Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Dùng tài khoản LawNet
Quên mật khẩu?   Đăng ký mới

Đang tải văn bản...

Nghị định 85/2024/NĐ-CP hướng dẫn Luật Giá 2023

Số hiệu: 85/2024/NĐ-CP Loại văn bản: Nghị định
Nơi ban hành: Chính phủ Người ký: Lê Minh Khái
Ngày ban hành: 10/07/2024 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

Quy định xây dựng cơ sở dữ liệu về giá từ ngày 10/7/2024

Ngày 10/7/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 85/2024/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Giá 2023.

Quy định xây dựng cơ sở dữ liệu về giá từ ngày 10/7/2024

Theo đó, Nghị định 85/2024/NĐ-CP quy định xây dựng cơ sở dữ liệu về giá như sau:

- Cơ sở dữ liệu về giá là tập hợp thông tin, dữ liệu về giá của hàng hóa, dịch vụ dưới dạng điện tử, được chuẩn hóa, số hóa, lưu trữ, quản lý, sắp xếp, tổ chức, truy cập, khai thác thông qua phương tiện điện tử theo quy định tại Luật Giá 2023, Nghị định 85/2024/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.

- Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá được xây dựng, thống nhất quản lý tại Bộ Tài chính; cơ sở dữ liệu về giá tại địa phương (nếu có) do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng, thống nhất quản lý và phải được kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá; khuyến khích các cơ sở dữ liệu khác có thông tin về giá hàng hóa, dịch vụ kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu với cơ sở dữ liệu về giá.

- Việc xây dựng phải bảo đảm phù hợp với kiến trúc hệ thống thông tin quốc gia, đáp ứng chuẩn về cơ sở dữ liệu và các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, công nghệ thông tin, định mức kinh tế - kỹ thuật; bảo đảm việc quản lý, vận hành chặt chẽ, an toàn, ổn định và thông suốt; bảo đảm sự phối hợp, chia sẻ thông tin, dữ liệu về giá của hàng hóa, dịch vụ.

- Việc đầu tư xây dựng, duy trì, cập nhật và kết nối, chia sẻ dữ liệu với cơ sở dữ liệu về giá được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước 2015, Luật Đầu tư công 2019, Nghị định 85/2024/NĐ-CP và các quy định của pháp luật khác có liên quan.

- Kết nối, chia sẻ dữ liệu

+ Việc kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu giữa cơ sở dữ liệu về giá với các cơ sở dữ liệu khác nhằm phục vụ yêu cầu quản lý của các cơ quan có thẩm quyền được thực hiện theo quy định của pháp luật;

+ Các bộ, ngành, địa phương chuẩn hóa dữ liệu có liên quan từ các cơ sở dữ liệu của mình để cập nhật vào cơ sở dữ liệu về giá theo quy định tại Nghị định 85/2024/NĐ-CP.

Xem thêm tại Nghị định 85/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/7/2024.

CHÍNH PHỦ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 85/2024/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 10 tháng 7 năm 2024

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT GIÁ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Giá ngày 19 tháng 6 năm 2023;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Giá.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chi tiết một số điều của Luật Giá, bao gồm:

1. Khoản 4 Điều 17 về trình tự, thủ tục điều chỉnh Danh mục hàng hóa, dịch vụ bình ổn giá.

2. Khoản 3 Điều 20 về tổ chức thực hiện bình ổn giá.

3. Khoản 6 Điều 21 về trình tự, thủ tục điều chỉnh Danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá.

4. Khoản 3 Điều 24 về ban hành văn bản định giá hoặc điều chỉnh mức giá.

5. Khoản 6 Điều 27 về tổ chức hiệp thương giá.

6. Khoản 8 Điều 28 về kê khai giá.

7. Khoản 2 Điều 30 về hàng hóa, dịch vụ áp dụng giá tham chiếu và việc công bố, sử dụng giá tham chiếu.

8. Khoản 2 Điều 37 về công tác phối hợp thực hiện nhiệm vụ tổng hợp, phân tích, dự báo giá thị trường.

9. Khoản 5 Điều 38 về xây dựng, quản lý, cập nhật và khai thác cơ sở dữ liệu về giá.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ; người tiêu dùng; cơ quan nhà nước; tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động trong lĩnh vực giá, thẩm định giá trên lãnh thổ Việt Nam.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Hàng hóa, dịch vụ do một cấp định giá là hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Luật Giá, trong đó quy định một cấp có thẩm quyền định giá theo quy định tại khoản 3 Điều 21 Luật Giá thực hiện định giá hàng hóa, dịch vụ.

2. Hàng hóa, dịch vụ do hai cấp định giá là hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Luật Giá, trong đó quy định hai cấp có thẩm quyền định giá theo quy định tại khoản 3 Điều 21 Luật Giá thực hiện định giá hàng hóa, dịch vụ (một cấp bộ, cơ quan ngang bộ thực hiện định khung giá hoặc giá tối đa hoặc giá tối thiểu và một cấp bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện định giá cụ thể).

Trường hợp hai cấp định giá cùng là một cơ quan thì cơ quan này vừa định khung giá hoặc giá tối đa hoặc giá tối thiểu và vừa định giá cụ thể theo quy định.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ, ĐIỀU TIẾT GIÁ CỦA NHÀ NƯỚC

Mục 1. BÌNH ỔN GIÁ

Điều 4. Trình tự, thủ tục đề nghị điều chỉnh Danh mục hàng hóa, dịch vụ bình ổn giá

1. Bộ, cơ quan ngang bộ quản lý ngành, lĩnh vực, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đánh giá sự cần thiết của việc điều chỉnh Danh mục hàng hóa, dịch vụ bình ổn giá trên cơ sở tiêu chí về hàng hóa, dịch vụ bình ổn giá quy định tại khoản 1 Điều 17 của Luật Giá và các căn cứ sau đây:

a) Đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước trong phát triển kinh tế - xã hội;

b) Yêu cầu trong công tác quản lý nhà nước về giá hàng hóa, dịch vụ để bảo đảm phát triển kinh tế - xã hội, đời sống người dân, hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp hoặc để phù hợp với những thay đổi về quan hệ cung cầu trên thị trường của hàng hóa, dịch vụ đó;

c) Kết quả nghiên cứu, tổng kết, đánh giá thực trạng biện pháp quản lý giá của hàng hóa, dịch vụ cần điều chỉnh.

2. Trên cơ sở các căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này, khi cần đề nghị điều chỉnh Danh mục hàng hóa, dịch vụ bình ổn giá, bộ, cơ quan ngang bộ quản lý ngành, lĩnh vực, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện các nội dung sau:

a) Trường hợp đề nghị bổ sung hàng hóa, dịch vụ vào Danh mục hàng hóa, dịch vụ bình ổn giá: tổng kết, đánh giá về tình hình cung, cầu, diễn biến giá cả thị trường và thực trạng biện pháp quản lý giá của hàng hóa, dịch vụ cần bổ sung; đánh giá sự cần thiết điều chỉnh danh mục hàng hóa, dịch vụ bình ổn giá theo quy định tại khoản 1 Điều này; đánh giá tác động của chính sách bổ sung hàng hóa, dịch vụ vào Danh mục hàng hóa, dịch vụ bình ổn giá; lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; tổ chức hội nghị, hội thảo lấy ý kiến, nghiên cứu, tham khảo kinh nghiệm nước ngoài (nếu cần thiết);

b) Trường hợp đề nghị đưa hàng hóa, dịch vụ ra khỏi Danh mục hàng hóa, dịch vụ bình ổn giá: tổng kết, đánh giá việc thực hiện bình ổn giá đối với hàng hóa, dịch vụ; đánh giá về tình hình cung, cầu, diễn biến giá cả thị trường của hàng hóa, dịch vụ; đánh giá sự cần thiết điều chỉnh danh mục hàng hóa, dịch vụ bình ổn giá theo quy định tại khoản 1 Điều này và dự kiến biện pháp quản lý giá thay thế đối với hàng hóa, dịch vụ đó sau khi đưa ra khỏi Danh mục hàng hóa, dịch vụ bình ổn giá; đánh giá tác động của chính sách đưa hàng hóa, dịch vụ ra khỏi Danh mục hàng hóa, dịch vụ bình ổn giá; lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; tổ chức hội nghị, hội thảo lấy ý kiến, nghiên cứu, tham khảo kinh nghiệm nước ngoài (nếu cần thiết);

c) Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề xuất điều chỉnh danh mục hàng hóa, dịch vụ bình ổn giá thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lấy ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan và bộ, cơ quan ngang bộ quản lý ngành, lĩnh vực đối với hàng hóa, dịch vụ đó trước khi gửi Bộ Tài chính tổng hợp.

3. Bộ, cơ quan ngang bộ quản lý ngành, lĩnh vực, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi 01 bản chính hồ sơ đề nghị điều chỉnh Danh mục hàng hóa, dịch vụ bình ổn giá cho Bộ Tài chính tổng hợp, hồ sơ bao gồm các tài liệu sau đây:

a) Văn bản đề nghị điều chỉnh Danh mục hàng hóa, dịch vụ bình ổn giá:

Trường hợp đề nghị bổ sung hàng hóa, dịch vụ vào Danh mục hàng hóa, dịch vụ bình ổn giá, tại văn bản nêu rõ tên hàng hóa, dịch vụ, dự kiến đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của hàng hóa, dịch vụ; đề xuất bộ, cơ quan ngang bộ quản lý ngành, lĩnh vực quy định đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của hàng hóa, dịch vụ và chủ trì thực hiện các biện pháp bình ổn giá;

Trường hợp đề nghị đưa hàng hóa, dịch vụ ra khỏi Danh mục hàng hóa, dịch vụ bình ổn giá, tại văn bản nêu rõ tên hàng hóa, dịch vụ và biện pháp quản lý giá thay thế đối với hàng hóa, dịch vụ đó;

b) Báo cáo tổng kết, đánh giá các nội dung theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này;

c) Báo cáo đánh giá tác động của chính sách bổ sung hoặc đưa hàng hóa, dịch vụ ra khỏi Danh mục hàng hóa, dịch vụ bình ổn giá;

d) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý;

đ) Các tài liệu khác có liên quan (nếu có).

4. Trên cơ sở đề nghị của bộ, cơ quan ngang bộ quản lý ngành, lĩnh vực, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi, Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trình Chính phủ để trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét ban hành Nghị quyết điều chỉnh danh mục hàng hóa, dịch vụ bình ổn giá theo quy trình của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

Điều 5. Tổ chức thực hiện bình ổn giá theo khoản 1 Điều 20 của Luật Giá

1. Bộ, cơ quan ngang bộ quản lý ngành, lĩnh vực có văn bản đề nghị bình ổn giá hàng hóa, dịch vụ thuộc lĩnh vực quản lý gửi Bộ Tài chính tổng hợp để trình Chính phủ phê duyệt chủ trương bình ổn giá theo nội dung và trình tự sau:

a) Bộ, cơ quan ngang bộ quản lý ngành, lĩnh vực về hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục bình ổn giá khi đánh giá mức độ biến động mặt bằng giá thị trường của hàng hóa, dịch vụ, mức độ ảnh hưởng đến kinh tế - xã hội, sản xuất, kinh doanh, đời sống người dân và sự cần thiết phải bình ổn giá thì tiến hành xây dựng báo cáo bình ổn giá (gồm các nội dung quy định tại điểm b khoản này), kèm theo văn bản đề nghị Chính phủ phê duyệt chủ trương bình ổn giá (gồm các nội dung quy định tại điểm c khoản này) gửi Bộ Tài chính tổng hợp;

b) Báo cáo bình ổn giá gồm các thông tin sau: căn cứ pháp lý; sự cần thiết phải thực hiện bình ổn giá; phân tích diễn biến, nguyên nhân và xu hướng mặt bằng giá thị trường của hàng hóa, dịch vụ tăng quá cao hoặc giảm quá thấp so với mặt bằng giá thị trường của một thời kỳ nhất định trước đó; tình hình cung, cầu của hàng hóa, dịch vụ trong nước, thế giới; các yếu tố tác động từ thị trường trong nước, thế giới (nếu có) và các thông tin cần thiết khác;

c) Văn bản đề nghị Chính phủ phê duyệt chủ trương bình ổn giá của bộ, cơ quan ngang bộ quản lý ngành, lĩnh vực gồm các nội dung sau: tên hàng hóa, dịch vụ đề xuất bình ổn giá; phân công trách nhiệm triển khai và báo cáo kết quả thực hiện bình ổn giá cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; các nội dung khác có liên quan;

d) Trên cơ sở đề nghị của các bộ, cơ quan ngang bộ quản lý ngành, lĩnh vực về hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục bình ổn giá, trong thời gian tối đa 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ thông tin quy định tại khoản a điều này, Bộ Tài chính tổng hợp báo cáo Chính phủ xem xét, quyết định chủ trương bình ổn giá. Trường hợp cần thiết, Bộ Tài chính yêu cầu các cơ quan, tổ chức có liên quan cung cấp các thông tin khác phục vụ cho việc tổng hợp báo cáo Chính phủ xem xét, phê duyệt chủ trương bình ổn giá. Thời hạn để các cơ quan, tổ chức có liên quan cung cấp thông tin trong thời gian tối đa 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của Bộ Tài chính.

2. Chính phủ quyết định chủ trương bình ổn giá, phân công trách nhiệm chủ trì cho bộ, cơ quan ngang bộ quản lý ngành, lĩnh vực về hàng hóa, dịch vụ tổ chức thực hiện bình ổn giá, phân công trách nhiệm phối hợp cho các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan. Thẩm quyền, trách nhiệm thực hiện bình ổn giá thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định này.

3. Trên cơ sở chủ trương bình ổn giá của Chính phủ, bộ, cơ quan ngang bộ quản lý ngành, lĩnh vực có trách nhiệm chủ trì triển khai, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện một hoặc một số phương thức sau để xác định nguyên nhân biến động giá, làm cơ sở cho việc lựa chọn áp dụng biện pháp, thời hạn và phạm vi bình ổn giá phù hợp cụ thể như sau:

a) Kiểm tra yếu tố hình thành giá thực hiện theo quy định tại Điều 31, Điều 32, Điều 33 của Luật Giá hoặc yêu cầu doanh nghiệp báo cáo một số yếu tố hình thành giá;

b) Kiểm soát hàng hóa tồn kho của các tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ;

c) Đánh giá cung, cầu hàng hóa, dịch vụ: đánh giá thực trạng cung cầu thị trường của hàng hóa, dịch vụ và phân tích nguyên nhân gây mất cân đối cung cầu hàng hóa, dịch vụ.

4. Bộ, cơ quan ngang bộ quản lý ngành, lĩnh vực ban hành Quyết định bình ổn giá gồm các nội dung sau:

a) Tên hàng hóa, dịch vụ được Chính phủ quyết định chủ trương bình ổn giá;

b) Một hoặc một số biện pháp bình ổn giá áp dụng theo quy định tại Điều 19 Luật Giá;

c) Thời hạn áp dụng biện pháp bình ổn giá;

d) Phạm vi địa bàn áp dụng bình ổn giá;

đ) Phân công trách nhiệm triển khai và báo cáo kết quả thực hiện bình ổn giá cho địa phương và các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan;

e) Các nội dung khác có liên quan.

5. Bộ, cơ quan ngang bộ quản lý ngành, lĩnh vực chịu trách nhiệm:

a) Tổ chức triển khai, hướng dẫn và thường xuyên theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện Quyết định bình ổn giá do mình ban hành, kịp thời có điều chỉnh phù hợp với tình hình thực tế;

b) Tổ chức triển khai, hướng dẫn, theo dõi và kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện, bảo đảm tính công khai, minh bạch trong quản lý, sử dụng quỹ bình ổn giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ bình ổn giá được Chính phủ quyết định lập quỹ bình ổn giá;

c) Báo cáo Chính phủ kết quả bình ổn giá, đồng thời gửi Bộ Tài chính để tổng hợp theo quy định.

6. Căn cứ tình hình thực hiện bình ổn giá, đánh giá diễn biến giá hàng hóa, dịch vụ trong thực tế, bộ, cơ quan ngang bộ quản lý ngành, lĩnh vực về hàng hóa, dịch vụ có thể kết thúc bình ổn giá trước thời hạn hoặc gia hạn thời hạn áp dụng biện pháp bình ổn giá, đồng thời báo cáo Chính phủ và gửi Bộ Tài chính để tổng hợp theo quy định. Văn bản điều chỉnh thời hạn áp dụng biện pháp bình ổn giá của các bộ, cơ quan ngang bộ quản lý ngành, lĩnh vực là văn bản hành chính.

7. Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có trách nhiệm chấp hành biện pháp bình ổn giá được công bố và thực hiện kê khai lần đầu, kê khai lại mức giá hàng hóa, dịch vụ đang thực hiện theo quy định tại Điều 17 của Nghị định này kể từ ngày biện pháp bình ổn giá được áp dụng.

Điều 6. Tổ chức thực hiện bình ổn giá theo khoản 2 Điều 20 của Luật Giá

1. Đối với việc bình ổn giá trên phạm vi cả nước:

a) Trường hợp hàng hóa dịch vụ thuộc Danh mục bình ổn giá, bộ, cơ quan ngang bộ quản lý ngành, lĩnh vực về hàng hóa, dịch vụ đánh giá diễn biến thực tế và mặt bằng giá thị trường của hàng hóa, dịch vụ; xây dựng báo cáo bình ổn giá (gồm các nội dung như quy định tại điểm b khoản 1 Điều 5 của Nghị định này), kèm theo văn bản đề nghị bình ổn giá (gồm các nội dung quy định tại điểm c khoản này) gửi Bộ Tài chính để tổng hợp, trình Chính phủ quyết định chủ trương, biện pháp, thời hạn bình ổn giá phù hợp và phân công tổ chức thực hiện. Trường hợp cần thiết, Bộ Tài chính yêu cầu các cơ quan, tổ chức có liên quan báo cáo các thông tin khác phục vụ cho việc tổng hợp báo cáo Chính phủ;

b) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ không nằm trong Danh mục hàng hóa, dịch vụ bình ổn giá nhưng cần bình ổn giá ngay theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 20 của Luật Giá, bộ, cơ quan ngang bộ quản lý ngành, lĩnh vực đánh giá diễn biến thực tế và mặt bằng giá thị trường của hàng hóa, dịch vụ; xây dựng báo cáo bình ổn giá (gồm các nội dung như quy định tại điểm b khoản 1 Điều 5 của Nghị định này), kèm theo văn bản đề nghị bình ổn giá (gồm các nội dung quy định tại điểm c khoản này) gửi Bộ Tài chính tổng hợp trình Chính phủ để trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định chủ trương, biện pháp, thời hạn bình ổn giá. Trên cơ sở phê duyệt của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, các bộ, cơ quan ngang bộ quản lý ngành, lĩnh vực, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện theo phân công của Chính phủ;

c) Văn bản đề nghị bình ổn giá của bộ, cơ quan ngang bộ quản lý ngành, lĩnh vực gồm các nội dung sau: tên hàng hóa, dịch vụ đề xuất bình ổn giá; biện pháp bình ổn giá áp dụng; thời hạn áp dụng biện pháp bình ổn giá; phạm vi áp dụng bình ổn giá; phân công trách nhiệm triển khai và báo cáo kết quả thực hiện bình ổn giá cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; các nội dung khác có liên quan;

d) Căn cứ tình hình thực hiện bình ổn giá, đánh giá diễn biến giá hàng hóa, dịch vụ trong thực tế, bộ, cơ quan ngang bộ quản lý ngành, lĩnh vực có thể đề xuất kết thúc bình ổn giá trước thời hạn hoặc gia hạn thời hạn áp dụng biện pháp bình ổn giá gửi Bộ Tài chính tổng hợp để trình Chính phủ xem xét, quyết định đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục bình ổn giá hoặc gửi Bộ Tài chính tổng hợp trình Chính phủ để trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định đối với hàng hóa, dịch vụ không nằm trong Danh mục hàng hóa, dịch vụ bình ổn giá.

2. Đối với việc bình ổn giá tại phạm vi địa phương áp dụng trong trường hợp mặt bằng giá thị trường hàng hóa dịch vụ thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ bình ổn giá có biến động bất thường tại địa phương theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 20 của Luật Giá:

a) Sở quản lý ngành, lĩnh vực đánh giá diễn biến thực tế và mặt bằng giá thị trường của hàng hóa, dịch vụ trên địa bàn để xây dựng báo cáo bình ổn giá (gồm các nội dung như quy định tại điểm b khoản 1 Điều 5 của Nghị định này), kèm theo văn bản đề nghị bình ổn giá (gồm các nội dung quy định tại điểm b khoản này) gửi Sở Tài chính tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định chủ trương, biện pháp, thời hạn bình ổn giá phù hợp và phân công tổ chức thực hiện. Trường hợp cần thiết, Sở Tài chính yêu cầu các cơ quan, tổ chức có liên quan báo cáo các thông tin khác phục vụ cho việc tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện theo phân công của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Chính phủ về kết quả bình ổn giá, đồng thời gửi Bộ Tài chính tổng hợp theo quy định;

b) Văn bản đề nghị bình ổn giá của Sở quản lý ngành, lĩnh vực gồm các nội dung sau: tên hàng hóa, dịch vụ đề xuất bình ổn giá; biện pháp bình ổn giá áp dụng; thời hạn áp dụng biện pháp bình ổn giá; phạm vi áp dụng bình ổn giá; phân công trách nhiệm triển khai và báo cáo kết quả thực hiện bình ổn giá cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; các nội dung khác có liên quan;

c) Căn cứ tình hình thực hiện, đánh giá diễn biến giá hàng hóa, dịch vụ trong thực tế, Sở quản lý ngành, lĩnh vực có thể đề xuất kết thúc bình ổn giá trước thời hạn hoặc gia hạn thời hạn áp dụng biện pháp bình ổn giá gửi Sở Tài chính tổng hợp để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Văn bản điều chỉnh thời hạn áp dụng biện pháp bình ổn giá của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là văn bản hành chính.

3. Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có trách nhiệm chấp hành biện pháp bình ổn giá được công bố và thực hiện kê khai lần đầu, kê khai lại mức giá hàng hóa, dịch vụ đang thực hiện theo quy định tại Điều 17 của Nghị định này kể từ ngày biện pháp bình ổn giá được áp dụng.

Điều 7. Thẩm quyền, trách nhiệm thực hiện bình ổn giá

1. Bộ, cơ quan ngang bộ quản lý ngành, lĩnh vực về hàng hóa, dịch vụ quy định đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ bình ổn giá; đề xuất, tham mưu, hướng dẫn, tổ chức thực hiện bình ổn giá theo phân công của Chính phủ và quyết định áp dụng một hoặc một số biện pháp bình ổn giá quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Giá theo thẩm quyền đối với các mặt hàng cụ thể như sau:

a) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì đối với các mặt hàng thóc tẻ, gạo tẻ; phân đạm, phân DAP, phân NPK; thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản; vắc - xin phòng bệnh cho gia súc, gia cầm; thuốc bảo vệ thực vật;

b) Bộ Công Thương chủ trì đối với các mặt hàng xăng, dầu thành phẩm; khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG);

c) Bộ Y tế chủ trì đối với mặt hàng sữa dành cho trẻ em dưới 06 tuổi, thuốc thuộc danh mục thuốc thiết yếu được sử dụng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;

d) Bộ quản lý ngành, lĩnh vực chủ trì đối với hàng hóa, dịch vụ được bổ sung vào Danh mục hàng hóa, dịch vụ bình ổn giá và hàng hóa, dịch vụ không nằm trong Danh mục hàng hóa, dịch vụ bình ổn giá nhưng cần bình ổn giá ngay theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 20 của Luật Giá. Trường hợp hàng hóa, dịch vụ thuộc lĩnh vực quản lý của nhiều bộ, cơ quan ngang bộ thì Chính phủ phân công cho một trong các bộ, cơ quan ngang bộ quản lý ngành, lĩnh vực về hàng hóa, dịch vụ chủ trì.

2. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành trong việc tham mưu Chính phủ xem xét, quyết định chủ trương, biện pháp, thời hạn bình ổn giá theo quy định tại Điều 20 của Luật Giá.

3. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành trong việc tham mưu Chính phủ và tổ chức thực hiện đối với biện pháp tiền tệ phù hợp với quy định của pháp luật để bình ổn giá.

4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn tổ chức triển khai thực hiện các biện pháp bình ổn giá do Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, bộ, cơ quan ngang bộ quản lý ngành, lĩnh vực quyết định; quyết định các biện pháp bình ổn giá theo thẩm quyền quy định tại điểm b khoản 2 Điều 20 của Luật Giá như sau:

a) Điều hòa cung, cầu một số hàng hóa, dịch vụ;

b) Các biện pháp về tài chính phù hợp với quy định của pháp luật;

c) Định giá cụ thể, giá tối đa, giá tối thiểu hoặc khung giá phù hợp với tính chất của từng loại hàng hóa, dịch vụ; việc định giá hàng hóa, dịch vụ được thực hiện theo các nguyên tắc, căn cứ, phương pháp quy định tại Mục 2 Chương IV của Luật Giá;

d) Áp dụng biện pháp hỗ trợ về giá phù hợp với quy định của pháp luật và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Mục 2. ĐỊNH GIÁ

Điều 8. Trình tự, thủ tục đề nghị điều chỉnh danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá

1. Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đánh giá sự cần thiết của việc điều chỉnh danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá trên cơ sở tiêu chí về hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá quy định tại khoản 1 Điều 21 Luật Giá và các căn cứ sau đây:

a) Đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước trong phát triển kinh tế - xã hội;

b) Yêu cầu trong công tác quản lý nhà nước về giá hàng hóa, dịch vụ để bảo đảm phát triển kinh tế - xã hội, đời sống người dân, hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp hoặc để phù hợp với những thay đổi về quan hệ cung cầu trên thị trường của hàng hóa, dịch vụ đó;

c) Kết quả nghiên cứu, tổng kết, đánh giá thực trạng biện pháp quản lý giá của hàng hóa, dịch vụ cần điều chỉnh.

