THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
********
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
Số:
110/2006/QĐ-TTg
Hà Nội, ngày 19 tháng 5 năm 2006
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ TỔ THỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật các Tổ chức tín dụng ngày 12 tháng 12 năm 1997, Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật các Tổ chức tín dụng ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị quyết số 06/2006/QN-CP ngày 04 tháng 5 năm 2006 của Chính phủ về
phiên họp Chính phủ thường kỷ tháng 4 năm 2006;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều
1. Phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam
theo Quyết định này.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công
báo. Bãi bỏ Quyết định số 231/1999/QĐ-TTg ngày 17 tháng 12 năm 1999 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ phát
triển.
Điều
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
Hội đồng quản lý, Tổng Giám đốc Ngân hàng Phát triển Việt Nam có trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ trướng, Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Học viên Hành chính quốc gia;
- VPCP: BTCN, TBNC, các PCN, BNC, Website Chính phủ, Ban Điều hành 112, Người
phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (5b), Hòa (315b)
|
THỦ TƯỚNG
Phan Văn Khải
|
ĐIỀU LỆ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 110/2006/QĐ-TTg ngày 19 tháng 5 năm 2006 của
Thủ tướng Chính phủ)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Ngân hàng Phát triển Việt Nam (sau đây gọi tắt
là Ngân hàng Phát triển) được thành lập theo Quyết định số 108/2006/QĐ-TTg ngày
19 tháng 5 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ để thực hiện chính sách tín dụng đầu
tư phát triển và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước theo quy định của Chính phủ.
Điều 2.
1. Tên gọi:
Tên tiếng Việt: Ngân hàng Phát triển Việt Nam
Tên giao dịch
quốc tế: The Vietnam Development Bank
Tên viết tắt:
VDB
2. Ngân hàng
Phát triển có trụ sở chính đặt tại Thủ đô Hà Nội, có Sở giao dịch, chi nhánh tại
một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, văn phòng đại diện trong nước và
nước ngoài.
3. Ngân hàng
Phát triển có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có con dấu, được mở tài khoản
tại Ngân hàng Nhà nước, Kho bạc Nhà nước, các ngân hàng thương mại trong nước
và nước ngoài, được tham gia hệ thống thanh toán với các ngân hàng và cung cấp
dịch vụ thanh toán theo quy định của pháp luật.
Điều 3.
1. Vốn điều lệ của Ngân hàng Phát triển là 5.000 tỷ đồng (năm
nghìn tỷ đồng) từ nguồn vốn điều lệ hiện có của Quỹ hỗ trợ phát triển.
Việc điều chỉnh,
bổ sung vốn điều lệ tùy thuộc yêu cầu và nhiệm vụ cụ thể, bảo đảm tỷ lệ an toàn
vốn của Ngân hàng Phát triển và do Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
2. Hoạt động
của Ngân hàng Phát triển không vì mục đích lợi nhuận: tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng
0% (không phần trăm); không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi; được Chính phủ đảm
bảo khả năng thanh toán, được miễn nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước
theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Ngân hàng Phát
triển có thời hạn hoạt động là 99 năm kể từ ngày Quyết định số 108/2006/QĐ-TTg
ngày 5 tháng 5 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ngân hàng
Phát triển Việt Nam có hiệu lực.
Điều 5. Hoạt động của tổ chức đảng, các tổ chức chính trị
- xã hội trong Ngân hàng Phát triển:
1. Tổ chức Đảng
cộng sản Việt Nam trong Ngân hàng Phát triển hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật
của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các quy định của Đảng Cộng sản
Việt Nam.
2. Tổ chức
công đoàn và các tổ chức chính trị - xã hội khác trong Ngân hàng Phát triển hoạt
động theo Hiến pháp, pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và
Điều lệ của Ngân hàng Phát triển.
Chương 2:
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN CỦA NGÂN
HÀNG PHÁT TRIỂN
Điều 6. Chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng Phát triển:
1. Huy động, tiếp
nhận vốn của các tổ chức trong và ngoài nước để thực hiện tín dụng đầu tư phát
triển và tín dụng xuất khẩu theo quy định của Chính phủ.
2. Thực hiện
chính sách tín dụng đầu tư phát triển và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước theo
quy định.
3. Nhận ủy thác
quản lý nguồn vốn ODA được Chính phủ cho vay lại; nhận ủy thác, cấp phát cho
vay đầu tư và thu hồi nợ của khách hàng từ các tổ chức trong và ngoài nước
thông qua hợp đồng nhận ủy thác giữa Ngân hàng Phát triển với các tổ chức ủy
thác.
