HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
102/2022/NQ-HĐND
|
Quảng Trị, ngày 09 tháng 12 năm 2022
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH NỘI DUNG VÀ MỨC CHI HỖ TRỢ SỬ DỤNG KINH PHÍ SỰ NGHIỆP ĐỐI VỚI
MỘT SỐ NHIỆM VỤ THUỘC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI
ĐOẠN 2021-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ 14
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước
ngày 25/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 27/2022/NĐ-CP
ngày 19/4/2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các
chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 90/QĐ-TTg
ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc
gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số
02/2022/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ quy định nguyên tắc,
tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Thông tư số 01/2022/TT-BXD
ngày 30/6/2022 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ
cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Thông tư số 06/2022/TT-BTTTT ngày 30/6/2022 của Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn thực hiện
Dự án Truyền thông và giảm nghèo về thông tin thuộc Chương trình mục tiêu quốc
gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Thông tư số 46/2022/TT-BTC
ngày 28/7/2022 của Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh
phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Nghị quyết số 23/2022/NQ-HĐND ngày 31/5/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quy định nguyên tắc,
tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia
giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Trị;
Xét Tờ trình số 241/TTr-UBND ngày
22 tháng 11 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về dự thảo Nghị quyết quy định nội
dung và mức chi hỗ trợ
sử dụng kinh phí sự nghiệp đối với một số nhiệm vụ thuộc Chương trình mục tiêu
quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Trị;
Báo cáo thẩm tra của Ban Dân tộc Hội đồng nhân dân
tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định nội dung và mức
chi hỗ trợ sử dụng kinh phí sự nghiệp đối với một số nhiệm vụ thuộc Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh
Quảng Trị với những nội dung sau:
1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
a) Phạm vi điều chỉnh:
Quy định nội dung và mức chi hỗ trợ sử
dụng kinh phí sự nghiệp Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững tại khoản 1 Điều 19; khoản 2, 3 và 4 Điều 21 Thông tư số
46/2022/TT-BTC ngày 28/7/2022 của Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng và quyết
toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách trung ương thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Quảng
Trị.
b) Đối tượng áp dụng:
Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân
quản lý, thực hiện Dự án Hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn
huyện nghèo, Dự án Giảm nghèo về thông tin từ nguồn ngân
sách trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
giai đoạn 2021-2025.
2. Hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận
nghèo trên địa bàn huyện nghèo
a) Mức hỗ trợ từ ngân sách trung
ương: thực hiện theo khoản 2 Mục V Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị quyết số
23/2022/NQ-HĐND ngày 31/5/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị quy định
nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối
ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Trị và khoản 1 Điều
19 Thông tư số 46/2022/TT-BTC .
b) Mức hỗ trợ từ ngân sách địa phương
(vốn đối ứng):
- Hỗ trợ tối thiểu 04 triệu đồng (Bốn
triệu đồng)/hộ gia đình đối với hộ xây mới nhà ở.
- Hỗ trợ tối thiểu 02 triệu đồng (Hai
triệu đồng)/hộ gia đình đối với hộ sửa chữa nhà ở.
3. Hỗ trợ thiết lập, sửa chữa, thay
thế thiết bị hư hỏng đối với cụm thông tin điện tử đã thiết lập trước đây bằng
nguồn vốn ngân sách nhà nước để đảm bảo yêu cầu của công tác thông tin, tuyên
truyền đối ngoại tại cửa khẩu biên giới và cung cấp thông tin phục vụ tuyên
truyền ở các xã biên giới quy định tại điểm a khoản 2 Điều 21 Thông tư số
46/2022/TT-BTC
a) Thiết lập mới 01 cụm thông tin điện
tử màn hình LED diện tích tối thiểu 19,66m2, ngân sách nhà nước hỗ trợ tối đa
không quá 1.200 triệu đồng/cụm (Một tỷ, hai trăm triệu đồng):
- Mức hỗ trợ từ nguồn ngân sách trung
ương tối đa không quá 1.090 triệu đồng/cụm (Một tỷ, không trăm chín mươi triệu
đồng);
- Mức hỗ trợ từ ngân sách địa phương
tối thiểu (vốn đối ứng) 110 triệu đồng/cụm (Một trăm mười triệu đồng).
b) Sửa chữa, thay thế thiết bị hư hỏng
đối với cụm thông tin điện tử màn hình LED, ngân sách nhà nước hỗ trợ tối đa
không quá 400 triệu đồng/cụm (Bốn trăm triệu đồng):
- Mức hỗ trợ từ nguồn ngân sách trung
ương tối đa không quá 363 triệu đồng/cụm (Ba trăm sáu mươi ba triệu đồng);
- Mức hỗ trợ từ ngân sách địa phương
tối thiểu (vốn đối ứng) 37 triệu đồng/cụm (Ba mươi bảy triệu đồng).