2. Trên cơ sở các căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này, khi cần đề nghị điều chỉnh Danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá, các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện các nội dung sau:

a) Trường hợp đề nghị bổ sung hàng hóa, dịch vụ vào Danh mục hàng hóa, dịch vụ do nhà nước định giá: tổng kết, đánh giá về tình hình cung, cầu, diễn biến giá cả thị trường và thực trạng biện pháp quản lý giá của hàng hóa, dịch vụ cần bổ sung; đánh giá sự cần thiết điều chỉnh danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá theo quy định tại khoản 1 Điều này; đề xuất các quy định về thẩm quyền, hình thức định giá, việc áp dụng phương pháp định giá; đánh giá tác động của chính sách bổ sung hàng hóa, dịch vụ vào Danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá; lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; tổ chức hội nghị, hội thảo lấy ý kiến, nghiên cứu, tham khảo kinh nghiệm nước ngoài (nếu cần thiết);

b) Trường hợp cần đưa hàng hóa, dịch vụ ra khỏi Danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá: tổng kết, đánh giá việc thực hiện định giá của Nhà nước đối với hàng hóa, dịch vụ; đánh giá về tình hình cung, cầu, diễn biến giá cả thị trường của hàng hóa, dịch vụ; đánh giá sự cần thiết điều chỉnh danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá theo quy định tại khoản 1 Điều này và dự kiến biện pháp quản lý giá thay thế đối với hàng hóa, dịch vụ đó sau khi đưa ra khỏi Danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá; đánh giá tác động của chính sách đưa hàng hóa, dịch vụ ra khỏi Danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá; lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; tổ chức hội nghị, hội thảo lấy ý kiến, nghiên cứu, tham khảo kinh nghiệm nước ngoài (nếu cần thiết).

3. Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi 01 bản chính hồ sơ đề nghị điều chỉnh Danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá cho Bộ Tài chính tổng hợp, hồ sơ bao gồm các tài liệu sau đây:

a) Văn bản đề nghị điều chỉnh Danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá.

Trường hợp đề nghị bổ sung hàng hóa, dịch vụ vào Danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá, tại văn bản nêu rõ tên hàng hóa, dịch vụ, dự kiến về đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của hàng hóa, dịch vụ; đề xuất thẩm quyền định giá, hình thức định giá, việc áp dụng phương pháp định giá.

Trường hợp đề nghị đưa hàng hóa, dịch vụ ra khỏi Danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá, tại văn bản nêu rõ tên hàng hóa, dịch vụ; dự kiến biện pháp quản lý giá thay thế đối với hàng hóa, dịch vụ đó;

b) Báo cáo tổng kết, đánh giá các nội dung theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này;

c) Báo cáo đánh giá tác động của chính sách bổ sung hoặc đưa hàng hóa, dịch vụ ra khỏi Danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá;

d) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý;

đ) Các tài liệu khác có liên quan (nếu có).

4. Trên cơ sở hồ sơ nhận được, Bộ Tài chính phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan liên quan để trình Chính phủ cho ý kiến về đề xuất điều chỉnh Danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá.

5. Trường hợp Chính phủ quyết định không điều chỉnh Danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá: Bộ Tài chính có văn bản thông báo cho bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi đề nghị điều chỉnh Danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá.

6. Trường hợp Chính phủ thống nhất đề xuất điều chỉnh Danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá: Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trình Chính phủ để trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét ban hành Nghị quyết điều chỉnh danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá theo quy trình của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

Điều 9. Lập phương án giá hàng hóa, dịch vụ

1. Việc lập phương án giá đối với hàng hóa, dịch vụ do một cấp định giá được quy định như sau:

a) Đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền định giá của Thủ tướng Chính phủ: Thủ tướng Chính phủ giao bộ, cơ quan ngang bộ quản lý ngành, lĩnh vực về hàng hóa, dịch vụ tổ chức việc lựa chọn, yêu cầu cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa dịch vụ lập phương án giá. Việc lựa chọn tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này;

b) Đối với hàng hóa, dịch vụ sử dụng ngân sách nhà nước thực hiện theo phương thức đặt hàng và thuộc thẩm quyền đặt hàng của cơ quan, tổ chức ở địa phương: Tổ chức sản xuất, kinh doanh, cung ứng hàng hóa, dịch vụ được đặt hàng lập phương án giá;

c) Đối với hàng hóa, dịch vụ phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh thực hiện đặt hàng, giao nhiệm vụ: đơn vị, doanh nghiệp quốc phòng, an ninh được giao sản xuất, cung ứng hàng hóa, dịch vụ lập phương án giá;

d) Đối với hàng dự trữ quốc gia thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh: tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa dịch vụ hoặc đơn vị dự trữ quốc gia hoặc đơn vị được giao trực tiếp quản lý hàng dự trữ quốc gia hoặc tổ chức được giao nhiệm vụ mua hàng dự trữ quốc gia lập phương án giá trong trường hợp mua hàng dự trữ quốc gia; đơn vị dự trữ quốc gia hoặc đơn vị được giao trực tiếp quản lý hàng dự trữ quốc gia hoặc tổ chức được giao nhiệm vụ bán hàng dự trữ quốc gia lập phương án giá trong trường hợp bán hàng dự trữ quốc gia;

đ) Đối với hàng hóa, dịch vụ do một cấp định giá khác ngoài các hàng hóa, dịch vụ quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản này: cơ quan có thẩm quyền định giá tổ chức việc lựa chọn, yêu cầu cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ lập phương án giá. Việc lựa chọn tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.

2. Việc lập phương án giá đối với hàng hóa, dịch vụ do hai cấp định giá được quy định như sau:

a) Đối với hàng hóa, dịch vụ sử dụng ngân sách nhà nước thực hiện theo phương thức đặt hàng và thuộc thẩm quyền đặt hàng của cơ quan, tổ chức ở trung ương: Tổ chức sản xuất, kinh doanh, cung ứng hàng hóa, dịch vụ được đặt hàng lập phương án giá;

b) Đối với hàng dự trữ quốc gia mua theo phương thức chỉ định thầu (trừ hàng dự trữ quốc gia thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh): Tổ chức, cá nhân được nhận hồ sơ yêu cầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu lập phương án giá. Đối với hàng dự trữ quốc gia mua theo phương thức mua trực tiếp rộng rãi của mọi đối tượng: Cục dự trữ quốc gia khu vực lập phương án giá;

c) Đối với hàng dự trữ quốc gia bán theo phương thức bán chỉ định hoặc bán trực tiếp rộng rãi cho mọi đối tượng (trừ hàng dự trữ quốc gia thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh): đơn vị dự trữ quốc gia hoặc đơn vị được giao trực tiếp quản lý hàng dự trữ quốc gia hoặc tổ chức được giao nhiệm vụ bán hàng dự trữ quốc gia lập phương án giá. Trong đó, trường hợp hàng dự trữ quốc gia do Bộ Tài chính quản lý, Cục dự trữ quốc gia khu vực lập phương án giá;

d) Đối với các hàng hóa, dịch vụ do hai cấp định giá khác ngoài các hàng hóa, dịch vụ quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản này: cơ quan có thẩm quyền định giá cụ thể tổ chức việc lựa chọn, yêu cầu cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ lập phương án giá. Việc lựa chọn tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.

3. Việc lựa chọn tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại điểm a, điểm đ khoản 1 Điều này và điểm d khoản 2 Điều này được thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:

a) Việc lựa chọn phải phù hợp với căn cứ, nguyên tắc định giá hàng hóa, dịch vụ tại Luật Giá, tính chất hàng hóa, dịch vụ, mục tiêu định giá và hình thức định giá hàng hóa, dịch vụ;

b) Trường hợp cơ quan có thẩm quyền định giá thực hiện định giá chung cho tất cả các tổ chức, cá nhân thực hiện: Trường hợp có từ 03 tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trở xuống thì yêu cầu tất cả tổ chức, cá nhân lập phương án giá. Trường hợp có nhiều hơn 03 tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thì số lượng tổ chức, cá nhân được lựa chọn phù hợp với thực tế thị trường theo các tiêu chí doanh thu, thị phần và các tiêu chí khác về đặc thù ngành, lĩnh vực của hàng hóa, dịch vụ, nhưng tối thiểu phải lựa chọn từ 03 tổ chức, cá nhân trở lên;

Trường hợp cơ quan có thẩm quyền định giá thực hiện định giá cho từng tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ: từng tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ phải lập phương án giá.

c) Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh định giá thì lựa chọn trong các tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trên địa bàn tỉnh; trường hợp Thủ tướng Chính phủ hoặc bộ, cơ quan ngang bộ định giá thì lựa chọn trong các tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trên phạm vi toàn quốc;

d) Cơ quan tổ chức việc lựa chọn bảo đảm khách quan, minh bạch, chịu trách nhiệm về việc lựa chọn của mình;

đ) Các tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ khác có quyền lập phương án giá để gửi cơ quan có thẩm quyền định giá xem xét, phục vụ việc định giá.

4. Phương án giá hàng hóa, dịch vụ được lập theo mẫu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này và phải gửi kèm theo các hồ sơ, tài liệu sau đây:

a) Văn bản đề nghị định giá (hoặc điều chỉnh giá) hàng hóa, dịch vụ theo Mẫu số 01 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ sử dụng ngân sách nhà nước thực hiện theo phương thức đặt hàng: phương án giá kèm theo văn bản phê duyệt phương thức đặt hàng của cấp có thẩm quyền, dự toán kinh phí đặt hàng.

Trường hợp mua hàng dự trữ quốc gia: phương án giá kèm theo văn bản phê duyệt kế hoạch mua trực tiếp rộng rãi của mọi đối tượng hoặc văn bản phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu; văn bản giao chỉ tiêu kế hoạch dự trữ quốc gia và dự toán kinh phí năm ngân sách được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Trường hợp bán hàng dự trữ quốc gia: phương án giá kèm theo văn bản phê duyệt kế hoạch bán trực tiếp rộng rãi cho mọi đối tượng hoặc văn bản phê duyệt kế hoạch bán chỉ định; văn bản phê duyệt đơn vị được chỉ định bán hàng dự trữ quốc gia (nếu có); văn bản giao chỉ tiêu kế hoạch dự trữ quốc gia.

c) Chứng từ hợp pháp (nếu có);

d) Các tài liệu khác theo quy định của pháp luật có liên quan về phương pháp định giá hoặc về quản lý hàng hóa, dịch vụ theo lĩnh vực của các bộ, ngành (nếu có).

5. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm lập phương án giá gửi cơ quan, đơn vị được giao thẩm định phương án giá trong thời gian tối đa 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu theo dấu bưu điện. Trường hợp phức tạp, tổ chức, cá nhân có quyền gửi văn bản đề nghị kéo dài thời gian lập phương án giá (kèm theo lý do và thuyết minh cụ thể) gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền; thời gian kéo dài không quá 15 ngày.

Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm giải trình về phương án giá trong trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu giải trình, báo cáo rõ về một số nội dung tại phương án giá và các tài liệu, hồ sơ kèm theo.

6. Đối với các hàng hóa, dịch vụ có quy định thẩm quyền Ủy ban nhân dân cấp tỉnh định giá cụ thể theo quy định của Luật Giá mà trên địa bàn của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương không có tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thì Ủy ban nhân dân của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đó không phải thực hiện việc định giá.

Điều 10. Thẩm định phương án giá

1. Thẩm định phương án giá là việc đánh giá trên cơ sở hồ sơ phương án giá để xác định, đề xuất mức giá theo nguyên tắc, căn cứ, phương pháp định giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành phù hợp với hình thức định giá của hàng hóa, dịch vụ.

2. Việc tổ chức thẩm định phương án giá đối với hàng hóa, dịch vụ do một cấp định giá trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định này được quy định như sau:

a) Đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền định giá của Thủ tướng Chính phủ: Thủ tướng Chính phủ phân công bộ, cơ quan ngang bộ quản lý ngành, lĩnh vực thực hiện việc thẩm định phương án giá;

b) Đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 1 Điều 9 của Nghị định này: Bộ, cơ quan ngang bộ phân công cơ quan, đơn vị trực thuộc thực hiện việc thẩm định phương án giá; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân công cơ quan, đơn vị chuyên môn trực thuộc theo chức năng, nhiệm vụ về quản lý ngành, lĩnh vực của hàng hóa, dịch vụ hoặc cơ quan hành chính cấp dưới theo địa bàn quản lý thực hiện việc thẩm định phương án giá, đảm bảo phù hợp với yêu cầu công tác quản lý nhà nước về giá tại địa phương và quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương.

3. Việc tổ chức thẩm định phương án giá hàng hóa, dịch vụ do hai cấp định giá trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định này được thực hiện như sau:

a) Đối với hàng hóa, dịch vụ sử dụng ngân sách nhà nước thực hiện theo phương thức đặt hàng và thuộc thẩm quyền đặt hàng của bộ, cơ quan ngang bộ: Bộ, cơ quan ngang bộ có thẩm quyền đặt hàng phân công cơ quan, đơn vị trực thuộc hoặc đơn vị được giao thực hiện đặt hàng thực hiện việc thẩm định phương án giá. Trường hợp bộ, cơ quan ngang bộ có thẩm quyền đặt hàng không phải bộ, cơ quan ngang bộ quản lý ngành, lĩnh vực về hàng hóa, dịch vụ được đặt hàng thì phải xin ý kiến của bộ, cơ quan ngang bộ quản lý ngành, lĩnh vực về nội dung thẩm định phương án giá.

Đối với hàng hóa, dịch vụ sử dụng ngân sách nhà nước thực hiện theo phương thức đặt hàng và thuộc thẩm quyền đặt hàng của tổ chức ở trung ương: tổ chức ở trung ương thực hiện việc thẩm định phương án giá và xin ý kiến bộ, cơ quan ngang bộ quản lý ngành, lĩnh vực về hàng hóa, dịch vụ được đặt hàng về nội dung thẩm định phương án giá;

Bộ, cơ quan ngang bộ quản lý ngành, lĩnh vực về hàng hóa, dịch vụ được đặt hàng có trách nhiệm tham gia ý kiến về nội dung thẩm định phương án giá trong tối đa 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ;

b) Đối với hàng dự trữ quốc gia theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 9 (trừ hàng dự trữ quốc gia thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh): Bộ, cơ quan ngang bộ quản lý hàng dự trữ quốc gia phân công cơ quan quản lý dự trữ quốc gia trực thuộc hoặc cơ quan trực thuộc (trong trường hợp không có cơ quan quản lý hàng dự trữ quốc gia trực thuộc theo chức năng, nhiệm vụ) thực hiện việc thẩm định phương án giá;

c) Đối với các hàng hóa, dịch vụ khác theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 9 của Nghị định này: Bộ, cơ quan ngang bộ có thẩm quyền định giá cụ thể phân công cơ quan, đơn vị trực thuộc thực hiện việc thẩm định phương án giá; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân công cơ quan, đơn vị chuyên môn trực thuộc theo chức năng, nhiệm vụ về quản lý ngành, lĩnh vực của hàng hóa, dịch vụ hoặc cơ quan hành chính cấp dưới theo địa bàn quản lý thực hiện việc thẩm định phương án giá, đảm bảo phù hợp với yêu cầu công tác quản lý nhà nước về giá tại địa phương và quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương.

4. Cơ quan, đơn vị được giao thẩm định phương án giá phải có ý kiến thẩm định bằng văn bản theo mẫu tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này trong tối đa là 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ bảo đảm điều kiện để thẩm định phương án giá. Trường hợp phức tạp, thời gian tối đa để thẩm định được tính bổ sung tối đa 30 ngày.

Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền thẩm định phương án giá có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân lập phương án giá bổ sung các hồ sơ, tài liệu theo quy định và giải trình chi tiết về các nội dung tại hồ sơ.

5. Cơ quan thẩm định chịu trách nhiệm kiểm tra tính đầy đủ của thành phần hồ sơ do cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân lập phương án giá gửi; thực hiện thẩm định đúng thẩm quyền, nguyên tắc, căn cứ, phương pháp định giá và thời gian thẩm định theo quy định tại Khoản 4 Điều này; chịu trách nhiệm về mức giá đề xuất bảo đảm nguyên tắc, căn cứ, phương pháp định giá; không chịu trách nhiệm về những nội dung trong các văn bản, giấy tờ có trong hồ sơ đã được cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật phê duyệt hoặc giải quyết trước đó.

Điều 11. Trình và ban hành văn bản định giá

1. Đối với các trường hợp hàng hóa, dịch vụ do một cấp định giá, việc trình và ban hành văn bản định giá được thực hiện như sau:

a) Đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền định giá của Thủ tướng Chính phủ: Thủ tướng Chính phủ xem xét, ban hành văn bản định giá trên cơ sở hồ sơ do bộ, cơ quan ngang bộ quản lý ngành, lĩnh vực đã thẩm định và trình;

b) Đối với hàng dự trữ quốc gia thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh: Bộ Quốc phòng, Bộ Công an xem xét, ban hành văn bản định giá trên cơ sở hồ sơ phương án giá do cơ quan, đơn vị được giao thẩm định phương án giá trình sau khi có ý kiến thống nhất với Bộ Tài chính về nguyên tắc định giá theo quy định của Luật Dự trữ quốc gia;

c) Đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại điểm b, điểm c, điểm đ khoản 1 Điều 9 của Nghị định này: cơ quan có thẩm quyền định giá có trách nhiệm xem xét, ban hành văn bản định giá trên cơ sở hồ sơ do cơ quan, đơn vị được giao thẩm định phương án giá trình;

d) Hồ sơ trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản định giá thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều này;

2. Đối với hàng hóa, dịch vụ do hai cấp định giá, việc trình và ban hành văn bản định giá được quy định như sau:

a) Đối với hàng hóa, dịch vụ sử dụng ngân sách nhà nước thực hiện theo phương thức đặt hàng và thuộc thẩm quyền đặt hàng của bộ, cơ quan ngang bộ: Bộ, cơ quan ngang bộ có thẩm quyền đặt hàng phê duyệt kết quả thẩm định phương án giá sau khi có ý kiến bằng văn bản của bộ quản lý ngành, lĩnh vực về hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 10 của Nghị định này; trên cơ sở đó, bộ, cơ quan ngang bộ gửi 01 bản chính hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này cho Bộ Tài chính;

Đối với hàng hóa, dịch vụ sử dụng ngân sách nhà nước thực hiện theo phương thức đặt hàng và thuộc thẩm quyền đặt hàng của tổ chức ở trung ương: tổ chức ở trung ương phê duyệt kết quả thẩm định phương án giá sau khi có ý kiến bằng văn bản của bộ quản lý ngành, lĩnh vực về hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 10 của Nghị định này; trên cơ sở đó, tổ chức ở trung ương gửi 01 bản chính hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này cho Bộ Tài chính;

b) Đối với các hàng hóa, dịch vụ do hai cấp định giá khác: Cơ quan có thẩm quyền định giá cụ thể phê duyệt kết quả thẩm định phương án giá, gửi 01 bản chính hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này cho cơ quan có thẩm quyền định khung giá hoặc giá tối đa hoặc giá tối thiểu;

c) Cơ quan có thẩm quyền định giá cụ thể chịu trách nhiệm về việc phê duyệt kết quả thẩm định phương án giá bảo đảm nguyên tắc, căn cứ, phương pháp định giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành; có trách nhiệm giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan có thẩm quyền định khung giá hoặc giá tối đa hoặc giá tối thiểu trong trường hợp có yêu cầu;

d) Cơ quan có thẩm quyền định khung giá hoặc giá tối đa hoặc giá tối thiểu thực hiện ban hành văn bản định giá trên cơ sở hồ sơ do cơ quan có thẩm quyền định giá cụ thể gửi, phù hợp với căn cứ, nguyên tắc, phương pháp định giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Hồ sơ trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản định giá thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều này;

Trường hợp bộ, cơ quan ngang bộ định khung giá hoặc giá tối đa hoặc giá tối thiểu để các Ủy ban nhân dân cấp tỉnh định giá cụ thể thì bộ, cơ quan ngang bộ có quyền ban hành văn bản định giá sau khi có tối thiểu 2/3 số lượng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi hồ sơ đề nghị;

đ) Sau khi có văn bản định giá tối đa hoặc khung giá hoặc giá tối thiểu, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền định giá cụ thể có trách nhiệm tổ chức rà soát các thông tin, số liệu tại phương án giá để ban hành văn bản định giá cụ thể. Hồ sơ trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản định giá thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều này. Văn bản định giá sau khi được ban hành phải được gửi để thông báo đến cơ quan định khung giá hoặc giá tối đa hoặc giá tối thiểu;

3. Hồ sơ do cơ quan có thẩm quyền định giá cụ thể gửi cơ quan có thẩm quyền định khung giá hoặc giá tối đa hoặc giá tối thiểu theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này bao gồm các thành phần sau:

a) Văn bản phê duyệt kết quả thẩm định phương án giá và đề nghị định giá (hoặc điều chỉnh giá) theo Mẫu số 02 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Báo cáo thẩm định phương án giá hàng hóa, dịch vụ; Báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định (nếu có);

c) Trường hợp định giá hàng hóa, dịch vụ sử dụng ngân sách nhà nước thực hiện theo phương thức đặt hàng, hồ sơ kèm theo văn bản phê duyệt phương thức đặt hàng của cấp có thẩm quyền, dự toán kinh phí đặt hàng;

Trường hợp mua hàng dự trữ quốc gia: phương án giá kèm theo văn bản phê duyệt kế hoạch mua trực tiếp rộng rãi của mọi đối tượng hoặc văn bản phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu; văn bản giao chỉ tiêu kế hoạch dự trữ quốc gia và dự toán kinh phí năm ngân sách được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Trường hợp bán hàng dự trữ quốc gia: phương án giá kèm theo văn bản phê duyệt kế hoạch bán trực tiếp rộng rãi cho mọi đối tượng hoặc văn bản phê duyệt kế hoạch bán chỉ định; văn bản phê duyệt đơn vị được chỉ định bán hàng dự trữ quốc gia (nếu có); văn bản giao chỉ tiêu kế hoạch dự trữ quốc gia.

d) Các hồ sơ, tài liệu khác trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền định khung giá hoặc giá tối đa hoặc giá tối thiểu yêu cầu;

đ) Cơ quan có thẩm quyền định khung giá hoặc giá tối đa hoặc giá tối thiểu có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền định giá cụ thể bổ sung hồ sơ hoặc giải trình, báo cáo làm rõ các nội dung tại hồ sơ trong trường hợp cần thiết.

4. Cấp có thẩm quyền định giá có trách nhiệm ban hành văn bản định giá trong tối đa 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ bảo đảm điều kiện ban hành văn bản định giá. Hồ sơ trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản định giá (hoặc điều chỉnh giá) bao gồm 01 bản chính của các tài liệu sau đây:

a) Tờ trình về việc định giá (hoặc điều chỉnh giá) hàng hóa, dịch vụ; dự thảo văn bản định giá (hoặc điều chỉnh giá) hàng hóa, dịch vụ;

b) Báo cáo thẩm định phương án giá; Báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định (nếu có);

c) Các hồ sơ, tài liệu khác có liên quan (nếu cần thiết).

5. Văn bản định giá, điều chỉnh mức giá do Thủ tướng Chính phủ, bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành dưới dạng thông báo hoặc quyết định hành chính phù hợp với tính chất của việc định giá, cụ thể như sau:

a) Trường hợp ban hành văn bản định giá theo quy định tại khoản 1 Điều này: văn bản định giá được ban hành theo hình thức Quyết định;

b) Trường hợp ban hành văn bản định giá theo quy định tại khoản 2 Điều này: văn bản định giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền định khung giá hoặc giá tối đa hoặc giá tối thiểu được ban hành theo hình thức Thông báo; văn bản định giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền định giá cụ thể ban hành theo hình thức Quyết định.

Điều 12. Điều chỉnh giá hàng hóa, dịch vụ

1. Việc lập phương án giá trong trường hợp điều chỉnh giá hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá được thực hiện như sau:

a) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền định giá có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ lập phương án giá theo quy định tại Điều 9 Nghị định này để xem xét, điều chỉnh giá;

b) Khi các yếu tố hình thành giá hoặc giá thị trường trong nước hoặc giá thị trường thế giới có biến động và ảnh hưởng đến mức giá hàng hóa, dịch vụ thì tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có trách nhiệm lập phương án giá và gửi cơ quan có thẩm quyền định giá để xem xét, thực hiện điều chỉnh giá. Khi đề nghị điều chỉnh giá, tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá phải gửi phương án giá kèm theo các hồ sơ, tài liệu như quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 9 của Nghị định này cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền định giá.

Trường hợp chỉ có một hoặc một số tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đề nghị điều chỉnh giá, cơ quan có thẩm quyền định giá có quyền lựa chọn và yêu cầu các tổ chức, cá nhân khác cũng kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đó báo cáo đánh giá chi tiết yếu tố hình thành giá hoặc gửi các hồ sơ, tài liệu khác phù hợp với phương pháp định giá để phục vụ việc thẩm định phương án giá.

2. Trình tự, thủ tục thẩm định phương án giá, trình và ban hành văn bản điều chỉnh giá hàng hóa, dịch vụ thực hiện như quy định tại Điều 10, Điều 11 của Nghị định này.

Riêng đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều 9 Nghị định này, khi cơ quan có thẩm quyền định giá cụ thể thực hiện xem xét điều chỉnh giá nhưng mức giá đề xuất ban hành vẫn nằm trong khung giá hoặc thấp hơn giá tối đa hoặc cao hơn giá tối thiểu đã được cơ quan định khung giá hoặc giá tối đa hoặc giá tối thiểu ban hành thì cơ quan có thẩm quyền định giá cụ thể không cần thực hiện trình tự, thủ tục quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định này và được ban hành văn bản định giá cụ thể trên cơ sở kết quả thẩm định phương án tương tự như các hàng hóa, dịch vụ do một cấp định giá. Văn bản định giá sau khi được ban hành phải được gửi để thông báo đến cơ quan định khung giá hoặc giá tối đa hoặc giá tối thiểu.

3. Trường hợp kiến nghị điều chỉnh giá không hợp lý thì cơ quan có thẩm quyền định giá phải có văn bản trả lời về việc không điều chỉnh giá cho tổ chức, cá nhân đề nghị điều chỉnh giá trong tối đa 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ. Trường hợp kiến nghị hợp lý thì cơ quan có thẩm quyền định giá xem xét, ban hành văn bản định giá theo trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định này.

