QUỐC
HỘI
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
47-L/CTN
|
Hà
Nội, ngày 20 tháng 3 năm 1996
|
LUẬT
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Để quản lý thống nhất nền tài
chính quốc gia, xây dựng ngân sách Nhà nước lành mạnh, củng cố kỷ luật tài
chính, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả tiền của của Nhà nước, tăng tích lũy để
thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước theo định hướng xã hội chủ
nghĩa, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống nhân dân,
bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại;
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Luật này quy định về lập, chấp hành, quyết toán, kiểm tra ngân sách Nhà nước và
về nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan Nhà nước các cấp trong lĩnh vực ngân sách
Nhà nước.
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1
Ngân sách Nhà nước là toàn bộ
các khoản thu, chi của Nhà nước trong dự toán đã được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Điều 2
1- Thu ngân
sách Nhà nước bao gồm: các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí; các khoản thu từ hoạt
động kinh tế của Nhà nước; các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân; các khoản
viện trợ; các khoản thu khác theo quy định của pháp luật; các khoản do Nhà nước
vay để bù đắp bôi chi được đưa vào cân đối ngân sách Nhà nước.
2- Chi ngân
sách Nhà nước bao gồm: các khoản chi phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc
phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy Nhà nước; chi trả nợ của Nhà nước;
chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
Điều 3
Ngân sách Nhà nước được quản lý
thống nhất theo nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai, có phân công trách nhiệm
gắn với quyền hạn, phân cấp quản lý giữa các ngành, các cấp.
Quốc hội quyết định dự toán ngân
sách Nhà nước và phân bổ ngân sách Nhà nước; phê chuẩn quyết toán ngân sách Nhà
nước.
Điều 4
Ngân sách Nhà nước bao gồm ngân
sách trung ương và ngân sách các cấp chính quyền địa phương (ngân sách địa
phương). Quan hệ giữa ngân sách các cấp được thực hiện theo các nguyên tắc sau
đây:
1- Ngân sách trung ương và ngân
sách mỗi cấp chính quyền địa phương được phân định nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ
thể;
2- Thực hiện việc bổ sung từ
ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới để bảo đảm công bằng, phát triển cân
đối giữa các vùng, các địa phương. Số bổ sung này là khoản thu của ngân sách cấp
dưới;
3- Trường hợp cơ quan quản lý
Nhà nước cấp trên uỷ quyền cho cơ quan quản lý Nhà nước cấp dưới thực hiện nhiệm
vụ chi thuộc chức năng của mình, thì phải chuyển kinh phí từ ngân sách cấp trên
cho cấp dưới để thực hiện nhiệm vụ đó;
4- Ngoài việc bổ sung nguồn thu
và uỷ quyền thực hiện nhiệm vụ chi quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này,
không được dúng ngân sách của cấp này để chi cho nhiệm vụ của cấp khác.
Điều 5
1- Thu ngân sách Nhà nước phải
được thực hiện theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật.
2- Chi ngân sách Nhà nước chỉ được
thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Đã có trong dự toán ngân sách
được duyệt, trừ trường hợp quy định tại các Điều 56 và 62 của Luật
này;
b) Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định
mức do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định;
c) Đã được thủ trưởng đơn vị sử
dụng ngân sách hoặc người được uỷ quyền chuẩn chi.
Ngoài các điều kiện quy định tại
các điểm a, b và c khoản 2 Điều này đối với những khoản chi cho công việc cần
phải đấu thầu thì còn phải tổ chức đấu thầu theo quy định của Chính phủ.
3- Các ngành, các cấp, các đơn vị
không được đặt ra các khoản thu, chi trái với quy định của pháp luật.
4- Cơ quan tài chính các cấp có
trách nhiệm cấp phát kịp thời các khoản chi; có quyền từ chối chi trả các khoản
chi không đủ các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này và phải chịu trách nhiệm
về quyết định của mình.
Điều 6
Tất cả các khoản thu, chi của
ngân sách Nhà nước phải được hạch toán đây đủ vào ngân sách Nhà nước.
Điều 7
1- Quỹ ngân sách Nhà nước là
toàn bộ các khoản tiền của Nhà nước, kể cả tiền vay, có trên tài khoản của ngân
sách Nhà nước các cấp.
2- Quy ngân sách Nhà nước được
quản lý tại Kho bạc Nhà nước.
Điều 8
1- Ngân sách Nhà nước được cân đối
theo nguyên tắc tổng số thu từ thuế, phí và lệ phí phải lớn hơn tổng số chi thường
xuyên và góp phần tích luỹ ngày càng cao vào chi đầu tư phát triển; trường hợp
còn bội chi, thì số bội chi phải nhỏ hơn số chi đầu tư phát triển, tiến tới cân
bằng thu, chi ngân sách.
2- Vay bù đắp bội chi ngân sách
Nhà nước phải bảo đảm nguyên tắc: không sử dụng cho tiêu dùng; chỉ được sử dụng
cho mục đích phát triển, phải có kế hoạch thu hồi vốn vay và bảo đảm cân đối
ngân sách để chủ động trả hết nợ khi đến hạn.
3- Ngân sách
địa phương được cân đối theo nguyên tắc tổng số chi không vượt quá tổng số thu;
trường hợp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là cấp tỉnh) có nhu
cầu đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng thuộc phạm vi ngân sách cấp tỉnh
bảo đảm mà vượt quá khả năng cân đối của ngân sách cấp tỉnh, thì được phép huy
động vốn đầu tư trong nước theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ và phải cân
đối ngân sách cấp tỉnh để chủ động trả hết nợ khi hết hạn.
Điều 9
1- Dự toán chi ngân sách trung
ương và ngân sách các cấp chính quyền địa phương được bố trí khoản dự phòng từ
3% đến 5% tổng số chi để đáp ứng các nhu cầu chi phát sinh đột xuất trong năm ngân
sách.
2- Chính phủ, Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh được lập quỹ dự trữ tài chính từ các nguồn: tăng thu, kết dư ngân sách và
bố trí trong dự toán chi ngân sách hàng năm. Quỹ dự trữ tài chính được sử dụng
để đáp ứng các nhu cầu chi khi nguồn thu chưa tập trung kịp và phải hoàn trả
ngay trong năm ngân sách, trừ trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quy định.
Mức khống chế tối đa của quỹ dự
trữ tài chính ở mỗi cấp do Chính phủ quy định.
Điều 10
Việc ban hành và thực hiện các văn
bản phát luật mới làm tăng chi hoặc giảm thu ngân sách trong năm phải có nguồn
tài chính bảo đảm.
Điều 11
Ngân sách Nhà nước bảo đảm cân đối
kinh phí hoạt động của Đảng cộng sản Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội.
Kinh phí hoạt động của các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được thực
hiện theo nguyên tắc tự bảo đảm, ngân sách Nhà nước tài trợ trong một số trường
hợp cụ thể theo quy định của Chính phủ.
Điều 12
Mọi tài sản được đầu tư, mua sắm
từ nguồn ngân sách Nhà nước và tài sản khác của Nhà nước phải được quản lý chặt
chẽ theo đúng chế độ quy định.
Điều 13
1- Thu, chi ngân sách Nhà nước
được hạch toán bằng đồng Việt Nam.
2- Kế toán
và quyết toán ngân sách Nhà nước được thực hiện thống nhất theo chế độ kế toán
của Nhà nước và Mục lục ngân sách Nhà nước.
3- Chứng từ
để thu, chi ngân sách Nhà nước do Bộ Tài chính phát hành và quản lý.
Điều 14
Năm ngân sách bắt đầu từ ngày 01
tháng 1 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.