4. Hỗ trợ duy trì, vận hành cung cấp
dịch vụ thông tin công cộng phục vụ tiếp cận thông tin của nhân dân ở các xã có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, huyện đảo quy định tại khoản 3 Điều
21 Thông tư số 46/2022/TT-BTC
a) Hỗ trợ điểm cung cấp dịch vụ thông
tin công cộng gồm: hệ thống bàn ghế; tối thiểu 01 máy tính kết nối internet; tủ/kệ
trưng bày; Mức hỗ trợ từ nguồn ngân sách trung ương tối đa
không quá 44 triệu đồng/01 xã hoặc 01 điểm phục vụ (Bốn mươi bốn triệu đồng);
b) Hỗ trợ duy trì đảm bảo vận hành hoạt
động cung cấp dịch vụ thông tin công cộng gồm:
- Ấn phẩm báo chí: Mức hỗ trợ từ nguồn
ngân sách trung ương tối đa không quá 05 triệu đồng/năm cho 01 xã hoặc 01 điểm
phục vụ (Năm triệu đồng);
- Cung cấp dịch vụ phục vụ truy nhập
internet băng rộng: Mức hỗ trợ từ nguồn ngân sách trung
ương tối đa không quá 2,4 triệu đồng/năm cho 01 xã hoặc 01 điểm phục vụ (Hai
triệu, bốn trăm ngàn đồng);
- Hỗ trợ nhân viên phục vụ tại điểm
cung cấp dịch vụ: Mức hỗ trợ từ nguồn ngân sách trung ương tối đa không quá 24 triệu đồng/năm cho 01 xã hoặc 01 điểm phục vụ (Hai mươi bốn triệu đồng).
c) Mức hỗ trợ từ
ngân sách địa phương đối với Điểm a, Điểm b Khoản này tối thiểu bằng 10% kinh
phí trung ương hỗ trợ (vốn đối ứng).
5. Hỗ trợ tăng cường cơ sở vật chất
cho hoạt động của đài truyền thanh xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn, huyện đảo quy định tại khoản 4 Điều 21 Thông tư số 46/2022/TT-BTC
a) Đầu tư mới đài truyền thanh xã,
ngân sách nhà nước hỗ trợ tối đa không quá 450 triệu đồng/đài
(Bốn trăm năm mươi triệu đồng):
- Mức hỗ trợ từ ngân sách trung ương
tối đa không quá 409 triệu đồng/đài (Bốn trăm lẻ chín triệu đồng);
- Mức hỗ trợ từ ngân sách địa phương
tối thiểu (vốn đối ứng) 41 triệu đồng/đài (Bốn mươi mốt
triệu đồng).
b) Nâng cấp đài truyền thanh FM lên
đài truyền thanh IP, ngân sách nhà nước hỗ trợ tối đa không quá 263 triệu đồng/đài
(Hai trăm sáu mươi ba triệu đồng):
- Mức hỗ trợ từ ngân sách trung ương
tối đa không quá 239 triệu đồng/đài (Hai trăm ba mươi chín triệu đồng);
- Mức hỗ trợ từ ngân sách địa phương
tối thiểu (vốn đối ứng) 24 triệu đồng/đài (Hai mươi bốn hiệu đồng).
6. Nguồn ngân sách địa phương (vốn đối
ứng)
Ngân sách địa phương hỗ trợ đối với
các nội dung quy định tại Điều 1 thực hiện theo khoản 4 Điều 1 Nghị quyết số
23/2022/NQ-HĐND ngày 30/5/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
thực hiện Nghị quyết.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các
Ban Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh giám sát thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân
tỉnh Quảng Trị khóa VIII, Kỳ họp thứ 14 thông qua ngày 9 tháng 12 năm 2022 và
có hiệu lực từ ngày 19 tháng 12 năm 2022./.
Nơi nhận:
- UBTVQH, Chính phủ;
- Các Bộ: LĐ,TB&XH; KH&ĐT; TC; XD; TT&TT;
- Cục KTVBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế các Bộ: LĐ,TB&XH; KH&ĐT; TC; XD; TT&TT;
- Thường trực Tỉnh ủy; UBND; UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- VP: Đoàn ĐBQH&HĐND, UBND tỉnh;
- Các Sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh;
- TT. HĐND, UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Công báo tỉnh;
- Trung tâm tin học tỉnh;
- Lưu: VT, BDT-HĐND tỉnh.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đăng Quang
|