phí được phân bổ của đơn vị có dân số ít không được
cao hơn đơn vị có dân số nhiều trong cùng một nhóm hoặc nhóm khác”, cụ thể như
sau:
a) Nhóm huyện có quy mô dân số trên 100 ngàn dân
trở lên thì hệ số phân bổ là 1,00.
b) Nhóm huyện có quy mô dân số dưới 100 ngàn dân
thì hệ số phân bổ từ 1,10 đến 1,45 (huyện Thạnh Trị, Ngã Năm và Cù Lao Dung).
Thực hiện theo nhóm và nguyên tắc nêu trên, thì
hệ số phân bổ ngân sách các huyện, thành phố như sau:
ĐVT: Người
Đơn vị
|
Dân số 2009
|
Hệ số
|
Dân số phân bổ
Dự toán
|
1. Thành phố Sóc Trăng
2. Huyện Kế Sách
3. Huyện Long Phú
4. Huyện Cù Lao Dung
5. Huyện Mỹ Tú
6. Huyện Châu Thành
7. Huyện Mỹ Xuyên
8. Huyện Thạnh Trị
9. Huyện Ngã Năm
10. Huyện Vĩnh Châu
11. Huyện Trần Đề
Tổng cộng:
|
136.018
157.783
110.955
62.931
106.361
100.758
149.984
85.565
79.677
163.800
139.020
1.292.852
|
1,00
1,00
1,00
1,45
1,00
1,00
1,00
1,10
1,15
1,00
1,00
|
136.018
157.783
110.955
91.250
106.361
100.758
149.984
94.122
91.629
163.800
139.020
1.341.679
|
c) Ngoài ra, ngân sách thành phố Sóc Trăng còn
được bổ sung thêm từ kinh phí sự nghiệp kinh tế để đảm bảo hoạt động công tác
kiến thiết thị chính và chỉnh trang đô thị là 25 tỷ đồng/năm (cao hơn mức quy định
của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 59/2010/QĐ-TTg ngày 30/9/2010, do
thành phố Sóc Trăng là đô thị loại III).
2.2. Tiêu chí biên chế: Áp dụng đối với
chi sự nghiệp kinh tế, khối phòng bệnh, chi hành chính nhà nước, đảng, đoàn thể
(đơn vị có giao biên chế).
2.3. Tiêu chí giường bệnh: Áp dụng cho các Bệnh
viện, Trung tâm thuộc Sở Y tế quản lý theo mô hình tổ chức quản lý được quy định
tại Thông tư liên tịch số 03/2008/TTLT-BYT-BNV, ngày 25/04/2008
của Liên Bộ Y tế và Bộ Nội vụ về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân quản lý nhà nước về y tế
ở địa phương.
2.4. Tiêu chí học sinh: Áp dụng đối với chi sự
nghiệp đào tạo; riêng các Trung tâm dạy nghề và kinh phí đào tạo cán bộ huyện
được tính trên cơ sở bình quân.
2.5. Tiêu chí đối tượng xã hội: Áp dụng cho 02
đơn vị là Trung tâm Giáo dục Lao động Xã hội và Trung tâm Bảo trợ xã hội.
Về số lượng tiêu chí biên chế, giường bệnh, học
sinh, đối tượng sẽ căn cứ vào chỉ tiêu được cấp có thẩm quyền giao; trường hợp
chưa được giao thì sẽ căn cứ vào số liệu thực hiện năm 2010 để xác định.
2.6. Đối với các đơn vị thực hiện
chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày
25/4/2006 và số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của Chính phủ: Dự toán kinh phí
được xác định theo phương án thực hiện tự chủ, theo nguyên tắc dự toán được
giao năm 2011 không thấp hơn dự toán đã giao tự chủ của giai đoạn 2007 - 2010.
Trường hợp, các tổ chức nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ chưa tự bảo đảm kinh phí hoạt động thường xuyên theo Nghị
định số 115/2005/NĐ-CP nêu trên, thì được đảm bảo kinh phí hoạt động thường
xuyên đến hết ngày 31/12/2013, theo quy định tại Nghị định số 96/2010/NĐ-CP
ngày 20/9/2010 của Chính phủ.