Chương 2:
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA
QUỐC HỘI, CHỦ TỊCH NƯỚC, CHÍNH PHỦ, CÁC CƠ QUAN KHÁC CỦA NHÀ NƯỚC VÀ TRÁCH NHIỆM,
NGHĨA VỤ CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Điều 15
Nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc hội:
1- Làm luật và sửa đổi luật
trong lĩnh vực ngân sách Nhà nước;
2- Quyết định chính sách tài
chính, tiền tệ quốc gia để góp phần phát triển kinh tế, bảo đảm cân đối thu,
chi ngân sách Nhà nước;
3- Quyết định dự toán ngân sách
Nhà nước với tổng số thu, tổng số chi, mức bội chi và các nguồn bù đắp;
4- Quyết định phân bổ ngân sách
Nhà nước theo từng loại thu, từng lĩnh vực chi và theo cơ cấu giữa chi thường
xuyên, chi đầu tư phát triển, chi trả nợ. Căn cứ vào quyết định của Quốc hội về
ngân sách Nhà nước hàng năm, Quốc hội giao Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định
phương án phân bổ ngân sách trung ương cho từng bộ, ngành và mức bổ sung từ
ngân sách trung ương cho từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung do Chính phủ
trình và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất;
5- Quyết định danh mục các
chương trình, dự án quốc gia, các công trình xây dựng cơ bản quan trọng được đầu
tư từ nguồn ngân sách Nhà nước;
6- Quyết định điều chỉnh dự toán
ngân sách Nhà nước trong trường hợp cần thiết;
7- Giám sát việc thực hiện ngân
sách Nhà nước, chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia, Nghị quyết của Quốc hội
về ngân sách Nhà nước hàng năm, các chương trình, dự án quốc gia, các công
trình xây dựng cơ bản quan trọng;
8- Phê chuẩn quyết toán ngân
sách Nhà nước.
Điều 16
Nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban
thường vụ Quốc hội:
1- Ban hành văn bản pháp luật về
lĩnh vực ngân sách Nhà nước được Quốc hội giao;
2- Thực hiện nhiệm vụ của Quốc hội
giao về quyết định phương án phân bổ ngân sách trung ương theo quy định tại khoản 4 Điều 15 của Luật này;
3- Giám sát việc thi hành pháp
luật về ngân sách, chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia, Nghị quyết của Quốc
hội về ngân sách Nhà nước hàng năm.
Điều 17
Nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban
kinh tế và ngân sách của Quốc hội:
1- Thẩm tra dự án luật, pháp lệnh
và các dự án khác về lĩnh vực ngân sách;
2- Thẩm tra dự toán ngân sách
Nhà nước, phân bổ ngân sách Nhà nước, các báo cáo về việc thực hiện ngân sách
Nhà nước và quyết toán ngân sách Nhà nước do Chính phủ trình Quốc hội;
Thẩm tra phương án phân bổ ngân
sách trung ương cho từng bộ, ngành và mức bổ sung từ ngân sách trung ương cho từng
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Chính phủ trình Uỷ ban thường vụ Quốc
hội;
4- Giám sát hoạt động của Chính
phủ, các ngành, các cấp trong việc thực hiện ngân sách Nhà nước và việc thực hiện
pháp luật về ngân sách của các tổ chức và cá nhân;
5- Kiến nghị với Quốc hội các vấn
đề về ngân sách, tài chính và tiền tệ.
Điều 18
Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng
dân tộc và các Uỷ ban khác của Quốc hội:
1- Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình, phối hợp với Uỷ ban kinh tế và ngân sách của Quốc hội thẩm tra
các dự án luật, pháp lệnh và các dự án khác về lĩnh vực ngân sách do Chính phủ
trình Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội;
2- Giám sát việc thực hiện pháp
luật về ngân sách và việc thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về ngân sách Nhà nước
trong lĩnh vực mình phụ trách.
Điều 19
Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch
nước:
Chủ tịch nước thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn do Hiến pháp và pháp luật quy định trong việc ký kết, phê chuẩn điều
ước quốc tế nhân danh Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam về lĩnh vực
tài chính, tiền tệ.
Điều 20
Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ:
1- Trình Quốc hội, Uỷ ban thường
vụ Quốc hội các dự án luật, pháp lệnh và các dự án khác về ngân sách Nhà nước;
ban hành các văn bản pháp quy về ngân sách Nhà nước theo thẩm quyền;
2- Lập và trình Quốc hội dự toán
ngân sách Nhà nước và phân bổ ngân sách Nhà nước, dự toán điều chỉnh ngân sách
Nhà nước trong trường hợp cần thiết;
3- Lập và trình Uỷ ban thường vụ
Quốc hội phương án phân bổ cụ thể ngân sách trung ương;
4- Căn cứ vào Nghị quyết của Quốc
hội và Nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, quyết định giao nhiệm vụ thu,
chi ngân sách cho từng bộ, ngành; nhiệm vụ thu, chi và mức bổ sung từ ngân sách
trung ương cho từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
5- Thống nhất quản lý ngân sách
Nhà nước, bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan quản lý ngành và địa phương
trong việc thực hiện ngân sách Nhà nước;
6- Tổ chức và kiểm tra việc thực
hiện ngân sách Nhà nước, báo cáo Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội về tình
hình thực hiện ngân sách Nhà nước, các chương trình, dự án quốc gia, các công
trình xây dựng cơ bản quan trọng;
7- Quy định nguyên tắc, phương
pháp tính toán việc bổ sung nguồn thu từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp
dưới;
8- Quy định chế độ sử dụng khoản
dự phòng ngân sách Nhà nước và quản lý quỹ dự trữ tài chính;
9- Quy định hoặc uỷ quyền cho cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền quy định các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân
sách Nhà nước để thi hành thống nhất trong cả nước;
10- Kiểm tra Nghị quyết của Hội
đồng nhân dân về dự toán ngân sách và quyết toán ngân sách;
11- Lập và trình Quốc hội quyết
toán ngân sách Nhà nước, quyết toán các công trình xây dựng cơ bản quan trọng của
Nhà nước.
Điều 21
Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tài
chính:
1- Chuẩn bị các dự án luật, pháp
lệnh và các dự án khác về lĩnh vực ngân sách Nhà nước trình Chính phủ; ban hành
các văn bản pháp quy về ngân sách Nhà nước theo thẩm quyền;
2- Chịu trách nhiệm trước Chính
phủ thực hiện chức năng thống nhất quản lý ngân sách Nhà nước:
a) Thống nhất quản lý và chỉ đạo
công tác thu thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của ngân sách Nhà nước;
b) Thống nhất quản lý các khoản
vay và trả nợ của Chính phủ, quản lý tài chính các nguồn viện trợ quốc tế;
c) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện ngân sách Nhà nước; tổ chức thực hiện thu ngân sách Nhà nước và cấp phát
các khoản chi của ngân sách Nhà nước; cho vay ưu đãi hoặc hỗ trợ tài chính đối
với các dự án chương trình mục tiêu kinh tế của Nhà nước theo quy định của
Chính phủ.
