CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 74/2017/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 20
tháng 06 năm 2017
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH ĐẶC THÙ ĐỐI VỚI KHU CÔNG NGHỆ CAO HÒA LẠC
Căn cứ Luật tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật công
nghệ cao ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật khoa học
và công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật đất
đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật đầu tư
công ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật xây dựng
ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật đầu tư
ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật ngân
sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật phí và
lệ phí ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật quản
lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006 và Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật thuế
thu nhập doanh nghiệp ngày 03 tháng 6 năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu
nhập doanh nghiệp ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Luật về thuế ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định cơ chế,
chính sách đặc thù đối với Khu Công nghệ cao Hòa Lạc.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định một số cơ chế, chính sách đặc
thù đối với Khu Công nghệ cao Hòa Lạc (Khu Công nghệ cao). Các cơ chế, chính
sách khác không quy định tại Nghị định này được thực hiện theo quy định của
pháp luật hiện hành.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài đầu
tư, làm việc tại Khu Công nghệ cao.
2. Ban Quản lý Khu công nghệ cao Hòa Lạc (Ban Quản
lý).
3. Các cơ quan quản lý nhà nước và cơ quan chuyên
môn có liên quan.
Chương II
ĐẦU TƯ, XÂY DỰNG VÀ PHÁT
TRIỂN KHU CÔNG NGHỆ CAO
Điều 3. Đầu tư xây dựng và phát
triển hạ tầng Khu Công nghệ cao
1. Hạ tầng kỹ thuật (trừ hạ tầng kỹ thuật do doanh
nghiệp đầu tư) và khu cây xanh sử dụng công cộng theo quy hoạch chung xây dựng
của Khu Công nghệ cao, hạ tầng kỹ thuật nội bộ của Khu nghiên cứu và triển khai
và Khu giáo dục và đào tạo được thực hiện bằng nguồn vốn ngân sách trung ương
do Ban Quản lý làm chủ đầu tư và các nguồn vốn hợp pháp khác.
2. Hạ tầng cấp điện, cấp nước, viễn thông của Khu
Công nghệ cao do các doanh nghiệp đầu tư xây dựng và kinh doanh. Đối với các
công trình hạ tầng kỹ thuật khó có khả năng thu hồi vốn, Thủ tướng Chính phủ
quyết định chính sách hỗ trợ cho doanh nghiệp trên cơ sở đề nghị của Bộ Khoa học
và Công nghệ.
3. Đối với hạ tầng kỹ thuật nội bộ các khu chức
năng ngoài quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định
phương án đầu tư và huy động vốn để đầu tư xây dựng theo đề nghị của Ban Quản
lý. Trường hợp có vướng mắc trong việc đầu tư hạ tầng kỹ thuật Khu nhà ở và các
công trình văn hóa công cộng, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
4. Các công trình văn hóa công cộng, khu cây xanh sử
dụng công cộng được khuyến khích đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) và
các hình thức xã hội hóa khác.
5. Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định chủ trương đầu
tư, ủy quyền cho Ban Quản lý quyết định đầu tư và thực hiện các thẩm quyền của
người quyết định đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật Khu
Công nghệ cao sử dụng vốn ngân sách nhà nước thuộc nhóm B, C.
6. Các đơn vị đầu tư hạ tầng
quy định tại Điều này và các đơn vị có liên quan có trách nhiệm phối hợp để đầu
tư xây dựng và hoàn thành đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật Khu Công nghệ cao
chậm nhất vào năm 2020.
Điều 4. Giải phóng mặt bằng và
tái định cư
1. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội quy định các
chính sách, biện pháp hỗ trợ về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phục vụ giải
phóng mặt bằng Khu Công nghệ cao phù hợp với thực tế tình hình quản lý đất đai
của địa phương, bảo đảm ổn định chính sách chung của dự án và tiến độ giải
phóng mặt bằng của Khu Công nghệ cao.
2. Việc đầu tư các dự án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư phục vụ giải phóng mặt bằng Khu Công nghệ cao được thực hiện như sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội quyết
định chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư các dự án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư. Nguồn vốn đầu tư dự án được xác định theo quy định tại khoản
2 và khoản 3 Điều 16 Nghị định này.
b) Đối với các dự án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư đã được Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội quyết định đầu tư trước ngày Luật đầu tư công có hiệu lực thi hành, Ủy ban
nhân dân thành phố Hà Nội phê duyệt điều chỉnh dự án, thiết kế và dự toán (nếu
có).
c) Ủy ban nhân dân huyện Thạch Thất và huyện Quốc
Oai, thành phố Hà Nội là chủ đầu tư các dự án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư.
3. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội chịu trách nhiệm
tiếp tục đầu tư xây dựng và hoàn thiện các khu tái định cư phục vụ giải phóng mặt
bằng Khu công nghiệp Bắc Phú Cát (đã được sáp nhập vào Khu Công nghệ cao theo
Quyết định số 1748/QĐ-TTg ngày 02 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ) bằng
nguồn vốn ngân sách của thành phố.
4. Tiền sử dụng đất thu được
khi giao đất cho các hộ dân tại các khu tái định cư và khu đất dịch vụ đầu tư bằng
vốn ngân sách trung ương được nộp vào ngân sách thành phố Hà Nội. Hằng năm, Ủy
ban nhân dân thành phố Hà Nội có trách nhiệm bố trí kinh phí tương ứng với số
tiền sử dụng đất thu được để phục vụ công tác giải phóng mặt bằng cho Khu Công
nghệ cao.
5. Việc quyết toán các dự án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư phục vụ giải phóng mặt bằng Khu Công nghệ cao được
thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 5. Đầu tư phát triển khoa
học và công nghệ
1. Dự án đầu tư mới hoặc mở rộng cơ sở nghiên cứu,
phòng thí nghiệm quy mô lớn tại khu vực phía Bắc trong lĩnh vực công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ tự
động hóa, công nghệ vật liệu mới thực hiện bằng nguồn vốn khoa học và công nghệ
thuộc ngân sách trung ương được khuyến khích đầu tư tại Khu Công nghệ cao.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ ưu tiên bố trí nguồn lực
từ các chương trình Quốc gia về khoa học và công nghệ để đầu tư phát triển cơ sở
hạ tầng kỹ thuật công nghệ cao, ươm tạo, đào tạo, chuyển giao công nghệ, thu
hút nhân lực khoa học và công nghệ, hỗ trợ phát triển công nghệ cao và sản phẩm
công nghệ cao cho Khu Công nghệ cao.
Điều 6. Quản lý quy hoạch và
xây dựng
1. Ban Quản lý tổ chức thực hiện quy hoạch chung
xây dựng và lập quy hoạch phân khu xây dựng các khu chức năng thuộc Khu Công
nghệ cao. Quy hoạch chi tiết xây dựng Khu Công nghệ cao được lập theo từng dự
án đầu tư cụ thể.
2. Bộ Xây dựng phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung
xây dựng theo ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ trong trường hợp quy hoạch điều
chỉnh không làm thay đổi ranh giới, tính chất và chức năng sử dụng đất của Khu
Công nghệ cao.
3. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, các cơ quan quản
lý nhà nước và cơ quan chuyên môn về xây dựng có trách nhiệm phân cấp, ủy quyền
cho Ban Quản lý thực hiện chức năng quản lý quy hoạch và xây dựng đối với Khu
Công nghệ cao.
Điều 7. Quản lý và khai thác
các công trình hạ tầng kỹ thuật
1. Ban Quản lý tổ chức thực hiện công tác quản lý,
khai thác, duy tu, bảo dưỡng và vận hành toàn bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật của
Khu Công nghệ cao, trừ các công trình quy định tại khoản 2 Điều
3 Nghị định này.
2. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội có trách nhiệm
phối hợp và hỗ trợ Ban Quản lý thực hiện công tác quản lý, khai thác, duy tu, bảo
dưỡng và vận hành hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị của Khu Công nghệ
cao.
3. Tiền sử dụng hạ tầng và tiền
xử lý nước thải
a) Tiền sử dụng hạ tầng đối với các công trình hạ tầng
kỹ thuật do nhà nước đầu tư là khoản thu nhằm bù đắp chi phí vận hành, duy tu,
bảo dưỡng.
b) Tiền sử dụng hạ tầng đối với các công trình hạ tầng
kỹ thuật do chủ đầu tư hạ tầng đầu tư là khoản thu nhằm bù đắp chi phí xây dựng
và chi phí vận hành, duy tu, bảo dưỡng.
c) Tiền xử lý nước thải đối với
hệ thống xử lý nước thải do nhà nước đầu tư là khoản thu nhằm bù đắp chi phí vận
hành, duy tu, bảo dưỡng.
d) Ban Quản lý quyết định mức thu tiền sử dụng hạ tầng
và tiền xử lý nước thải quy định tại điểm a và c khoản này. Đối với tiền xử lý
nước thải quy định tại điểm c khoản này, Ban Quản lý lấy ý kiến của cơ quan quản
lý nhà nước về thoát nước và cơ quan quản
lý giá tại địa phương trước khi quyết định. Chủ đầu tư hạ tầng quyết định mức
thu tiền sử dụng hạ tầng quy định tại điểm b khoản này trên cơ sở chấp thuận của
Ban Quản lý.