2.7. Chi ngân sách xã được phân bổ theo đặc thù
(đơn vị hành chính và các tiêu chí phụ, tương tự như giai đoạn 2007 - 2010) và
phân bổ vào khoản chi hành chính cấp xã.
III. ĐỐI VỚI NHỮNG KHOẢN CHI
ĐẶC THÙ:
Những khoản chi có tính đặc thù, chuyên ngành
không thể phân bổ theo định mức như: Chi chương trình khuyến công, khuyến ngư,
khuyến nông, kinh phí chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, chương trình giống, sự
nghiệp nông nghiệp về hợp tác xã, chương trình trợ giúp pháp lý, kinh phí rà
soát văn bản, tuyên truyền pháp luật, kinh phí an ninh vùng trọng điểm, các khoản
chi không khoán, chi trợ cấp thường xuyên cho các đối tượng bảo trợ xã hội theo
Nghị định 67/2007/NĐ-CP và Nghị định 13/2010/NĐ-CP của Chính phủ; chế độ phụ cấp
thu hút, ưu đãi theo Nghị định số 61/2006/NĐ-CP ngày 20/6/2006; kinh phí thực
hiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000 vào các cơ
quan nhà nước theo Quyết định số 144/2006/QĐ-TTg ngày 20/6/2006 và số
118/2009/QĐ-TTg ngày 30/9/2009 của Chính phủ; chi tham gia vốn cho vay chính
sách xã hội, vốn quốc gia giải quyết việc làm của địa phương, công tác quy hoạch
sử dụng đất, quy hoạch ngành (vốn sự nghiệp), kinh phí đối ứng dự án (vốn sự
nghiệp), chương trình mục tiêu của tỉnh...: Căn cứ vào mức thực hiện của năm
trước, nhu cầu, nhiệm vụ và khả năng cân đối ngân sách địa phương hàng năm, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ dự kiến mức chi cụ thể và thông qua Hội đồng nhân
dân tỉnh trong phương án phân bổ dự toán chi ngân sách hàng năm.
Riêng kinh phí khám chữa bệnh (mua bảo hiểm y tế)
cho người nghèo, cho trẻ em dưới 6 tuổi và cho các đối tượng bắt buộc khác được
phân bổ theo mức quy định hiện hành trong khoản chi sự nghiệp y tế hàng năm được
xác định bằng mệnh giá x (nhân) số lượng đối tượng được hưởng.
C. ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ:
I. SỰ NGHIỆP KINH TẾ:
1. Tiêu chí phân bổ:
1.1. Đối với cấp tỉnh: Kinh phí hoạt động của bộ
máy được giao biên chế thì tiêu chí phân bổ là định mức phân bổ nhân (x) biên
chế được giao cộng (+) tiền lương và các khoản theo lương (gọi chung là tiền
lương) tính theo lương tối thiểu 730.000 đồng/tháng. Đối với kinh phí chuyên
ngành, kinh phí đặc thù thì mức phân bổ dựa trên cơ sở mức dự toán giao năm
2010 và khả năng ngân sách năm 2011, đề nghị giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét, quyết định cụ thể đối với từng đơn vị.
1.2. Đối với cấp huyện: Được giao theo dân số
nhân (x) với định mức và cộng (+) tiền lương (tính theo mức lương tối thiểu
730.000 đồng/tháng). Theo nguyên tắc không thấp hơn năm 2010. Riêng, thành phố
Sóc Trăng được bổ sung thêm để đảm bảo hoạt động công tác kiến thiết thị chính
và chỉnh trang đô thị là 25 tỷ đồng/năm.