3- Hướng dẫn, kiểm tra các bộ,
cơ quan khác ở trung ương và các địa phương xây dựng dự toán ngân sách Nhà nước
hàng năm; chủ động phối hợp với các cơ quan hữu quan ở trung ương và địa phương
lập dự toán ngân sách Nhà nước, phân bổ ngân sách Nhà nước và phương án phân bổ
ngân sách trung ương trình Chính phủ; đề xuất các biện pháp nhằm thực hiện
chính sách tăng thu, tiết kiệm chi ngân sách Nhà nước;
4- Chủ trì phối hợp với các bộ,
ngành trong việc xây dựng các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách Nhà nước
trình Chính phủ quyết định hoặc quyết định theo phân cấp của Chính phủ để thi
hành thống nhất trong cả nước;
5- Thanh tra, kiểm tra tài chính
đối với tất cả các tổ chức kinh tế, các đơn vị hành chính sự nghiệp và các đối
tượng khác có nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước và sử dụng ngân sách Nhà nước;
6- Quản lý quỹ ngân sách Nhà nước
và các quỹ khác của Nhà nước;
7- Lập quyết toán ngân sách
trung ương, tổng hợp, lập quyết toán ngân sách Nhà nước trình Chính phủ;
8- Tổ chức quản lý, kiểm tra việc
sử dụng tài sản của Nhà nước.
Điều 22
Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư:
1- Trình Chính phủ dự án kế hoạch
phát triển kinh tế-xã hội của cả nước và các cân đối chủ yếu của nền kinh tế quốc
dân, trong đó có cân đối tài chính, tiền tệ, vốn đầu tư xây dựng cơ bản làm cơ
sở cho việc xây dựng kế hoạch tài chính, ngân sách;
2- Phối hợp với Bộ Tài chính lập
dự toán và phương án phân bổ ngân sách Nhà nước trong lĩnh vực phụ trách;
3- Phối hợp với Bộ Tài chính và
các bộ, ngành hữu quan kiểm tra đánh giá hiệu quả của vốn đầu tư các công trình
xây dựng cơ bản.
Điều 23
Nhiệm vụ, quyền hạn của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam:
1- Phối hợp với Bộ Tài chính
trong việc lập dự toán ngân sách Nhà nước đối với kế hoạch và phương án vay để
bù đắp bội chi ngân sách Nhà nước;
2- Tạm ứng cho ngân sách Nhà nước
để xử lý thiếu hụt tạm thời quỹ ngân sách Nhà nước theo quyết định của Thủ tướng
Chính phủ.
Điều 24
Nhiệm vụ, quyền hạn của các bộ,
ngành:
1- Phối hợp với Bộ Tài chính, Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh trong quá trình lập dự toán ngân sách Nhà nước, phân bổ
ngân sách Nhà nước, quyết toán ngân sách Nhà nước thuộc ngành, lĩnh vực phụ
trách;
2- Phối hợp với Bộ Tài chính kiểm
tra theo dõi tình hình thực hiện ngân sách thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;
3- Báo cáo tình hình thực hiện
và kết quả sử dụng ngân sách thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách theo chế độ quy
đinh;
4- Phối hợp với Bộ Tài chính
trong việc xây dựng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách Nhà nước thuộc
ngành, lĩnh vực phụ trách.
Điều 25
Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân:
1- Hội đồng nhân dân:
a) Quyết định dự toán và phân bổ
ngân sách địa phương; phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương;
b) Quyết định các chủ trương, biện
pháp để triển khai thực hiện ngân sách địa phương;
c) Quyết định điều chỉnh dự toán
ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết;
d) Giám sát việc thực hiện ngân
sách đã được Hội đồng nhân dân quyết định;
đ) Đối với Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh, ngoài nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 điều
này còn có quyền quyết định thu phí, lệ phí, phụ thu và các khoản đóng góp của
nhân dân theo quy định của pháp luật; quyết định phân cấp chi đầu tư xây dựng
các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội của địa phương do Uỷ ban nhân dân
cùng cấp trình.
2- Uỷ ban nhân dân:
a) Lập dự toán và phương án phân
bổ ngân sách địa phương, dự toán điều chỉnh ngân sách địa phương trong trường hợp
cần thiết trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định và báo cáo cơ quan hành
chính Nhà nước, cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp;
b) Lập quyết toán ngân sách địa
phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phê chuẩn và báo cáo cơ quan hành chính
Nhà nước, cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp;
c) Kiểm tra Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân cấp dưới về dự toán ngân sách và quyết toán ngân sách;
d) Căn cứ vào Nghị quyết của Hội
đồng nhân dân cùng cấp, quyết định giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho từng cơ
quan, đơn vị trực thuộc; nhiệm vụ thu, chi và mức bổ sung cho ngân sách cấp dưới;
đ) Tổ chức thực hiện ngân sách địa
phương;
e) Phối hợp với các cơ quan Nhà
nước cấp trên trong việc quản lý ngân sách Nhà nước lĩnh vực trên địa bàn;
g) Báo cáo về ngân sách Nhà nước
theo quy định của pháp luật;
h) Đối với Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh,
ngoài các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và g khoản
2 Điều này còn có nhiệm vụ lập và trình Hội đồng nhân dân quyết định các vấn đề
được quy định tại điểm đ, khoản 1 Điều này.
Điều 26
Nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn
vị dự toán ngân sách Nhà nước:
1- Tổ chức việc lập dự toán thu,
chi ngân sách thuộc phạm vi được giao;
2- Tổ chức thực hiện dự toán
thu, chi ngân sách được giao; nộp đầy đủ đúng hạn các khoản phải nộp ngân sách
theo quy định của pháp luật; chi đúng chế độ; đúng mục đích, đúng đối tượng và tiết
kiệm;
3- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện thu, chi ngân sách của các đơn vị trực thuộc;
4- Quản lý, sử dụng tài sản của
Nhà nước tại đơn vị theo đúng mục đích, đúng chế độ, có hiệu quả;
5- Chấp hành đúng chế độ kế
toán, thống kê của Nhà nước; báo cáo tình hình thực hiện ngân sách và quyết toán
ngân sách theo chế độ quy định.
Điều 27
Các tổ chức, cá nhân có trách
nhiệm, nghĩa vụ:
1- Nộp đầy đủ, đúng hạn các khoản
thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác vào ngân sách theo quy định của pháp luật;
2- Trường hợp được Nhà nước trợ
cấp, tài trợ vốn và kinh phí theo dự toán được duyệt thì phải quản lý và sử dụng
các khoản vốn và kinh phí đó đúng mục đích, đúng chế độ, tiết kiệm, có hiệu quả;
3- Chấp hành đúng chế độ kế
toán, thống kê của Nhà nước.
Chương 3:
NGUỒN THU, NHIỆM VỤ CHI CỦA
NGÂN SÁCH CÁC CẤP
Điều 28
Nguồn thu của ngân sách trung
ương gồm:
1- Các khoản thu 100%:
a) Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
b) Thuế tiêu thụ đặc biệt;
c) Thuế lợi tức của các đơn vị hạch
toán toàn ngành;
d) Các khoản thuế và thu khác từ
dầu khí phải nộp ngân sách trung ương theo quy định của Chính phủ;
đ) Lợi tức từ vốn góp của Nhà nước,
tiền thu hồi vốn của Nhà nước tại các cơ sở kinh tế, thu hồi tiền cho vay của
Nhà nước (cả gốc và lãi), thu từ quỹ dự trữ Nhà nước;
e) Các khoản do Chính phủ vay;
viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước, các tổ chức, cá nhân ở nước
ngoài cho Chính phủ theo quy định của pháp luật;
g) Các khoản phí, lệ phí và các khoản
thu khác nộp vào ngân sách trung ương theo quy định của Chính phủ;
h) Thu kết dư ngân sách trung ương;
i) Các khoản thu khác theo quy định
của pháp luật.
2- Các khoản thu được phân chia
theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách trung ương và ngân sách cấp tỉnh:
a) Thuế doanh thu;
b) Thuế lợi tức, không kể thuế lợi
tức của các đơn vị hạch toán toàn ngành;
c) Thuế thu nhập đối với người
có thu nhập cao;
d) Thuế chuyển lợi nhuận ra nước
ngoài;
đ) Thuế tài nguyên;
e) Thu sử dụng vốn ngân sách.