4. Cung cấp
các dịch vụ thanh toán cho khách hàng và tham gia hệ thống thanh toán trong nước
quốc tế theo quy định của pháp luật.
5. Thực hiện
nhiệm vụ hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đầu tư phát triển và tín dụng xuất khẩu.
6. Thực hiện
một số nhiệm vụ khác do Thủ tướng Chính phủ giao.
Điều 7. Trách nhiệm và quyền hạn của Ngân hàng Phát triển:
1. Quản lý, sử
dụng vốn và tài sản của Chính phủ giao cho Ngân hàng Phát triển theo quy định của
pháp luật và Điều lệ này.
2. Huy động vốn
dưới hình thức phát hành trái phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi; vay vốn của
các tổ chức tài chính, tín dụng, kinh tế xã hội theo quy định của pháp luật.
3. Được mở
tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Kho bạc Nhà nước và các
ngân hàng thương mại khác trong nước và ngoài theo quy định của pháp luật; mở
tài khoản cho khách hàng trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật.
4. Bảo toàn vốn
và được áp dụng các biện pháp bảo toàn vốn; chịu trách nhiệm về thất thoát vốn
của Ngân hàng Phát triển theo quy định của pháp luật.
5. Thực hiện
nhiệm vụ tín dụng đầu tư phát triển và tín dụng xuất khẩu theo quy định tại Điều
lệ này và các quy định pháp luật có liên quan.
Ngân hàng
Phát triển được quyền:
a) Yêu cầu
khách hàng cung cấp tài liệu chứng minh dự án đầu tư, phương án kinh doanh khả
thi, khả năng tài chính của khách hàng trước khi quyết định cho vay, bảo lãnh;
c) Từ chối
cho vay, hỗ trợ sau đầu tư, bảo lãnh tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu các
dự án, các khoản vay không bảo đảm các điều kiện theo quy định:
d) Kiểm tra,
giám sát việc sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng;
đ) Chấm dứt
việc cho vay, thu hồi nợ trước thời hạn khi phát hiện khách hàng cung cấp thông
tin sai sự thật, vi phạm hợp đồng, vi phạm pháp luật;
e) Khởi kiện
khách hàng hoặc người bảo lãnh vi phạm hợp đồng theo quy định của pháp luật;
f) Khi đến hạn
trả nợ, nếu các bên không có thỏa thuận khác mà khách hàng không trả được nợ
thì Ngân hàng Phát triển được quyền phát mại tài sản bảo đảm tiền vay để thu hồi
nợ theo quy định của pháp luật.
6. Kiểm toán
báo cáo tài chính hàng năm bởi tổ chức kiểm toán độc lập; thực hiện công khai,
minh bạch về hoạt động và tài chính của Ngân hàng Phát triển và chấp hành chế độ
báo cáo thống kê với cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
7. Ủy thác,
nhận ủy thác trong hoạt động của ngân hàng và các lĩnh vực liên quan đến hoạt động
ngân hàng; cung ứng các dịch vụ tải chính, ngân hàng cho khách hàng theo quy định
của pháp luật; các hoạt động khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Chương 3:
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BỘ MÁY QUẢN LÝ NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN
Mục I:
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ CƠ QUAN QUẢN LÝ ĐIỀU HÀNH
Điều 8. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Phát triển:
1. Hội đồng
quản lý.
2. Ban Kiểm
soát.
3. Bộ máy điều
hành, gồm:
a) Hội sở
chính đặt tại Thủ đô Hà Nội;
b) Sở Giao dịch;
c) Chi nhánh,
Văn phòng đại diện trong nước và ngoài nước.
Mục II: HỘI ĐỒNG
QUẢN LÝ NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN
Điều 9. Hội đồng quản lý và thành viên Hội đồng quản lý:
1. Hội đồng
quản lý có 05 thành viên, trong đó có thành viên chuyên trách và thành viên không
chuyên trách. Chủ tịch, Tổng giám đốc Ngân hàng Phát triển là thành viên chuyên
trách; thành viên kiêm nhiệm là lãnh đạo các Bộ: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư
và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2. Thủ tướng
Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm các thành viên Hội đồng quản lý theo đề nghị của
Bộ trưởng Bộ Nội vụ, sau khi có ý kiến của Bộ trưởng Bộ Tài chính và các cơ
quan có liên quan.
3. Nhiệm kỳ của
thành viên Hội đồng quản lý là 05 năm. Hết nhiệm kỳ, thành viên Hội đồng quản
lý có thể được bổ nhiệm lại.