2. Định mức phân bổ:
2.1. Cấp tỉnh: 20.000.000 đồng/biên chế/năm (+)
cộng tổng tiền lương;
2.2. Cấp huyện: 30.000 đồng/người dân (+) cộng tổng
tiền lương;
Ngoài ra, các đô thị loại III, loại IV theo quy
định tại Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009 của Chính phủ, được phân bổ
thêm: 3.500 triệu đồng/đô thị loại III/năm; 2.500 triệu đồng/đô thị loại IV/năm
(để đảm bảo công tác kiến thiết thị chính và chỉnh trang đô thị).
2.3. Đối với khoản chi sự nghiệp kinh tế khác,
kinh phí chuyên ngành nêu tại mục III phần B, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, bố trí trong phạm vi dự toán được Chính phủ phân bổ và thông qua Hội đồng
nhân dân tỉnh trong phương án phân bổ dự toán chi ngân sách hàng năm.
II. SỰ NGHIỆP MÔI TRƯỜNG:
Kinh phí sự nghiệp môi trường được bố trí để đảm
bảo cho các hoạt động sau:
Đối với cấp tỉnh: Chi hỗ trợ hoạt động phòng, chống
tội phạm về môi trường; chi phục vụ công tác tuyên truyền về bảo vệ môi trường
đối với các Sở, Ngành, Đoàn thể có liên quan và các khoản chi sự nghiệp môi trường
khác.
Đối với cấp huyện: Chi phục vụ các hoạt động sự
nghiệp môi trường, bao gồm chi trả tiền công hợp đồng lao động theo Nghị định số
81/2007/NĐ-CP ngày 23/5/2007 của Chính phủ và chi hỗ trợ công tác thu, gom, vận
chuyển và xử lý rác.
1. Tiêu chí phân bổ: Dân số trên toàn tỉnh.
2. Định mức phân bổ:
2.1. Cấp tỉnh: Căn cứ dự toán được Chính phủ
giao và khả năng ngân sách năm 2011, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định cụ thể đối với từng đơn vị (theo phương án phân bổ dự toán chi ngân sách
hàng năm đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua);
2.2. Cấp huyện: 5.000 đồng/người dân (+) cộng tổng
tiền lương.
Ngoài ra, tùy theo khối lượng công tác thu gom,
xử lý rác phát sinh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định cụ thể đối
với từng đơn vị (theo phương án phân bổ dự toán chi ngân sách hàng năm đã được
Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua).
2.3. Hàng năm trong giai đoạn ổn định, trường hợp
Chính phủ giao dự toán chi lĩnh vực này tăng hơn năm trước, thì địa phương sẽ bố
trí tăng tương ứng trong phương án phân bổ đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông
qua, đảm bảo bằng mức Chính phủ giao.
III. SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC:
1. Tiêu chí phân bổ: Tiền lương tính theo
lương tối thiểu 730.000 đồng/tháng cộng (+) 20% kinh phí hoạt động so với tổng
tiền lương tính theo lương mức tối thiểu 730.000 đồng/tháng và cộng (+) thêm
50.000 đồng/người dân từ 0 tuổi đến 18 tuổi thuộc các xã đặc biệt khó khăn.
Hàng năm trong giai đoạn ổn định, trường hợp
Chính phủ giao dự toán chi lĩnh vực này tăng hơn năm trước, thì địa phương sẽ bố
trí tăng tương ứng trong phương án phân bổ đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông
qua, đảm bảo bằng mức Chính phủ giao.
2. Định mức phân bổ:
2.1. Cấp tỉnh: Tiền lương tính
theo lương tối thiểu 730.000 đồng/tháng cộng (+) 20% kinh phí hoạt động so với
mức tiền lương. Riêng, đối với các trường có tính chất đặc thù được phân bổ, cụ
thể như sau:
a) Trường Nuôi dạy trẻ Khuyết tật:
15.000.000 đồng/học sinh/năm (+) cộng tổng tiền lương.
b) Trường Trung học phổ thông Dân
tộc nội trú Huỳnh Cương: 15.000.000 đồng/học sinh/năm cộng (+) tổng tiền lương.
c) Các Trường Dân tộc nội trú
(chuyển về Sở Giáo dục và Đào tạo quản lý) sẽ được bố trí kinh phí hoạt động
(bao gồm học bổng và các chính sách khác cho học sinh) đảm bảo theo mức: Tiền
lương cộng (+) 20% kinh phí hoạt động theo lương tối thiểu 730.000 đồng/tháng.