Mục 3. HIỆP THƯƠNG GIÁ

Điều 13. Tổ chức hiệp thương giá

Trình tự, thủ tục tổ chức hiệp thương giá được thực hiện theo quy định tại Điều 27 Luật Giá và hướng dẫn tại Điều này:

1. Trước khi hiệp thương giá

a) Bên mua và bên bán mỗi bên gửi 01 bản chính văn bản đề nghị hiệp thương giá trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc dịch vụ công trực tuyến nếu có đến cơ quan hiệp thương giá bao gồm các nội dung về: tên hàng hóa, dịch vụ; quy cách, phẩm chất; số lượng; mức giá đề nghị; thời điểm thi hành mức giá; điều kiện thanh toán của hàng hóa, dịch vụ kèm theo giải trình thuyết minh hàng hóa, dịch vụ đáp ứng tiêu chí quy định tại Điều 25 của Luật Giá và phù hợp với phạm vi quản lý của cơ quan hiệp thương giá quy định tại khoản 2 Điều 26 của Luật Giá. Văn bản đề nghị hiệp thương giá thực hiện theo Mẫu số 01 Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Cơ quan hiệp thương giá tổ chức rà soát văn bản đề nghị hiệp thương giá trong thời gian tối đa 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị hiệp thương giá (tính theo dấu công văn đến hoặc qua dịch vụ công trực tuyến);

Trường hợp văn bản đề nghị hiệp thương giá đúng quy định, cơ quan hiệp thương giá thông báo kế hoạch tổ chức hiệp thương giá, yêu cầu bên mua và bên bán cử người đại diện theo pháp luật (hoặc người được ủy quyền thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật) tham gia hội nghị hiệp thương giá;

Trường hợp văn bản đề nghị hiệp thương giá không đúng quy định, cơ quan hiệp thương giá có văn bản đề nghị các bên bổ sung thông tin về hàng hóa, dịch vụ. Thời hạn để các bên bổ sung thông tin tối đa 15 ngày làm việc (tính theo dấu công văn đến hoặc qua dịch vụ công trực tuyến);

c) Trong thời gian tối đa 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị hiệp thương giá đủ điều kiện theo quy định (tính theo dấu công văn đến hoặc qua dịch vụ công trực tuyến), cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá tiến hành hiệp thương giá;

d) Bên mua và bên bán có quyền rút lại văn bản đề nghị hiệp thương giá để tự thỏa thuận về mức giá mua, giá bán của hàng hóa, dịch vụ trước khi cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá.

2. Tại Hội nghị hiệp thương giá:

a) Thành phần tham gia hiệp thương giá hàng hóa, dịch vụ bao gồm: cơ quan hiệp thương giá theo quy định tại khoản 2 Điều 26 của Luật Giá; người đại diện theo pháp luật của bên mua (hoặc người được ủy quyền thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của bên mua) và người đại diện theo pháp luật của bên bán (hoặc người được ủy quyền thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của bên bán);

b) Cơ quan hiệp thương giá trình bày nội dung hiệp thương giá; giá mua, giá bán đề nghị của bên mua và bên bán để bên mua và bên bán thương lượng về mức giá;

c) Trường hợp bên mua và bên bán thỏa thuận được với nhau về mức giá thì cơ quan hiệp thương giá lập biên bản theo Mẫu số 02 Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này, có chữ ký của đại diện các bên tham gia hiệp thương theo quy định tại điểm a khoản này để ghi nhận kết quả hiệp thương giá. Bên mua và bên bán thực hiện mức giá hiệp thương theo quy định tại khoản 4 Điều 27 của Luật Giá;

d) Trường hợp bên mua và bên bán không thỏa thuận được mức giá và không tiếp tục đề nghị cơ quan hiệp thương giá xác định mức giá thì cơ quan hiệp thương giá lập biên bản xác nhận theo Mẫu số 02 Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này, có chữ ký của đại diện các bên tham gia hiệp thương giá theo quy định tại điểm a khoản này;

đ) Trường hợp bên mua và bên bán không thỏa thuận được mức giá và tiếp tục đề nghị cơ quan hiệp thương giá xác định mức giá để hai bên thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 27 của Luật Giá thì cơ quan hiệp thương giá lập biên bản xác nhận theo Mẫu số 02 Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này, có chữ ký của đại diện các bên tham gia hiệp thương giá theo quy định tại điểm a khoản này.

3. Cơ quan hiệp thương giá tổ chức xác định mức giá hàng hóa, dịch vụ trong trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 27 của Luật Giá theo phương pháp định giá quy định tại Điều 23 của Luật Giá hoặc theo Chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam quy định tại Điều 42 của Luật Giá. Trường hợp cần thuê tổ chức tư vấn xác định mức giá hàng hóa, dịch vụ, cơ quan hiệp thương giá có văn bản thông báo cho bên mua và bên bán để tiến hành các thủ tục thuê tổ chức tư vấn xác định mức giá theo quy định tại khoản 4 Điều này. Chi phí thuê tổ chức tư vấn xác định mức giá hàng hóa, dịch vụ do bên mua và bên bán đồng chi trả.

4. Việc thuê tổ chức tư vấn xác định mức giá được thực hiện như sau:

a) Bên mua và bên bán trực tiếp ký kết hợp đồng với tổ chức tư vấn và thanh toán chi phí thực hiện dịch vụ cho tổ chức tư vấn theo mức và thời hạn mà tổ chức đó yêu cầu;

b) Việc lựa chọn tổ chức tư vấn xác định mức giá do bên mua và bên bán tự thỏa thuận quyết định;

Trường hợp bên mua và bên bán không thỏa thuận được việc lựa chọn tổ chức tư vấn xác định mức giá thì có thể yêu cầu cơ quan hiệp thương giá lựa chọn. Cơ quan hiệp thương giá sau khi lựa chọn được tổ chức tư vấn xác định mức giá thì thông báo cho bên mua và bên bán để bên mua và bên bán trực tiếp tiến hành các thủ tục ký kết hợp đồng tư vấn theo quy định tại điểm a khoản này;

c) Ngay sau khi có kết quả xác định mức giá hàng hóa, dịch vụ, tổ chức tư vấn phải gửi kết quả cho cơ quan hiệp thương giá, đồng thời gửi cho bên mua và bên bán.

5. Bên bán có trách nhiệm cung cấp phương án giá bán đề xuất và các thông tin cần thiết khác gửi cho cơ quan hiệp thương giá để phục vụ tổ chức xác định mức giá hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại khoản 3 Điều này như sau:

a) Tình hình sản xuất, tiêu thụ, xuất nhập khẩu, cung cầu của hàng hóa, dịch vụ;

b) Mức giá đề nghị bán; phân tích mức giá đề nghị bán: so sánh với giá hàng hóa, dịch vụ tương tự trên thị trường; các căn cứ tính giá; lập bảng chi tiết các yếu tố hình thành giá, phân tích thuyết minh cơ cấu tính giá (có phân tích, so sánh với các yếu tố hình thành giá trước khi đề nghị hiệp thương giá; nêu rõ nguyên nhân tăng, giảm); phân tích tác động của mức giá đề nghị bán đến hiệu quả sản xuất, kinh doanh; thu nhập của người lao động trong doanh nghiệp và việc thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước;

c) Những vấn đề mà bên bán chưa thống nhất được với bên mua, lập luận của bên bán về những vấn đề chưa thống nhất;

d) Các thông tin khác có liên quan cần bổ sung theo yêu cầu của cơ quan hiệp thương giá.

6. Bên mua có trách nhiệm cung cấp phương án giá mua đề xuất và các thông tin cần thiết khác gửi cho cơ quan hiệp thương giá để phục vụ tổ chức xác định mức giá hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại khoản 3 Điều này như sau:

a) Mức giá đề nghị mua;

b) So sánh với giá hàng hóa, dịch vụ tương tự trên thị trường;

c) Phân tích tác động của mức giá đề nghị mua đến hiệu quả sản xuất, kinh doanh, việc thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước, khả năng chấp nhận của người tiêu dùng;

d) Những vấn đề mà bên mua chưa thống nhất với bên bán, lập luận của bên mua về những vấn đề chưa thống nhất;

đ) Các thông tin khác có liên quan cần bổ sung theo yêu cầu của cơ quan hiệp thương giá.

7. Cơ quan hiệp thương giá có quyền từ chối xác định mức giá hàng hóa, dịch vụ nếu không đủ các điều kiện cần thiết để tiến hành xác định mức giá quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều này; các tài liệu cung cấp không đầy đủ hoặc không có giá trị để xác định mức giá.

Mục 4. KÊ KHAI GIÁ

Điều 14. Hàng hóa, dịch vụ thực hiện kê khai giá

1. Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện kê khai giá được quy định tại Phụ lục V kèm theo Nghị định này.

2. Căn cứ nhu cầu của công tác tổng hợp, phân tích, dự báo giá thị trường và yêu cầu quản lý nhà nước về giá, bộ, cơ quan ngang bộ quản lý ngành, lĩnh vực quy định đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của hàng hóa, dịch vụ thực hiện kê khai giá quy định tại điểm d khoản 2 Điều 28 Luật Giá theo phân công tại Phụ lục V kèm theo Nghị định này.

3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của hàng hóa, dịch vụ đặc thù thực hiện kê khai giá tại địa phương theo phân công tại Phụ lục V kèm theo Nghị định này phù hợp với yêu cầu quản lý nhà nước về giá tại địa phương (nếu có).

Điều 15. Trình tự, thủ tục đề nghị điều chỉnh Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện kê khai giá

1. Trường hợp cần điều chỉnh danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện kê khai giá thuộc thẩm quyền của Chính phủ quy định tại điểm d khoản 2 Điều 28 của Luật Giá, bộ, cơ quan ngang bộ quản lý ngành, lĩnh vực, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện các nội dung sau:

a) Trường hợp đề nghị bổ sung hàng hóa, dịch vụ vào Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện kê khai giá: tổng kết, đánh giá về tình hình cung - cầu, diễn biến giá cả thị trường và đánh giá thực trạng biện pháp quản lý giá hàng hóa, dịch vụ cần bổ sung; đánh giá sự cần thiết điều chỉnh Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện kê khai giá theo quy định tại khoản 2 Điều này; đánh giá tác động của chính sách bổ sung hàng hóa, dịch vụ vào Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện kê khai giá; lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; tổ chức hội nghị, hội thảo lấy ý kiến, nghiên cứu, tham khảo kinh nghiệm nước ngoài (nếu cần thiết);

b) Trường hợp đưa hàng hóa, dịch vụ ra khỏi Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện kê khai giá: tổng kết, đánh giá việc thực hiện biện pháp kê khai giá đối với hàng hóa, dịch vụ; đánh giá về tình hình cung - cầu, diễn biến giá cả thị trường của hàng hóa, dịch vụ; đánh giá sự cần thiết điều chỉnh Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện kê khai giá theo quy định tại khoản 2 Điều này; đánh giá tác động của chính sách đưa hàng hóa, dịch vụ ra khỏi Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện kê khai giá; dự kiến biện pháp quản lý giá thay thế đối với hàng hóa, dịch vụ đó sau khi đưa ra khỏi Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện kê khai giá; lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; tổ chức hội nghị, hội thảo lấy ý kiến, nghiên cứu, tham khảo kinh nghiệm nước ngoài (nếu cần thiết);

c) Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề xuất điều chỉnh Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện kê khai giá thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lấy ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan và bộ, cơ quan ngang bộ quản lý ngành, lĩnh vực đối với hàng hóa, dịch vụ đó trước khi gửi Bộ Tài chính tổng hợp.

2. Bộ, cơ quan ngang bộ quản lý ngành, lĩnh vực, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đánh giá sự cần thiết của việc điều chỉnh Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện kê khai giá trên cơ sở tiêu chí về hàng hóa, dịch vụ thiết yếu quy định tại khoản 3 Điều 4 của Luật Giá và các căn cứ sau đây:

a) Đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước trong phát triển kinh tế - xã hội;

b) Yêu cầu trong công tác quản lý nhà nước về giá hàng hóa, dịch vụ của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cần phải điều chỉnh Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện kê khai giá để phục vụ tổng hợp, phân tích, dự báo giá thị trường hoặc để phù hợp với những thay đổi về quan hệ cung cầu trên thị trường của hàng hóa, dịch vụ đó;

c) Kết quả nghiên cứu, tổng kết, đánh giá thực trạng biện pháp quản lý giá của hàng hóa, dịch vụ đề xuất điều chỉnh.

3. Bộ, cơ quan ngang bộ quản lý ngành, lĩnh vực, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi 01 bản chính hồ sơ đề nghị điều chỉnh Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện kê khai giá cho Bộ Tài chính tổng hợp, hồ sơ bao gồm các tài liệu sau đây:

a) Văn bản đề nghị điều chỉnh Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện kê khai giá:

Trường hợp đề nghị bổ sung hàng hóa, dịch vụ vào Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện kê khai giá, tại văn bản nêu rõ tên hàng hóa, dịch vụ, dự kiến đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của hàng hóa, dịch vụ; đề xuất cơ quan có thẩm quyền quy định đặc điểm kinh tế - kỹ thuật và cơ quan tiếp nhận kê khai giá của hàng hóa, dịch vụ đó;

Trường hợp đề nghị đưa hàng hóa, dịch vụ ra khỏi Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện kê khai giá, tại văn bản nêu rõ tên hàng hóa, dịch vụ; dự kiến biện pháp quản lý giá thay thế đối với hàng hóa, dịch vụ đó;

b) Báo cáo tổng kết, đánh giá các nội dung theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này;

c) Báo cáo đánh giá tác động của chính sách bổ sung hoặc đưa hàng hóa, dịch vụ ra khỏi Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện kê khai giá;

d) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý;

đ) Các tài liệu khác có liên quan (nếu có).

4. Trên cơ sở đề nghị của bộ, cơ quan ngang bộ quản lý ngành, lĩnh vực, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trình Chính phủ xem xét ban hành Nghị định điều chỉnh Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện kê khai giá theo quy trình của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

Điều 16. Cơ quan tiếp nhận và đối tượng thực hiện kê khai giá

1. Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân công cơ quan chuyên môn, đơn vị chuyên môn trực thuộc theo ngành, lĩnh vực quản lý về hàng hóa, dịch vụ, cơ quan hành chính cấp dưới tiếp nhận văn bản kê khai giá hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại Phụ lục V kèm theo Nghị định này.

2. Việc ban hành Danh sách tổ chức kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thực hiện kê khai giá (sau đây gọi là Danh sách kê khai giá) được thực hiện như sau:

a) Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân công cho một cơ quan, đơn vị chuyên môn trực thuộc chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan rà soát tổng thể để tham mưu ban hành Danh sách kê khai giá thuộc thẩm quyền tiếp nhận theo thời hạn quy định tại điểm b khoản này. Thông tin tại Danh sách kê khai giá bao gồm tên công ty, mã số doanh nghiệp, mã số chi nhánh (nếu có).

b) Thời hạn bộ, cơ quan ngang bộ ban hành Danh sách kê khai giá tổng hợp định kỳ trước ngày 01 tháng 01 hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Danh sách kê khai giá tổng hợp định kỳ trước ngày 15 tháng 02 hàng năm. Trường hợp trong năm phát sinh yêu cầu cần điều chỉnh Danh sách kê khai giá thì bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh rà soát ban hành Danh sách kê khai giá bổ sung. Trường hợp đến hạn rà soát định kỳ hàng năm mà không phát sinh yêu cầu phải điều chỉnh Danh sách kê khai giá thì không cần ban hành Danh sách kê khai giá mới;

c) Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm đăng tải Danh sách kê khai giá tổng hợp định kỳ hàng năm và Danh sách kê khai giá bổ sung trên Cổng thông tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ, Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong thời hạn tối đa 05 ngày kể từ thời điểm ban hành Danh sách kê khai giá; đồng thời thông báo cho các cơ quan, tổ chức có liên quan và gửi Bộ Tài chính để cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia về giá;

d) Bộ, cơ quan ngang bộ rà soát, lựa chọn tổ chức kinh doanh hàng hóa, dịch vụ để đưa vào Danh sách thực hiện kê khai giá của mình trong số các đối tượng sau: Tập đoàn kinh tế; Tổng Công ty; Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn mà doanh nghiệp đó có mạng lưới sản xuất, kinh doanh có khả năng tác động vào sự hình thành và vận động của giá hàng hóa, dịch vụ trên phạm vi toàn quốc; tổ chức là doanh nghiệp độc quyền; doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường theo quy định của Luật Cạnh tranh.

Riêng đối với dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh: Bộ Y tế tiếp nhận kê khai giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Y tế, các bệnh viện hạng Đặc biệt, hạng I thuộc bộ, ngành quản lý.

đ) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh rà soát, lựa chọn tổ chức kinh doanh hàng hóa, dịch vụ để đưa vào Danh sách kê khai giá tại địa phương đối với những tổ chức kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có trụ sở chính trên địa bàn tỉnh mà không có tên trong Danh sách kê khai giá của các bộ, cơ quan ngang bộ đã ban hành; việc lựa chọn tổ chức kinh doanh để đưa vào Danh sách kê khai giá căn cứ theo yêu cầu của công tác tổng hợp, phân tích, dự báo giá thị trường và công tác quản lý nhà nước về giá tại địa phương.

Riêng đối với dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tiếp nhận kê khai giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước trên địa bàn (ngoài các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện kê khai giá tại Bộ Y tế) và các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân trên địa bàn quản lý.

Điều 17. Cách thức thực hiện và tiếp nhận kê khai giá

1. Tổ chức kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng kê khai giá có trách nhiệm gửi văn bản kê khai giá cho cơ quan tiếp nhận kê khai giá quy định tại Điều 16 Nghị định này trong thời gian tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày quyết định giá. Cụ thể như sau:

a) Trường hợp tổ chức kinh doanh chỉ thực hiện bán buôn thì kê khai giá bán buôn; trường hợp tổ chức kinh doanh chỉ thực hiện bán lẻ thì kê khai giá bán lẻ;

b) Trường hợp tổ chức kinh doanh vừa thực hiện bán buôn, vừa thực hiện bán lẻ thì kê khai cả giá bán buôn và giá bán lẻ;

c) Trường hợp tổ chức kinh doanh là đơn vị nhập khẩu, đồng thời là nhà phân phối độc quyền thì thực hiện kê khai giá bán buôn và giá bán lẻ (nếu có);

d) Trường hợp tổ chức kinh doanh là nhà phân phối độc quyền thì thực hiện kê khai giá bán buôn, giá bán lẻ; tổng đại lý có quyền quyết định giá và điều chỉnh giá thì thực hiện kê khai giá bán buôn, giá bán lẻ; đại lý có quyền quyết định giá và điều chỉnh giá thì thực hiện kê khai giá bán lẻ.

2. Các hình thức tiếp nhận kê khai giá:

a) Tiếp nhận qua môi trường mạng trên phần mềm bằng một trong các hình thức sau đây: tiếp nhận qua dịch vụ công trực tuyến; tiếp nhận qua phần mềm cơ sở dữ liệu về giá; các hình thức tiếp nhận trên môi trường mạng khác được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật;

b) Tiếp nhận bằng các hình thức khác: tiếp nhận trực tiếp tại cơ quan tiếp nhận kê khai giá; tiếp nhận qua đường bưu điện (thời gian gửi tính theo dấu công văn đến); tiếp nhận văn bản điện tử qua thư điện tử;

3. Cơ quan tiếp nhận kê khai giá lựa chọn hình thức tiếp nhận kê khai giá trong số các hình thức quy định tại khoản 2 Điều này phù hợp với điều kiện thực tế, bảo đảm thuận lợi cho tổ chức cá nhân thực hiện kê khai.

Trường hợp đã có hình thức tiếp nhận kê khai giá qua môi trường mạng trên phần mềm thì ưu tiên áp dụng hình thức này; trường hợp gặp sự cố không thực hiện được qua môi trường mạng thì tổ chức kinh doanh được áp dụng các hình thức tiếp nhận kê khai giá theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này và phải thực hiện lại hình thức kê khai giá qua môi trường mạng khi các điều kiện tiếp nhận trên môi trường mạng được đảm bảo.

4. Cơ quan tiếp nhận kê khai giá có trách nhiệm kết nối, cập nhật thông tin, dữ liệu về giá hàng hóa, dịch vụ kê khai đã tiếp nhận theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này lên Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá.

5. Văn bản kê khai giá thực hiện theo mẫu tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này.

Điều 18. Quyền và trách nhiệm của cơ quan tiếp nhận và tổ chức, cá nhân kê khai giá

1. Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:

a) Tổ chức tiếp nhận kê khai giá bằng hình thức phù hợp quy định tại khoản 2 Điều 17 của Nghị định này;

b) Tổ chức cập nhật thông tin về giá kê khai vào cơ sở dữ liệu về giá;

c) Được sử dụng mức giá kê khai trong công tác tổng hợp, phân tích, dự báo giá thị trường theo quy định;

d) Có quyền yêu cầu các tổ chức thực hiện kê khai giá bổ sung đầy đủ nội dung kê khai giá trong trường hợp kê khai thiếu nội dung theo quy định tại Nghị định này;

đ) Tổ chức kiểm tra việc chấp hành pháp luật về kê khai giá theo thẩm quyền quản lý tiếp nhận kê khai giá tại Điều 16 của Nghị định này, thẩm quyền quản lý nhà nước về giá theo quy định của Luật Giá.

2. Tổ chức kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng kê khai giá:

a) Thực hiện hình thức kê khai giá theo hướng dẫn của cơ quan tiếp nhận kê khai giá theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 17 của Nghị định này;

b) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, hợp lý, hợp lệ của hồ sơ, tài liệu và số liệu của mức giá kê khai phù hợp với biến động của yếu tố hình thành giá và mặt bằng giá thị trường; chấp hành thực hiện báo cáo về mức giá kê khai theo yêu cầu của cơ quan tiếp nhận kê khai giá để phục vụ công tác bình ổn giá, quản lý nhà nước về giá, kiểm tra, thanh tra giá; chấp hành việc kiểm tra (bao gồm kiểm tra yếu tố hình thành giá), thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (nếu có).

Mục 5. GIÁ THAM CHIẾU

Điều 19. Giá tham chiếu đối với than nhập khẩu

1. Giá tham chiếu đối với than nhập khẩu được công bố trên cơ sở giá than nhập khẩu do tổ chức, cá nhân nhập khẩu than về Việt Nam khai báo với cơ quan Hải quan trên tờ khai hàng hóa nhập khẩu.

2. Giá tham chiếu đối với than nhập khẩu được Bộ Tài chính công bố định kỳ hằng tháng theo quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này để các cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhu cầu tham chiếu, tham khảo, sử dụng cho việc thỏa thuận, quyết định giá than trong nước.

3. Định kỳ trước ngày 15 hằng tháng, trên cơ sở thông tin nhập khẩu than về Việt Nam do tổ chức, cá nhân nhập khẩu khai báo với cơ quan Hải quan trên tờ khai hàng hóa nhập khẩu của tháng trước liền kề, Bộ Tài chính có trách nhiệm tổ chức việc công bố thông tin về chủng loại than nhập khẩu, ngày đăng ký tờ khai hải quan, đơn giá than nhập khẩu đã bao gồm các khoản chi phí đưa than từ nước ngoài về đến cảng, nước/vùng lãnh thổ xuất xứ than nhập khẩu, kèm theo thông tin mô tả hàng hóa.

Chương III

CÔNG TÁC PHỐI HỢP THỰC HIỆN NHIỆM VỤ TỔNG HỢP, PHÂN TÍCH, DỰ BÁO GIÁ THỊ TRƯỜNG

Điều 20. Nguyên tắc phối hợp thực hiện nhiệm vụ tổng hợp, phân tích, dự báo giá thị trường

1. Chia sẻ thông tin thường xuyên, liên tục, kịp thời, hiệu quả.

2. Bảo đảm tham mưu cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành các biện pháp, giải pháp quản lý, điều tiết giá trong từng thời kỳ gắn với mục tiêu kiểm soát lạm phát.

Điều 21. Nội dung, phương thức phối hợp thực hiện nhiệm vụ tổng hợp, phân tích, dự báo giá thị trường

1. Nội dung phối hợp:

a) Cung cấp, chia sẻ thông tin giá cả hàng hóa, dịch vụ và cơ chế chính sách, biện pháp, giải pháp quản lý, điều tiết giá; hoạt động thu thập thông tin giá thị trường của hàng hóa, dịch vụ;

b) Hoạt động phân tích, đánh giá thông tin; dự báo giá thị trường của hàng hóa, dịch vụ; đánh giá, kiến nghị về mục tiêu kiểm soát lạm phát và đề xuất các biện pháp, giải pháp về quản lý, điều tiết giá nhằm thực hiện mục tiêu kiểm soát lạm phát;

c) Xây dựng báo cáo giá để phục vụ công tác chỉ đạo, điều tiết giá của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo điều hành giá của Thủ tướng Chính phủ và của các bộ, ngành;

d) Tổng kết, đánh giá và trao đổi kinh nghiệm về công tác tổng hợp, phân tích, dự báo giá thị trường; hợp tác quốc tế về công tác tổng hợp, phân tích, dự báo giá thị trường.

2. Phương thức phối hợp được lựa chọn phù hợp với nội dung, điều kiện phối hợp cụ thể và thực hiện lựa chọn một hoặc một số phương thức sau:

a) Phối hợp bằng văn bản; tổ chức họp, hội nghị, hội thảo; tổ chức đoàn khảo sát;

b) Phối hợp tổ chức soạn thảo, phát hành các tài liệu, ấn phẩm phổ biến, tuyên truyền;

c) Phối hợp thông qua các hoạt động của Ban Chỉ đạo điều hành giá của Thủ tướng Chính phủ. Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập Ban Chỉ đạo điều hành giá do Thủ tướng Chính phủ làm Trưởng ban hoặc phân công cho một Phó Thủ tướng Chính phủ làm Trưởng ban, thành viên là lãnh đạo các bộ, ngành và Bộ Tài chính là cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo điều hành giá.