Điều 29
Nhiệm vụ chi của ngân sách trung
ương gồm:
1- Chi thường xuyên về:
a) Các hoạt động sự nghiệp giáo
dục, đào tạo, y tế, xã hội, văn hoá, thông tin, thể dục thể thao, sự nghiệp
khoa học, công nghệ và môi trường, các sự nghiệp khác do các cơ quan trung ương
quản lý;
b) Các hoạt động sự nghiệp kinh
tế do các cơ quan trung ương quản lý;
c) Quốc phòng, an ninh và trật tự
an toàn xã hội, trừ phần giao cho địa phương;
d) Hoạt động của các cơ quan
trung ương của Nhà nước, Đảng cộng sản Việt Nam và các tổ chức chính trị-xã hội;
đ) Trợ giá theo chính sách của
Nhà nước;
e) Các chương trình quốc gia do
Trung ương quản lý;
g) Hỗ trợ quỹ bảo hiểm xã hội
theo quy định của Chính phủ;
h) Trợ cấp cho các đối tượng
chính sách xã hội do Trung ương đảm nhận;
i) Tài trợ cho các tổ chức xã hội,
xã hội-nghề nghiệp ở Trung ương theo quy định của pháp luật;
k) Trả lãi tiền do Chính phủ vay;
l) Viện trợ;
m) Các khoản chi khác theo quy định
của pháp luật.
2- Chi đầu tư phát triển:
a) Đầu tư xây dựng các công
trình kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội không có khả năng thu hồi vốn do Trung
ương quản lý;
b) Đầu tư và hỗ trợ vốn cho các
doanh nghiệp Nhà nước; góp vốn cổ phần, liên doanh vào các doanh nghiệp thuộc
lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của Nhà nước theo quy định của pháp luật;
c) Chi cho Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc
gia và các Quỹ hỗ trợ phát triển đối với các chương trình, dự án phát triển
kinh tế;
d) Dự trữ Nhà nước.
3- Chi trả nợ gốc tiền do Chính
phủ vay.
4- Chi bổ sung quỹ dự trữ tài
chính.
5- Chi bổ sung cho ngân sách cấp
dưới.
Điều 30
Nguồn thu của ngân sách cấp tỉnh
gồm:
1- Các khoản thu 100%:
a) Tiền cho thuế đất;
b) Tiền cho thuê và tiền bán nhà
ở thuộc sở hữu Nhà nước;
c) Lệ phí trước bạ;
d) Thu từ hoạt động xổ số kiến
thiết;
đ) Việc trợ không hoàn lại của
các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho cấp tỉnh theo quy định của pháp
luật;
e) Các khoản phí, lệ phí và các khoản
thu khác nộp vào ngân sách cấp tỉnh theo quy định của Chính phủ;
g) Huy động của các tổ chức, cá
nhân để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo quy định của Chính
phủ;
h) Đóng góp tự nguyện của các tổ
chức, cá nhân ở trong và ngoài nước cho ngân sách cấp tỉnh;
i) Thu kết dư ngân sách cấp tỉnh;
k) Bổ sung từ ngân sách trung
ương;
l) Các khoản thu khác theo quy định
của pháp luật.
2- Các khoản thu phân chia theo
tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách trung ương và ngân sách cấp tỉnh:
a) Thuế doanh thu;
b) Thuế lợi tức, không kể thuế lợi
tức của các đơn vị hoạch toán toàn ngành;
c) Thuế thu nhập đối với người
có thu nhập cao;
d) Thuế chuyển lợi nhuận ra nước
ngoài;
đ) Thuế tài nguyên;
e) Thu sử dụng vốn ngân sách.
3- Các khoản thu phân chia theo
tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách cấp tỉnh, ngân sách huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là ngân sách cấp huyện) và ngân sách xã, thị trấn:
a) Thuế sử dụng đất nông nghiệp;
b) Thuế chuyển quyền sử dụng đất;
c) Thuế nhà, đất;
d) Tiền sử dụng đất.
Điều 31
Nhiệm vụ chi của ngân sách cấp tỉnh
gồm:
1- Chi thường xuyên về:
a) Các hoạt động sự nghiệp kinh
tế, giáo dục, đào tạo, y tế, xã hội, văn hoá, thông tin, thể dục thể thao, sự
nghiệp khoa học, công nghệ và môi trường, các hoạt động sự nghiệp khác do các
cơ quan cấp tỉnh quản lý;
b) Quốc phòng, an ninh và trật tự
an toàn xã hội, phần giao cho cấp tỉnh;
c) Hoạt động của các cơ quan Nhà
nước, cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh;
d) Tài trợ cho các tổ chức xã hội,
xã hội - nghề nghiệp cấp tỉnh theo quy định của pháp luật;
đ) Thực hiện các chính sách xã hội
do cấp tỉnh quản lý;
e) Chương trình quốc gia do
Chính phủ giao cho cấp tỉnh quản lý;
g) Trợ giá theo chính sách của
Nhà nước;
h) Trả lãi tiền vay cho đầu tư
quy định tại khoản 3 Điều 8 của Luật này;
i) Các khoản chi phí khác theo
quy định của Luật pháp.
2- Chi đầu tư phát triển:
a) Đầu tư xây dựng các công
trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội do cấp tỉnh quản lý;
b) Đầu tư và hỗ trợ vốn cho các
doanh nghiệp Nhà nước theo quy định của Pháp luật.
3- Chi trả nợ gốc tiền vay cho đầu
tư quy định tại khoản 3 Điều 8 của luật này.
4- Chi bổ sung quỹ dự trữ tài
chính.
5- Chi bổ sung cho ngân sách cấp
dưới.
Điều 32
Nguồn thu của ngân sách cấp huyện
gồm:
1- Các khoản thu 100%:
a) Thuế môn bài, trừ thuế môn
bài thu từ các hộ kinh doanh nhỏ ở xã, thị trấn;
b) Thuế sát sinh thu từ các
doanh nghiệp giết mổ gia súc trên địa bàn phường;
c) Các khoản phí, lệ phí từ các
hoạt động do các cơ quan thuộc cấp huyện quản lý;
d) Tiền thu từ hoạt động sự nghiệp
của các đơn vị do cấp huyện quản lý;
đ) Viện trợ không hoàn lại của
các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho cấp huyện theo quy định của
Pháp luật;
e) Đóng góp của các tổ chức, cá
nhân để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo quy định của Chính
phủ;
g) Đóng góp tự nguyện của các tổ
chức, cá nhân ở trong và ngoài nước cho ngân sách cấp huyện;
h) Thu kết dư ngân sách cấp huyện;
i) Bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh;
k) Các khoản thu khác theo quy định
của pháp luật.
2- Các khoản thu phân chia theo
tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện và ngân sách
xã, thị trấn:
a) Thuế sử dụng đất nông nghiệp;
b) Thuế chuyển quyền sử dụng đất;
c) Thuế nhà, đất;
d) Tiền sử dụng đất.
3- Ngoài các khoản thu quy định
tại các khoản 1 và 2 Điều này, đối với các thị xã, thành phố thuộc tỉnh còn được
phân chia thêm một phần theo tỷ lệ phần trăm (%) về thuế doanh thu, thuế lợi tức,
lệ phí trước bạ thu trên địa bàn và được lập quỹ đầu tư theo quy định của Chính
phủ.