đ) Nhà đầu tư nộp tiền sử dụng hạ tầng và tiền xử
lý nước thải quy định tại điểm a, b và c khoản này.
4. Nguồn kinh phí thực hiện
công tác duy tu, bảo dưỡng, vận hành công trình hạ tầng kỹ thuật và hệ thống xử
lý nước thải do nhà nước đầu tư được lấy từ nguồn thu tiền sử dụng hạ tầng, tiền
xử lý nước thải của các tổ chức, cá nhân hoạt động tại Khu Công nghệ cao và nguồn
bù đắp từ ngân sách nhà nước cho đến khi thu đủ để bù đắp chi. Căn cứ số tiền sử
dụng hạ tầng và tiền xử lý nước thải thực tế thu được hằng năm, Bộ Tài chính
xác định kinh phí ngân sách nhà nước cấp bù.
Chương III
QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Điều 8. Xác định tiền thuê đất,
xử lý tiền bồi thường giải phóng mặt bằng và ưu đãi về đất đai trong Khu Công
nghệ cao
1. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành chi tiết
bảng giá đối với các loại đất trong Khu Công nghệ cao căn cứ quy hoạch của Khu
Công nghệ cao được duyệt và các điều kiện cụ thể về hạ tầng kỹ thuật.
2. Giá đất cụ thể tính thu tiền thuê đất trong Khu
Công nghệ cao được xác định bằng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất và do Ban
Quản lý quyết định. Ban Quản lý ban hành hệ số điều chỉnh giá đất và tỷ lệ %
tính đơn giá thuê đất hằng năm sau khi lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân thành phố
Hà Nội.
3. Ưu đãi về đất đai
a) Đối với trường hợp thuê đất trực tiếp của Ban Quản
lý và trường hợp đã được giao đất không thu tiền sử dụng đất phải chuyển sang
thuê đất theo quy định tại khoản 2 Điều 60 Luật đất đai, ưu
đãi về miễn, giảm tiền thuê đất được thực hiện theo quy định tại Điều
14 Nghị định số 35/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về thu
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước trong Khu kinh tế, Khu công nghệ
cao.
b) Đối với trường hợp thuê lại đất của chủ đầu tư hạ
tầng, việc miễn, giảm tiền thuê đất được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 18 Nghị định này.
c) Đối với trường hợp sử dụng đất vào mục đích xây
dựng công trình phục vụ quản lý và khai thác hạ tầng, người sử dụng đất được miễn
tiền thuê đất trong toàn bộ thời gian thuê.
d) Người sử dụng đất được miễn thuế sử dụng đất phi
nông nghiệp trong toàn bộ thời gian sử dụng đất.
4. Đối với khu chức năng có chủ đầu tư hạ tầng, trường
hợp chủ đầu tư hạ tầng ứng trước tiền để thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng
đối với diện tích đất Ban Quản lý trực tiếp cho nhà đầu tư thuê, nhà đầu tư có
trách nhiệm trả cho chủ đầu tư hạ tầng số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng
mà chủ đầu tư hạ tầng đã ứng theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt và
được khấu trừ vào tiền bồi thường giải phóng mặt bằng hoàn trả, tiền thuê đất
nhà đầu tư phải nộp cho nhà nước.
5. Ban Quản lý tổ chức xử lý phần giá trị còn lại của
giá trị đã đầu tư vào đất hoặc tài sản gắn liền với đất (nếu có) đối với các
trường hợp bị thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai tại Khu Công nghệ cao
theo trình tự, thủ tục của pháp luật hiện hành.