Điều 22. Trách nhiệm của các bộ, ngành trong công tác phối hợp thực hiện nhiệm vụ tổng hợp, phân tích, dự báo giá thị trường

1. Bộ Tài chính tổ chức triển khai công tác tổng hợp, phân tích, dự báo giá thị trường. Cung cấp, chia sẻ báo cáo về tình hình giá cả thị trường tại địa phương; thông tin dữ liệu về giá trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá theo quy định và các thông tin về chính sách tài khóa có liên quan theo quy định. Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong điều hành đồng bộ chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ nhằm mục tiêu kiểm soát lạm phát; phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong điều hành kinh tế vĩ mô; tham gia với các bộ, ngành khác trong công tác điều hành giá thuộc thẩm quyền quản lý của các bộ, ngành.

2. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cung cấp thông tin về: tình hình điều hành chính sách tiền tệ, thị trường ngoại hối (Đô la Mỹ); dự kiến chỉ tiêu lạm phát hàng năm; phân tích đánh giá về diễn biến lạm phát cơ bản; phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các bộ, ngành liên quan trong việc nghiên cứu đề xuất các giải pháp, biện pháp quản lý điều tiết giá.

3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư công bố chỉ số giá tiêu dùng. Cung cấp các thông tin về tình hình kinh tế vĩ mô trong nước và quốc tế; tổng quan thị trường giá cả, phân tích chỉ số giá tiêu dùng; dự báo tình hình kinh tế thế giới và trong nước; đề xuất giải pháp ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát; chia sẻ với Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quyền số của các nhóm hàng hóa và dịch vụ chính trong tính toán chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá sản xuất, chỉ số giá xuất nhập khẩu hàng hóa, các hệ thống chỉ tiêu quốc gia khác.

4. Các bộ, cơ quan ngang bộ quản lý ngành, lĩnh vực tổ chức triển khai công tác tổng hợp, phân tích, dự báo giá thị trường của hàng hóa, dịch vụ thuộc phạm vi quản lý. Cung cấp thông tin về cơ chế chính sách, tình hình thực hiện công tác quản lý, điều tiết giá thuộc thẩm quyền và các thông tin khác (nếu có) gồm: diễn biến cung cầu, thị trường giá cả trong nước và thế giới các mặt hàng trong Danh mục hàng hóa, dịch vụ bình ổn giá, Danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá, Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện kê khai giá và một số hàng hóa, dịch vụ quan trọng thuộc lĩnh vực quản lý,…; trong đó bảo đảm cung cấp, chia sẻ các thông tin chính như sau:

a) Bộ Công Thương cung cấp thông tin về điều hành xuất nhập khẩu, cán cân thương mại, tình hình thị trường hàng hóa, cung cầu trong nước và quốc tế, tình hình sản xuất, xu hướng diễn biến giá, công tác quản lý, điều hành giá các mặt hàng xăng dầu, điện, than, khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG), thép; tình hình quản lý giá dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực quản lý;

b) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cung cấp thông tin về tổng thể nguồn cung, tình hình sản xuất, công tác quản lý, điều hành giá và diễn biến giá các mặt hàng thóc, gạo, thực phẩm, lợn hơi, thịt lợn, thức ăn chăn nuôi, vật tư nông nghiệp quan trọng; tình hình quản lý giá dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực quản lý;

c) Bộ Giao thông vận tải cung cấp thông tin về công tác quản lý, điều hành giá và diễn biến giá các mặt hàng dịch vụ vận chuyển hành khách hàng không nội địa, dịch vụ tại cảng biển, dịch vụ vận tải hành khách bằng đường bộ; tình hình quản lý giá dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực quản lý;

d) Bộ Y tế cung cấp thông tin về diễn biến giá cả thị trường mặt hàng thuốc phòng, chữa bệnh cho người; diễn biến giá và tình hình thực hiện lộ trình giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập; công tác quản lý kê khai giá thuốc chữa bệnh cho người, công tác quản lý kê khai giá thiết bị y tế; tình hình quản lý giá dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực quản lý;

đ) Bộ Giáo dục và Đào tạo cung cấp thông tin về công tác quản lý, điều hành giá và diễn biến giá các mặt hàng dịch vụ giáo dục, đào tạo (học phí), sách giáo khoa; tình hình quản lý giá dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực quản lý;

e) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cung cấp thông tin về công tác quản lý, điều hành giá các mặt hàng dịch vụ giáo dục nghề nghiệp (trừ trung cấp sư phạm, cao đẳng sư phạm); các dịch vụ kiểm định kỹ thuật máy móc, thiết bị vật tư và các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động; dịch vụ môi giới theo hợp đồng môi giới đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài; tình hình quản lý giá dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực quản lý;

g) Bộ Tài nguyên và Môi trường cung cấp thông tin về công tác quản lý, điều hành giá đất; tình hình quản lý giá dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực quản lý;

h) Bộ Xây dựng cung cấp thông tin về tình hình thị trường, diễn biến giá các mặt hàng xi măng, vật liệu xây dựng quan trọng; tình hình quản lý giá dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực quản lý; cung cấp thông tin về bất động sản mua, bán, cho thuê, nhà ở xã hội cho thuê, mua theo quy định về pháp luật về nhà ở và pháp luật về kinh doanh bất động sản;

i) Bộ Thông tin và Truyền thông cung cấp thông tin về công tác quản lý, điều hành giá và tình hình thị trường, diễn biến giá mặt hàng dịch vụ bưu chính, viễn thông; tình hình quản lý giá dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực quản lý. Chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các bộ, ngành khác thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến các thông tin về quản lý, điều hành giá.

5. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và phạm vi quản lý, các bộ, ngành có trách nhiệm thực hiện tổng hợp, phân tích thông tin; dự báo giá cả và đề xuất các giải pháp về quản lý, điều tiết giá thuộc lĩnh vực quản lý của bộ, ngành:

a) Bộ Tài chính là cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo điều hành giá của Thủ tướng Chính phủ chịu trách nhiệm xây dựng báo cáo tổng hợp kết quả công tác điều hành giá và định hướng công tác điều hành giá định kỳ hoặc đột xuất trình Thủ tướng Chính phủ, Trưởng Ban chỉ đạo điều hành giá trên cơ sở thực hiện công tác tổng hợp, phân tích, dự báo giá thị trường và tổng hợp báo cáo của các bộ, ngành, địa phương có liên quan;

b) Các bộ, ngành xây dựng báo cáo kết quả công tác điều hành giá và định hướng công tác điều hành giá định kỳ hoặc đột xuất trên cơ sở thực hiện công tác tổng hợp, phân tích, dự báo giá thị trường thuộc lĩnh vực quản lý để trực tiếp trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ khi có yêu cầu hoặc gửi Bộ Tài chính tổng hợp trình Trưởng Ban Chỉ đạo điều hành giá;

c) Công tác tổng hợp, phân tích, dự báo giá thị trường thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính;

d) Định kỳ hàng năm, Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành thực hiện tổng kết, đánh giá và trao đổi kinh nghiệm về nghiệp vụ tổng hợp, phân tích, dự báo giá thị trường. Triển khai hợp tác quốc tế, lập kế hoạch khảo sát, nghiên cứu thực tiễn trong và ngoài nước để nâng cao hiệu quả công tác tổng hợp, phân tích, dự báo giá thị trường phục vụ công tác quản lý, điều tiết giá nhằm mục tiêu kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô.

Chương IV

CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ GIÁ

Điều 23. Xây dựng cơ sở dữ liệu về giá

1. Cơ sở dữ liệu về giá là tập hợp thông tin, dữ liệu về giá của hàng hóa, dịch vụ dưới dạng điện tử, được chuẩn hóa, số hóa, lưu trữ, quản lý, sắp xếp, tổ chức, truy cập, khai thác thông qua phương tiện điện tử theo quy định tại Luật Giá, Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.

2. Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá được xây dựng, thống nhất quản lý tại Bộ Tài chính; cơ sở dữ liệu về giá tại địa phương (nếu có) do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng, thống nhất quản lý và phải được kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá; khuyến khích các cơ sở dữ liệu khác có thông tin về giá hàng hóa, dịch vụ kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu với cơ sở dữ liệu về giá.

3. Việc xây dựng phải bảo đảm phù hợp với kiến trúc hệ thống thông tin quốc gia, đáp ứng chuẩn về cơ sở dữ liệu và các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, công nghệ thông tin, định mức kinh tế - kỹ thuật; bảo đảm việc quản lý, vận hành chặt chẽ, an toàn, ổn định và thông suốt; bảo đảm sự phối hợp, chia sẻ thông tin, dữ liệu về giá của hàng hóa, dịch vụ.

4. Việc đầu tư xây dựng, duy trì, cập nhật và kết nối, chia sẻ dữ liệu với cơ sở dữ liệu về giá được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công, Nghị định này và các quy định của pháp luật khác có liên quan.

5. Kết nối, chia sẻ dữ liệu

a) Việc kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu giữa cơ sở dữ liệu về giá với các cơ sở dữ liệu khác nhằm phục vụ yêu cầu quản lý của các cơ quan có thẩm quyền được thực hiện theo quy định của pháp luật;

b) Các bộ, ngành, địa phương chuẩn hóa dữ liệu có liên quan từ các cơ sở dữ liệu của mình để cập nhật vào cơ sở dữ liệu về giá theo quy định tại Nghị định này.

Điều 24. Quản lý cơ sở dữ liệu về giá

1. Bộ Tài chính thống nhất quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá; được quyền giao đơn vị chuyên môn trực thuộc tổ chức việc quản trị, điều hành toàn bộ hoạt động của hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý cơ sở dữ liệu về giá tại địa phương; được quyền giao cho cơ quan, đơn vị trực thuộc tổ chức việc quản trị, điều hành toàn bộ hoạt động của hệ thống cơ sở dữ liệu về giá tại địa phương.

3. Theo chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, cơ quan, đơn vị được giao tổ chức việc quản trị, điều hành cơ sở dữ liệu về giá theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phân công đơn vị chuyên môn trực thuộc hoặc đơn vị sự nghiệp công lập để triển khai các hoạt động cụ thể của cơ sở dữ liệu về giá.

4. Nội dung thông tin, dữ liệu được cập nhật, duy trì thường xuyên, đầy đủ; tăng cường công khai thông tin, dữ liệu về giá theo quy định của pháp luật. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm sử dụng thông tin, dữ liệu từ cơ sở dữ liệu về giá đúng mục đích, phù hợp với tính chất, yêu cầu của nhiệm vụ, chịu trách nhiệm trong việc sử dụng, trích dẫn thông tin, dữ liệu từ cơ sở dữ liệu về giá.

5. Việc vận hành, bảo trì, nâng cấp phải bảo đảm an toàn cho cơ sở dữ liệu về giá:

a) Thực hiện sao lưu thông tin, dữ liệu, xử lý sự cố và khôi phục dữ liệu;

b) Bảo dưỡng, sửa chữa, nâng cấp phần cứng, phần mềm;

c) Giám sát, kiểm tra, kịp thời phát hiện và ngăn chặn sự xâm phạm bất hợp pháp vào hệ thống;

d) Có cơ chế lưu vết việc tạo, thay đổi thông tin, dữ liệu.

6. Cơ quan được giao trách nhiệm quản lý cơ sở dữ liệu về giá theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này tổ chức thực hiện và ban hành quyết định về quy chế hoạt động, vận hành, khai thác thông tin, dữ liệu từ cơ sở dữ liệu về giá.

Điều 25. Cập nhật thông tin, dữ liệu vào cơ sở dữ liệu về giá

1. Thông tin, dữ liệu được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá được quy định như sau:

a) Giá hàng hóa dịch vụ do Nhà nước định giá được cơ quan có thẩm quyền định giá ban hành;

b) Danh sách các tổ chức kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thực hiện kê khai giá; giá hàng hóa dịch vụ được thực hiện kê khai tại các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được kết nối từ cơ sở dữ liệu về giá tại địa phương hoặc phần mềm dịch vụ công;

c) Báo cáo giá thị trường tổng hợp của các địa phương định kỳ theo quy định của Bộ Tài chính;

d) Trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Tổng cục Hải quan quản lý theo Danh mục được Bộ Tài chính phê duyệt nội dung thu thập, đồng bộ và chuyển đổi dữ liệu sang Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá;

đ) Các thông tin về doanh nghiệp thẩm định giá (tên, địa chỉ trụ sở chính, chi nhánh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá, người đại diện pháp luật); thông tin của thẩm định viên về giá (họ tên, số thẻ thẩm định viên về giá, thông tin hành nghề); thông tin tước thẻ, thu hồi thẻ thẩm định viên về giá; thông tin về đình chỉ, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thẩm định giá; thông tin về các cơ sở bồi dưỡng, cập nhật nghiệp vụ thẩm định giá (tên, địa chỉ); thông tin tình hình thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật về thẩm định giá (số quyết định, ngày ban hành, cơ quan ban hành, đối tượng, hình thức kiểm tra, thời gian thực hiện);

e) Báo cáo tình hình doanh nghiệp thẩm định giá định kỳ theo quy định của Bộ Tài chính;

g) Chứng thư thẩm định giá theo quy định tại khoản 5 Điều 55 Luật Giá;

h) Thông báo kết quả thẩm định giá của Hội đồng thẩm định giá được thành lập theo thẩm quyền của cơ quan nhà nước ở trung ương và địa phương;

i) Thông tin về giá hàng hóa, dịch vụ khác do cơ quan được giao chủ trì vận hành Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá tổ chức thu thập, mua theo quy định của Bộ Tài chính.

2. Thông tin, dữ liệu được cập nhật vào cơ sở dữ liệu về giá tại địa phương:

a) Báo cáo giá thị trường của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của Bộ Tài chính;

b) Giá tính lệ phí trước bạ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật;

c) Giá hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền định giá của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

d) Danh sách các tổ chức kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thực hiện kê khai giá, giá hàng hóa dịch vụ được thực hiện kê khai trên địa bàn tỉnh;

đ) Thông báo kết quả thẩm định giá của Hội đồng thẩm định giá được thành lập tại địa phương;

e) Giá hàng hóa dịch vụ khác theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

3. Trách nhiệm cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu về giá:

a) Bộ Tài chính chịu trách nhiệm cập nhật các thông tin, dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá gồm: điểm a, b, c, d, đ, h, i khoản 1 Điều này theo thẩm quyền phân công quản lý hàng hóa, dịch vụ;

b) Các bộ, cơ quan ngang bộ chịu trách nhiệm cập nhật các thông tin, dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá gồm: điểm a, b, h khoản 1 Điều này theo thẩm quyền phân công quản lý hàng hóa, dịch vụ;

c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc cập nhật các thông tin, dữ liệu theo quy định tại khoản 2 Điều này vào cơ sở dữ liệu về giá tại địa phương đồng thời cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá theo hình thức kết nối, chia sẻ dữ liệu từ cơ sở dữ liệu về giá tại địa phương đến Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá hoặc cập nhật thông tin, dữ liệu trực tiếp qua hệ thống tài khoản vào hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá;

d) Doanh nghiệp thẩm định giá chịu trách nhiệm cập nhật thông tin, dữ liệu thuộc điểm e, g khoản 1 Điều này vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá.

4. Căn cứ tình hình thực tế, khả năng triển khai, việc cập nhật dữ liệu lên hệ thống cơ sở dữ liệu về giá được thực hiện bằng một trong các cách thức sau:

a) Nhập thông tin, dữ liệu trực tiếp trên giao diện phần mềm cơ sở dữ liệu về giá;

b) Nhập thông tin, dữ liệu thông qua bảng excel theo mẫu được kết xuất từ cơ sở dữ liệu về giá;

c) Nhập thông tin, dữ liệu thông qua bảng MDB (tệp cơ sở dữ liệu chứa cấu trúc dạng bảng và trường dữ liệu) theo mẫu được kết xuất từ cơ sở dữ liệu về giá;

d) Cập nhật thông tin, dữ liệu về giá hàng hóa, dịch vụ tự động thông qua kết nối, chia sẻ dữ liệu điện tử từ các cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin của các bộ, ngành, địa phương với hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá.

5. Thời điểm cập nhật thông tin, dữ liệu lên Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá

a) Thực hiện cập nhật thông tin, dữ liệu định kỳ 01 lần/tháng (chậm nhất ngày 05 hằng tháng) đối với thông tin, dữ liệu được quy định tại điểm a, b, d, h, i khoản 1, điểm a, e khoản 2 Điều này;

b) Thực hiện cập nhật thông tin, dữ liệu định kỳ 01 lần/quý đối với thông tin, dữ liệu được quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;

c) Thực hiện cập nhật thông tin, dữ liệu thường xuyên (tối đa sau 07 ngày kể từ khi văn bản, quyết định về thông tin, dữ liệu có hiệu lực) đối với các thông tin, dữ liệu được quy định tại điểm đ, e, g khoản 1, điểm b, c, d, đ khoản 2 Điều này.

6. Việc cập nhật dữ liệu theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không áp dụng đối với các thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước. Các cơ quan, đơn vị theo quy định tại khoản 3 Điều này chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, kịp thời, chính xác của thông tin, dữ liệu đã cập nhật lên cơ sở dữ liệu về giá theo quy định của pháp luật.

7. Cơ quan được giao quản lý cơ sở dữ liệu về giá tổ chức thu thập, mua dữ liệu về giá một số hàng hóa, dịch vụ được quy định tại điểm i khoản 1 và điểm e khoản 2 Điều này để cập nhật vào cơ sở dữ liệu về giá trong trường hợp cần thiết để phục vụ công tác quản lý nhà nước.

Điều 26. Khai thác thông tin, dữ liệu từ cơ sở dữ liệu về giá

1. Phương thức khai thác:

a) Truy cập, khai thác trực tiếp trên môi trường internet, nền tảng website theo địa chỉ hoặc ứng dụng trên nền tảng di động cho thiết bị di động (nếu có) thông qua hệ thống tài khoản theo quyết định của cơ quan được giao quản trị, điều hành hoạt động của hệ thống cơ sở dữ liệu về giá;

b) Khai thác thông tin, dữ liệu theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền;

c) Khai thác thông tin, dữ liệu theo thỏa thuận cung cấp dịch vụ thông tin giữa cơ quan được giao chủ trì vận hành Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá với cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhu cầu.

2. Các cá nhân, tổ chức bảo đảm thực hiện khai thác thông tin, dữ liệu từ cơ sở dữ liệu về giá theo đúng phân quyền trên hệ thống, sử dụng thông tin, dữ liệu từ cơ sở dữ liệu về giá đúng mục đích, phù hợp với tính chất, yêu cầu của nhiệm vụ, chịu trách nhiệm trong việc sử dụng, trích dẫn thông tin, dữ liệu từ cơ sở dữ liệu về giá, không được cung cấp thông tin, dữ liệu trực tiếp cho bên thứ ba với mục đích thương mại.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 27. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều, khoản, điểm của các Nghị định có liên quan

1. Sửa đổi, bổ sung bãi bỏ một số điểm, khoản, Điều của Nghị định số 40/2017/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về quản lý sản xuất, kinh doanh muối như sau:

a) Bãi bỏ cụm từ “bình ổn giá muối ăn” tại điểm d khoản 2 Điều 4;

b) Bãi bỏ khoản 3 Điều 18;

c) Bãi bỏ khoản 5 Điều 23.

2. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số khoản, Điều của Nghị định số 107/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ về kinh doanh xuất khẩu gạo như sau:

a) Bãi bỏ Điều 14;

b) Bãi bỏ khoản 3, khoản 4 Điều 15;

c) Bãi bỏ điểm a khoản 4 Điều 22;

d) Sửa đổi điểm c khoản 6 Điều 22 như sau:

“c) Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo trên địa bàn trong việc chấp hành quy định và tuân thủ chỉ đạo, điều hành của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này; tổ chức triển khai hiệu quả chính sách về xây dựng vùng nguyên liệu trên địa bàn; kiểm tra, phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm quy định về sản xuất, kinh doanh, sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật trên địa bàn;”.

3. Sửa đổi điểm c khoản 1 Điều 5 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 như sau:

“c) Kinh phí hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật đối với đơn vị sự nghiệp công lập.

Khi Văn phòng đăng ký đất đai cung cấp các dịch vụ thì người yêu cầu cung cấp dịch vụ có trách nhiệm chi trả chi phí cho việc được cung cấp dịch vụ đó. Đối với thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, người yêu cầu cung cấp dịch vụ có trách nhiệm trả phí, lệ phí theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí”.

4. Sửa đổi, bổ sung một số khoản, Điều của Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch, đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 124/2011/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2011 như sau:

a) Sửa đổi khoản 1 Điều 51 như sau:

“1. Giá nước sạch thực hiện theo quy định của Luật Giá, các văn bản hướng dẫn Luật Giá và Nghị định này.”

b) Bãi bỏ khoản 9 Điều 51;

c) Bãi bỏ các Điều 52, Điều 53, Điều 54.

5. Sửa đổi khoản 3 Điều 18 của Nghị định số 72/2012/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2012 về quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật như sau:

“3. Quản lý giá thuê:

a) Bộ Xây dựng hướng dẫn cơ chế, nguyên tắc và phương pháp xác định giá thuê; quy định việc miễn, giảm giá phục vụ hoạt động công ích quốc phòng, an ninh theo quy định pháp luật;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và phương pháp xác định giá thuê theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng để quyết định giá cho thuê công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước áp dụng thống nhất trên địa bàn;

c) Tổ chức, cá nhân căn cứ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và phương pháp xác định giá thuê theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng để quy định giá thuê công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung do mình đầu tư (ngoài nguồn ngân sách nhà nước) và thỏa thuận với tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng; đồng thời thực hiện kê khai giá theo quy định của pháp luật về giá. Trường hợp các bên không thỏa thuận được giá thì có thể đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá theo quy định của pháp luật về giá.”.

6. Sửa đổi khoản 14 Điều 20 Nghị định số 87/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ về kinh doanh khí như sau:

“14. Thông báo bằng văn bản tới các đơn vị trong hệ thống phân phối và thực hiện kê khai giá với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về giá”.

7. Sửa đổi khoản 1 Điều 28 của Nghị định số 23/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng như sau:

“1. Đối với nghĩa trang, cơ sở hỏa táng được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước: việc lập phương án giá, thẩm định phương án giá, trình và ban hành văn bản định giá dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng thực hiện theo Luật Giá và các văn bản hướng dẫn Luật Giá.”.

8. Sửa đổi Điều 41 của Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải như sau:

Điều 41. Trách nhiệm lập, thẩm quyền thẩm định và phê duyệt giá dịch vụ thoát nước

1. Đối với hệ thống thoát nước được đầu tư từ ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác (trừ hệ thống thoát nước tại khu công nghiệp được đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước): việc lập phương án giá, thẩm định phương án giá, trình và ban hành văn bản định giá dịch vụ thoát nước thực hiện theo Luật Giá và các văn bản hướng dẫn Luật Giá.

2. Đối với hệ thống thoát nước tại khu công nghiệp được đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước: Giá dịch vụ thoát nước do chủ đầu tư kinh doanh, phát triển hạ tầng khu công nghiệp thỏa thuận với các chủ đầu tư trong khu công nghiệp và quyết định về mức giá. Trước khi quyết định phải có ý kiến thỏa thuận của cơ quan quản lý nhà nước về giá dịch vụ thoát nước tại địa phương.”.

9. Sửa đổi một số khoản, Điều của Nghị định số 98/2021/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2021 của Chính phủ về quản lý thiết bị y tế, được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 07/2023/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2023 và Nghị định số 96/2023/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2023 như sau:

a) Sửa đổi khoản 1 Điều 44 như sau:

“1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thiết bị y tế thực hiện niêm yết giá thiết bị y tế tại các địa điểm theo quy định của Luật Giá hoặc trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế.”;

b) Sửa đổi Điều 45 như sau:

Điều 45. Kê khai giá thiết bị y tế

Danh mục chi tiết của thiết bị y tế kê khai giá, đối tượng thực hiện kê khai giá; cách thức thực hiện và tiếp nhận kê khai giá thiết bị y tế thực hiện theo quy định của pháp luật về giá.”.

10. Bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung một số Mục, Điều, khoản của Nghị định số 54/2017/NĐ-CP ngày 08 tháng 5 năm 2017 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật dược, được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 155/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2018 và Nghị định số 88/2023/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2023 như sau:

a) Bãi bỏ Mục 1 Chương VIII;

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 145 như sau:

"Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân công Sở Y tế tổ chức tiếp nhận kê khai giá thuốc thuộc danh mục thuốc thiết yếu được sử dụng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại Luật Giá và các văn bản hướng dẫn Luật Giá.";

c) Bãi bỏ Phụ lục VII.

Điều 28. Tổ chức thực hiện

Để bảo đảm cho công tác tổ chức thi hành các quy định tại Luật Giá và Nghị định này, các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:

1. Bộ Tài chính có trách nhiệm:

a) Ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền để quy định đặc điểm kinh tế - kỹ thuật (tên gọi chi tiết, chủng loại cụ thể hoặc đặc điểm cơ bản của hàng hóa, dịch vụ) trên cơ sở tên gọi chung của hàng hóa, dịch vụ trong Danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá (ngoại trừ sản phẩm dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước thực hiện theo phương thức đặt hàng, hàng dự trữ quốc gia và các hàng hóa, dịch vụ đã có quy định về đặc điểm kinh tế - kỹ thuật tại pháp luật có liên quan), Danh mục hàng hóa, dịch vụ bình ổn giá, Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện kê khai giá được quy định tại Luật Giá và Nghị định này, phù hợp với yêu cầu công tác quản lý nhà nước về giá theo ngành, lĩnh vực;

b) Đối với các hàng hóa, dịch vụ được áp dụng theo điều khoản chuyển tiếp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 29 của Nghị định này: căn cứ thẩm quyền định giá được quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Luật Giá, tổ chức việc rà soát, đánh giá về mức giá hiện hành của hàng hóa, dịch vụ; trên cơ sở đó triển khai việc định giá, ban hành mới văn bản định giá, điều chỉnh giá hàng hóa, dịch vụ theo các quy định của Luật Giá, Nghị định này và phương pháp định giá do cơ quan có thẩm quyền ban hành, bảo đảm phù hợp với thực tế, thực hiện chậm nhất đến ngày 31 tháng 12 năm 2024;

c) Tổ chức xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá; ban hành các tiêu chuẩn kỹ thuật, cấu trúc, định dạng dữ liệu phục vụ việc kết nối dữ liệu về giá của các bộ, ngành, địa phương, các cơ quan liên quan với Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá theo quy định của pháp luật;

d) Tổ chức xây dựng tính năng tiếp nhận thông tin kê khai giá trên môi trường mạng theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 17 của Nghị định này, thực hiện chậm nhất đến ngày 01 tháng 7 năm 2027.