4. Thành viên
Hội đồng quản lý bị miễn nhiệm trong những trường hợp sau:
a) Bị Tòa án
kết án bằng bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật;
b) Không đủ
năng lực, trình độ đảm nhận công việc được giao, bị mất năng lực hành vi dân sự
hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
c) Không
trung thực trong thực thi nhiệm vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn
để thu lợi cho bản thân hoặc cho người khác;
d) Vi phạm
quy định của pháp luật và Điều lệ này.
5. Thành viên
Hội đồng quản lý được thay thế trong những trường hợp sau:
a) Xin từ chức;
b) Khi có quyết
định điều chuyển hoặc bố trí công việc khác;
c) Không đảm
bảo sức khỏe đảm nhận công việc.
d) Có thành
viên Hội đồng quản lý bị miễn nhiệm theo quy định tại khoản 4 Điều này.
Điều 10. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý:
1. Quản lý
Ngân hàng Phát triển theo quy định tại Quyết định số 108/2006/QĐ-TTg ngày 19
tháng 5 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ngân hàng Phát triển
Việt Nam. Điều lệ này và các quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Quyết định
kế hoạch phát triển, định hướng các hoạt động của Ngân hàng Phát triển.
3. Phê duyệt
kế hoạch hoạt động hàng năm của Ngân hàng Phát triển theo đề nghị của Tổng giám
đốc.
4. Chấp thuận
việc thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Sở Giao dịch, chi
nhánh và văn phòng đại diện của Ngân hàng phát triển ở trong nước và nước ngoài
theo đề nghị của Tổng giám đốc.
5. Quyết định
việc bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh lãnh đạo của Ngân hàng Phát triển Việt
Nam, gồm: Phó Tổng giám đốc, Trưởng Ban Kiểm soát, Kế toán trưởng theo đề nghị
của Tổng giám đốc.
6. Thông qua
quy hoạch và chấp thuận để Tổng giám đốc bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm các chức
danh: Trưởng các Ban nghiệp vụ tại hội sở chính; Giám đốc các chi nhánh, sở
giao dịch, văn phòng đại diện ở trong, ngoài nước.
7. Ban hành
các văn bản quy định về:
a) Quy chế hoạt
động của Hội đồng quản lý, Ban Kiểm soát;
b) Các quy chế
hoạt động nghiệp vụ của Ngân hàng Phát triển; các văn bản hướng dẫn cụ thể thực
hiện các quy định của Nhà nước theo thẩm quyền.
8. Giám sát,
kiểm tra cơ quan điều hành trong việc thực hiện các quy định của Chính phủ về
tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước. Điều lệ của Ngân hàng Phát
triển và các quyết định của Hội đồng quản lý.
9. Phê duyệt
kế toán hoạt động của Ban Kiểm soát, xem xét báo cáo kết quả kiểm soát và báo
cáo thẩm định quyết toán tài chính của Ban Kiểm soát.
10. Thông qua
báo cáo hoạt động, báo cáo tài chính và quyết toán hàng năm của Ngân hàng Phát
triển.
11. Báo cáo Bộ
trưởng Bộ Nội vụ để trình Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm Chủ tịch Hội
đồng quản lý, Tổng giám đốc và các thành viên Hội đồng quản lý.
12. Kiến nghị
Bộ trưởng Bộ Tài chính trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ:
a) Sửa đổi, bổ
sung chính sách tín dụng đầu tư phát triển và tín dụng xuất khẩu;
b) Sửa đổi, bổ
sung Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Phát triển; sửa đổi bổ sung
quy chế quản lý tài chính của Ngân hàng Phát triển.
13. Hội đồng
quản lý được sử dụng bộ máy và con dấu của Ngân hàng Phát triển để thực hiện
nhiệm vụ của mình.
14. Thực hiện
các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
15. Chịu
trách nhiệm về các quyết định của Hội đồng quản lý trước Thủ tướng Chính phủ.
Điều 11. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng quản
lý:
1. Chịu trách
nhiệm về công việc của Hội đồng quản lý, tổ chức phân công nhiệm vụ cho các
thành viên để thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản lý.
2. Ký văn bản
thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý gửi Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài
chính và các cơ quan có liên quan theo quy định tại Điều lệ này và các băn bản
có liên quan.
3. Ký các nghị
quyết, quyết định và các văn bản thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý.