2.2. Cấp huyện: Tiền lương tính
theo lương tối thiểu 730.000 đồng/tháng cộng (+) 20% kinh phí hoạt động so với
mức tiền lương và cộng (+) thêm 50.000 đồng/người dân từ 0 tuổi đến 18 tuổi thuộc
các xã đặc biệt khó khăn.
IV. SỰ NGHIỆP
ĐÀO TẠO VÀ DẠY NGHỀ:
1. Tiêu chí phân bổ: Chỉ tiêu đào tạo học sinh hàng năm được cấp thẩm quyền giao.
2. Định mức phân bổ: Dự toán kinh phí được xác định theo phương án thực hiện tự chủ, theo
nguyên tắc dự toán được giao năm 2011 không thấp hơn dự toán đã giao tự chủ của
giai đoạn 2007 – 2011, cụ thể như sau:
2.1. Trường Cao đẳng Sư phạm:
2.500.000 đồng/học sinh/năm cộng (+) tổng tiền lương.
2.2. Trường Cao đẳng Nghề:
2.500.000 đồng/học sinh/năm cộng (+) tổng tiền lương.
2.3. Trường Cao đẳng Cộng đồng:
2.500.000 đồng/học sinh/năm cộng (+) tổng tiền lương.
2.4. Trường Trung học Văn hoá Nghệ
thuật: 2.500.000 đồng/học sinh/năm cộng (+) tiền lương tính theo lương tối thiểu
730.000 đồng/tháng.
2.5. Trường Chính trị: 2.500.000 đồng/học
sinh/năm cộng (+) tổng tiền.
2.6. Trường Trung học Y tế:
2.500.000 đồng/học sinh/năm cộng (+) tổng tiền lương.
2.7. Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu
thể dục thể thao: 35.000.000 đồng/vận động viên/năm cộng (+) tổng tiền lương.
2.8. Trường Bổ túc văn hóa Pali
Trung cấp Nam Bộ: 15.000.000 đồng/học sinh/năm cộng (+) tổng tiền lương.
Ngoài ra, các Trường nêu trên còn
được bố trí kinh phí hoạt động chuyên ngành để thực hiện tự chủ theo Nghị định
số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, bố trí trong phạm vi dự toán được Chính phủ phân bổ và thông qua Hội đồng
nhân dân tỉnh trong phương án phân bổ dự toán chi ngân sách hàng năm.
2.9. Trung tâm Bồi dưỡng chính trị
các huyện, thành phố: 700.000.000 đồng/trung tâm/năm;
2.10. Kinh phí đào tạo dạy nghề các
huyện, thành phố: 300.000.000 đồng/đơn vị/năm;
2.11. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ các huyện, thành phố: 300.000.000 đồng/đơn vị/năm;
2.12. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ hợp tác xã các huyện, thành phố: 200.000.000 đồng/đơn vị/năm;
2.13. Đối với kinh phí bồi dưỡng,
đào tạo lại, đào tạo khác (kể cả giáo dục quốc phòng, đào tạo cán bộ xã đạt chuẩn)
và kinh phí thực hiện Chương trình ST150 của cấp tỉnh: Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét, bố trí trong phạm vi dự toán được Chính phủ phân bổ và thông qua
Hội đồng nhân dân tỉnh trong phương án phân bổ dự toán chi ngân sách hàng năm.
V. SỰ NGHIỆP Y
TẾ:
1. Tiêu chí phân bổ:
1.1. Đối với sự nghiệp phòng bệnh:
Dân số trên toàn tỉnh.