6. Các quy định liên quan khác về việc xác định tiền
thuê đất, thuê mặt nước, xử lý tiền bồi thường giải phóng mặt bằng và miễn, giảm
tiền thuê đất trong Khu Công nghệ cao không quy định tại Nghị định này được thực
hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 9. Bảo đảm thực hiện dự án
đầu tư
1. Nhà đầu tư được Ban Quản lý cho thuê đất để thực
hiện dự án tại Khu Công nghệ cao phải ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án theo quy định
của pháp luật về đất đai và đầu tư.
2. Trường hợp nhà đầu tư vi phạm
cam kết hoặc bị thu hồi Quyết định chủ trương đầu tư/Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư, toàn bộ khoản tiền ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án được sử dụng theo quy định
tại điểm c khoản 1 Điều 17 Nghị định này.
Điều 10. Quản lý đất đai đối với
các khu chức năng có chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng (chủ đầu tư hạ tầng)
1. Trường hợp chủ đầu tư hạ tầng được Ban Quản lý
cho thuê đất sau ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành
a) Chủ đầu tư hạ tầng thuê đất đối với diện tích đất
xây dựng công trình giao thông và hạ tầng kỹ thuật, đất có mặt nước, đất cây
xanh sử dụng công cộng theo quy hoạch chung xây dựng và quy hoạch phân khu xây
dựng được phê duyệt.
b) Căn cứ tiến độ đầu tư xây
dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật của chủ đầu tư hạ tầng, Ban Quản lý bàn
giao đất cho chủ đầu tư hạ tầng (không bao gồm diện tích đất quy định tại điểm
a khoản này) để thực hiện san lấp mặt bằng. Sau khi hoàn thành san lấp mặt bằng,
chủ đầu tư hạ tầng bàn giao lại đất cho Ban Quản lý.
c) Nhà đầu tư được Ban Quản
lý trực tiếp giao lại đất, cho thuê đất đối với diện tích đất quy định tại điểm
b khoản này. Nhà đầu tư có trách nhiệm trả tiền san lấp mặt bằng cho chủ đầu tư
hạ tầng và các khoản tiền khác theo quy định tại Nghị định này.
2. Trường hợp chủ đầu tư hạ tầng đã được Ban Quản
lý cho thuê đất trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành và chưa được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được chuyển đổi sang hình thức quản lý đất
đai theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp chủ đầu tư hạ tầng
đã được Ban Quản lý cho thuê đất trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành
và đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được tiếp tục thực hiện Quyết
định cho thuê đất đã ban hành và có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ tài
chính về tiền thuê đất với nhà nước theo quy định tại khoản 2
Điều 18 Nghị định này.
4. Ban Quản lý chấp thuận mức
thu tiền sử dụng hạ tầng; tiền thu hồi chi phí san lấp mặt bằng; đơn giá cho
thuê lại đất đối với nhà đầu tư thuê lại đất của chủ đầu tư hạ tầng quy định khoản
3 Điều này theo đề xuất của chủ đầu tư hạ tầng.
Chương IV
ƯU ĐÃI VÀ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ
Điều 11. Ưu đãi về thuế
1. Dự án đầu tư tại Khu Công nghệ cao được hưởng ưu
đãi cao nhất theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật về thuế.
2. Đối với dự án đầu tư mới tại Khu Công nghệ cao
có quy mô vốn từ 4.000 tỷ đồng trở lên được áp dụng thuế suất thuế thu nhập
doanh nghiệp 10% trong thời hạn 30 năm.
3. Đối với các dự án đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
cấp phép đầu tư trước thời điểm Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh quy hoạch
chung xây dựng Khu Công nghệ cao (ngày 23 tháng 5 năm 2008) và đang hoạt động tại
Khu Công nghệ cao được hưởng các ưu đãi về thuế theo quy định tại Giấy chứng nhận
đầu tư/Giấy phép đầu tư/Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã được cấp.
Điều 12. Chính sách phát triển
nhà ở cho người lao động làm việc tại Khu Công nghệ cao
1. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ưu tiên bố trí
đủ quỹ đất để xây dựng nhà ở cho người lao động làm việc tại Khu Công nghệ cao.
Nhà nước khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng và phát triển
nhà ở (bao gồm hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và công trình nhà ở).
2. Các biện pháp hỗ trợ phát triển nhà ở
a) Tổ chức, cá nhân thực hiện dự án nhà ở cho người
lao động làm việc tại Khu Công nghệ cao được hưởng ưu đãi về thuế, tiền thuê đất,
tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật hiện hành và quy định tại Nghị định
này.
b) Tổ chức, cá nhân thực hiện dự án nhà ở không được
tính các khoản tiền do nhà nước đầu tư, hỗ trợ và ưu đãi về thuế, tiền thuê đất,
tiền sử dụng đất vào giá bán nhà, giá cho thuê nhà.