Điều 33
Nhiệm vụ chi của ngân sách cấp
huyện gồm:
1- Chi thường xuyên về:
a) Các hoạt động sự nghiệp kinh
tế, văn hoá, thông tin, thể dục thể thao, xã hội và các hoạt động sự nghiệp
khác do cơ quan cấp huyện quản lý;
b) Quốc phòng, an ninh và trật tự
an toàn xã hội, phần giao cho cấp huyện;
c) Hoạt dộng của các cơ quan Nhà
nước, cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội cấp huyện;
d) Tài trợ cho các tổ chức xã hội,
xã hội - nghề nghiệp cấp huyện theo quy định của pháp luật;
đ) Các khoản chi khác theo quy định
của pháp luật;
e) Ngoài các nhiệm vụ chi quy định
tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều này, đối với thị xã, thành phố thuộc
tỉnh còn đảm nhận thêm các nhiệm vụ chi về quản lý, duy tu, bảo dưỡng các công
trình công cộng, sự nghiệp thị chính.
2- Chi đầu tư phát triển:
Chi đầu tư xây dựng các công
trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội theo phân cấp của tỉnh. Trong phân cấp đối
với thị xã, thành phố thuộc tỉnh, phải có nhiệm vụ chi đầu tư xây dựng các trường
phổ thông quốc lập các cấp và các công trình phúc lợi công cộng, điện chiếu
sáng, cấp thoát nước, giao thông nội thị, an toàn giao thông, vệ sinh đô thị.
3- Chi bổ sung cho ngân sách cấp
dưới.
Điều 34
Nguồn thu của ngân sách xã, thị
trấn gồm:
1- Các khoản thu 100%:
a) Thuế môn bài thu từ các hộ
kinh doanh nhỏ;
b) Thuế sát sinh;
c) Các khoản phí, lệ phí và các khoản
đóng góp thu cho ngân sách xã, thị trấn theo quy định của pháp luật;
d) Thu từ sử dụng quỹ đất công
ích và thu hoa lợi công sản khác;
đ) Tiền thu từ hoạt động sự nghiệp
do xã, thị trấn quản lý;
e) Các khoản đóng góp tự nguyện
cho xã, thị trấn;
g) Viện trợ không hoàn lại của
các tổ chức và cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho xã, thị trấn theo quy định của
pháp luật;
h) Thu kết dư ngân sách xã, thị
trấn;
i) Bổ sung từ ngân sách cấp
trên;
k) Các khoản thu khác theo quy định
của pháp luật.
2- Các khoản thu phân chia theo
tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện và ngân sách
xã, thị trấn:
a) Thuế sử dụng đất nông nghiệp;
b) Thuế chuyển quyền sử dụng đất;
c) Thuế nhà, đất;
d) Thuế sử dụng đất.
Điều 35
Nhiệm vụ chi của ngân sách xã,
thị trấn gồm:
1- Chi thường xuyên về:
a) Công tác xã hội và hoạt động
văn hoá, thông tin, thể dục thể thao do xã, thị trấn quản lý;
b) Hỗ trợ kinh phí bổ túc văn
hoá, nhà trẻ mẫu giáo do xã, thị trấn quản lý;
c) Hoạt động y tế xã, thị trấn;
d) Quản lý, duy tu, bảo dưỡng
các công trình kiến trúc, tài sản, công trình phúc lợi, đường giao thông do xã,
thị trấn quản lý;
đ) Hoạt động của các cơ quan Nhà
nước, cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội xã, thị
trấn;
e) Công tác dân quân tự vệ; trật
tự an toàn xã hội ở xã, thị trấn;
g) Các khoản chi khác theo quy định
của pháp luật.
2- Chi đầu tư phát triển:
Chi đầu tư xây dựng các công trình
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội theo phân cấp của cấp tỉnh.
Điều 36
Ngoài các khoản thu, chi quy định
tại các điều 34 và 35 của Luật này, chính quyền xã, thị trấn
được huy động sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng các công
trình kết cấu hạ tầng của xã, thị trấn trên nguyên tắc tự nguyện. Việc quản lý khoản
đóng góp này phải công khai, có kiểm tra, kiển soát và bảo đảm sử dụng đúng mục
đích, đúng chế độ theo quy định của pháp luật.
Điều 37
Nguồn thu của ngân sách phường gồm:
1- Các khoản phí, lệ phí và các khoản
đóng góp cho ngân sách phường theo quy định của pháp luật;
2- Thuế sát sinh, trừ thuế sát
sinh thu từ các doanh nghiệp giết mổ gia súc;
3- Các khoản đóng góp tự nguyện
của tổ chức, cá nhân cho phường;
4- Viện trợ không hoàn lại của
các tổ chức và cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho phường theo quy định của pháp
luật;
5- Thu kết dư ngân sách phường;
6- Bổ sung từ ngân sách cấp
trên;
7- Các khoản thu khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 38
Nhiệm vụ chi của ngân sách phường
gồm:
1- Chi công tác xã hội và hoạt động
văn hoá, thông tin, thể dục thể thao do phường quản lý;
2- Chi về công tác dân quân tự vệ,
trật tự an toàn xã hội ở phường;
3- Chi về hoạt động của các cơ
quan Nhà nước, cơ quan Đảng công sản Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội
phường;
4- Các khoản chi khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 39
Chính phủ quy định cụ thể tỷ lệ
phần trăm (%) phân chia các khoản thu được quy định tại khoản 2 Điều
28 của Luật này giữa ngân sách trung ương với ngân sách từng tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể tỷ lệ phần trăm
(%) phân chia các khoản thu được quy định tại khoản 3 Điều 30,
các khoản 2 và 3 Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này giữa
ngân sách cấp tỉnh với ngân sách từng huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
và ngân sách từng xã, thị trấn.
Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia
các khoản thu giao cho từng cấp được ổn định từ ba đến năm năm.
Điều 40
Số bổ sung từ ngân sách cấp trên
cho ngân sách cấp dưới để cân đối thu, chi ngân sách, bảo đảm thực hiện các nhiệm
vụ kinh tế-xã hội được giao, được xác định trên cơ sở tính toán các nguồn thu,
nhiệm vụ chi quy định tại các Điều 28, 29, 30, 31, 32, 33, 34, 35, 37 và 38 của Luật này
theo các tiêu thức: dân số, điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế-xã hội của từng
vùng, chú ý tới vùng sâu, vùng xa, vùng căn cứ cách mạng, vùng dân tộc thiểu số
và các vùng có khó khăn. Số bổ sung này được ổn định từ 3 đến 5 năm. Hàng năm,
trong trường hợp có trượt giá, căn cứ vào số bổ sung đã được Uỷ ban thường vụ
Quốc hội quyết định, Chính phủ quyết định mức điều chỉnh tăng một phần tỷ lệ
trượt giá trong việc tính bổ sung cho ngân sách cấp dưới.
Điều 41
Chính phủ quy định việc điều chỉnh
các khoản thu, khoản chi của từng cấp ngân sách, quyết định tỷ lệ phần trăm (%)
phân chia các khoản thu giữa ngân sách trung ương và ngân sách cấp tỉnh và mức
bổ sung của ngân sách trung ương cho ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương và báo cáo Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội trong các trường hợp đặc biệt
sau đây:
1- Có yêu cầu cấp bách về quốc
phòng, an ninh;
2- Biến động lớn về thu, chi
ngân sách so với mức đã phân bổ.
Chương 4:
LẬP DỰ TOÁN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC
Điều 42
1- Dự toán ngân sách Nhà nước hàng
năm được lập căn cứ vào nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội và bảo đảm quốc
phòng, an ninh.
2- Các khoản thu trong dự toán
ngân sách phải được xác định trên cơ sở tăng trưởng kinh tế và các quy định của
pháp luật về thu ngân sách.