1.2. Đối với sự nghiệp chữa bệnh của
các Trung tâm, Bệnh viện Đa khoa tỉnh, huyện, thành phố: Số lượng giường bệnh
nhân (x) định mức cộng (+) tổng tiền lương.
1.3. Đối với Trung tâm Y tế huyện,
thành phố: Biên chế nhân (x) định mức cộng (+) tổng tiền lương.
1.4. Đối với Y tế xã: Tiền lương
tính theo lương tối thiểu 730.000 đồng/tháng cộng (+) 20% kinh phí hoạt động
theo lương tối thiểu 730.000 đồng/tháng (+) cộng phụ cấp y tế thôn bản.
2. Định mức phân bổ:
2.1. Chi sự nghiệp phòng bệnh:
a) Cấp tỉnh: 5.000 đồng/người
dân/năm để đảm bảo phục vụ công tác phòng bệnh cấp tỉnh;
b) Cấp huyện: 5.000 đồng/người
dân/năm để đảm bảo phục vụ công tác phòng bệnh trên địa bàn các huyện, thành phố.
2.2. Chi sự nghiệp chữa bệnh của
các Trung tâm, Bệnh viện Đa khoa, Bệnh viện chuyên khoa: 20.000.000 đồng/giường
bệnh/năm nhân (x) số giường bệnh được giao (+) cộng tổng tiền lương.
2.3. Khối phòng bệnh và sự nghiệp
y tế khác cấp tỉnh: 20.000.000 đồng/biên chế/năm nhân (x) số biên chế được giao
cộng (+) tổng tiền lương.
2.4. Trung tâm Y tế các huyện,
thành phố: 20.000.000 đồng/biên chế/năm nhân (x) số biên chế được giao cộng (+)
tổng tiền lương tính.
2.5. Trung tâm Dân số Kế hoạch hóa
gia đình các huyện, thành phố: 200.000.000 đồng/đơn vị/năm.
2.6. Kinh phí khám chữa bệnh cho người nghèo,
cho trẻ em dưới 6 tuổi và cho các đối tượng bắt buộc khác: Căn cứ nhu cầu phát
sinh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, bố trí trong phạm vi dự toán được
Chính phủ phân bổ và thông qua Hội đồng nhân dân tỉnh trong phương án phân bổ dự
toán chi ngân sách hàng năm.
VI. SỰ NGHIỆP
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ:
Căn cứ nhu cầu phát sinh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, bố trí trong phạm vi dự toán được Chính phủ phân
bổ và thông qua Hội đồng nhân dân tỉnh trong phương án phân bổ dự toán chi ngân
sách hàng năm (đảm bảo bố trí không thấp hơn mức dự toán Trung ương giao hàng
năm).
VII. SỰ NGHIỆP
VĂN HOÁ THÔNG TIN:
1. Tiêu chí phân bổ: Dân số trên toàn tỉnh.
2. Định mức phân bổ:
2.1. Cấp tỉnh: 5.000 đồng/người
dân/năm nhân (x) số lượng dân số cộng (+) tổng tiền lương;
2.2. Cấp huyện: 4.500 đồng/người
dân/năm nhân (x) số lượng dân số cộng (+) tổng tiền lương;
VIII. SỰ NGHIỆP
PHÁT THANH - TRUYỀN HÌNH:
1. Tiêu chí phân bổ: Dân số trên toàn tỉnh.
2. Định mức phân bổ:
2.1. Cấp tỉnh: 2.000 đồng/người
dân/năm nhân (x) số lượng dân số cộng (+) tổng tiền lương;
2.2. Cấp huyện: 2.500 đồng/người
dân/năm nhân (x) số lượng dân số cộng (+) tổng tiền lương.
IX. SỰ NGHIỆP
THỂ DỤC THỂ THAO:
1. Tiêu chí phân bổ: Dân số trên toàn tỉnh.
2. Định mức phân bổ:
2.1. Cấp tỉnh: 5.500 đồng/người dân/năm
nhân (x) số lượng dân số cộng (+) tổng tiền lương;
2.2. Cấp huyện: 5.000 đồng/người
dân/năm nhân (x) số lượng dân số cộng (+) tổng tiền lương.