2. Các bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm:

a) Ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền theo lĩnh vực quản lý để quy định đặc điểm kinh tế - kỹ thuật (tên gọi chi tiết, chủng loại cụ thể hoặc đặc điểm cơ bản của hàng hóa, dịch vụ) trên cơ sở tên gọi chung của hàng hóa, dịch vụ trong Danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá (ngoại trừ sản phẩm dịch vụ công sử dụng Ngân sách Nhà nước thực hiện theo phương thức đặt hàng, hàng dự trữ quốc gia và các hàng hóa, dịch vụ đã có quy định về đặc điểm kinh tế - kỹ thuật tại pháp luật có liên quan), Danh mục hàng hóa, dịch vụ bình ổn giá, Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện kê khai giá được quy định tại Luật Giá và Nghị định này, phù hợp với yêu cầu công tác quản lý nhà nước về giá theo ngành, lĩnh vực;

b) Đối với các hàng hóa, dịch vụ được áp dụng theo điều khoản chuyển tiếp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 29 của Nghị định này: căn cứ thẩm quyền định giá được quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Luật Giá, tổ chức việc rà soát, đánh giá về mức giá hiện hành của hàng hóa, dịch vụ; trên cơ sở đó triển khai việc định giá, ban hành mới văn bản định giá, điều chỉnh giá hàng hóa, dịch vụ theo các quy định của Luật Giá, Nghị định này và phương pháp định giá do cơ quan có thẩm quyền ban hành, bảo đảm phù hợp với thực tế, thực hiện chậm nhất đến ngày 31 tháng 12 năm 2024;

c) Đối với trường hợp hàng hóa, dịch vụ mới được bổ sung vào Danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá theo quy định của Luật Giá, cơ quan có thẩm quyền định giá thực hiện việc ban hành văn bản định giá không chậm hơn 45 ngày kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực;

d) Căn cứ các quy định tại Luật Giá, trình Chính phủ xây dựng cơ chế giá tham chiếu đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc lĩnh vực, chuyên môn quản lý ngoài hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điều 19 của Nghị định này trong trường hợp cần thiết để phục vụ công tác quản lý, điều tiết giá;

đ) Tổ chức xây dựng tính năng tiếp nhận thông tin kê khai giá trên môi trường mạng theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 17 của Nghị định này, thực hiện chậm nhất đến ngày 01 tháng 7 năm 2027. Dữ liệu về kê khai giá tại bộ, cơ quan ngang bộ phải được kết nối, cập nhật lên Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá.

3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:

a) Ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền để quy định đặc điểm kinh tế - kỹ thuật (tên gọi chi tiết, chủng loại cụ thể hoặc đặc điểm cơ bản của hàng hóa, dịch vụ) trên cơ sở tên gọi chung của hàng hóa, dịch vụ trong Danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá (ngoại trừ sản phẩm dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước thực hiện theo phương thức đặt hàng, hàng dự trữ quốc gia và các hàng hóa, dịch vụ đã có quy định về đặc điểm kinh tế - kỹ thuật tại pháp luật có liên quan), Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện kê khai giá được quy định tại Luật Giá và Nghị định này, phù hợp với yêu cầu công tác quản lý nhà nước về giá trên địa bàn;

b) Đối với các hàng hóa, dịch vụ được áp dụng theo điều khoản chuyển tiếp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 29 của Nghị định này: căn cứ thẩm quyền định giá được quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Luật Giá, tổ chức việc rà soát, đánh giá về mức giá hiện hành của hàng hóa, dịch vụ; trên cơ sở đó triển khai việc định giá, ban hành mới văn bản định giá, điều chỉnh giá hàng hóa, dịch vụ theo các quy định của Luật Giá, Nghị định này và phương pháp định giá do cơ quan có thẩm quyền ban hành, bảo đảm phù hợp với thực tế, thực hiện chậm nhất đến ngày 31 tháng 12 năm 2024;

c) Ban hành Quyết định phân công cho các cơ quan chuyên môn, cơ quan hành chính cấp dưới trên địa bàn để tổ chức thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về giá theo nhiệm vụ được quy định tại Luật Giá và các văn bản hướng dẫn;

d) Tổ chức xây dựng tính năng tiếp nhận thông tin kê khai giá trên môi trường mạng theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 17 của Nghị định này, thực hiện chậm nhất đến ngày 01 tháng 7 năm 2027. Dữ liệu về kê khai giá tại địa phương phải được kết nối, cập nhật lên Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá.

Điều 29. Điều khoản chuyển tiếp

1. Các tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá tiếp tục áp dụng theo mức giá hàng hóa, dịch vụ hiện hành cho đến khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền định giá ban hành văn bản định giá mới.

Trên cơ sở mức giá hiện hành, cơ quan có thẩm quyền định giá phải ban hành văn bản định giá mới thay thế theo quy định tại điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 28 của Nghị định này. Riêng trường hợp hàng hóa, dịch vụ sử dụng ngân sách nhà nước thực hiện theo phương thức đặt hàng thực hiện theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 của Điều này.

Trường hợp văn bản định giá cần thay thế bao gồm các nội dung về giá hàng hóa, dịch vụ và cả các cơ chế, chính sách về quản lý giá hàng hóa, dịch vụ đó: nội dung về giá hàng hóa, dịch vụ phải được ban hành lại thành văn bản riêng theo đúng quy định về hình thức văn bản định giá quy định tại Nghị định này; các cơ chế, chính sách về quản lý giá hàng hóa, dịch vụ phải được ban hành theo hình thức văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

2. Đối với việc định giá hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá và đang thực hiện trình tự, thủ tục định giá trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì được tiếp tục thực hiện các trình tự, thủ tục định giá còn lại theo quy định của Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá, Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn để ban hành văn bản định giá.

Trên cơ sở văn bản định giá đã ban hành, cơ quan có thẩm quyền định giá tiếp tục tổ chức thực hiện rà soát, đánh giá để ban hành văn bản định giá mới thay thế theo quy định tại điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 28 của Nghị định này.

3. Đối với hàng hóa, dịch vụ sử dụng ngân sách nhà nước thực hiện theo phương thức đặt hàng trong năm 2024 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt giá trước ngày Nghị định này có hiệu lực mà không có thay đổi về mức giá thì được tiếp tục áp dụng mức giá đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2024.

4. Đối với việc định giá hàng hóa, dịch vụ sử dụng ngân sách nhà nước thực hiện theo phương thức đặt hàng trong năm 2024 chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt giá và tổ chức, cá nhân đã lập phương án giá, có văn bản đề nghị định giá gửi đến cơ quan có thẩm quyền định giá trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì được tiếp tục thực hiện các trình tự, thủ tục định giá theo quy định của Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá, Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn, hoàn thành chậm nhất đến ngày 31 tháng 12 năm 2024.

5. Trường hợp sản phẩm, dịch vụ công ích phục vụ quốc phòng do các doanh nghiệp, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng sản xuất, cung ứng theo phương thức chỉ định thầu được thanh toán bằng nguồn ngân sách nhà nước đã được phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu trước ngày 01 tháng 7 năm 2024 thì được tiếp tục thực hiện trình tự, thủ tục định giá còn lại.

6. Chậm nhất đến ngày 31 tháng 10 năm 2024, bộ, cơ quan ngang bộ quản lý ngành, lĩnh vực, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm ban hành văn bản quy định đặc điểm kinh tế - kỹ thuật đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục bình ổn giá, Danh mục thực hiện kê khai giá.

Trường hợp có sự thay đổi về thẩm quyền tiếp nhận kê khai giá hàng hóa, dịch vụ, tổ chức kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thực hiện kê khai lại mức giá đang thực hiện cho cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận kê khai mới quy định tại Điều 15 của Nghị định này theo hướng dẫn của cơ quan tiếp nhận kê khai giá kể từ thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành. Các tổ chức kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ bình ổn giá, Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện kê khai giá tiếp tục áp dụng hướng dẫn chi tiết hiện hành đối với các mặt hàng thuộc Danh mục được cơ quan có thẩm quyền ban hành cho đến khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành mới đặc điểm kinh tế kỹ thuật của hàng hóa, dịch vụ.

Trường hợp không có sự thay đổi về thẩm quyền tiếp nhận kê khai giá và mức giá hàng hóa, dịch vụ đã kê khai trước ngày Nghị định này có hiệu lực không có sự thay đổi thì tổ chức kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không phải thực hiện kê khai lại mức giá hiện hành và chỉ kê khai lại khi mức giá hàng hóa, dịch vụ có sự thay đổi.

7. Việc cập nhật, kết nối dữ liệu kê khai giá lên Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá theo quy định tại khoản 4 Điều 17 của Nghị định này thực hiện khi các bộ, ngành, địa phương thực hiện xây dựng hoàn thiện phương thức tiếp nhận qua môi trường mạng trên phần mềm, chậm nhất đến ngày 01 tháng 7 năm 2027.

Điều 30. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

2. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá, Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá hết hiệu lực thi hành./.

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp;
- Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (2b).

TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




Lê Minh Khái

PHỤ LỤC I

VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ ĐỊNH GIÁ (HOẶC ĐIỀU CHỈNH GIÁ)
(Kèm theo Nghị định số 85/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ)

Mẫu số 01

Văn bản đề nghị định giá (hoặc điều chỉnh giá) của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ

Mẫu số 02

Văn bản phê duyệt kết quả thẩm định phương án giá và đề nghị định giá (hoặc điều chỉnh giá) của cơ quan có thẩm quyền định giá cụ thể

Mẫu số 01: Văn bản đề nghị định giá (hoặc điều chỉnh giá) của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ

...........(1).........
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số......(2)......

V/v đề nghị định giá (hoặc điều chỉnh giá) hàng hóa, dịch vụ

…, ngày... tháng... năm....

Kính gửi:...................(3)....................

Thực hiện quy định tại Luật Giá, Nghị định số...../2024/NĐ-CP ngày.../.../2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Giá.

1. .................................(1)................................... đã lập phương án giá đối với ............................(4).......................... theo quy định hiện hành của pháp luật.

2. Phương án giá và các hồ sơ, tài liệu kèm theo văn bản gồm:

........................................................(5)..................................................................

Kính đề nghị.....................................(3)............................... xem xét thẩm định phương án giá và ban hành văn bản định giá (hoặc điều chỉnh giá) đối với............................(4).......................... theo quy định hiện hành của pháp luật.

Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu:…

THỦ TRƯỞNG (LÃNH ĐẠO)
CƠ QUAN, ĐƠN VỊ, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
LẬP PHƯƠNG ÁN GIÁ
(Ký tên, đóng dấu nếu có)

Ghi chú:

(1) Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân lập phương án giá.

(2) Số ký hiệu văn bản.

(3) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền định giá trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ do một cấp định giá hoặc tên cơ quan nhà nước có thẩm quyền định giá cụ thể trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ do hai cấp định giá.

(4) Tên hàng hóa, dịch vụ chi tiết.

(5) Danh sách các hồ sơ, tài liệu gửi kèm theo phương án giá.

Mẫu số 02: Văn bản phê duyệt kết quả thẩm định phương án giá và đề nghị định giá (hoặc điều chỉnh giá) của cơ quan có thẩm quyền định giá cụ thể

..........(1)........
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số......(2)......

V/v phê duyệt kết quả thẩm định phương án giá và đề nghị định giá (hoặc điều chỉnh giá) hàng hóa, dịch vụ

..., ngày... tháng... năm....

Kính gửi:......................(3).........................

Thực hiện quy định tại Luật Giá, Nghị định số...../2024/NĐ-CP ngày.../.../2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Giá.

1. .....................(1)................... đã phê duyệt kết quả thẩm định phương án giá đối với...................(4).................. do.................(5).................. thực hiện thẩm định tại báo cáo thẩm định phương án giá số................................(6).................................

2. Báo cáo thẩm định phương án giá và các hồ sơ, tài liệu kèm theo văn bản gồm:

..............................................................(7)............................................................

3. Đề nghị.........................(3)........................ xem xét ban hành văn bản định giá (hoặc điều chỉnh giá) đối với.........................(4)......................... theo quy định hiện hành của pháp luật.

Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu:…

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN
CÓ THẨM QUYỀN ĐỊNH GIÁ CỤ THỂ
(Ký tên, đóng dấu)

Ghi chú:

(1) Cơ quan có thẩm quyền định giá cụ thể.

(2) Số ký hiệu theo quy chế công tác văn thư của cơ quan.

(3) Cơ quan có thẩm quyền định khung giá hoặc giá tối đa hoặc giá tối thiểu.

(4) Tên hàng hóa, dịch vụ chi tiết.

(5) Cơ quan, đơn vị được giao thẩm định phương án giá.

(6) Số ký hiệu và ngày tháng năm của Báo cáo thẩm định phương án giá.

(7) Danh sách các hồ sơ, tài liệu gửi kèm theo.

PHỤ LỤC II

PHƯƠNG ÁN GIÁ HÀNG HÓA, DỊCH VỤ
(Kèm theo Nghị định số 85/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ)

..........(1).........

--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số......(2)......

..., ngày... tháng... năm....

PHƯƠNG ÁN GIÁ

Tên hàng hóa, dịch vụ...........................................................................................

Mô tả về hàng hóa, dịch vụ...................................................................................

Đơn vị tính............................................................................................................

1. Các nội dung chi tiết về việc tính toán giá hàng hóa, dịch vụ:

a) Phương pháp định giá được lựa chọn; thuyết minh chi tiết về cơ sở lựa chọn phương pháp định giá:

...............................................................................................................................

b) Bảng tổng hợp thông tin, số liệu theo quy định tại phương pháp định giá:

...............................................................................................................................

c) Báo cáo, giải trình chi tiết về các thông tin, số liệu tại phương án giá:

...............................................................................................................................

d) Thuyết minh về căn cứ, nguyên tắc định giá:

...............................................................................................................................

2. Đề xuất mức giá của hàng hóa, dịch vụ:

...............................................................................................................................

3. Giải trình chi tiết các thay đổi về mức giá hàng hóa, dịch vụ đề xuất so với mức giá hiện hành trong trường hợp đề nghị điều chỉnh giá (nếu có):

...............................................................................................................................

4. Các nội dung, đề xuất khác (nếu có).

Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu:…

THỦ TRƯỞNG (LÃNH ĐẠO)
CƠ QUAN, ĐƠN VỊ, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
LẬP PHƯƠNG ÁN GIÁ
(Ký tên, đóng dấu nếu có)

Ghi chú:

(1) Tên cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ lập phương án giá.

(2) Số ký hiệu văn bản.

PHỤ LỤC III

BÁO CÁO THẨM ĐỊNH PHƯƠNG ÁN GIÁ
(Kèm theo Nghị định số 85/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ)

Mẫu số 01

Báo cáo thẩm định phương án giá trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ do một cấp định giá

Mẫu số 02

Báo cáo thẩm định phương án giá trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ do hai cấp định giá

Mẫu số 01: Báo cáo thẩm định phương án giá trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ do một cấp định giá

..............(1)............
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số......(2)......

..., ngày... tháng... năm....

BÁO CÁO

Thẩm định phương án giá

Thực hiện quy định tại Luật Giá, Nghị định số...../2024/NĐ-CP ngày.../.../2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Giá.

Sau khi nghiên cứu, xem xét phương án giá kèm theo văn bản đề nghị định giá (hoặc điều chỉnh giá) số......ngày... tháng... năm... của..............(3).................. và các tài liệu, hồ sơ kèm theo,.....................(1)..................... có ý kiến thẩm định phương án giá như sau:

1. Về kết quả thẩm định phương án giá: (ghi rõ kết quả thẩm định đối với từng nội dung, số liệu theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 Nghị định này)

2. Đề xuất mức giá trên cơ sở kết quả thẩm định: Sau khi thực hiện thẩm định phương án giá,............................(1).......................... đề nghị mức giá là..... đồng (hoặc chi tiết bảng giá tại Phụ lục kèm theo đối với trường hợp có nhiều mặt hàng).

3. Đề nghị...........................(4).......................... xem xét, ban hành văn bản định giá theo thẩm quyền.

Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu:…

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
ĐƯỢC GIAO THẨM ĐỊNH PHƯƠNG ÁN GIÁ
(Ký tên, đóng dấu nếu có)

Ghi chú:

(1) Tên cơ quan, đơn vị được giao thẩm định phương án giá.

(2) Số ký hiệu văn bản.

(3) Tên cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân lập phương án giá.

(4) Tên cơ quan nhà nước có thẩm quyền định giá.

Mẫu số 02: Báo cáo thẩm định phương án giá trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ do hai cấp định giá

..............(1)............
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số......(2)......

..., ngày... tháng... năm....

BÁO CÁO

Thẩm định phương án giá

Thực hiện quy định tại Luật Giá, Nghị định số...../2024/NĐ-CP ngày.../.../2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Giá.

Sau khi nghiên cứu, xem xét phương án giá kèm theo văn bản đề nghị định giá (hoặc điều chỉnh giá) số..........ngày...... tháng....... năm...... của.............(3)....... và các tài liệu, hồ sơ kèm theo,.....................(1)................. có ý kiến thẩm định phương án giá như sau:

1. Về kết quả thẩm định phương án giá: (ghi rõ kết quả thẩm định đối với từng nội dung, số liệu theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 Nghị định này)

2. Đề xuất mức giá trên cơ sở kết quả thẩm định: Sau khi thực hiện thẩm định phương án giá,................(1)................. đề nghị mức giá là..... đồng (hoặc chi tiết bảng giá tại Phụ lục kèm theo đối với trường hợp có nhiều mặt hàng).

3. Đề nghị................(4)............... phê duyệt kết quả thẩm định phương án giá và............(5)........... xem xét, ban hành văn bản định giá theo thẩm quyền.

Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu:…

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
ĐƯỢC GIAO THẨM ĐỊNH PHƯƠNG ÁN GIÁ
(Ký tên, đóng dấu nếu có)

PHÊ DUYỆT CỦA THỦ TRƯỞNG (LÃNH ĐẠO)
CƠ QUAN, TỔ CHỨC CÓ THẨM QUYỀN ĐỊNH GIÁ CỤ THỂ
(Ký tên, đóng dấu)

Ghi chú:

(1) Tên cơ quan, đơn vị được giao thẩm định phương án giá.

(2) Số ký hiệu văn bản.

(3) Tên cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân lập phương án giá.

(4) Tên cơ quan nhà nước có thẩm quyền định giá cụ thể.

(5) Tên cơ quan nhà nước có thẩm quyền định khung giá hoặc giá tối đa hoặc giá tối thiểu.

PHỤ LỤC IV

(Kèm theo Nghị định số 85/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ)

Mẫu số 01

Văn bản đề nghị hiệp thương giá

Mẫu số 02

Biên bản hội nghị hiệp thương giá

Mẫu số 01: Văn bản đề nghị hiệp thương giá

..............(1)............
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số......(2)......
V/v đề nghị hiệp thương giá

..., ngày... tháng... năm....

Kính gửi:......................(3)...........................

Thực hiện quy định tại Luật Giá, Nghị định số...../2024/NĐ-CP ngày.../.../2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Giá; ............................(1)........................ kính đề nghị...........................(3)........................ tổ chức hiệp thương giá.....................(4)......................, cụ thể như sau:

1. Bên mua/Bên bán:.............................................................................................

2. Tên hàng hóa, dịch vụ đề nghị hiệp thương giá:...............................................

3. Quy cách, phẩm chất:........................................................................................

4. Mức giá đề nghị của bên mua/bên bán:............................................................

5. Số lượng hàng hóa, dịch vụ đề nghị mua bán:..................................................

6. Thời điểm thi hành mức giá:.............................................................................

7. Điều kiện thanh toán:........................................................................................

8. Giải trình, thuyết minh hàng hóa, dịch vụ đáp ứng tiêu chí quy định tại Điều 25 Luật Giá và phù hợp với phạm vi của cơ quan hiệp thương giá quy định tại khoản 2 Điều 26 Luật Giá: .....................................................................................

Nơi nhận:
- Như trên;
- Đơn vị mua hoặc bán:
- Lưu:….

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên, đóng dấu)

Ghi chú:

(1) Tên tổ chức đề nghị hiệp thương giá.

(2) Số ký hiệu văn bản.

(3) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền hiệp thương giá.

(4) Tên hàng hóa, dịch vụ đề nghị hiệp thương giá.

Mẫu số 02: Biên bản hội nghị hiệp thương giá

..............(1)............
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số......(2)......

......, ngày... tháng... năm...

BIÊN BẢN

Hội nghị hiệp thương giá

Hôm nay, vào lúc..... giờ...... ngày..... tháng...... năm....

Tại địa điểm..................................................................................................................

................(1)................ tổ chức Hội nghị Hiệp thương giá giữa:

Bên mua:......................................................................................................................

Bên bán:.......................................................................................................................

I. THÀNH PHẦN THAM DỰ HỘI NGHỊ HIỆP THƯƠNG GIÁ

1. Cơ quan hiệp thương giá:

- Ông/bà..........................., Chức vụ:.........................., chủ trì Hội nghị.

- Ông/bà..........................., Chức vụ:.........................., thư ký hội nghị

- Ông/bà............................................... Chức vụ...........................................................

- ..................................................................................................................................

2. Đại diện của Bên mua

- Ông/bà............................................... Chức vụ...........................................................

- Ông/bà............................................... Chức vụ...........................................................

- ..................................................................................................................................

3. Đại diện của Bên bán:

- Ông/bà............................................... Chức vụ...........................................................

- Ông/bà............................................... Chức vụ...........................................................

- ..................................................................................................................................

II. NỘI DUNG HỘI NGHỊ HIỆP THƯƠNG GIÁ

..................................................................................................................................

..................................................................................................................................

III. KẾT LUẬN HỘI NGHỊ HIỆP THƯƠNG GIÁ

..................................................................................................................................

Cuộc họp kết thúc vào lúc..... giờ...... ngày..... tháng....... năm, nội dung cuộc họp đã được các thành viên dự họp thông qua và cùng ký vào biên bản.

Biên bản được các thành viên nhất trí thông qua và có hiệu lực kể từ ngày ký.

THƯ KÝ HỘI NGHỊ
(Ký, ghi rõ họ và tên)

CHỦ TRÌ HỘI NGHỊ
(Ký, ghi rõ họ và tên)

ĐẠI DIỆN BÊN BÁN
(Ký, ghi rõ họ và tên)

ĐẠI DIỆN BÊN MUA
(Ký, ghi rõ họ và tên)

CÁC THÀNH VIÊN KHÁC
(Ký, ghi rõ họ và tên)

Ghi chú:

(1) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền hiệp thương giá.

(2) Số ký hiệu văn bản.

PHỤ LỤC V

DANH MỤC HÀNG HÓA, DỊCH VỤ THỰC HIỆN KÊ KHAI GIÁ VÀ THẨM QUYỀN TIẾP NHẬN
(Kèm theo Nghị định số 85/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ

STT

Tên hàng hóa, dịch vụ

Cơ quan quy định đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của hàng hóa, dịch vụ

Cơ quan tiếp nhận kê khai giá

A

Hàng hóa, dịch vụ thực hiện kê khai giá trên phạm vi cả nước

I

Hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ bình ổn giá

1

Xăng, dầu thành phẩm

Bộ Công Thương

Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

2

Khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG)

Bộ Công Thương

Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

3

Sữa dành cho trẻ em dưới 06 tuổi

Bộ Y tế

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

4

Thóc tẻ, gạo tẻ

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

5

Phân đạm; phân DAP; phân NPK

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

6

Thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

7

Vắc-xin phòng bệnh cho gia súc, gia cầm

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

8

Thuốc bảo vệ thực vật

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

9

Thuốc thuộc danh mục thuốc thiết yếu được sử dụng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh

Bộ Y tế

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

II

Hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định khung giá, giá tối đa, giá tối thiểu để các tổ chức định mức giá cụ thể bán cho người tiêu dùng

Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tiếp nhận kê khai giá hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền định giá của mình. Trường hợp hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền định giá của Chính phủ thì bộ, cơ quan ngang bộ tiếp nhận kê khai giá theo thẩm quyền quản lý ngành, lĩnh vực.

III

Hàng hóa, dịch vụ do doanh nghiệp quyết định theo giá tham chiếu

Bộ, cơ quan ngang bộ tiếp nhận kê khai giá hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền quản lý ngành, lĩnh vực

IV

Hàng hóa, dịch vụ thiết yếu khác do Chính phủ ban hành

1

Xi măng

Bộ Xây dựng

Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

2

Nhà ở, nhà chung cư

Bộ Xây dựng

Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

3

Công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung đầu tư ngoài nguồn ngân sách nhà nước (giá thuê)

Bộ Xây dựng

Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

4

Thép xây dựng

Bộ Công Thương

Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

5

Than

Bộ Công Thương

Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

6

Etanol nhiên liệu không biến tính

Bộ Công Thương

Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

7

Khí tự nhiên hóa lỏng (LNG); khí thiên nhiên nén (CNG)

Bộ Công Thương

Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

8

Thuốc thú y để tiêu độc, sát trùng, tẩy trùng, trị bệnh cho gia súc, gia cầm và thủy sản

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

9

Đường ăn bao gồm đường trắng và đường tinh luyện

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

10

Muối ăn

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

11

Dịch vụ tại cảng biển khác ngoài hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá

Bộ Giao thông vận tải

Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

12

Dịch vụ vận chuyển hành khách bằng đường sắt loại ghế ngồi cứng, ghế ngồi mềm

Bộ Giao thông vận tải

Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

13

Dịch vụ vận tải hành khách tuyến cố định bằng đường bộ

Bộ Giao thông vận tải

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

14

Thực phẩm chức năng cho trẻ em dưới 06 tuổi

Bộ Y tế

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

15

Thiết bị y tế

Bộ Y tế

Bộ Y tế, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

16

Dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước

Bộ Y tế

Bộ Y tế, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

17

Dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh cho người tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân

Bộ Y tế

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

18

Dịch vụ viễn thông

Bộ Thông tin và Truyền thông

Bộ Thông tin và Truyền thông

B

Hàng hóa, dịch vụ đặc thù thực hiện kê khai giá tại địa phương (áp dụng linh hoạt nếu cần thiết): Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ yêu cầu, mục tiêu quản lý, tình hình thực tế tại địa phương để lựa chọn tiếp nhận kê khai giá trong số danh mục những hàng hóa dịch vụ sau:

1

Dịch vụ lưu trú

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

2

Dịch vụ trông giữ xe được đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

3

Dịch vụ tham quan tại khu du lịch trên địa bàn

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

4

Dịch vụ vận tải hành khách bằng taxi

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

5

Dịch vụ vận tải hành khách tham quan du lịch

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

6

Dịch vụ vận tải hàng hóa và hành khách tuyến cố định bằng đường thủy nội địa - đường biển

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

7

Vật liệu xây dựng chủ yếu khác (ngoài xi măng, thép quy định tại Danh mục kê khai giá trên phạm vi cả nước)

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

8

Giống phục vụ sản xuất nông nghiệp

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

9

Dịch vụ chủ yếu tại chợ ngoài dịch vụ do Nhà nước định giá

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

10

Dịch vụ kinh doanh nước khoáng nóng

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

PHỤ LỤC VI

MẪU VĂN BẢN KÊ KHAI GIÁ
(Kèm theo Nghị định số 85/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ)

..............(1)............
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số......(2)......
V/v kê khai giá hàng hóa, dịch vụ bán trong nước hoặc xuất khẩu

....., ngày... tháng... năm.....