3- Các khoản chi trong dự toán
ngân sách phải được xác định trên cơ sở mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội, quản
lý Nhà nước và bảo đảm quốc phòng, an ninh. Đối với các khoản chi thường xuyên,
việc lập dự toán còn phải căn cứ vào nguồn thu từ thuế, phí, lệ phí và tuân
theo các chế độ, tiêu chuẩn, định mức do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy
định.
Điều 43
1- Hàng năm, Thủ tướng Chính phủ
quyết định về việc lập kế hoạch kinh tế-xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước
năm sau.
2- Căn cứ vào quyết định của Thủ
tướng Chính phủ, Bộ Tài chính hướng dẫn về yêu cầu, nội dung, thời hạn lập dự
toán ngân sách nhà Nhà nước và số kiểm tra về dự toán ngân sách Nhà nước.
Điều 44
1- Các cơ quan, đơn vị có trách
nhiệm trong việc thu, chi ngân sách phải tổ chức lập dự toán thu, chi ngân sách
trong phạm vi nhiệm vụ được giao và gửi cơ quan tài chính cùng cấp.
2- Cơ quan tài chính các cấp ở địa
phương xem xét dự toán ngân sách của các cơ quan, đơn vị cùng cấp và dự toán
ngân sách của chính quyền cấp dưới, tổng hợp, lập dự toán và phương án phân bổ ngân
sách địa phương trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp.
3- Uỷ ban nhân dân có trách nhiệm
lập dự toán và phương án phân bổ ngân sách địa phương, trình Hội đồng nhân dân
cùng cấp quyết định và báo cáo cơ quan hành chính Nhà nước, cơ quan tài chính cấp
trên trực tiếp.
Điều 45
Bộ Tài chính xem xét dự toán
ngân sách của các cơ quan trung ương, dự toán ngân sách các dịa phương; tổng hợp
và lập dự toán ngân sách Nhà nước trình Chính phủ.
Điều 46
Trong quá trình tổng hợp, lập dự
toán ngân sách, cơ quan tài chính các cấp có trách nhiệm:
1- Làm việc với cơ quan, đơn vị
dự toán ngân sách cùng cấp, Uỷ ban nhân dân cấp dưới để điều chỉnh những điểm
xét thấy cần thiết trong dự toán ngân sách;
2- Kiến nghị các biện pháp bảo đảm
cân đối ngân sách theo quy định tại Điều 8 của Luật này.
Trong quá trình làm việc, lập dự
toán ngân sách Nhà nước, nếu có ý kiến khác nhau giữa Bộ Tài chính và các cơ
quan trung ương, các địa phương, thì Bộ Tài chính phải trình Chính phủ hoặc Thủ
tướng Chính phủ những ý kiến còn khác nhau để quyết định theo thẩm quyền.
Nguyên tắc này cũng được áp dụng trong quá trình lập dự toán ngân sách các cấp ở
địa phương.
Điều 47
Dự toán ngân sách Nhà nước và
phân bổ ngân sách Nhà nước theo từng loại thu, từng lĩnh vực chi và theo cơ cấu
giữa chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển, chi trả nợ trình Quốc hội phải
kèm theo tài liệu về các vấn đề sau đây:
1- Tình hình thực hiện ngân sách
Nhà nước năm trước, những căn cứ xây dựng dự toán ngân sách Nhà nước, những nội
dung cơ bản và những giải pháp nhằm thực hiện dự toán ngân sách Nhà nước;
2- Các nhiệm vụ chi ngân sách
Nhà nước, trong đó nêu rõ những mục tiêu, chương trình quan trọng của nền kinh
tế quốc dân và những chính sách lớn của Đảng và Nhà nước có liên quan đến ngân
sách Nhà nước;
3- Các nhiệm vụ thu ngân sách Nhà
nước kèm theo những giải pháp nhằm huy động nguồn thu cho ngân sách Nhà nước;
4- Bội chi ngân sách Nhà nước và
các nguồn bù đắp; tỷ lệ bội chi so với tổng sản phẩm trong nước;
5- Báo cáo các khoản nợ của Nhà
nước, trong đó nêu rõ số nợ đến hạn phải trả, số nợ quá hạn trả, số lãi phải trả
trong năm, số nợ sẽ phát sinh thêm do phải vay để bù đắp bội chi ngân sách Nhà
nước, khả năng trả nợ trong năm và số nợ đến cuối năm;
6- Những chính sách và biện pháp
cụ thể nhằm ổn định tài chính, tiền tệ và ngân sách Nhà nước;
7- Danh mục các dự án đầu tư cho
các công trình xây dựng cơ bản quan trọng thuộc nguồn ngân sách Nhà nước;
8- Các tài liệu khác nhằm thuyết
minh rõ dự toán thu, chi ngân sách Nhà nước;
Điều 48
Dự toán ngân sách Nhà nước năm
sau phải được gửi đến đại biểu Quốc hội chậm nhất là mười ngày trước ngày khai
mạc kỳ họp Quốc hội cuối năm trước.
Điều 49
Các tài liệu cần thiết phải có
kèm theo dự toán ngân sách địa phương trình hội đồng nhân dân do Chính phủ quy
định.
Điều 50
1- Quốc hội quyết định dự toán
ngân sách Nhà nước năm sau trước ngày 30 tháng 11 năm trước.
2- Trong trường hợp dự toán ngân
sách Nhà nước chưa được Quốc hội quyết định, Chính phủ lập lại dự toán ngân
sách Nhà nước trình Quốc hội vào thời gian do Quốc hội quyết định.
3- Hội đồng nhân dân, căn cứ vào
nguồn thu, nhiệm vụ chi đã phân cấp cho địa phương và chế độ chính sách hiện
hành, quyết định dự toán ngân sách địa phương vào thời gian theo quy định của
Chính phủ.
Điều 51
Việc phân bổ ngân sách trung
ương và ngân sách địa phương năm sau cho các đơn vị sử dụng ngân sách phải được
thực hiện trước ngày 31 tháng 12 năm trước.
Điều 52
Trong quá trình thảo luận và quyết
định dự toán ngân sách tại Quốc hội, Hội đồng nhân dân, khi quyết định dự toán
ngân sách về việc tăng các khoản chi hoặc bổ sung khoản chi mới, Quốc hội, Hội
đồng nhân dân đồng thời xem xét và quyết định các giải pháp để bảo đảm cân đối
ngân sách.
Điều 53
Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân cấp trên có quyền yêu cầu Hội đồng nhân dân cấp dưới điều chỉnh lại
dự toán ngân sách, nếu việc bố trí ngân sách của địa phương không phù hợp với
quyết định của Quốc hội, Hội đồng nhân dân cấp trên.
Điều 54
Chính phủ quy định cụ thể trình
tự, thời gian lập dự toán ngân sách Nhà nước và phân bổ ngân sách Nhà nước.
Chương 5:
CHẤP HÀNH NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC
Điều 55
Khi nhận được số phân bổ về ngân
sách, các cơ quan Nhà nước và các đơn vị dự toán ngân sách giao nhiệm vụ cho
các đơn vị trực thuộc bảo đảm đúng với dự toán ngân sách được phân bổ; đồng thời
thông báo cho cơ quan tài chính cùng cấp và Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để
theo dõi, cấp pháp và quản lý. Ngoài cơ quan giao ngân sách, không một tổ chức
hoặc cá nhân nào được thay đổi nhiệm vụ ngân sách đã được phân bổ.
Điều 56
Trong trường hợp vào đầu năm
ngân sách, dự toán ngân sách và phân bổ ngân sách chưa được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền quyết định, cơ quan tài chính các cấp được phép tạm cấp kinh phí cho
các nhu cầu chi không thể trì hoãn được cho tới khi dự toán ngân sách và phân bổ
ngân sách được quyết định.