X. SỰ NGHIỆP ĐẢM
BẢO XÃ HỘI:
1. Tiêu chí phân bổ:
1.1. Đối với các đơn vị cấp tỉnh
thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày
25/4/2006 của Chính phủ: Dự toán kinh phí được xác định theo phương án thực hiện
tự chủ theo nguyên tắc dự toán được giao năm 2011 không thấp hơn dự toán đã
giao tự chủ của giai đoạn 2007 – 2010.
1.2. Trung tâm Giáo dục, Lao động
Xã hội: Đối tượng tập trung giáo dục (trại viên);
1.3. Trung tâm Bảo trợ Xã hội: Đối
tượng nuôi dưỡng tập trung;
1.4. Chi cứu tế, thăm hỏi gia
đình chính sách, tôn giáo nhân ngày lễ, tết... và các nội dung chi đảm bảo xã hội
còn lại: Sẽ được bố trí theo nhiệm vụ hàng năm (không định mức cụ thể).
2. Định mức phân bổ: Định mức chi cho đối tượng tập trung nhân (x) số lượng đối tượng cộng
(+) tổng tiền lương.
2.1. Theo số lượng đối tượng tập
trung:
a) Đối tượng là trại viên do Trung
tâm Lao động Xã hội quản lý: 20.000.000 đồng/đối tượng/năm.
b) Đối tượng là trại viên do Trung
tâm Bảo trợ Xã hội quản lý: 20.000.000 đồng/đối tượng nuôi dưỡng/năm.
2.2. Định mức phân bổ chi cứu tế,
thăm hỏi gia đình chính sách, gia đình có công cách mạng, chính sách tôn giáo,
chi an sinh xã hội:
a) Cấp tỉnh: Căn cứ nhu cầu
phát sinh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, bố trí trong phạm vi dự toán
được Chính phủ phân bổ và thông qua Hội đồng nhân dân tỉnh trong phương án phân
bổ dự toán chi ngân sách hàng năm.
b) Cấp huyện: 5.000 đồng/người
dân/năm.
XI. CHI QUẢN
LÝ HÀNH CHÍNH:
Kinh phí hoạt động tính trên chỉ
tiêu biên chế được giao hàng năm nhân (x) với định mức (không bao gồm tiền
lương) cộng (+) tổng tiền lương. Trong đó:
1. Hệ Đảng:
1.1. Định mức phân bổ:
a) Cấp tỉnh: 32.500.000 đồng/biên chế năm nhân
(x) số biên chế được giao cộng (+) tổng tiền lương;
b) Cấp huyện: 20.000.000 đồng/biên chế năm nhân
(x) số biên chế được giao cộng (+) tổng tiền lương.
1.2. Đối với kinh phí để đảm bảo nhiệm vụ đặc thù
của hệ Đảng (bao gồm kinh phí đảm bảo hoạt động của Huyện ủy, Thành ủy và Đảng ủy khối các cơ
quan, theo Quy định số 05 – QĐ/TU ngày 31/12/2009 của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy Sóc Trăng) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định, trên
cơ sở thống nhất giữa Thường trực Tỉnh ủy và Thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh
và đảm bảo nguyên tắc trong phạm vi tổng dự toán chi ngân sách địa phương được
Trung ương giao.
2. Quản lý hành chính và Đoàn thể:
2.1. Đối với cấp tỉnh:
Đvt:
đồng/biên chế/năm.
Số biên chế/đơn vị
|
Định mức phân bổ
|
- Dưới 10
biên chế
|
35.000.000
|
- Từ 10 đến
dưới 15 biên chế
|
32.500.000
|
- Từ 15 biên
chế trở lên
|
30.000.000
|
2.2 Đối với cấp huyện:
a) Định mức: 20.000.000 đồng/biên chế năm nhân (x)
số biên chế được giao cộng (+) tổng tiền lương.