4. Thay mặt Hội
đồng quản lý chấp thuận việc bổ nhiệm, miễn nhiệm các cấp trưởng của các đơn vị
thuộc và trực thuộc hệ thống Ngân hàng Phát triển trên cơ sở đề nghị của Tổng
giám đốc Ngân hàng Phát triển.
5. Triệu tập,
chủ trì và phân công thành viên Hội đồng quản lý chuẩn bị nội dung các cuộc họp
của Hội đồng quản lý.
Các văn bản
do Chủ tịch Hội đồng quản lý ký sử dụng con dấu Ngân hàng Phát triển.
6. Trường hợp
cần thiết, Chủ tịch Hội đồng quản lý ủy quyền cho thành viên Hội đồng quản l1y
thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Người được ủy quyền chịu trách
nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng quản lý về các công việc được ủy quyền.
7. Chủ tịch Hội
đồng quản lý không được tham gia Hội đồng quản trị hoặc tham gia điều hành tổ
chức tài chính, tín dụng khác trừ trường hợp tổ chức đó là đơn vị trực thuộc
Ngân hàng Phát triển.
Điều 12. Chế độ làm việc của Hội đồng quản lý:
1. Hội đồng
quản lý làm việc theo chế độ tập thể; ba tháng họp một lần để xem xét và quyết
định những vấn đề thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của Hội đồng quản lý.
Khi cần thiết,
Hội đồng quản lý có thể họp bất thường theo đề nghị của bất kỳ thành viên nào của
Hội đồng quản lý.
2. Chủ tịch Hội
đồng quản lý triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Hội đồng quản lý; trường hợp
vắng mặt, Chủ tịch ủy quyền cho một thành viên trong Hội đồng quản lý triệu
tập và chủ trì cuộc họp.
3. Các cuộc họp
của Hội đồng quản lý được coi là hợp lệ khi có ít nhất 3/5 thành viên có mặt.
Các cuộc họp
của Hội đồng quản lý được ghi thành biên bản. Biên bản họp Hội đồng quản lý là
căn cứ để Hội đồng quản lý ban hành nghị quyết và các văn bản theo quy định.
Nghị định của
Hội đồng quản lý phải được trên 50% tổng số thành viên Hội đồng quản lý biểu
quyết tán thành. Trường hợp số phiếu ngang nhau thì quyết định cuối cùng thuộc
về phía có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng quản lý.
4. Đối với những
công việc có liên quan đến chức năng quản lý nhà nước của các Bộ, ngành, chính
quyền địa phương, các tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị - xã hội, các hội, các
hiệp hội, các tổ chức phi Chính phủ không có thành viên tham gia Hội đồng quản
lý thì mời đại diện có thẩm quyền của các tổ chức, cơ quan đó tham dự phiên họp.
Đại diện của cơ quan này có quyền phát biểu nhưng không được tham gia biểu quyết.
Các phiên họp
có nội dung công việc liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động
trong Ngân hàng Phát triển thì phải có đại diện Công đoàn tham dự.
5. Nghị quyết
của Hội đồng quản lý có tính bắt buộc thi hành đối với Ngân hàng Phát triển và
do Tổng giám đốc hướng dẫn, tổ chức thực hiện.
6. Tổng giám
đốc Ngân hàng Phát triển, Giám đốc Sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện
có trách nhiệm cung cấp, báo cáo thông tin về hoạt động của Ngân hàng Phát triển
theo quy chế do Hội đồng quản lý ban hành.
7. Các thành
viên Hội đồng quản lý có trách nhiệm bảo vệ bí mật về thông tin theo quy chế bảo
mật, kể cả khi đã thôi đảm nhiệm chức vụ hoặc chuyển đi cơ quan khác.
8. Chi phí hoạt
động của Hội đồng quản lý, kể cả tiền lương và phụ cấp cho các thành viên Hội đồng
quản lý và bộ phận giúp việc Hội đồng quản lý được tính vào chi phí quản lý của
Ngân hàng Phát triển.
Điều 13. Ban Kiểm soát:
1. Ban Kiểm
soát có tối đa 07 thành viên chuyên trách, là các chuyên gia am hiểu về lĩnh vực
tài chính, tín dụng, đầu tư…, hiểu biết về pháp luật, không có tiền án, tiền sự
về các tội danh liên quan đến hoạt động kinh tế theo quy định của pháp luật.
2. Trưởng Ban
Kiểm soát do Hội đồng quản lý quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm.
Các thành
viên khác của Ban Kiểm soát do Chủ tịch Hội đồng quản lý bổ nhiệm, miễn nhiệm
trên cơ sở đề nghị của Trưởng Ban Kiểm soát.