Kính gửi:........................(3).......................

Thực hiện quy định tại Luật Giá, Nghị định số...../2024/NĐ-CP ngày.../.../2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Giá.

..............(1)............ gửi Bảng kê khai mức giá hàng hoá, dịch vụ bán trong nước hoặc xuất khẩu (đính kèm).

Mức giá kê khai này thực hiện từ ngày..../.... /......

..............(1)............ xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của mức giá mà chúng tôi đã kê khai.

Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu:….

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên, đóng dấu)

- Họ và tên người nộp văn bản:.............................................................................

- Địa chỉ đơn vị thực hiện kê khai:........................................................................

- Số điện thoại liên lạc:.........................................................................................

- Email:..................................................................................................................

- Số fax:.................................................................................................................

GHI NHẬN NGÀY NỘP VĂN BẢN KÊ KHAI GIÁ CỦA CƠ QUAN TIẾP NHẬN

(Cơ quan tiếp nhận văn bản kê khai giá ghi ngày, tháng, năm nhận được văn bản kê khai giá và đóng dấu công văn đến)

..............(1)............
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

...., ngày.... tháng... năm.....

BẢNG KÊ KHAI MỨC GIÁ

(Kèm theo công văn số......... ngày....... tháng....... năm........ của......... về việc kê khai giá hàng hóa, dịch vụ bán trong nước hoặc xuất khẩu)

1. Mức giá kê khai bán trong nước:

TT

Tên hàng hóa, dịch vụ

Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật, quy cách

Đơn vị tính

Loại giá (bán buôn, bán lẻ)

Giá kê khai kỳ liền kề trước (kèm số văn bản kê khai)

Giá kê khai kỳ này

Thời điểm định giá, điều chỉnh giá

Mức tăng/ giảm so với kỳ liền kề trước

Tỷ lệ tăng/ giảm so với kỳ liền kề trước

Ghi chú

2. Mức giá kê khai bán xuất khẩu:

STT

Tên hàng hóa, dịch vụ

Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật, quy cách

Thị trường xuất khẩu

Đơn vị tính

Giá kê khai kỳ liền kề trước (kèm số văn bản kê khai)

Giá kê khai kỳ này

Thời điểm định giá, điều chỉnh giá

Mức tăng/ giảm so với kỳ liền kề trước

Tỷ lệ tăng/ giảm so với kỳ liền kề trước

Ghi chú

3. Phân tích nguyên nhân điều chỉnh giá bán giữa lần kê khai giá kỳ này so với kỳ liền kề trước: nêu cụ thể nguyên nhân do biến động của các yếu tố hình thành giá và các nguyên nhân khác tác động làm tăng hoặc giảm giá hàng hóa, dịch vụ.

4. Ghi rõ mức thuế giá trị gia tăng đã bao gồm trong giá.

Ghi chú:

(1) Tên đơn vị thực hiện kê khai giá.

(2) Số ký hiệu văn bản.

(3) Tên cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận văn bản kê khai giá

- Giá kê khai là mức giá bán ghi trên hóa đơn đã trừ chiết khấu, giảm giá (nếu có) và bao gồm thuế giá trị gia tăng (nếu có) của hàng hóa, dịch vụ. Trường hợp kê khai giá lần đầu không bao gồm thông tin về mức giá kê khai kỳ trước, mức tăng giảm, tỷ lệ tăng giảm và nguyên nhân điều chỉnh giá bán giữa các lần kê khai giá.

- Đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, thực hiện kê khai mức giá ghi trên hóa đơn theo đồng Việt Nam, đồng ngoại tệ (nếu có) tại bảng kê khai, ghi chú thêm thông tin thị trường nước xuất khẩu, tỷ giá, ngày áp dụng tỷ giá và ngân hàng giao dịch.

- Trường hợp tại kỳ kê khai, tổ chức kinh doanh hàng hóa, dịch vụ định giá hoặc điều chỉnh nhiều mức giá khác nhau cho nhiều đối tượng khách hàng thì kê khai tất cả các mức giá áp dụng.

PHỤ LỤC VII

(Kèm theo Nghị định số 85/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ)

THÔNG TIN VỀ GIÁ THAM CHIẾU ĐỐI VỚI THAN NHẬP KHẨU

Tháng… năm….

STT

Mã số hàng hóa

Ngày đăng ký tờ khai hải quan

Nước/ Vùng lãnh thổ xuất xứ

Đơn giá khai báo

Đơn vị tính khai báo

Nguyên tệ khai báo

Mô tả hàng hóa

1

27011100 -- Anthracite

2

270112 (10; 90) --Than bi-tum

3

27011900 -- Than đá loại khác

Ghi chú: Đơn giá than nhập khẩu đã bao gồm các khoản chi phí đưa than từ nước ngoài về đến cảng, nước/vùng lãnh thổ xuất xứ than nhập khẩu, kèm theo thông tin mô tả hàng hóa; để các cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhu cầu tham chiếu, tham khảo, sử dụng cho việc thỏa thuận, quyết định giá than trong nước.

THE GOVERNMENT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom – Happiness
---------------

No. 85/2024/ND-CP

Hanoi, July 10, 2024

DECREE

ON ELABORATION OF A NUMBER OF ARTICLES OF THE PRICE LAW

Pursuant to the Law on Organization of the Government dated June 19, 2015;

Pursuant to the Law on Organization of Local Government dated November 22, 2019;

Pursuant to the Law on amendments to the Law on Organization of the Government and the Law on Organization of Local Governments dated November 22, 2019;

Pursuant to the Law on Prices dated June 19, 2023;

At the request of the Minister of Finance;

The Government hereby promulgates the Decree on elaboration of a number of articles of the Price Law.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope

This Decree elaborates a number of articles of the Price Law, including:

1. Clause 4 Article 17 on the procedures for adjusting the List of goods and services subject to price stabilization;

2. Clause 3 Article 20 on the organization of price stabilization activities;

3. Clause 6 Article 21 on the procedures for adjusting the List of goods and services priced by the State;

4. Clause 3 Article 24 on promulgation of documents on pricing or price adjustment;

5. Clause 6 Article 27 on organization of price negotiation;

6. Clause 8 Article 28 on price declaration;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



8. Clause 2 Article 37 on coordination in performing tasks of price market data aggregation, analysis and forecasting;

9. Clause 5 Article 38 on development, management, update and data mining of the price database.

Article 2. Regulated entities

This Decree applies to organizations and individuals trading goods and services; consumers; regulatory agencies; and other organizations and individuals involved in price-related and price appraisal activities within the territory of Vietnam.

Article 3. Interpretation of terms

For the purposes of this Decree, the following terms are defined as follows:

1. Goods and services priced by a single-level authority refer to those in the List of goods and services priced by the State in Appendix 02 enclosed with the Price Law, in which one authority is authorized under Clause 3 Article 21 of the Price Law to set the prices of such goods and services.

2. Goods and services priced by two-level authorities refer to those in the List of goods and services priced by the State in Appendix 02 enclosed with the Price Law, in which two authorities are authorized under Clause 3 Article 21 of the Price Law to set the prices of such goods and services (one ministry or ministerial-level agency sets price frameworks, ceiling prices, or floor prices; and one ministry, ministerial-level agency, or the Province-level People’s Committee sets specific prices).

Where the same authority is assigned both levels of pricing responsibility, such authority shall concurrently set the price framework, ceiling or floor price, and specific prices as prescribed.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



SPECIFIC PROVISIONS ON STATE PRICE MANAGEMENT AND REGULATION ACTIVITIES

Section 1. PRICE STABILIZATION

Article 4. Procedures for proposing adjustments to the List of goods and services subject to price stabilization

1. Ministries, ministerial-level agencies, and the Province-level People’s Committees shall assess the necessity of adjusting the List of goods and services subject to price stabilization based on the criteria specified in Clause 1 Article 17 of the Price Law and the following grounds:

a) Guidelines and policies of the Communist Party and the State on socio-economic development;

b) Requirements of state management of prices for goods and services in order to ensure socio-economic development, public welfare, business activities, or to respond to changes in the supply-demand relationship of such goods and services on the market;

c) Results of studies, reviews, and assessments of the current price management measures for the goods and services proposed for adjustment.

2. Based on the grounds specified in Clause 1 of this Article, when proposing an adjustment to the List of goods and services subject to price stabilization, ministries, ministerial-level agencies, and the Province-level People’s Committees shall carry out the following:

a) In case of proposing the inclusion of goods and services into the List of goods and services subject to price stabilization: summarize and evaluate supply-demand conditions, market price trends, and current price management measures for the proposed goods and services; assess the necessity of the adjustment in accordance with Clause 1 of this Article; evaluate the policy impacts of such inclusion to the List of goods and services subject to price stabilization; gather opinions from relevant agencies, organizations, and individuals; organize conferences, workshops, conduct research and consult international experience (if necessary);

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) In case the Province-level People’s Committee proposes an adjustment to the List of goods and services subject to price stabilization, it shall collect opinions from relevant agencies, organizations, individuals, and the ministry or ministerial-level agency managing such goods and services before submitting the proposal to the Ministry of Finance for consolidation.

3. Ministries, ministerial-level agencies, and the Province-level People’s Committees shall submit one original set of the proposal dossier for adjusting the List of goods and services subject to price stabilization to the Ministry of Finance for consolidation. The dossier shall include the following documents:

a) The official proposal for adjusting the List of goods and services subject to price stabilization:

In case of proposing inclusion, the document shall clearly state the name of the goods and services, the anticipated technical and economic characteristics, and propose the ministry or ministerial-level agency responsible for defining such characteristics and leading the implementation of price stabilization measures;

In case of proposing removal from the List of goods and services subject to price stabilization, the document shall clearly state the name of the goods and services and the substitute price management measures;

b) A summary report evaluating the contents as prescribed in Points a and b Clause 2 of this Article;

c) A report assessing the impact of the policy to add or remove goods and services from the List of goods and services subject to price stabilization;

d) A consolidated report explaining and responding to feedback;

dd) Other relevant supporting documents (if any).

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 5. Implementation of price stabilization in accordance with Clause 1 Article 20 of the Price Law

1. Ministries, ministerial-level agencies managing sectors and fields shall issue written proposals for price stabilization of goods and services under their management and submit them to the Ministry of Finance for consolidation and submission to the Government for approval of the price stabilization policy, following the contents and procedures below:

a) When ministries, ministerial-level agencies managing goods and services on the List of goods and services subject to price stabilization assess that price fluctuations in the market significantly affect socio-economic stability, production, business operations, and public welfare, and determine that price stabilization is necessary, they shall prepare a price stabilization report (including the contents specified in Point b of this Clause), together with an official document requesting the Government’s approval of the price stabilization policy (including the contents specified in Point c of this Clause), and submit them to the Ministry of Finance for consolidation;

b) The price stabilization report shall include the following information: legal grounds; the necessity of implementing price stabilization; analysis of the developments, causes, and trends of the market price level of goods and services that have risen excessively or fallen too sharply compared to the market price level during a specific previous period; the domestic and international supply and demand for such goods and services; influencing factors from domestic and international markets (if any); and other necessary information;

c) The official written request for the Government’s approval of the price stabilization policy made by ministries or ministerial-level agencies managing relevant sectors and fields shall include the following contents: the names of goods and services proposed for price stabilization; assignment of responsibilities for implementation and reporting of the results of the price stabilization to relevant agencies, organizations, and individuals; and other related contents;

d) Based on the proposals of ministries and ministerial-level agencies managing sectors and fields regarding goods and services on the List of goods and services subject to price stabilization, within a maximum of 10 working days from the date of receiving all required information as specified in Point a of this Clause, the Ministry of Finance shall consolidate and report to the Government for consideration and decision on the price stabilization policy. Where necessary, the Ministry of Finance may request relevant agencies and organizations to provide additional information to serve the consolidation and reporting to the Government for consideration and approval of the price stabilization policy. The time limit for the relevant agencies and organizations to provide such information shall not exceed 3 working days from the date of receipt of the request from the Ministry of Finance.

2. The Government shall decide on the price stabilization policy and assign the leading responsibility to ministries or ministerial-level agencies managing relevant sectors and fields to organize the implementation of price stabilization; assign coordinating responsibilities to other ministries, ministerial-level agencies, and the Province-level People’s Committees. The competence and responsibilities for implementing price stabilization shall comply with the provisions of Article 7 of this Decree.

3. Based on the Government’s price stabilization policy, the ministry or ministerial-level agency managing the relevant sector or field shall take the lead in implementation and provide guidance to the Province-level People’s Committees in applying one or more of the following methods to identify the cause of price fluctuations as a basis for selecting appropriate price stabilization measures, duration, and scope, including:

a) Verifying cost elements according to the provisions of Articles 31, 32, and 33 of the Price Law or requesting enterprises to report certain cost elements;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) Assessing the supply and demand of goods and services: assessing the current state of supply and demand on the market for such goods and services and analyzing the causes of supply - demand imbalances.

4. The ministry or ministerial-level agency managing the relevant sector or field shall issue a Decision on price stabilization, which shall include the following:

a) Names of goods and services for which the Government has decided to adopt price stabilization;

b) One or more price stabilization measures to be applied as prescribed in Article 19 of the Price Law;

c) The duration of the price stabilization measures;

d) The geographical scope where the price stabilization measures are to be applied;

dd) Assignment of responsibilities for implementation and reporting of price stabilization results to local authorities and relevant agencies, organizations, and individuals;

e) Other relevant contents.

5. The ministry or ministerial-level agency managing the relevant sector or field shall be responsible for:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) Organize the implementation, provide guidance, monitor, and inspect the implementation to ensure transparency in the management and use of the price stabilization fund for goods and services on the List of goods and services subject to price stabilization for which the Government has decided to establish a price stabilization fund;

c) Report to the Government on the results of price stabilization and simultaneously send a report to the Ministry of Finance for consolidation in accordance with regulations.

6. Based on the implementation of price stabilization and the assessment of price developments of goods and services in reality, the ministry or ministerial-level agency managing the sector or field may terminate price stabilization earlier than scheduled or extend the duration of price stabilization measures. At the same time, it shall report to the Government and send a report to the Ministry of Finance for consolidation in accordance with regulations. The document adjusting the duration of price stabilization measures issued by the ministry or ministerial-level agency shall be an administrative document.

7. Organizations and individuals trading goods and services shall be responsible for complying with the announced price stabilization measures and for declaring the initial price and re-declaring the prices of goods and services being applied in accordance with Article 17 of this Decree from the date on which the price stabilization measure takes effect.

Article 6. Implementation of price stabilization in accordance with Clause 2 Article 20 of the Price Law

1. Regarding nationwide price stabilization:

a) In the case of goods and services on the List of goods and services subject to price stabilization, the ministry or ministerial-level agency managing such goods and services shall assess the actual developments and the market price level of such goods and services; prepare a price stabilization report (including the contents specified in Point b Clause 1 Article 5 of this Decree), together with a written proposal for price stabilization (including the contents specified in Point c of this Clause) and send them to the Ministry of Finance for consolidation and submission to the Government for decision on the appropriate policy, measures, duration of price stabilization, and assignment of implementation. Where necessary, the Ministry of Finance may request relevant agencies and organizations to provide additional information to serve the consolidation and reporting to the Government;

b) In the case of goods and services not on the List of goods and services subject to price stabilization but requiring immediate price stabilization as specified in Point a Clause 2 Article 20 of the Price Law, the ministry or ministerial-level agency managing such sector or field shall assess the actual developments and market price level of such goods and services; prepare a price stabilization report (including the contents specified in Point b Clause 1 Article 5 of this Decree), together with a written proposal for price stabilization (including the contents specified in Point c of this Clause) and send them to the Ministry of Finance for consolidation and submission to the Government for further submission to the Standing Committee of the National Assembly for consideration and decision on the policy, measures, and duration of price stabilization. Based on the approval by the Standing Committee of the National Assembly, ministries, ministerial-level agencies, and the Province-level People’s Committees shall be responsible for implementation according to the Government’s assignment.

c) The official written proposal for price stabilization made by the ministry or ministerial-level agency managing the relevant sector or field shall include the following contents: names of the goods and services proposed for price stabilization; applicable price stabilization measures; duration of the price stabilization measures; scope of application; assignment of responsibilities for implementation and reporting of price stabilization results to relevant agencies, organizations, and individuals; and other related contents;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. Regarding price stabilization at the local level, which is applied when the market price level of goods and services on the List of goods and services subject to price stabilization fluctuates abnormally within the locality in accordance with Point b Clause 2 Article 20 of the Price Law:

a) The department managing the relevant sector or field shall assess the actual developments and market price level of goods and services within the locality to prepare a price stabilization report (including the contents specified in Point b Clause 1 Article 5 of this Decree), together with an official proposal for price stabilization (including the contents specified in Point b of this Clause), and send them to the Department of Finance for consolidation and submission to the Province-level People’s Committee for consideration and decision on the appropriate policy, measures, and duration of price stabilization and assignment of implementation. Where necessary, the Department of Finance may request relevant agencies and organizations to provide other information to serve the consolidation and reporting to the Province-level People’s Committee. Departments, agencies, and District-level People’s Committees shall be responsible for organizing implementation according to the assignment of the Province-level People’s Committee. The Province-level People’s Committee shall report to the Government on the results of price stabilization and simultaneously send a report to the Ministry of Finance for consolidation in accordance with regulations;

b) The official proposal for price stabilization from the department managing the relevant sector or field shall include the following contents: names of the goods and services proposed for price stabilization; applicable price stabilization measures; duration of the price stabilization measures; scope of application; assignment of responsibilities for implementation and reporting of price stabilization results to relevant agencies, organizations, and individuals; and other related contents;

c) Based on the actual implementation and assessment of price developments of goods and services, the department managing the relevant sector or field may propose early termination or extension of the duration of the price stabilization measures and send the proposal to the Department of Finance for consolidation and submission to the Province-level People’s Committee for decision. The document adjusting the duration of price stabilization measures issued by the Province-level People’s Committee shall be an administrative document.

3. Organizations and individuals trading goods and services shall be responsible for complying with the announced price stabilization measures and for declaring the initial price and re-declaring the prices of goods and services being applied in accordance with Article 17 of this Decree from the date on which the price stabilization measure takes effect.

Article 7. Competence and responsibilities for the implementation of price stabilization

1. Ministries and ministerial-level agencies managing goods and services shall define the economic and technical characteristics of goods and services on the List of goods and services subject to price stabilization; propose, advise, guide, and organize the implementation of price stabilization according to the Government’s assignment; and decide on the application of one or more price stabilization measures as specified in Clause 1 Article 19 of the Price Law within their competence for specific goods as follows:

a) The Ministry of Agriculture and Rural Development shall take the lead for paddy, ordinary rice; urea, DAP fertilizer, NPK fertilizer; animal feed, aquafeed; vaccines for livestock and poultry; and plant protection products;

b) The Ministry of Industry and Trade shall take the lead for refined petroleum products and liquefied petroleum gas (LPG);

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



d) The ministry or ministerial-level agency managing the relevant sector or field shall take the lead for goods and services newly added to the List of goods and services subject to price stabilization, and for goods and services not on the List but requiring immediate price stabilization under Point a Clause 2 Article 20 of the Price Law. In case the goods and services fall under the management of multiple ministries or ministerial-level agencies, the Government shall assign one of them to take the lead.

2. The Ministry of Finance shall take the lead and coordinate with other ministries and sectors in advising the Government on consideration and decision on the policy, measures, and duration of price stabilization in accordance with Article 20 of the Price Law.

3. The State Bank of Vietnam shall take the lead and coordinate with other ministries and sectors in advising the Government and organizing the implementation of monetary measures in accordance with the law to stabilize prices.

4. The Province-level People’s Committees, within their assigned functions, tasks, and powers, shall organize the implementation of price stabilization measures decided by the Standing Committee of the National Assembly, the Government, ministries, and ministerial-level agencies managing relevant sectors and fields; and decide on price stabilization measures within their competence as specified in Point b Clause 2 Article 20 of the Price Law as follows:

a) Regulating supply and demand of certain goods and services;

b) Financial measures in accordance with the law;

c) Determining specific prices, maximum prices, minimum prices, or price brackets appropriate to the nature of each type of goods and services; price determination for goods and services shall be carried out in accordance with the principles, grounds, and methods specified in Section 2 Chapter IV of the Price Law;

d) Applying price support measures in accordance with the law and treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory.

Section 2. PRICE DETERMINATION

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. Ministries, ministerial-level agencies, and the Province-level People’s Committees shall assess the necessity of adjusting the List of goods and services priced by the State based on the criteria specified in Clause 1 Article 21 of the Price Law and the following grounds:

a) Guidelines and policies of the Communist Party and the State on socio-economic development;

b) Requirements of state management of prices for goods and services in order to ensure socio-economic development, public welfare, business activities, or to respond to changes in the supply-demand relationship of such goods and services on the market;

c) Results of studies, reviews, and assessments of the current price management measures for the goods and services proposed for adjustment.

2. Based on the grounds specified in Clause 1 of this Article, when proposing adjustments to the List of goods and services priced by the State, ministries, ministerial-level agencies, and the Province-level People’s Committees shall carry out the following:

a) In case of proposing the inclusion of goods and services into the List of goods and services priced by the State: summarize and evaluate supply-demand conditions, market price trends, and current price management measures for the proposed goods and services; assess the necessity of the adjustment as prescribed in Clause 1 of this Article; propose provisions on pricing authority, form of pricing, and pricing method application; evaluate the impact of the policy of adding goods and services to the List of goods and services priced by the State; collect opinions from relevant agencies, organizations, and individuals; organize conferences, workshops, conduct research and consult international experience (if necessary);

b) In case of proposing the removal of goods and services from the List of goods and services priced by the State: summarize and evaluate the implementation of state pricing for the goods and services; assess supply-demand conditions and market price trends of the goods and services; assess the necessity of the adjustment as prescribed in Clause 1 of this Article and propose substitute price management measures after removal; evaluate the impact of the policy of removing goods and services from the List of goods and services priced by the State; collect opinions from relevant agencies, organizations, and individuals; organize conferences, workshops, conduct research and consult international experience (if necessary).

3. Ministries, ministerial-level agencies, and the Province-level People’s Committees shall submit one original dossier proposing adjustments to the List of goods and services priced by the State to the Ministry of Finance for consolidation. The dossier shall include the following documents:

a) The official proposal for adjusting the List of goods and services subject to price stabilization.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



In case of proposing removal, the document shall clearly state the name of the goods and services and propose substitute price management measures;

b) A summary report evaluating the contents as prescribed in Points a and b Clause 2 of this Article;

c) A report assessing the impact of the policy of adding or removing goods and services from the List of goods and services priced by the State;

d) A consolidated report explaining and responding to feedback;

dd) Other relevant supporting documents (if any).

4. Based on the received dossier, the Ministry of Finance shall coordinate with ministries, ministerial-level agencies, the Province-level People’s Committees, and relevant agencies to submit to the Government for comments on the proposal to adjust the List of goods and services priced by the State.

5. If the Government decides not to adjust the List of goods and services priced by the State, the Ministry of Finance shall issue a written notice to the ministry, ministerial-level agency, or the Province-level People’s Committee that submitted the proposal.

6. If the Government agrees with the proposal to adjust the List of goods and services priced by the State, the Ministry of Finance shall take the lead and coordinate with relevant agencies to submit to the Government for further submission to the Standing Committee of the National Assembly for promulgation of a Resolution on the adjustment of the List of goods and services priced by the State, in accordance with the procedures set out in the Law on Promulgation of Legal Documents

Article 9. Development of pricing plans for goods and services

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) For goods and services under the pricing authority of the Prime Minister: the Prime Minister shall assign the ministry or ministerial-level agency managing the sector or field to organize the selection and request the agency, unit, organization, or individual trading in goods or services to develop the pricing plan. The selection of the organization or individual shall comply with Clause 3 of this Article;

b) For goods and services funded by the state budget under the ordering method and under the ordering authority of a local agency or organization: the organization producing, trading, or supplying such goods and services shall develop the pricing plan;

c) For goods and services serving national defense and security missions under the ordering or task assignment method: the defense or security units or enterprises assigned to produce or supply the goods and services shall develop the pricing plan;

d) For national reserve goods under the defense and security sectors: in case of procurement, the organization or individual trading in goods and services, the national reserve unit, the unit directly managing the national reserve goods, or the organization assigned to procure the national reserve goods shall develop the pricing plan; in case of sale, the national reserve unit, the unit directly managing the national reserve goods, or the organization assigned to sell the national reserve goods shall develop the pricing plan;

dd) For goods and services priced by a single authority other than those specified in Points a, b, c, and d of this Clause: the competent pricing authority shall organize the selection and request the agency, unit, organization, or individual trading in such goods and services to develop the pricing plan. The selection shall comply with Clause 3 of this Article.