Ngoài ra, mỗi huyện, thành phố được cộng thêm
không quá 20% kinh phí hoạt động/tổng chi hành chính để đảm bảo các hoạt động
không tự chủ.
3. Phụ cấp đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp
(tỉnh, huyện, xã): Chi phụ cấp cho đại biểu HĐND các cấp trên địa bàn tỉnh
Sóc Trăng theo mức quy định.
4. Kinh phí hoạt động đặc thù của HĐND
các cấp: Do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định, trên cơ sở thống nhất giữa
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và Thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh (theo
phương án phân bổ dự toán chi ngân sách hàng năm đã được HĐND tỉnh thông qua)
và đảm bảo nguyên tắc trong phạm vi tổng dự toán chi ngân sách địa phương được
trung ương giao.
5. Đối với chi hành chính
khác, kinh phí chuyên ngành, nhiệm vụ đặc thù, các khoản chi không thực hiện chế
độ tự chủ nêu tại mục III phần B, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ bố trí trong
phạm vi dự toán được Chính phủ phân bổ và thông qua Hội đồng nhân dân tỉnh
trong phương án phân bổ dự toán chi ngân sách hàng năm.
6. Đối với cơ
quan Thanh tra tỉnh, huyện, thành phố và Thanh tra các Sở, sẽ được bổ sung kinh phí hoạt động theo quy định tại Thông tư liên tịch
số 04/2008/TTLT-BTC-TTCP ngày 04/01/2008 của Bộ Tài chính và Thanh tra Chính phủ:
căn cứ kết quả thu nộp vào ngân sách nhà nước Chủ tịch Ủy ban nhân dân Quyết định
bổ sung theo quy định.
7. Ngân sách xã, phường, thị trấn
(gọi chung là ngân sách xã):
a) Định mức phân bổ bình
quân theo đơn vị hành chính xã:
- Đảm bảo kinh phí lương, các khoản
theo lương và các hoạt động của cán bộ công chức, chuyên trách; trợ cấp cán bộ
không chuyên trách của xã theo mức Hội đồng nhân dân tỉnh
quyết định; kinh phí hoạt động cơ sở Đảng theo Quyết định 84/BBT của Ban Bí thư
và các chế độ hiện hành.
- Ngân sách các phường thuộc thành
phố Sóc Trăng định mức phân bổ kinh phí hoạt động bình quân là 500.000.000 đồng/phường/năm
cộng (+) tiền lương (bao gồm tiền lương cán bộ không chuyên trách các phường,
tính theo lương tối thiểu 730.000 đồng/tháng).
- Ngân sách các xã, thị trấn thuộc
các huyện định mức phân bổ là 400.000.000 đồng/xã, thị trấn/năm cộng (+) tiền
lương (bao gồm tiền lương cán bộ không chuyên trách cấp xã, tính theo lương tối
thiểu 730.000 đồng/tháng).
b) Định mức phân bổ theo
tiêu chí phụ:
- Kinh phí đảm bảo trợ cấp đối với
cán bộ ấp theo mức Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định, trên cơ sở tính bình quân
tiêu chí ấp, với định mức phân bổ 34.165.000 đồng/ấp, khóm/năm.
- Kinh phí đảm bảo thực hiện “Cuộc
vận động Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”, với mức
phân bổ là 4.000.000 đồng/năm/ấp, khóm và 6.000.000 đồng/năm/xã thuộc vùng khó
khăn (theo Quy định tại Thông tư số 160/2010/TT-BTC ngày 19/10/2010 của Bộ Tài
chính).
- Kính phí hoạt động của Thanh tra
nhân dân được phân bổ theo đơn vị hành chính xã, với mức phân bổ là 2.000.000 đồng/xã/năm.
c) Phân bổ ngân sách cấp xã: Căn cứ
vào tiêu chí và định mức phân bổ chi ngân sách cấp xã, tỉnh sẽ phân bổ tổng thể
chi ngân sách cấp xã trong ngân sách huyện, thành phố. Việc phân bổ chi tiết từng
xã, phường, thị trấn trên địa bàn do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
quyết định trên cơ sở đã thông qua Hội đồng nhân dân cùng cấp theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước và ổn định trong giai đoạn 2011 -
2015.