3. Ban Quản lý ban hành quy chế quản lý và sử dụng
nhà ở cho người lao động làm việc tại Khu Công nghệ cao.
4. Bộ Khoa học và Công nghệ trình Thủ tướng Chính
phủ quyết định các chính sách ưu đãi, hỗ trợ bổ sung khác để phát triển nhà ở cho
người lao động làm việc tại Khu Công nghệ cao phù hợp với từng thời kỳ, giai đoạn
phát triển của Khu Công nghệ cao.
Điều 13. Xuất nhập cảnh và quản
lý người lao động nước ngoài
1. Nhà đầu tư, chuyên gia và người lao động là người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài và thành viên gia đình (bao gồm
bố, mẹ, vợ hoặc chồng, con đẻ, con nuôi dưới 18 tuổi) được xem xét cấp thị thực
xuất cảnh, nhập cảnh có giá trị sử dụng nhiều lần và thời hạn phù hợp với thời
gian làm việc trực tiếp tại Khu Công nghệ cao.
2. Trưởng ban Ban Quản lý xét cho phép sử dụng thẻ
doanh nhân APEC đối với doanh nhân Việt Nam đang làm việc trong các doanh nghiệp
được thành lập theo Luật doanh nghiệp và Luật đầu tư hoạt động tại Khu Công nghệ cao.
3. Ban Quản lý cấp Giấy phép lao động theo quy
trình, thủ tục rút gọn đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, chuyên gia
nước ngoài làm việc tại Khu Công nghệ cao theo ủy quyền của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội.
4. Trưởng ban Ban Quản lý quyết định chấp thuận kế
hoạch sử dụng người lao động nước ngoài của các doanh nghiệp hoạt động tại Khu
Công nghệ cao, quyết định cho phép nhà thầu tại Khu Công nghệ cao được tuyển dụng
người lao động nước ngoài vào các vị trí công việc không tuyển được người lao động
Việt Nam theo ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội.
Điều 14. Chính sách ưu đãi, hỗ
trợ khác
1. Ngoài các chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư quy định
tại Nghị định này, các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị
định này còn được hưởng các chính sách ưu đãi, hỗ trợ khác theo quy định của
pháp luật khi đáp ứng đủ các điều kiện được hưởng ưu đãi, hỗ trợ.
2. Đối với các dự án cần đặc biệt thu hút đầu tư
vào Khu Công nghệ cao, Bộ Khoa học và Công nghệ trình Chính phủ hoặc Thủ tướng
Chính phủ quyết định các ưu đãi, hỗ trợ đầu tư bổ sung.
Chương V
CÁC CHÍNH SÁCH KHÁC
Điều 15. Quản lý nhà nước đối
với Khu Công nghệ cao
1. Ban Quản lý được áp dụng cơ chế “một cửa” trong
giải quyết các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của Ban Quản lý, cơ chế “một
cửa liên thông” trong giải quyết các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của
các cơ quan quản lý nhà nước và cơ quan chuyên môn khác trong lĩnh vực đầu tư,
đăng ký doanh nghiệp, đất đai, xây dựng, lao động và các lĩnh vực khác.
2. Ban Quản lý là cơ quan chủ
trì và đầu mối phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước và cơ quan chuyên môn
có liên quan trong việc giải quyết các thủ tục hành chính theo cơ chế "một
cửa" và "một cửa liên thông" quy định tại khoản 1 Điều này; ban
hành quy chế quản lý, sử dụng đất đai bảo đảm sử dụng đất đúng mục đích, đúng đối
tượng, hiệu quả và phù hợp với đặc thù của Khu Công nghệ cao; ban hành quy chế
quản lý hoạt động đối với các khu chức năng có chủ đầu tư hạ tầng.
3. Các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội
và các cơ quan liên quan có trách nhiệm phân cấp, ủy quyền cho Ban Quản lý, ban
hành theo thẩm quyền văn bản hướng dẫn Ban Quản lý thực hiện chức năng quản lý
nhà nước đối với Khu Công nghệ cao và phối hợp với Ban Quản lý trong quá trình
thực hiện.