Điều 57
1- Các cơ quan Nhà nước trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, đề ra những biện pháp cần thiết nhằm bảo đảm
hoàn thành tốt nhiệm vụ thu, chi ngân sách được giao, thực hiện tiết kiệm, chống
lãng phí, chống tham ô; chấp hành nghiêm chỉnh kỷ luật tài chính.
2- Các đơn vị dự toán ngân sách,
các tổ chức và cá nhân phải chấp hành nghĩa vụ nộp ngân sách theo quy định của
pháp luật; sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước đúng mục đích, đúng chế độ, tiết
kiệm, có hiệu quả.
Điều 58
1- Cơ quan tài chính các cấp
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra các
tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ nộp ngân sách phải nộp đầy đủ, đúng hạn các khoản
phải nộp vào ngân sách Nhà nước; nếu nộp chậm mà không có lý do chính dáng, căn
cứ vào yêu cầu của cơ quan tài chính, các ngân hàng và Kho bạc Nhà nước phải
trích từ tài khoản tiền gửi của tổ chức, cá nhân nộp chậm để nộp ngân sách Nhà
nước hoặc áp dụng các biện pháp hành chính khác để thu cho ngân sách.
2- Các khoản chi thường xuyên
theo định kỳ phải được bố trí kinh phí đều trong năm để chi; các khoản chi có
tính chất thời vụ hoặc mua sắm lớn phải có kế hoạch với cơ quan tài chính để chủ
động bố trí kinh phí.
Điều 59
1- Chỉ cơ quan thuế và cơ quan
Nhà nước giao nhiệm vụ thu ngân sách (gọi chung là cơ quan thu) được tổ chức
thu ngân sách Nhà nước.
2- Cơ quan thu có nhiệm vụ, quyền
hạn sau đây:
a) Phối hợp với các cơ quan Nhà
nước hữu quan, tổ chức đúng pháp luật; chịu sự chỉ đạo, kiểm tra của Uỷ ban
nhân dân và sự giám sát của Hội đồng nhân dân về công tác thu ngân sách tại địa
phương; phối hợp với Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, tuyên
truyền, vận động các tổ chức và công dân thực hiện nghiêm chỉnh nghĩa vụ nộp
ngân sách theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật;
b) Kiểm tra, kiểm soát các nguồn
thu của ngân sách Nhà nước;
c) Xác định và thông báo cho các
tổ chức, cá nhân số thuế hoặc các khoản thu phải nộp ngân sách Nhà nước;
d) Kiểm tra việc chấp hành thu,
nộp ngân sách Nhà nước và xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
3- Toàn bộ các khoản thu ngân
sách phải được nộp trực tiếp vào Kho bạc Nhà nước. Trong trường hợp đặc biệt cơ
quan thu được phép tổ chức thu trực tiếp, nhưng phải nộp đầy đủ, đúng thời hạn
vào Kho bạc Nhà nước theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều 60
Việc cấp phát kinh phí ngân sách
Nhà nước được thực hiện theo quy định sau đây:
1- Căn cứ vào dự toán ngân sách
Nhà nước được giao, các đơn vị sử dụng ngân sách lập kế hoạch chi gửi cơ quan tài
chính cùng cấp và Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để chủ động bố trí kinh phí;
2- Cơ quan tài chính xem xét kế
hoạch chi của đơn vị và căn cứ vào khả năng ngân sách để bố trí mức chi hàng
quý, thông báo cho đơn vị để thực hiện;
3- Căn cứ vào mức chi do cơ quan
tài chính thông báo, thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách ra lệnh chuẩn chi, Kho
bạc Nhà nước kiểm tra tính hợp pháp của các tài liệu cần thiết theo quy định của
pháp luật và thực hiện việc cấp phát, thanh toán;
4- Mọi khoản chi ngân sách Nhà
nước được thực hiện khi có đủ các điều kiện quy định tại khoản
2 Điều 5 của Luật này và theo nguyên tắc thanh toán trực tiếp từ Kho bạc
Nhà nước. Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc thực hiện nguyên tắc này.
Điều 61
Nghiêm cấm tăng chi về quỹ tiền
lương đã ghi trong dự toán ngân sách được duyệt, trừ trường hợp được cấp có thẩm
quyền cho phép.
Chi đầy tư xây dựng cơ bản phải
bảo đảm cấp đủ và đúng tiến độ trong phạm vi kế hoạch được giao, những khoản
chi khác chỉ được phép điều chỉnh trong phạm vi dự toán được phân bổ và theo
quy định của Chính phủ, trừ trường hợp quy định tại các khoản 2
và 3 Điều 62 của Luật này.
Điều 62
Trong quá trình chấp hành ngân
sách Nhà nước, nếu có sự thay đổi về thu, chi thì thực hiện như sau:
1- Số tăng thu và tiết kiệm chi
so với dự toán được giao được sử dụng để giảm bội chi, tăng chi trả nợ hoặc để
bổ sung quỹ dự trữ tài chính và tăng chi cho các khoản cần thiết khác theo quy
định của Chính phủ;
2- Trường hợp số thu không đạt dự
toán được duyệt, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân được phép điều
chỉnh giảm một số khoản chi tương ứng, đồng thời báo cáo Uỷ ban thường vụ Quốc
hội và Quốc hội, Hội đồng nhân dân cùng cấp trong kỳ họp gần nhất;
3- Trường hợp có nhu cầu chi đột
xuất ngoài dự toán những không thể trì hoãn được mà khoản dự phòng ngân sách
không đủ đáp ứng, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân phải sắp xếp lại
các khoản chi trong dự toán được giao để có nguồn đáp ứng nhu cầu chi đột xuất
đó;
4- Hàng năm, trong trường hợp có
số tăng thu từ thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt so với
nhiệm vụ thu được giao, Chính phủ quyết định trích một phần theo tỷ lệ phần
trăm (%) của số tăng thu đó cho ngân sách cấp tỉnh để đầu từ xây dựng các công
trình kết cấu hạ tầng và báo cáo Uỷ ban thường vụ Quốc hội;
5- Trường hợp quỹ ngân sách Nhà
nước thiếu hụt tạm thời, phải sử dụng quỹ dự trữ tài chính để xử lý. Riêng đối
với ngân sách trung ương nếu quỹ dự trữ tài chính không đáp ứng được, Ngân hàng
Nhà nước tạm ứng cho ngân sách trung ương theo quyết định của Thủ tướng Chính
phủ.
Tạm ứng từ quỹ dự trữ tài chính
của ngân sách các cấp và tạm ứng từ Ngân hàng Nhà nước của ngân sách trung ương
phải được hoàn trả trong năm ngân sách, trừ trường hợp đặc biệt do Thủ tướng
Chính phủ quyết định.
Điều 63
Các đơn vị sử dụng ngân sách Nhà
nước có nhiệm vụ báo cáo định kỳ tình hình thực hiện chi ngân sách Nhà nước gửi
cơ quan tài chính theo quy định của pháp luật. Trường hợp vi phạm chế độ báo
cáo, cơ quan tài chính có quyền tạm đình chỉ cấp phát kinh phí cho tới khi nhận
được báo cáo.
Chương 6:
KẾ TOÁN VÀ QUYẾT TOÁN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Điều 64
Các tổ chức, cá nhân có nhiệm vụ
thu, chi ngân sách Nhà nước phải tổ chức hạch toán kế toán, báo cáo và quyết
toán theo đúng chế độ kế toán Nhà nước.