XII. ĐỊNH MỨC
PHÂN BỔ CHI AN NINH - QUỐC PHÒNG:
1. Tiêu chí phân bổ: Dân số trên toàn tỉnh.
2. Định mức phân bổ:
2.1. Quốc phòng:
a) Cấp tỉnh: 20.000 đồng/người
dân/năm.
b) Cấp huyện: 10.000 đồng/người
dân/năm.
2.2. An ninh:
a) Cấp tỉnh: 3.000 đồng/người
dân/năm.
b) Cấp huyện: 2.000 đồng/người
dân/năm.
2.2. Bộ đội Biên phòng:
Căn cứ khả năng ngân sách, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, bố trí trong phạm vi dự toán được Chính phủ phân
bổ và thông qua Hội đồng nhân dân tỉnh trong phương án phân bổ dự toán chi ngân
sách hàng năm và ổn định trong cả giai đoạn 2011 - 2015.
2.3. Chi công tác an ninh vùng trọng
điểm:
Căn cứ khả năng ngân sách, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, bố trí trong phạm vi dự toán được Chính phủ phân bổ
và thông qua Hội đồng nhân dân tỉnh trong phương án phân bổ dự toán chi ngân
sách hàng năm.
XIII. CHI KHÁC
NGÂN SÁCH:
1. Tiêu chí phân bổ: Căn cứ khả năng ngân sách, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, bố
trí trong phạm vi dự toán được Chính phủ phân bổ và thông qua Hội đồng nhân dân
tỉnh trong phương án phân bổ dự toán chi ngân sách.
2. Định mức phân bổ:
2.1. Cấp tỉnh: Khoản chi này không
thể phân bổ theo định mức cụ thể, mà được bố trí kinh phí theo nhiệm vụ thực hiện,
tối thiểu bằng mức dự toán năm trước. Trong đó: Kinh phí khen thưởng được bố
trí tối đa bằng 1% chi thường xuyên của ngân sách cấp tỉnh hàng năm, theo quy định
tại khoản 2 điều 67 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ.
2.2. Cấp huyện: Tối thiểu 600.000.000
đồng/huyện, thành phố/năm. Hàng năm, trong giai đoạn ổn định, căn cứ khả năng
ngân sách Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, bố trí trong phạm vi dự toán
được Chính phủ phân bổ và thông qua Hội đồng nhân dân tỉnh trong phương án phân
bổ dự toán chi ngân sách.
XIV. CHI TRỢ
GIÁ, TRỢ CƯỚC:
Được phân bổ về ngân sách các huyện,
thành phố để thực hiện chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo
ở vùng khó khăn theo Quyết định số 102/2009/QĐ-TTg ngày 07/8/2009 của Thủ tướng
Chính phủ.
1. Tiêu chí phân bổ: Dân số trên toàn tỉnh.
2. Định mức phân bổ: 18.000 đồng/người dân/năm.
XV. DỰ PHÒNG
NGÂN SÁCH:
1. Tiêu chí phân bổ: Tỷ lệ % và đảm bảo không thấp hơn mức dự toán được Thủ tướng Chính phủ
giao hàng năm.
2. Định mức phân bổ:
2.1. Cấp tỉnh: Tính theo tỷ lệ %
nhân (x) các khoản chi từ mục thứ I đến mục thứ XIV nêu trên với mức phân bổ tối
thiểu là 3%.
2.2. Cấp huyện: Tính theo tỷ lệ %
nhân (x) các khoản chi từ mục thứ I đến mục chi thứ XIV nêu trên với mức phân bổ
tối thiểu là 2%.
D. HIỆU LỰC THI HÀNH:
Định mức phân bổ dự toán chi thường
xuyên của ngân sách địa phương tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2011 2015 kể từ
niên độ kế ngân sách năm 2011.