4. Ban Quản lý lập biên bản đối với các vi phạm
hành chính trong lĩnh vực quy hoạch, xây dựng, đất đai, môi trường, đầu tư, lao
động tại Khu Công nghệ cao và chuyển biên bản đến người có thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính để xử lý theo quy định.
Điều 16. Vốn đầu tư xây dựng hạ
tầng kỹ thuật và giải phóng mặt bằng Khu Công nghệ cao
1. Ngân sách trung ương ưu tiên bố trí đủ kinh phí
cho Ban Quản lý trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 và
các nguồn vốn hợp pháp khác để bảo đảm hoàn thành công tác giải phóng mặt bằng
và xây dựng hạ tầng kỹ thuật của Khu Công nghệ cao theo tiến độ quy định tại khoản 6 Điều 3 Nghị định này. Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ
tướng Chính phủ phương án bố trí vốn cho Ban Quản lý.
2. Ngân sách trung ương cấp ủy quyền cho Ủy ban nhân
dân thành phố Hà Nội kinh phí thực hiện các dự án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư phục vụ giải phóng mặt bằng Khu Công nghệ cao thông qua kế hoạch ngân sách hằng
năm của Ban Quản lý.
3. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội bố trí nguồn vốn
của thành phố trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 và các
nguồn vốn hợp pháp khác để hoàn thành các công trình quy định tại khoản
3 Điều 4 và điểm b, điểm c khoản 3 Điều 21 Nghị định này;
bố trí kinh phí để thực hiện giải phóng mặt bằng Khu Công nghệ cao theo quy định
tại khoản 4 Điều 4 Nghị định này.
Điều 17. Thu, nộp và sử dụng
tiền thuê đất; tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng hoàn trả; tiền sử dụng hạ tầng;
tiền xử lý nước thải; tiền ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án trong trường hợp nhà
đầu tư vi phạm
1. Tiền thuê đất, tiền bồi thường giải phóng mặt bằng
hoàn trả, tiền ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án
a) Tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng do người sử
dụng đất hoàn trả được nộp vào ngân sách trung ương và được trừ vào tiền thuê đất
phải nộp. Số tiền thuê đất còn lại được nộp vào ngân sách địa phương theo quy định
của pháp luật về ngân sách nhà nước.
b) Ban Quản lý tổ chức thu tiền bồi thường, giải
phóng mặt bằng hoàn trả quy định tại điểm a khoản này và các khoản thu khác có
liên quan của người sử dụng đất trong Khu Công nghệ cao, nộp vào tài khoản
riêng của Ban Quản lý tại kho bạc nhà nước.
c) Số tiền thu được tại điểm b khoản này và tiền ký
quỹ bảo đảm thực hiện dự án quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định
này được sử dụng để tiếp tục giải phóng mặt bằng, tái đầu tư phát triển Khu
Công nghệ cao và nộp ngân sách nhà nước.
d) Hằng năm, Ban Quản lý tổng hợp số thu tại điểm
b, c khoản này, báo cáo Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng
Chính phủ quyết định phương án sử dụng để tiếp tục giải phóng mặt bằng và tái đầu
tư phát triển Khu Công nghệ cao.
2. Tiền sử dụng hạ tầng và tiền xử lý nước thải
Ban Quản lý tổ chức thu tiền sử dụng hạ tầng đối với
các công trình hạ tầng kỹ thuật do nhà nước đầu tư và tiền xử lý nước thải để
thực hiện công tác vận hành, duy tu, bảo dưỡng và duy trì điều kiện phục vụ của
các công trình hạ tầng kỹ thuật và hệ thống xử lý nước thải.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18. Quy định chuyển tiếp về
việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với các trường hợp đã sử dụng
đất trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa nộp tiền thuê đất
1. Nhà đầu tư đã sử dụng đất trước ngày Nghị định
này có hiệu lực thi hành nhưng chưa có Quyết định cho thuê đất và chưa nộp tiền
thuê đất
a) Được hưởng các ưu đãi miễn, giảm tiền thuê đất
theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định này. Thời gian
hưởng ưu đãi miễn, giảm tiền thuê đất được tính từ thời điểm nhận bàn giao đất
trên thực địa.
b) Không phải hoàn trả tiền bồi thường, giải phóng
mặt bằng nếu thuộc đối tượng quy định tại Nghị định số 35/2017/NĐ-CP ngày 03
tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt
nước trong Khu kinh tế, Khu công nghệ cao.
c) Thực hiện nộp tiền thuê đất và hoàn trả tiền bồi
thường, giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật hiện hành khi Ban Quản
lý có Quyết định cho thuê đất. Số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng hoàn trả
được khấu trừ vào tiền thuê đất trong trường hợp thuê đất theo hình thức trả tiền
thuê đất một lần hoặc được quy đổi ra số năm, tháng hoàn thành nghĩa vụ tài
chính về tiền thuê đất theo chính sách về giá đất tại thời điểm có Quyết định
cho thuê đất trong trường hợp thuê đất theo hình thức trả tiền thuê đất hằng
năm.