Điều 65
1- Cuối năm ngân sách, Bộ trưởng
Bộ Tài chính hướng dẫn việc khoá sổ kế toán và lập báo cáo quyết toán ngân sách
theo đúng các nội dung ghi trong dự toán năm được duyệt và theo Mục lục ngân
sách Nhà nước.
2- Tất cả các khoản thu thuộc
ngân sách các năm trước nộp trong năm sau phải ghi vào ngân sách năm sau. Các khoản
chi ngân sách năm trước chưa thực hiện, chỉ được đưa vào dự toán năm sau khi được
cơ quan có thẩm quyền quyết định.
Điều 66
Kết dư ngân sách trung ương,
ngân sách cấp tỉnh được trích năm mươi phần trăm chuyển vào quỹ dự trữ tài
chính, năm mươi phần trăm (50%) chuyển vào ngân sách năm sau, nếu quỹ dự trữ
tài chính đã đủ mức giới hạn thì chuyển số còn lại vào ngân sách năm sau. Kết
dư ngân sách cấp huyện, ngân sách xã, thị trấn, phường chuyển vào ngân sách năm
sau.
Điều 67
1- Căn cứ vào hướng dẫn của Bộ
trưởng Bộ Tài chính, thủ trưởng các đơn vị có nhiệm vụ thu, chi ngân sách lập
quyết toán thu, chi ngân sách của đơn vị mình gửi cơ quan quản lý cấp trên.
2- Số liệu quyết toán phải được
đối chiếu và được Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch xác nhận.
3- Thủ trưởng các đơn vị dự toán
cấp trên có trách nhiệm kiểm tra và duyệt quyết toán thu, chi ngân sách của các
đơn vị trực thuộc, lập quyết toán thu, chi ngân sách thuộc phạm vi mình quản lý
gửi cơ quan tài chính cùng cấp.
Điều 68
1- Cơ quan tài chính các cấp ở địa
phương xét duyệt quyết toán thu, chi ngân sách của các cơ quan cùng cấp, thẩm
tra quyết toán ngân sách cấp dưới, tổng hợp lập quyết toán ngân sách địa phương
trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp để Uỷ ban nhân dân xem xét trình Hội đồng nhân
dân cùng cấp phê chuẩn, báo cáo cơ quan hành chính Nhà nước và cơ quan tài
chính cấp trên trực tiếp.
2- Bộ Tài chính xét duyệt quyết
toán thu, chi ngân sách của các cơ quan trung ương, thẩm tra quyết toán ngân
sách địa phương, tổng hợp, lập quyết toán ngân sách Nhà nước trình Chính phủ để
Chính phủ xem xét trình Quốc hội phê chuẩn.
Điều 69
Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo việc
tổ chức kiểm toán, quyết toán ngân sách Nhà nước trước khi trình cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền phê chuẩn.
Điều 70
1- Quốc hội xem xét, phê chuẩn
quyết toán ngân sách Nhà nước; Hội đồng nhân dân xem xét, phê chuẩn quyết toán
ngân sách địa phương.
2- Trong trường hợp quyết toán
ngân sách chưa được Quốc hội, Hội đồng nhân dân phê chuẩn thì Chính phủ, Uỷ ban
nhân dân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình và cơ quan Kiểm toán Nhà nước
đã kiểm toán phải tiếp tục làm rõ những vấn đề Quốc hội, Hội đồng nhân dân yêu
cầu để trình Quốc hội, Hội đồng nhân dân vào thời gian do Quốc hội, Hội đồng
nhân dân quyết định.
Điều 71
Trong quá trình kiểm tra, xét
duyệt quyết toán thu, chi ngân sách phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
1- Những khoản thu không đúng
quy định của pháp luật phải được hoàn trả tổ chức, cá nhân đã nộp; những khoản
phải thu nhưng chưa thu, phải truy thu đầy đủ cho ngân sách Nhà nước;
2- Những khoản chi không đúng với
quy định của pháp luật phải được thu hồi cho ngân sách Nhà nước.
Chương 7:
KIỂM TRA, THANH TRA,
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 72
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình, cơ quan quản lý Nhà nước và đơn vị dự toán ngân sách có trách nhiệm
kiểm tra việc thực hiện các chế độ thu, chi và quản lý ngân sách.
Điều 73
Kiểm toán Nhà nước là cơ quan
thuộc Chính phủ, thực hiện việc kiểm toán, xác định đúng đắn, hợp pháp của các
số liệu kế toán, báo cáo quyết toán của các cơ quan Nhà nước, các đơn vị có nhiệm
vụ thu, chi ngân sách Nhà nước theo quy định của Chính phủ.
Điều 74
1- Khi thực hiện nhiệm vụ, cơ
quan Kiểm toán Nhà nước có quyền độc lập và chịu trách nhiệm trước pháp luật về
kết luận kiểm toán của mình.
2- Cơ quan Kiểm toán Nhà nước có
trách nhiệm báo cáo kết quả kiểm toán với Chính phủ, báo cáo với Quốc hội, Uỷ
ban thường vụ Quốc hội khi có yêu cầu. Khi Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội
yêu cầu kiểm toán thì cơ quan Kiểm toán Nhà nước có trách nhiệm thực hiện và
báo cáo kết quả.
Điều 75
1- Thanh tra tài chính có nhiệm
vụ thanh tra việc chấp hành pháp luật về thu, chi và quản lý ngân sách của tổ
chức và cá nhân.
2- Nhiệm vụ, quyền hạn của thanh
tra tài chính đối với việc lập, chấp hành, quyết toán ngân sách được thực hiện
theo quy định của pháp luật.
Điều 76
Tổ chức, cá nhân có thành tích
trong việc thực hiện ngân sách Nhà nước thì được khen thưởng theo quy định của
pháp luật.
Điều 77
Những hành vi sau đây là những
hành vi vi phạm pháp luật về ngân sách:
1- Che dấu nguồn thu, thu để
ngoài ngân sách, trì hoãn hoặc không thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách;
2- Cho miễn, giảm các khoản nộp
ngân sách trái quy định hoặc không đúng thẩm quyền;
3- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để
chiếm dụng, làm thiệt hại nguồn thu của ngân sách và tài sản của Nhà nước;
4- Thu sai quy định của pháp luật,
chi sai chế độ, không đúng mục đích, không đúng dự toán ngân sách được duyệt,
làm thất thoát kinh phí ngân sách;
5- Hạch toán sai chế độ kế toán
của Nhà nước và Mục lục ngân sách Nhà nước gây thiệt hại cho ngân sách Nhà nước;
6- Các hành vi khác vi phạm quy
định của pháp luật về ngân sách.
Điều 78
Tổ chức, cá nhân có những hành
vi vi phạm pháp luật về ngân sách làm tổn thất ngân sách, tài sản của Nhà nước
đều phải bồi thường; tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm, người có hành vi vi phạm
pháp luật bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm
hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 79
Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu
nại, khởi kiện, tố cáo những hành vi vi phạm pháp luật về ngân sách. Việc khiếu
nại, khởi kiện, tố cáo và việc giải quyết được thực hiện theo quy định của pháp
luật.
Chương 8:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 80
Căn cứ vào những quy định của Luật
này, Thủ tướng Chính phủ quy định về quản lý, sử dụng ngân sách và tài sản Nhà
nước đối với một số hoạt động thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh.
Điều 81
Luật này có hiệu lực thi hành từ
năm ngân sách 1997. Những quy định trước đây trái với Luật này đều bãi bỏ.
Việc thu, chi, quyết toán ngân
sách Nhà nước và những vấn đề phát sinh từ việc thực hiện ngân sách Nhà nước
trước đây khi Luật này có hiệu lực thi hành thì được áp dụng theo pháp luật hiện
hành.
Điều 82
Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật này.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 20 tháng 3
năm 1996.