2. The development of pricing plans for goods and services priced by two authorities shall be regulated as follows:

a) For goods and services funded by the state budget under the ordering method and under the ordering authority of a central agency or organization: the organization producing, trading, or supplying such goods and services shall develop the pricing plan;

b) For national reserve goods procured by the direct contracting method (except for national reserve goods in the defense and security sectors): the organization or individual receiving the request for quotation under the law on bidding shall develop the pricing plan. For national reserve goods procured through open direct purchase: the regional national reserve department shall develop the pricing plan;

c) For national reserve goods sold by the designated sale method or open direct sale (except for national reserve goods in the defense and security sectors): the national reserve unit, the unit directly managing the national reserve goods, or the organization assigned to sell the national reserve goods shall develop the pricing plan. In cases where the goods are under the management of the Ministry of Finance, the regional national reserve department shall develop the pricing plan;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



3. The selection of organizations and individuals trading in goods and services under Points a and dd Clause 1, and Point d Clause 2 of this Article shall comply with the following principles:

a) The selection must be consistent with the pricing grounds and principles set out in the Price Law, the nature of the goods and services, the pricing objectives, and the pricing method;

b) Where the competent pricing authority sets a general price applicable to all organizations and individuals: If there are three or fewer organizations or individuals trading in such goods and services, all shall be required to develop pricing plans. If there are more than three, the number selected shall reflect market conditions based on revenue, market share, and other criteria related to the industry and field, but at least three organizations or individuals must be selected;

Where pricing is conducted for each specific organization or individual:
each of them must develop a pricing plan.

c) If the Province-level People’s Committee is the pricing authority, selection shall be made from organizations and individuals operating within the province; if the Prime Minister, ministries, or ministerial-level agencies are the pricing authorities, selection shall be made nationwide;

d) The organizing authority must ensure objectivity, transparency, and shall be held accountable for the selection;

dd) Other organizations and individuals trading in such goods and services have the right to prepare and submit pricing plans to the competent pricing authority for review.

4. The pricing plan for goods and services shall be prepared using the form in Appendix II enclosed with this Decree and accompanied by the following documents:

a) A written request for price determination (or price adjustment) using Form No. 01 of Appendix I enclosed with this Decree;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



For national reserve goods: the pricing plan must be accompanied by the approved plan for open direct purchase or the approved procurement plan; a document on allocation of national reserve targets and the annual state budget estimate approved by the competent authority.

For sale of national reserve goods: the pricing plan must be accompanied by the approved plan for open direct sale or designated sale; approval of the unit designated to sell the goods (if any); and the national reserve allocation document.

c) Valid supporting documents (if any);

d) Other documents as prescribed by relevant laws on pricing methods or on management of goods and services under the jurisdiction of relevant ministries and sectors (if any).

5. Organizations and individuals responsible for developing the pricing plan must submit it to the pricing appraisal agency or unit within 30 days from the date of receiving the written request (based on postal stamp). In complex cases, they may submit a written request to extend the time (with specific explanation and justification) to the competent state agency; the extension shall not exceed 15 days.

Organizations and individuals must provide explanations if requested by the competent state agency to clarify contents in the pricing plan or the accompanying documents.

6. For goods and services where the pricing authority is the Province-level People’s Committee as prescribed in the Price Law, if there are no organizations or individuals trading in such goods or services within the province or centrally-run city, the Province-level People’s Committee shall not be required to carry out price determination.

Article 10. Appraisal of pricing plans

1. Appraisal of pricing plans means the evaluation of the pricing plan dossier to determine and propose a price level based on the principles, grounds, and pricing methods issued by the competent state authority, in accordance with the pricing form of the goods or services.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) For goods and services under the pricing authority of the Prime Minister: the Prime Minister shall assign ministries or ministerial-level agencies managing the sector or field to conduct the appraisal of the pricing plan;

b) For goods and services specified in Points b, c, d, and dd Clause 1 Article 9 of this Decree: ministries or ministerial-level agencies shall assign their affiliated authorities or units to conduct the appraisal; the Province-level People’s Committee shall assign affiliated specialized agencies or lower-level administrative authorities, depending on the management function and scope of the goods or services, to carry out the appraisal, ensuring compliance with the requirements of state price management at the local level and the Law on Organization of Local Government.

3. The organization of appraisal of pricing plans for goods and services priced by two authorities as specified in Clause 2 Article 9 of this Decree is regulated as follows:

a) For goods and services funded by the state budget under the ordering method and under the ordering authority of a ministry or ministerial-level agency: the ordering authority shall assign its affiliated authority or the unit assigned to carry out the order to conduct the appraisal. If the ordering authority is not the sector-managing ministry or agency, it must consult the ministry or agency managing the sector on the appraisal contents.

For goods and services funded by the state budget under the ordering method and under the ordering authority of a central organization: the central organization shall appraise the pricing plan and consult the ministry or ministerial-level agency managing the sector;

The ministry or ministerial-level agency managing the sector or field related to the ordered goods or services shall be responsible for providing comments on the contents of the price plan appraisal within no more than 10 days from the date of receipt of the dossier.

b) For national reserve goods as specified in Points b and c Clause 2 Article 9 (except for those under the defense and security sectors): the ministry or agency managing national reserves shall assign its affiliated reserve management authority or another affiliated authority (if no such reserve management authority exists) to conduct the appraisal;

c) For other goods and services as specified in Point d Clause 2 Article 9: The ministry or ministerial-level agency with specific pricing authority shall assign its affiliated agency or unit to appraise the price plan; the provincial People's Committee shall assign its specialized agency or subordinate administrative body, based on the functions and tasks related to the management of the relevant goods or services sector, or based on local jurisdiction, to appraise the price plan, ensuring compliance with the requirements of state management of prices at the local level and in accordance with the Law on Organization of Local Government.

4. The authority or unit assigned to appraise the pricing plan must issue a written appraisal opinion using the form in Appendix III enclosed with this Decree within a maximum of 30 days from the date of receiving a complete and valid dossier. In complicated cases, the appraisal period may be extended by a maximum of 30 additional days.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



5. The appraisal authority is responsible for checking the completeness of the dossier submitted by the organization or individual preparing the pricing plan; carrying out the appraisal within its competence, and in accordance with the principles, grounds, pricing methods, and appraisal time as regulated in Clause 4 of this Article; being responsible for the proposed price level in accordance with the principles and pricing methods; and shall not be responsible for the content of documents previously approved or resolved by competent authorities in accordance with the law.

Article 11. Submission and issuance of pricing documents

1. For goods and services priced by a single authority, the submission and issuance of pricing documents are regulated as follows:

a) For goods and services under the pricing authority of the Prime Minister: the Prime Minister shall consider and issue pricing documents based on the dossier appraised and submitted by the relevant ministry or ministerial-level agency;

b) For national reserve goods under the defense and security sectors: the Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security shall consider and issue pricing documents based on the pricing plan dossier submitted by the appraising authority, after obtaining consensus from the Ministry of Finance on the pricing principles under the Law on National Reserves;

c) For goods and services specified in Points b, c, and dd Clause 1 Article 9 of this Decree: the competent pricing authority shall consider and issue pricing documents based on the dossier submitted by the appraising authority;

d) The dossier submitted to the competent authority for issuance of pricing documents shall comply with Clause 4 of this Article.

2. For goods and services priced by two authorities, the submission and issuance of pricing documents are regulated as follows:

a) For goods and services funded by the state budget under the ordering method and under the ordering authority of a ministry or ministerial-level agency: The ministry or ministerial-level agency with ordering authority shall approve the result of the price plan appraisal after receiving written opinions from the ministry or ministerial-level agency in charge of the sector or field related to the goods or services, as prescribed in Point a Clause 3 Article 10 of this Decree; on that basis, the ministry or ministerial-level agency shall submit one original copy of the dossier as prescribed in Clause 3 of this Article to the Ministry of Finance.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) For other goods and services priced by two authorities: the competent specific pricing authority shall approve the appraisal result and send one original dossier as prescribed in Clause 3 of this Article to the authority responsible for setting the price bracket or maximum or minimum price;

c) The specific pricing authority shall be responsible for approving the appraisal result, ensuring compliance with pricing principles, grounds, and methods issued by competent state authorities; and shall explain and incorporate feedback from the authority setting the price bracket or maximum or minimum price if requested;

d) The authority setting the price bracket or maximum or minimum price shall issue the pricing document based on the dossier submitted by the specific pricing authority, in accordance with pricing principles, grounds, and methods issued by competent state authorities. The dossier submitted to the competent authority for issuance of pricing documents shall comply with Clause 4 of this Article.

Where a ministry or ministerial-level agency sets the price bracket or maximum or minimum price for the Province-level People’s Committees to determine specific prices, such ministry or agency may issue the pricing document after receiving proposals from at least two-thirds of the Province-level People’s Committees;

dd) After the issuance of the pricing document for the maximum price, price bracket, or minimum price, the specific pricing authority shall review the information and data in the pricing plan and issue a specific pricing document. The dossier submitted to the competent authority for issuance of pricing documents shall comply with Clause 4 of this Article. The issued pricing document shall be sent to notify the authority setting the price bracket or maximum or minimum price.

3. The dossier submitted by the authority responsible for specific pricing to the authority responsible for setting price brackets, maximum prices, or minimum prices as prescribed in Points a and b Clause 2 of this Article shall include the following components:

a) The document approving the result of the appraisal of the pricing plan and requesting price determination (or price adjustment) using Form No. 02 of Appendix I enclosed with this Decree;

b) The report on the appraisal of the pricing plan for goods and services; the report on explanation and incorporation of appraisal feedback (if any);

c) For goods and services funded by the state budget under the ordering method, the dossier shall include the document approving the ordering method issued by the competent authority and the estimated budget for ordering.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



For sale of national reserve goods: the pricing plan must be accompanied by the approved plan for open direct sale or designated sale; approval of the unit designated to sell the goods (if any); and the national reserve allocation document.

d) Other dossiers and documents as required by the authority responsible for setting price brackets, maximum prices, or minimum prices;

dd) The authority responsible for setting price brackets, maximum prices, or minimum prices shall be entitled to request the authority responsible for specific pricing to supplement the dossier or provide explanations and clarifications on the contents of the dossier when necessary.

4. The competent pricing authority shall issue the pricing document within a maximum of 30 days from the date of receiving a complete and valid dossier. The dossier submitted to the competent authority for issuing the pricing document (or price adjustment document) shall include one original copy of the following documents:

a) A submission on the price determination (or adjustment) of goods and services; a draft of the pricing document (or price adjustment document) for goods and services;

b) The report on appraisal of the pricing plan; the report on explanation and incorporation of appraisal feedback (if any);

c) Other relevant dossiers and documents (if necessary).

5. Pricing documents and price adjustment documents issued by the Prime Minister, ministries, ministerial-level agencies, or the Province-level People’s Committees shall take the form of a notification or administrative decision depending on the nature of the pricing, specifically as follows:

a) In the case of issuance of pricing documents under Clause 1 of this Article: the pricing document shall be issued in the form of a Decision;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 12. Price adjustment for goods and services

1. The formulation of pricing plans in cases of price adjustment for goods and services subject to state pricing shall be carried out as follows:

a) The competent state pricing authority shall have the right to request organizations and individuals trading in goods and services to formulate pricing plans in accordance with Article 9 of this Decree for the purpose of price adjustment;

b) When pricing elements or domestic or international market prices fluctuate and affect the established price levels of goods and services, organizations and individuals trading in such goods and services shall be responsible for formulating pricing plans and submitting them to the competent pricing authority for consideration and price adjustment. When proposing price adjustments, such organizations and individuals shall submit the pricing plan along with dossiers and documents as prescribed in Clauses 4 and 5 Article 9 of this Decree to the competent state pricing authority.

In cases where only one or a few organizations or individuals propose price adjustments, the competent pricing authority may select and require other organizations or individuals engaged in the same goods or services to submit detailed cost element assessments or other dossiers and documents consistent with the pricing method to serve the appraisal of the pricing plan.

2. The procedures for appraising the pricing plan, submitting, and issuing the price adjustment document shall comply with the provisions of Articles 10 and 11 of this Decree.

In the case prescribed in Point d Clause 2 Article 9 of this Decree, if the authority responsible for specific pricing considers adjusting the price and the proposed price remains within the price bracket or is lower than the maximum price or higher than the minimum price already issued by the authority responsible for setting price brackets, maximum prices, or minimum prices, then the authority responsible for specific pricing is not required to follow the procedures specified in Clause 2 Article 11 of this Decree and may issue a specific pricing document based on the appraisal result, similar to goods and services subject to pricing by a single level. Once issued, the pricing document must be sent to notify the authority responsible for setting price brackets, maximum prices, or minimum prices.

3. If the proposal to adjust the price is deemed unreasonable, the competent pricing authority shall issue a written response stating the rejection of the price adjustment within a maximum of 30 days from the date of receipt of the dossier. If the proposal is deemed reasonable, the competent pricing authority shall consider and issue a pricing document in accordance with the procedures set out in this Decree.

Section 3. PRICE NEGOTIATION

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



The procedures for organizing price negotiation shall be implemented in accordance with Article 27 of the Price Law and the guidelines provided in this Article:

1. Prior to price negotiation:

a) Each of the buyer and the seller shall submit one original copy of the written request for price negotiation either directly or via postal service or online public service (if available) to the price negotiation authority. The request shall include the following details: name of the goods or services; specifications and quality; quantity; proposed price; effective time of the price; payment conditions, along with explanatory notes justifying that the goods or services meet the criteria set forth in Article 25 of the Price Law and fall within the management scope of the price negotiation authority as prescribed in Clause 2 Article 26 of the Price Law. The written request shall follow Form No. 01 of Appendix IV enclosed with this Decree;

b) The price negotiation authority shall review the request within a maximum of 10 working days from the date of receipt (based on the arrival stamp or the online public service system);

If the request is compliant, the price negotiation authority shall notify the negotiation schedule and request the buyer and seller to appoint their legal representatives (or authorized persons) to attend the price negotiation meeting;

If the request is non-compliant, the price negotiation authority shall issue a written request for the parties to supplement information on the goods or services. The deadline for supplementation shall not exceed 15 working days (based on the arrival stamp or online submission time);

c) Within a maximum of 15 working days from the date of receipt of a valid request (based on the arrival stamp or online submission), the competent authority shall organize the price negotiation;

d) The buyer and seller have the right to withdraw the price negotiation request and negotiate the transaction price themselves prior to the organization of the price negotiation meeting.

2. During the price negotiation meeting:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) The price negotiation authority shall present the negotiation content and the proposed purchase and sale prices submitted by the parties for their mutual negotiation;

c) If the parties reach a mutual agreement on the price, the price negotiation authority shall prepare a written record using Form No. 02 of Appendix IV enclosed with this Decree, signed by the representatives of all parties as specified in Point a of this Clause to document the outcome of the negotiation. The agreed price shall be applied by both parties as prescribed in Clause 4 Article 27 of the Price Law;

d) If the parties fail to reach an agreement and do not request the price negotiation authority to determine the price, the authority shall prepare a confirmation record using Form No. 02 of Appendix IV enclosed with this Decree, signed by the representatives of the negotiating parties as specified in Point a of this Clause;

dd) If the parties fail to reach an agreement and request the price negotiation authority to determine a price for both parties to implement as per Clause 5 Article 27 of the Price Law, the authority shall prepare a confirmation record using Form No. 02 of Appendix IV enclosed with this Decree, signed by the representatives of the negotiating parties as specified in Point a of this Clause.

3. The price negotiation authority shall determine the price of goods or services in cases as prescribed in Clause 5 Article 27 of the Price Law based on the pricing methods stipulated in Article 23 of the Price Law or the Vietnamese Valuation Standards specified in Article 42 of the Price Law. If hiring a consulting organization is necessary for price determination, the price negotiation authority shall issue a written notice to the buyer and seller to proceed with the procedures for hiring a consultant in accordance with Clause 4 of this Article. The cost of hiring the consulting organization shall be shared by the buyer and the seller.

4. Hiring a consulting organization to determine the price shall be carried out as follows:

a) The buyer and seller shall directly sign a contract with the consulting organization and pay the service fees according to the rate and timeline requested by the organization;

b) The selection of the consulting organization shall be agreed upon by the buyer and seller;

If the buyer and seller cannot agree on the selection, they may request the price negotiation authority to choose one. After selecting the consulting organization to determine the price level, the price negotiation authority shall notify the buyer and the seller so that the buyer and the seller may directly proceed with the procedures for entering into the consultancy contract as prescribed at Point a of this Clause.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



5. The seller shall be responsible for providing the proposed sale price plan and other necessary information to the price negotiation authority to facilitate the organization’s price determination process as prescribed in Clause 3 of this Article.

a) The status of production, consumption, import and export, and the supply and demand of the goods or services;

b) Proposed selling price; analysis of the proposed selling price: comparison with similar goods and services on the market; pricing bases; detailed table of price-determining factors, explanatory breakdown of the pricing structure (including comparative analysis with the pricing structure prior to the price negotiation request; specifying the reasons for any increase or decrease); analysis of the impact of the proposed selling price on production and business performance, employees' income, and the fulfillment of obligations to the state budget;

c) Issues on which the seller and buyer have not reached agreement and the seller's arguments regarding such issues;

d) Other relevant information as required by the price negotiation authority.

6. The buyer shall be responsible for providing the proposed purchase price plan and other necessary information to the price negotiation authority to facilitate the determination of the goods or services price under Clause 3 of this Article as follows:

a) Proposed purchase price;

b) Comparison with similar goods and services on the market;

c) Analysis of the impact of the proposed purchase price on business performance, fulfillment of obligations to the state budget, and consumer affordability;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



dd) Other relevant information as required by the price negotiation authority.

7. The price negotiation authority has the right to refuse to determine the price of goods and services if the necessary conditions for price determination as stipulated in Clauses 3, 4, 5, and 6 of this Article are not met, or if the submitted documentation is incomplete or insufficient to support the price determination process.

Section 4. PRICE DECLARATION

Article 14. Goods and services subject to price declaration

1. The list of goods and services subject to price declaration is specified in Appendix V enclosed with this Decree.

2. Based on the needs of price monitoring, analysis, and forecasting, and state management requirements, ministries or ministerial-level agencies managing specific sectors shall define the economic-technical characteristics of goods and services subject to price declaration under Point d Clause 2 Article 28 of the Price Law, in accordance with their assignments in Appendix V of this Decree.

3. The Province-level People’s Committees shall define the economic-technical characteristics of specific goods and services subject to price declaration in their localities in accordance with their assignments in Appendix V of this Decree, and based on the state price management needs of their respective localities (if any).

Article 15. Procedures for proposing adjustments to the List of goods and services subject to price declaration

1. Where an adjustment to the list of goods and services subject to price declaration under the competence of the Government (as specified in Point d Clause 2 Article 28 of the Price Law) is necessary, the relevant ministries, ministerial-level agencies, or Province-level People’s Committees shall perform the following tasks:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) In case of proposing the removal of goods or services from the List: summarize and assess the implementation of price declaration for such goods or services; assess supply-demand conditions and market price developments; assess the necessity of the adjustment in accordance with Clause 2 of this Article; assess the policy impacts of such removal; propose alternative price management measures after removal; collect opinions from relevant agencies, organizations, and individuals; organize consultation conferences or workshops, conduct studies, and refer to international experiences (if necessary);

c) In case the Province-level People’s Committee proposes an adjustment, it shall collect opinions from relevant agencies, organizations, individuals, and the ministry or ministerial-level agency managing such goods and services before submitting the proposal to the Ministry of Finance for consolidation.

2. Ministries, ministerial-level agencies, and Province-level People’s Committees shall assess the necessity of the adjustment based on the criteria for essential goods and services prescribed in Clause 3 Article 4 of the Price Law and the following grounds:

a) Guidelines and policies of the Communist Party and the State on socio-economic development;

b) Requirements in the state management of prices of goods and services by ministries, ministerial-level agencies, and provincial-level People’s Committees necessitate adjustments to the List of goods and services subject to price declaration in order to serve the aggregation, analysis, and forecasting of market prices, or to align with changes in the supply-demand relationship of such goods and services in the market.

c) Results of studies, reviews, and assessments of the current price management measures for the goods and services proposed for adjustment.

3. Ministries, ministerial-level agencies, and Province-level People’s Committees shall submit one original copy of the proposal dossier for adjusting the List of goods and services subject to price declaration to the Ministry of Finance for consolidation. The dossier shall include the following documents:

a) A written request for adjustment of the List of goods and services subject to price declaration:

In case of proposing the inclusion of goods or services in the List: the document shall clearly state the name of the goods or services, their anticipated economic-technical characteristics; and propose the competent authority to define such characteristics and designate the receiving agency for price declaration;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) A summary report evaluating the contents as prescribed in Points a and b Clause 1 of this Article;

c) Impact assessment report on the policy of adding or removing goods and services from the List of goods and services subject to price declaration;

d) A consolidated report explaining and responding to feedback;

dd) Other relevant supporting documents (if any).

4. Based on proposals from ministries, ministerial-level agencies, and Province-level People’s Committees, the Ministry of Finance shall take the lead and coordinate with relevant agencies to submit to the Government for consideration and issuance of a Decree adjusting the List of goods and services subject to price declaration, in accordance with the procedures set out in the Law on Promulgation of Legal Documents.

Article 16. Receiving authorities and entities subject to price declaration

1. Ministries, ministerial-level agencies, and the Province-level People’s Committees shall assign specialized agencies, affiliated professional units by sector, or local administrative authorities to receive price declaration documents for goods and services as prescribed in Appendix V enclosed with this Decree.

2. The issuance of the List of business entities subject to price declaration (hereinafter referred to as the "Price Declaration List") shall be implemented as follows:

a) Ministries, ministerial-level agencies, and Province-level People’s Committees shall assign a specialized unit to take the lead and coordinate with relevant departments to comprehensively review and advise on issuing the Price Declaration List under their receiving authority, within the time limit specified in Point b of this Clause. The Price Declaration List shall include company names, enterprise codes, and branch codes (if any).

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) Ministries, ministerial-level agencies, and Province-level People’s Committees are responsible for publishing the consolidated annual Price Declaration List and any supplementary Price Declaration List on the official portals of the respective ministry, agency, or People’s Committee within a maximum of 05 days from the issuance date of the List; at the same time, they must notify relevant agencies and organizations and send it to the Ministry of Finance for updating in the National Price Database;

d) Ministries and ministerial-level agencies shall review and select business entities to be included in their respective Price Declaration Lists from the following categories: State economic groups; General Corporations; Joint-stock companies or limited liability companies with a production and business network capable of influencing the formation and movement of prices on a national scale; enterprises holding monopolies; enterprises or groups of enterprises in dominant market positions as defined by the Law on Competition.

Regarding medical examination and treatment services: The Ministry of Health shall receive price declarations for on-demand medical examination and treatment services from its affiliated medical establishments and from Special-class and Class I hospitals managed by ministries and sectors.

dd) Province-level People’s Committees shall review and select business entities for inclusion in the local Price Declaration List, for those enterprises headquartered in the province that are not already listed in the Price Declaration Lists issued by ministries or ministerial-level agencies. The selection shall be based on the needs of market price monitoring, analysis, forecasting, and state price management at the local level.

Regarding medical examination and treatment services: Province-level People’s Committees shall receive price declarations from public medical facilities under their management (except those declaring prices with the Ministry of Health) and from private healthcare establishments within their jurisdiction.

Article 17. Methods of submission and receipt of price declarations

1. Business entities subject to price declaration shall submit their price declaration documents to the competent receiving agency as specified in Article 16 of this Decree within a maximum of 05 working days from the date the price is determined. In specific:

a) In case the business entity only engages in wholesale activities, it shall declare the wholesale price; in case the entity only engages in retail activities, it shall declare the retail price;

b) In case the business entity engages in both wholesale and retail activities, it shall declare both wholesale and retail prices;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



d) In case the business entity is an exclusive distributor, it shall declare both wholesale and retail prices; if the general agent has the authority to set and adjust prices, it shall declare both wholesale and retail prices; if the agent has the authority to set and adjust prices, it shall declare the retail price.

2. Methods of receiving price declarations include:

a) Online submissions via software using one of the following: via online public service portals; via the price database software; other forms of online submission approved by competent authorities in accordance with legal regulations;

b) Other methods: in-person submission at the receiving agency; submission by post (based on the date of receipt stamp); submission of electronic documents via email.

3. The receiving agency shall choose the most appropriate form of receipt from those listed in Clause 2 of this Article, ensuring it facilitates ease for the declaring organizations or individuals.

If online software systems are available, this method shall be prioritized. If a technical failure prevents online submission, the business entity may submit by the alternative methods listed in Point b, Clause 2, and must subsequently resubmit via the online method once functionality is restored.

4. The receiving agency shall be responsible for linking and updating the declared goods and service price information in the National Price Database according to Point a Clause 2 of this Article.

5. Price declaration documents shall be prepared according to the form provided in Appendix VI enclosed with this Decree.

Article 18. Rights and responsibilities of receiving agencies and declaring organizations or individuals

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) Organize receipt of price declarations using a form appropriate to Clause 2 Article 17 of this Decree;

b) Update declared price information into the price database;

c) Use declared prices in compiling, analyzing, and forecasting market prices as prescribed;

d) Have the right to request organizations to supplement incomplete declaration content in accordance with this Decree;

dd) Organize inspections on compliance with price declaration laws according to their management authority specified in Article 16 of this Decree and state price management authority under the Price Law.

2. Business entities subject to price declaration shall:

a) Submit price declarations in the manner guided by the receiving agency, as per Clause 2 and Clause 3 of Article 17 of this Decree;

b) Be responsible before the law for the accuracy, truthfulness, rationality, and legality of their documents, materials, and declared price data, ensuring consistency with cost fluctuations and market price levels; comply with requests for reports on declared prices from the receiving agency for the purposes of price stabilization, state price management, and inspection or audit of prices; comply with inspections (including cost element inspections) and audits by competent regulatory agencies (if any).

Section 5. REFERENCE PRICES

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. The reference price for imported coal shall be announced based on the import price of coal declared by organizations and individuals importing coal into Vietnam on the customs declaration form.

2. The reference price for imported coal shall be announced monthly by the Ministry of Finance in accordance with Appendix VII issued together with this Decree for agencies, organizations, and individuals to consult, refer to, and use as a basis for negotiating and determining domestic coal prices.