2. Chủ đầu tư hạ tầng đã được Ban Quản lý cho thuê
đất trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, đã được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất và chưa nộp tiền thuê đất
a) Chủ đầu tư hạ tầng thuê đất theo hình thức trả
tiền thuê đất hằng năm được miễn tiền thuê đất 15 năm kể từ ngày có Quyết định
cho thuê đất và có trách nhiệm miễn tiền thuê đất cho nhà đầu tư thuê lại đất
tương ứng với mức ưu đãi của chủ đầu tư hạ tầng quy định tại Điểm này.
b) Chủ đầu tư hạ tầng phải nộp tiền thuê đất một lần
đối với diện tích đất đã cho thuê lại trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 theo hình
thức thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, số tiền chủ đầu tư hạ tầng
phải nộp được xác định bằng đơn giá thuê đất hằng năm quy định tại văn bản số
2703/UBND-KT ngày 20 tháng 6 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tây nhân (x)
thời gian cho thuê lại đất trừ thời gian được miễn tiền thuê đất còn lại theo
quy định tại điểm a khoản 2 Điều này tính từ thời điểm cho thuê lại đất nhân
(x) diện tích đất đã cho thuê lại. Chủ đầu tư hạ tầng phải trả tiền chậm nộp đối
với số tiền này tính từ thời điểm cho thuê lại đất đến thời điểm nộp tiền thuê
đất vào ngân sách nhà nước.
3. Nhà đầu tư có trách nhiệm trả tiền sử dụng hạ tầng
theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định này.
Điều 19. Quy định chuyển tiếp
đối với các dự án đã sử dụng đất tại khu vực mở rộng quy hoạch Khu Công nghệ
cao theo Quyết định số 621/QĐ-TTg ngày 23 tháng 5 năm 2008 của Thủ tướng Chính
phủ (khu vực phía Nam Đại lộ Thăng Long và khu vực phía Đông Khu Công nghệ cao
trên địa bàn xã Hạ Bằng, huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội)
1. Đối với diện tích đất chủ đầu tư hạ tầng đã cho
thuê lại trước thời điểm sáp nhập Khu công nghiệp Bắc Phú Cát vào Khu Công nghệ
cao nhưng chủ đầu tư hạ tầng chưa nộp tiền thuê đất
a) Chủ đầu tư hạ tầng thuê đất theo hình thức trả
tiền thuê đất hằng năm được miễn tiền thuê đất 15 năm kể từ ngày có Quyết định
cho thuê đất.
b) Chủ đầu tư hạ tầng phải nộp tiền thuê đất một lần
đối với diện tích đất đã cho thuê lại theo hình thức thu tiền thuê đất một lần
cho cả thời gian thuê. Số tiền chủ đầu tư hạ tầng phải nộp được xác định bằng
đơn giá thuê đất hằng năm quy định tại Quyết định số 896/QĐ-TC ngày 08 tháng 12
năm 2006 của Sở Tài chính Hà Tây nhân (x) thời gian cho thuê lại đất trừ thời
gian được miễn tiền thuê đất còn lại theo quy định tại điểm a khoản này tính từ
thời điểm cho thuê lại đất nhân (x) diện tích đất đã cho thuê lại. Chủ đầu tư hạ
tầng phải trả tiền chậm nộp đối với số tiền này tính từ thời điểm cho thuê lại
đất đến thời điểm nộp tiền vào ngân sách nhà nước.
2. Đối với diện tích đất đã được Ủy ban nhân dân tỉnh
Hà Tây cho thuê trước thời điểm Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh quy hoạch
chung xây dựng Khu Công nghệ cao (ngày 23 tháng 5 năm 2008)
a) Ban Quản lý tiếp tục quản lý, sử dụng đất để xây
dựng và phát triển Khu Công nghệ cao. Trường hợp cần thiết, Ban Quản lý điều chỉnh
quyết định cho thuê đất đã được ban hành cho phù hợp với quy hoạch Khu Công nghệ
cao và nhu cầu sử dụng đất thực tế của dự án.
b) Nhà đầu tư được hưởng các ưu đãi về miễn, giảm
tiền thuê đất theo quy định tại Quyết định cho thuê đất/Giấy chứng nhận đầu
tư/Giấy phép đầu tư/Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã được cấp và quy định của
pháp luật tại thời điểm được nhà nước cho thuê đất.
c) Căn cứ chính sách về giá đất từng thời kỳ, Ủy
ban nhân dân thành phố Hà Nội xác định và thông báo tiền thuê đất nhà đầu tư phải
nộp đối với thời gian sử dụng đất thực tế tính từ ngày Ủy ban nhân dân tỉnh Hà
Tây có Quyết định cho thuê đất hoặc từ ngày bàn giao đất trên thực địa đến hết năm
2016, Ban Quản lý xác định và thông báo tiền thuê đất nhà đầu tư phải nộp trong
những năm tiếp theo. Tiền thuê đất được nộp vào ngân sách địa phương theo quy định
của pháp luật về ngân sách nhà nước.
d) Việc xử lý số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng
nhà đầu tư đã ứng trước theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt thực hiện theo quy định tại Nghị định số 35/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 4
năm 2017 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước
trong Khu kinh tế, Khu công nghệ cao.
3. Nhà đầu tư sử dụng đất tại khoản 1, khoản 2 Điều
này không được mở rộng quy mô xây dựng và không được gia hạn sử dụng đất. Khi
có kế hoạch sử dụng đất để đầu tư phát triển Khu Công nghệ cao theo quy hoạch,
Ban Quản lý đề nghị Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội thu hồi đất theo quy định.
4. Các trường hợp đã sử dụng đất trước ngày Nghị định
này có hiệu lực thi hành không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều
này thì thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định
này.
Điều 20. Trách nhiệm của Bộ
Khoa học và Công nghệ
Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm tổ chức triển
khai thực hiện Nghị định này.
Điều 21. Trách nhiệm của các bộ,
ngành và Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội
1. Bộ Tài chính có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn thực hiện các nội dung quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 4; khoản 3, khoản 4 Điều
7; Điều 8; điểm c khoản 1 và khoản 4 Điều
10; Điều 11; Điều 17; Điều 18 và Điều 19 Nghị định này.
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ
báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định phương án xử lý đối với các dự án đang
hoạt động tại Khu Công nghệ cao mà chưa được hưởng ưu đãi về thuế.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm thực hiện
các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 16 và điểm
d khoản 1 Điều 17 Nghị định này.
3. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội có trách nhiệm:
a) Thực hiện các nội dung quy định tại các khoản: 1, 2, 3 và 4 Điều 4; khoản 3 Điều 6;
khoản 2 Điều 7; khoản 1, khoản 2 Điều 8;
khoản 1 Điều 12; khoản 4 Điều 13; khoản 2, khoản 3 Điều 15; khoản 3 Điều 16;
điểm c khoản 2 Điều 19 Nghị định này.
b) Đầu tư xây dựng hệ thống giao thông, cấp nước và
thoát nước nằm ngoài ranh giới Khu Công
nghệ cao và có tính chất kết nối với Khu Công nghệ cao bằng nguồn vốn của thành
phố, hoàn thành chậm nhất vào năm 2020.
c) Đầu tư xây dựng các công trình thay thế chức
năng tưới tiêu của hệ thống sông, suối, hồ thủy lợi nằm trong quy hoạch Khu
Công nghệ cao, bảo đảm đồng bộ với hệ thống thủy lợi chung của địa phương. Bàn
giao toàn bộ diện tích mặt nước cho Ban Quản lý tổ chức quản lý, khai thác và vận
hành chậm nhất vào năm 2020.
d) Bổ sung quỹ đất và giao đất bên ngoài Khu Công
nghệ cao cho các tổ chức, cá nhân thực hiện dự án nhà ở cho người lao động làm
việc tại Khu Công nghệ cao.
4. Các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội
và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được
giao tại Nghị định này.
Điều 22. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 05
tháng 8 năm 2017.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Trưởng ban
Ban Quản lý Khu Công nghệ cao Hòa Lạc và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KGVX (3).XH
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|