3. By the 15th day of each month, based on the information declared by coal importers on the customs declaration of the preceding month, the Ministry of Finance shall announce information including: type of imported coal, date of customs declaration registration, unit price of imported coal (including all costs to deliver the coal from the exporting country to the port in Vietnam), country/territory of origin of the imported coal, along with a description of the goods.

Chapter III

COORDINATION IN COMPILATION, ANALYSIS, AND FORECASTING OF MARKET PRICES

Article 20. Principles for coordination in compilation, analysis, and forecasting of market prices

1. Ensure regular, continuous, timely, and effective information sharing.

2. Ensure proper advisory support for the Government and the Prime Minister in issuing price management and regulation measures over time in alignment with inflation control goals.

Article 21. Contents and methods of coordination in compilation, analysis, and forecasting of market prices

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) Providing and sharing price information on goods and services, mechanisms, policies, and measures for price management and regulation; and activities related to market price data collection;

b) Conducting analysis and evaluation of information; forecasting market prices of goods and services; evaluating and making recommendations regarding inflation control goals and proposing management and regulatory measures to achieve those goals;

c) Preparing price reports to serve the direction and regulation of the Government, the Prime Minister, the Prime Minister's Price Management Steering Committee, and related ministries and sectors;

d) Summarizing, evaluating, and sharing experiences in market price compilation, analysis, and forecasting; cooperating internationally in such work.

2. Coordination methods may be selected based on the specific contents and conditions, and may include one or more of the following:

a) Coordination through official correspondence; organization of meetings, conferences, and seminars; field surveys;

b) Joint drafting and distribution of informational materials and publications;

c) Coordination through the activities of the Prime Minister’s Price Management Steering Committee. The Committee is established by decision of the Prime Minister, who may act as its Head or assign a Deputy Prime Minister. Its members shall include leaders of ministries and agencies, with the Ministry of Finance acting as the standing body.

Article 22. Responsibilities of ministries and sectors in coordination of price compilation, analysis, and forecasting

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. The State Bank of Vietnam shall provide information on the implementation of monetary policy, the foreign exchange market (particularly the US dollar); annual inflation targets; analyses of core inflation trends; and shall coordinate with the Ministry of Finance, the Ministry of Planning and Investment, and other relevant ministries and agencies in researching and proposing price management and regulatory measures.

3. The Ministry of Planning and Investment shall publish the Consumer Price Index (CPI). It shall provide information on domestic and international macroeconomic conditions; general price trends and CPI analysis; forecasts of domestic and global economic conditions; and propose solutions for macroeconomic stability and inflation control. It shall also share with the Ministry of Finance and the State Bank of Vietnam the weighting coefficients of key goods and service groups used in the computation of the CPI, Producer Price Index (PPI), Import-Export Price Index, and other national indicator systems.

4. Ministries and ministerial-level agencies managing sectors and fields shall compile, analyze, and forecast market prices for goods and services under their management. They shall provide information on policies, implementation of price management and regulation, and other relevant data including: supply-demand trends, domestic and international price movements of goods in the Price Stabilization List, State-priced goods and services, goods and services subject to price declaration, and other essential goods and services within their fields. Specifically:

a) The Ministry of Industry and Trade shall provide information on export-import management, trade balance, domestic and international market conditions, production status, price trends, and the management and regulation of prices for gasoline, electricity, coal, liquefied petroleum gas (LPG), steel; and the management of public service prices within its jurisdiction;

b) The Ministry of Agriculture and Rural Development shall provide information on overall supply, production status, price management, and price trends of rice, food, live pigs, pork, animal feed, and key agricultural inputs; and management of public service prices within its jurisdiction;

c) The Ministry of Transport shall provide information on the management, regulation, and price trends of domestic air passenger transport services, seaport services, and road passenger transport services; and management of public service prices within its jurisdiction;

d) The Ministry of Health shall provide information on market price trends of medicines for human treatment and prevention; trends and implementation of service price roadmaps at public health facilities; management of drug price declaration and price declaration of medical equipment; and public service price management in the health sector.

dd) The Ministry of Education and Training shall provide information on the management and regulation of prices and price developments for educational and training services (tuition fees), textbooks, and the management of prices for public service activities within its jurisdiction.

e) The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs shall provide information on the management and regulation of prices for vocational education services (excluding intermediate and college-level pedagogical training); technical inspection services for machinery, equipment, supplies, and substances subject to strict occupational safety requirements; brokerage services under contracts for sending Vietnamese workers abroad; and services related to dispatching workers overseas. It shall also provide information on the management of public service prices within its jurisdiction.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



h) The Ministry of Construction shall provide information on the market situation and price trends of cement and essential construction materials, as well as the management of public service prices under its jurisdiction; and provide information on the real estate market, including buying, selling, leasing, and social housing for rent or sale in accordance with housing and real estate business laws.

i) The Ministry of Information and Communications shall provide information on the management and regulation of prices and market conditions and price trends for postal and telecommunications services; and on the management of public service prices within its jurisdiction. It shall take the lead in coordinating with the Ministry of Finance, the Ministry of Planning and Investment, and other relevant ministries and sectors in conducting public communication and dissemination of price management and regulation policies.

5. Based on their functions, tasks, and areas of authority, ministries and sectors shall be responsible for compiling and analyzing information, forecasting prices, and proposing management and regulatory solutions within their management domains:

a) The Ministry of Finance, acting as the Standing Body of the Prime Minister’s Price Management Steering Committee, shall be responsible for preparing consolidated reports on the results and strategic orientations of price management, on either a regular or ad-hoc basis, for submission to the Prime Minister and Head of the Steering Committee, based on the compilation, analysis, and forecasting of market prices and reports collected from relevant ministries, sectors, and localities;

b) Ministries and sectors shall prepare reports on the results and orientations of price management, on either a regular or ad-hoc basis, based on their compilation, analysis, and forecasting of market prices within their jurisdiction, to be submitted directly to the Government or the Prime Minister when requested, or to the Ministry of Finance for consolidation and submission to the Head of the Steering Committee;

c) Compilation, analysis, and forecasting of market prices shall follow the regulations of the Ministry of Finance;

d) On an annual basis, the Ministry of Finance shall take the lead and coordinate with other ministries and sectors to summarize, evaluate, and share best practices in price data compilation, analysis, and forecasting. It shall also promote international cooperation, develop plans for domestic and international surveys and research to improve the effectiveness of price data management and forecasting, serving the goals of inflation control and macroeconomic stability.

Chapter IV

PRICE DATABASE

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. The price database is a collection of information and data on the prices of goods and services in electronic format, standardized, digitized, stored, managed, arranged, organized, and accessed electronically in accordance with the Price Law, this Decree, and other relevant legal documents.

2. The National Price Database shall be developed and centrally managed by the Ministry of Finance. Provincial-level price databases (if any) shall be developed and uniformly managed by the People’s Committees of provinces and must be connected to the National Price Database. Other databases containing information on the prices of goods and services are encouraged to connect to and share information with the price database.

3. The development of the price database must conform to the national information system architecture, comply with database standards and technical specifications, information technology standards, and economic-technical norms; ensure strict, safe, stable, and seamless operation; and enable effective coordination and information sharing regarding prices of goods and services.

4. Investment in the development, maintenance, updating, connection, and sharing of data with the price database shall comply with the Law on State Budget, the Law on Public Investment, this Decree, and other relevant legal regulations.

5. Data connection and sharing:

a) The connection and sharing of information and data between the price database and other databases for the purpose of state management shall comply with legal regulations;

b) Ministries, sectors, and localities shall standardize relevant data from their respective databases for integration into the price database in accordance with this Decree.

Article 24. Management of the price database

1. The Ministry of Finance shall centrally manage the National Price Database and may assign its subordinate specialized units to organize and operate the entire system of the National Price Database.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



3. Based on their functions, tasks, and organizational structure, agencies and units assigned to manage and operate the price database as prescribed in Clauses 1 and 2 of this Article shall designate specialized subordinate units or public service delivery units to implement specific activities related to the price database.

4. Information and data shall be regularly and fully updated and maintained; transparency in information and data on prices must be enhanced in accordance with legal regulations. Agencies, organizations, and individuals shall use the information and data from the price database for the correct purposes and in accordance with the nature and requirements of their tasks, and shall be held responsible for the use and citation of such information and data.

5. The operation, maintenance, and upgrading of the price database must ensure data security:

a) Back up information and data, handle incidents, and recover data;

b) Maintain, repair, and upgrade hardware and software;

c) Monitor, inspect, promptly detect and prevent unauthorized access to the system;

d) Implement mechanisms to log any creation or modification of information and data.

6. The agency assigned to manage the price database as prescribed in Clauses 1 and 2 of this Article shall implement and issue regulations on the operation, management, and exploitation of information and data from the price database.

Article 25. Updating information and data into the price database

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) Prices of goods and services set by the State, as issued by competent authorities;

b) Lists of business entities required to declare prices and the declared prices of goods and services collected by ministries, ministerial-level agencies, and Province-level People’s Committees, connected from local price databases or public service software;

c) Periodic market price reports from localities, in accordance with the regulations of the Ministry of Finance;

d) Customs values of export and import goods as managed by the General Department of Customs, according to a list approved by the Ministry of Finance, to be collected, synchronized, and converted for integration into the National Price Database;

dd) Information on valuation enterprises (name, head office address, branches, enterprise registration certificate, certificate of eligibility for valuation service business, legal representative); information on price appraisers (full name, appraiser card number, practicing information); information on card revocation or suspension; information on suspension or revocation of certificates of eligibility for valuation service business; information on valuation training and refresher institutions (name, address); and inspection, supervision, and violation handling information regarding valuation activities (decision number, issuance date, issuing authority, subject, type of inspection, implementation time);

e) Periodic reports on valuation enterprise activities as required by the Ministry of Finance;

g) Valuation certificates as prescribed in Clause 5 Article 55 of the Price Law;

h) Valuation results issued by valuation councils established by competent central and local state authorities;

i) Other price-related information on goods and services collected or purchased by the managing authority of the National Price Database in accordance with Ministry of Finance regulations.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) Market price reports by the Province-level People’s Committees, in accordance with Ministry of Finance regulations;

b) Registration fees issued by the Province-level People’s Committees as prescribed by law;

c) Prices of goods and services within the pricing authority of the Province-level People’s Committees;

d) Lists of business entities required to declare prices and the declared prices of goods and services in the respective province;

dd) Valuation results issued by valuation councils established locally;

e) Other prices of goods and services as regulated by the Province-level People’s Committees.

3. Responsibilities for updating data into the price database:

a) The Ministry of Finance is responsible for updating the information and data specified in Points a, b, c, d, dd, h, and i of Clause 1 of this Article into the National Price Database within the scope of its assigned authority;

b) Ministries and ministerial-level agencies are responsible for updating the information and data specified in Points a, b, and h of Clause 1 of this Article within the scope of their assigned authority;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



d) Valuation enterprises are responsible for updating the information and data specified in Points e and g of Clause 1 of this Article into the National Price Database.

4. Based on actual conditions and implementation capability, data may be uploaded to the price database through one of the following methods:

a) Direct data entry via the price database software interface;

b) Uploading data using Excel spreadsheets based on templates exported from the price database;

c) Uploading data using MDB format files (database files with table and field structures) exported from the price database;

d) Automatic updates via electronic data connection and sharing from other databases and information systems of ministries, sectors, and localities to the National Price Database.

5. Data update timelines for the National Price Database:

a) Monthly updates (no later than the 5th day of each month) for the data specified in Points a, b, d, h, and i of Clause 1, and Points a and e of Clause 2 of this Article;

b) Quarterly updates for the data specified in Point c of Clause 1;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



6. The data updating provisions in Clauses 1 and 2 of this Article do not apply to information classified as state secrets. The agencies and entities specified in Clause 3 of this Article shall be responsible for the completeness, timeliness, and accuracy of the information and data updated to the price database in accordance with the law.

7. Agencies assigned to manage the price database shall organize the collection or purchase of data on certain goods and services specified in Point i Clause 1 and Point e Clause 2 of this Article for necessary integration into the price database to serve the state management of prices.

Article 26. Accessing information and data from the price database

1. Methods of access:

a) Direct access via the internet or website platform through designated URLs or mobile applications (if available), using account-based authentication as determined by the agency managing the price database system;

b) Information and data access upon written request from authorized agencies, organizations, or individuals;

c) Extraction of information and data according to the information service provision agreement between the agency assigned to operate the National Price Database and agencies, organizations, and individuals with needs.

2. Individuals and organizations shall ensure the extraction of information and data from the Price Database according to system access permissions, use information and data for the proper purpose, in line with the nature and requirements of the task, and shall be responsible for the use and citation of data from the Price Database. It is prohibited to provide information and data directly to third parties for commercial purposes.

Chapter V

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 27. Amendments, supplements, and repeal of certain articles, clauses, and points of related Decrees

1. Amendments, supplements, and repeal of certain points, clauses, and articles of Decree No. 40/2017/ND-CP dated April 5, 2017, of the Government on the management of salt production and business are as follows:

a) Remove the phrase “price stabilization of table salt” at point d, clause 2, Article 4;

b) Repeal clause 3, Article 18;

c) Repeal clause 5, Article 23.

2. Amendments, supplements, and repeal of certain clauses and articles of Decree No. 107/2018/ND-CP dated August 15, 2018, of the Government on rice export business are as follows:

a) Repeal Article 14;

b) Repeal clauses 3 and 4, Article 15;

c) Repeal point a, clause 4, Article 22;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



“c) Direct, inspect, and supervise rice exporters in complying with regulations and implementing instructions and management by competent regulatory agencies as prescribed in this Decree; effectively implement policies on developing raw material zones within the locality; inspect, detect, and handle violations in the production, trading, and use of fertilizers and plant protection products in the locality;”.

3. Amend point c, clause 1, Article 5 of Decree No. 43/2014/ND-CP dated May 15, 2014, detailing a number of articles of the Land Law, amended and supplemented by Decree No. 148/2020/ND-CP dated December 18, 2020, as follows:

“c) Operational funding of the Land Registration Office is implemented according to the law for public non-business units.

When the Land Registration Office provides services, the service requester shall be responsible for paying the cost of the provided services. For procedures related to the registration and issuance of the Certificate of land use rights, ownership of houses and other assets attached to land, the service requester shall be responsible for paying fees and charges in accordance with the regulations of the law on fees and charges.

4. Amend and supplement certain clauses and articles of Decree No. 117/2007/ND-CP dated July 11, 2007, of the Government on the production, supply, and consumption of clean water, as amended and supplemented by Decree No. 124/2011/ND-CP dated December 28, 2011, as follows:

a) Amend clause 1, Article 51 as follows:

“1. The clean water price shall be implemented in accordance with the Law on Prices, its guiding documents, and this Decree.”

b) Repeal clause 9, Article 51;

c) Repeal Articles 52, 53, and 54.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



“3. Lease price management:

a) The Ministry of Construction shall provide guidance on mechanisms, principles, and methods for determining lease prices; regulate exemptions and reductions in service of national defense and security public activities in accordance with the law;

b) Province-level People’s Committees shall, based on clauses 1 and 2 of this Article and methods for determining lease prices guided by the Ministry of Construction, decide on lease prices for shared technical infrastructure works invested by state budget and applied uniformly in their localities;

c) Organizations and individuals shall, based on clauses 1 and 2 of this Article and the methods for determining lease prices guided by the Ministry of Construction, set lease prices for shared technical infrastructure works they have invested in (excluding state budget investment sources) and agree with parties having usage needs; simultaneously carry out price declaration as regulated by price law. If the parties cannot agree on the price, they may request the competent state authority to organize price negotiation as prescribed by law.”

6. Amend clause 14, Article 20 of Decree No. 87/2018/ND-CP dated June 15, 2018, of the Government on gas trading as follows:

“14. Notify in writing the units in the distribution system and carry out price declaration with competent state authorities as regulated by price law.”

7. Amend clause 1, Article 28 of Decree No. 23/2016/ND-CP dated April 5, 2016, of the Government on the construction, management, and use of cemeteries and cremation facilities as follows:

“1. For cemeteries and cremation facilities invested with state budget funds: the formulation of pricing plans, appraisal of pricing plans, submission, and promulgation of pricing documents for cemetery and cremation services shall comply with the Law on Prices and its guiding documents.”

8. Amend Article 41 of Decree No. 80/2014/ND-CP dated August 6, 2014, of the Government on drainage and wastewater treatment as follows:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. For drainage systems invested from the state budget and other sources (except drainage systems in industrial zones invested by non-state capital): the formulation of pricing plans, appraisal, submission, and promulgation of drainage service pricing documents shall comply with the Law on Prices and its guiding documents.

2. For drainage systems in industrial zones invested with non-state capital: the drainage service price shall be agreed upon by the infrastructure development investors and the industrial zone investors. Before the decision, there must be a written agreement with the competent state authority on drainage service pricing in the locality.”.

9. Amend certain clauses and Articles of Decree No. 98/2021/ND-CP dated November 8, 2021, of the Government on the management of medical equipment, as amended and supplemented by Decree No. 07/2023/ND-CP dated March 3, 2023, and Decree No. 96/2023/ND-CP dated December 30, 2023, as follows:

a) Amend clause 1, Article 44 as follows:

“1. Organizations and individuals engaged in the manufacture and trading of medical equipment shall publicly list the prices of medical equipment at the locations in accordance with the Law on Prices or on the Ministry of Health’s electronic portal.”

b) Amend Article 45 as follows:

“Article 45. Price declaration of medical equipment

The detailed list of medical equipment subject to price declaration, entities responsible for declaring prices; the method of implementation and the receipt of medical equipment price declarations shall be carried out in accordance with the provisions of the Law on Prices.”

10. Repeal, amend, and supplement certain Sections, Articles, and Clauses of Decree No. 54/2017/ND-CP dated May 8, 2017, detailing some articles and measures for implementation of the Law on Pharmacy, as amended and supplemented by Decree No. 155/2018/ND-CP dated November 12, 2018, and Decree No. 88/2023/ND-CP dated December 11, 2023, as follows:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) Amendment to clause 2, Article 145 as follows:

"Provincial-level People’s Committees shall assign the Department of Health to receive price declarations of medicines on the essential medicines list used at medical examination and treatment facilities in accordance with the Law on Prices and guiding documents;"

c) Repeal Appendix VII.

Article 28. Implementation

To ensure the effective implementation of the provisions under the Law on Prices and this Decree, ministries, ministerial-level agencies, and People’s Committees of provinces and centrally-run cities shall have the following responsibilities:

1. The Ministry of Finance shall:

a) Issue legislative documents within its competence to stipulate economic-technical characteristics (specific names, detailed types, or basic features of goods and services) based on the general names of goods and services in the List of goods and services priced by the State (excluding public service products using the state budget via ordering mechanism, national reserves, and goods/services already defined under other relevant laws), the List of price-stabilized goods and services, and the List of goods and services subject to price declaration, as stipulated in the Law on Prices and this Decree, suitable to the requirements of state price management by sector and field;

b) For goods and services under the transitional provisions specified in Clauses 1 and 2 of Article 29 of this Decree: based on the pricing authority assigned in Appendix No. 02 issued together with the Law on Prices, organize review and assessment of current prices; then implement price determination and promulgate new or adjusted pricing documents according to the provisions of the Law on Prices, this Decree, and the pricing methods issued by competent authorities, ensuring practical relevance, to be completed no later than December 31, 2024;

c) Organize the construction, management, operation, and exploitation of the national database on prices; promulgate technical standards, data structure, and data formats to support data connection between ministries, agencies, localities, and relevant authorities with the national database on prices in accordance with the law;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. Ministries and ministerial-level agencies shall be responsible for:

a) Promulgating legislative documents within their competence in their respective fields to regulate economic-technical characteristics (detailed names, specific categories, or basic characteristics of goods and services) based on the general names of goods and services listed in the List of goods and services subject to State pricing (excluding public service products using State Budget through ordering method, national reserves, and goods/services already having defined economic-technical characteristics under relevant legal provisions), the List of price-stabilized goods and services, and the List of goods and services subject to price declaration as prescribed in the Law on Prices and this Decree, in accordance with the requirements of state management of prices by sector and field;

b) For goods and services under the transitional provisions specified in Clauses 1 and 2 of Article 29 of this Decree: based on the pricing authority assigned in Appendix No. 02 issued together with the Law on Prices, organize review and assessment of current prices; then implement price determination and promulgate new or adjusted pricing documents according to the provisions of the Law on Prices, this Decree, and the pricing methods issued by competent authorities, ensuring practical relevance, to be completed no later than December 31, 2024;

c) In cases where new goods and services are added to the List of goods and services subject to State pricing as prescribed in the Law on Prices, the competent pricing authority must issue the pricing document no later than 45 days from the effective date of this Decree;

d) Based on the provisions of the Law on Prices, submitting to the Government proposals to develop a reference pricing mechanism for goods and services under their management, outside the scope of goods and services specified in Article 19 of this Decree, where necessary to serve the purpose of price regulation and management;

dd) Organizing the development of features for receiving price declaration information via online platforms as prescribed in Point a, Clause 2, Article 17 of this Decree, to be completed no later than July 1, 2027. Data on price declaration at ministries and ministerial-level agencies must be connected and updated to the National Price Database.

3. Province-level People’s Committees shall:

a) Issuing legal documents within their competence to regulate economic-technical characteristics (detailed names, specific categories, or basic characteristics of goods and services) based on the general names of goods and services in the List of goods and services subject to State pricing (excluding public service products using the State Budget through ordering method, national reserves, and goods/services already defined in relevant laws), and the List of goods and services subject to price declaration as prescribed in the Law on Prices and this Decree, in accordance with the requirements of state management of prices in their localities;

b) For goods and services under the transitional provisions specified in Clauses 1 and 2 of Article 29 of this Decree: based on the pricing authority assigned in Appendix No. 02 issued together with the Law on Prices, organize review and assessment of current prices; then implement price determination and promulgate new or adjusted pricing documents according to the provisions of the Law on Prices, this Decree, and the pricing methods issued by competent authorities, ensuring practical relevance, to be completed no later than December 31, 2024;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



d) Develop the function for receiving price declaration information via online platforms as stipulated in Point a, Clause 2, Article 17 of this Decree, to be completed no later than July 1, 2027. Price declaration data at the local level must be connected to and updated in the National Price Database.

Article 29. Transitional provisions

1. Organizations and individuals trading in goods and services subject to State pricing shall continue applying the current price levels of such goods and services until the competent State pricing authority issues new pricing documents.

Based on the current price levels, the competent pricing authority must issue new pricing documents in accordance with Point b Clause 1, Point b Clause 2, and Point b Clause 3 Article 28 of this Decree. In the case of goods and services using State budget under the ordering method, implementation shall follow Clauses 3 and 4 of this Article.

Where the pricing document to be replaced includes both pricing content and mechanisms/policies for managing prices of such goods and services: the pricing content must be re-issued in a separate document in accordance with the form of pricing document prescribed in this Decree; mechanisms and policies for price management must be issued as legal normative documents in accordance with the Law on Promulgation of Legal Documents.

2. For the pricing of goods and services on the list of those subject to State pricing, if the pricing process and procedures were initiated prior to the effective date of this Decree, the remaining steps of the pricing process may continue to be carried out in accordance with the provisions of Decree No. 177/2013/ND-CP dated November 14, 2013 of the Government detailing and guiding the implementation of a number of articles of the Law on Prices, Decree No. 149/2016/ND-CP dated November 11, 2016 of the Government amending and supplementing a number of articles of Decree No. 177/2013/ND-CP , and other relevant guiding documents, in order to issue the pricing document.

Based on the pricing documents already issued, the competent pricing authority shall conduct a review and assessment to issue new pricing documents in accordance with Point b Clause 1, Point b Clause 2, and Point b Clause 3 Article 28 of this Decree.

3. For goods and services using the State budget under the ordering method in 2024, if the price has already been approved by the competent authority before the effective date of this Decree and there is no change in the price, such price shall continue to apply until December 31, 2024.

4. For the pricing of goods and services funded by the state budget and implemented under the ordering mechanism in 2024, if the pricing has not yet been approved by a competent state authority and the organization or individual has already developed a pricing plan and submitted a written pricing request to the competent pricing authority before the effective date of this Decree, the remaining pricing steps and procedures may continue to be carried out in accordance with the provisions of Decree No. 177/2013/ND-CP dated November 14, 2013 of the Government detailing and guiding the implementation of a number of articles of the Law on Prices, Decree No. 149/2016/ND-CP dated November 11, 2016 of the Government amending and supplementing a number of articles of Decree No. 177/2013/ND-CP , and other relevant guiding documents, and must be completed no later than December 31, 2024.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



6. No later than October 31, 2024, ministries, ministerial-level agencies managing sectors/fields, and provincial-level People’s Committees shall issue documents regulating economic-technical characteristics for goods and services on the lists of price-stabilized goods and services and goods/services subject to price declaration.

Where there is a change in the authority receiving price declarations of goods/services, trading organizations shall re-declare the current prices to the newly designated receiving authority specified in Article 15 of this Decree, in accordance with the guidance of such authority from the effective date of this Decree. Business organizations trading in goods and services listed in the Price Stabilization List and the Price Declaration List shall continue to apply the current detailed guidelines issued by competent authorities for such items until the competent state authority issues new regulations on the technical and economic characteristics of those goods and services.

If there is no change in the price declaration authority and the prices declared before the effective date of this Decree remain unchanged, the trading organizations are not required to re-declare the current price and shall only re-declare when the price changes.

7. The updating and connection of price declaration data to the National Price Database as specified in Clause 4 Article 17 of this Decree shall be implemented when ministries, sectors, and localities have completed the development of online data reception platforms, no later than July 1, 2027.

Article 30. Entry into force

1. This Decree comes into force as of the date of signing.

2. From the effective date of this Decree, Decree No. 177/2013/ND-CP dated November 14, 2013 of the Government detailing and guiding the implementation of a number of articles of the Law on Prices, and Decree No. 149/2016/ND-CP dated November 11, 2016 of the Government amending and supplementing a number of articles of Decree No. 177/2013/ND-CP shall cease to be effective./.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PP. PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER




Le Minh Khai

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Nghị định 85/2024/NĐ-CP ngày 10/07/2024 hướng dẫn Luật Giá

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


93.905

DMCA.com Protection Status
IP: 14.224.181.90