3. Nhiệm vụ
và quyền hạn của Ban Kiểm Soát:
a) Kiểm tra
việc chấp hành chủ trương, chính sách, pháp luật và Nghị quyết của Hội đồng quản
lý;
b) Kiểm tra
hoạt động tài chính, giám sát việc chấp hành chế độ hạch toán, hoạt động của hệ
thống kiểm tra và kiểm toán nội bộ của Ngân hàng Phát triển;
c) Thẩm định
báo cáo tài chính hàng năm, kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan đến hoạt động
tài chính của Ngân hàng Phát triển khi xét thấy cần thiết để báo cáo Hội đồng
quản lý, Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan;
d) Báo cáo Hội
đồng quản lý về tính chính xác, trung thực, họp pháp của việc ghi chép, lưu giữ
chứng từ và lập sổ kế toán, báo cáo tài chính; hoạt động của hệ thống kiểm tra
và kiểm toán nội bộ của Ngân hàng Phát triển.
đ) Thông qua
nhiệm vụ kiểm soát, kiến nghị với Hội đồng quản lý các biện pháp sửa đổi, bổ
sung, cải tiến hoạt động của Ngân hàng Phát triển theo quy định của pháp luật;
e) Được sử dụng
hệ thống kiểm tra và kiểm soát nội bộ của Ngân hàng Phát triển để thực hiện các
nhiệm vụ của mình;
f) Các nhiệm
vụ và quyền hạn khác được giao.
4. Kinh phí
hoạt động của Ban Kiểm soát, kể cả tiền lương và phụ cấp cho các thành viên Ban
Kiểm soát được tính vào chi phí quản lý của Ngân hàng Phát triển.
Mục III: TỔNG
GIÁM ĐỐC VÀ BỘ MÁY GIÚP VIỆC
Điều 14. Điều hành hoạt động Ngân hàng Phát triển là Tổng
giám đốc, giúp việc Tổng giám đốc có các Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng.
Điều 15. Tổng Giám đốc là đại diện pháp nhân của Ngân
hàng Phát triển, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý, trước Thủ tướng Chính
phủ và trước pháp luật về việc điều hành hoạt động của Ngân hàng Phát triển
theo nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều lệ này.
Điều 16. Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng là người giúp
Tổng giám đốc điều hành một số lĩnh vực hoạt động theo phân công của Tổng giám
đốc và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được Tổng
giám đốc phân công.
Điều 17. Tổng giám đốc, các Phó Tổng giám đốc, Kế toán
trưởng Ngân hàng Phát triển là những người cư trú tại Việt Nam trong thời gian
đương nhiệm, có trình độ chuyên môn, năng lực điều nành ngân hàng.
Điều 18. Tổng giám đốc Ngân hàng Phát triển do Thủ tướng
Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ, sau khi có
ý kiến của Bộ trưởng Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan.
Phó Tổng giám
đốc, Kế toán trưởng Ngân hàng Phát triển do Hội đồng quản lý bổ nhiệm, miễn nhiệm
trên cơ sở đề nghị của Tổng giám đốc.
Điều 19. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng giám đốc
1. Tổ chức
triển khai thực hiện các nhiệm vụ Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao cho Ngân
hàng Phát triển.
2. Điều hành
hoạt động của Ngân hàng Phát triển; quyết định các vấn đề có liên quan đến các
hoạt động của Ngân hàng Phát triển theo đúng pháp luật, nghị quyết của Hội đồng
quản lý; chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của Ngân hàng Phát triển.
3. Quy định về
phân cấp cho các đơn vị thuộc Ngân hàng Phát triển đối với các hoạt động tín dụng
đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước, hỗ trợ sau đầu tư, bảo lãnh và các
hoạt động khác theo quy định của pháp luật.
4. Quy định về
lãi suất cho vay, lãi suất huy động vốn của Ngân hàng Phát triển theo quy định
về tín dụng đầu tư phát triển và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.
5. Nhận vốn
và các nguồn lực khác do Chính phủ giao.
6. Chấp thuận
tổ chức kiểm toán độc lập để kiểm toán các hoạt động của Ngân hàng Phát triển.
7. Quyết định
bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh: Trưởng các Ban nghiệp vụ tại Hội sở chính;
Giám đốc các chi nhánh, sở giao dịch, văn phòng đại diện ở trong, ngoài nước
sau khi có ý kiến chấp thuận của Hội đồng quản lý.
8. Quyết định
bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh khác trong hệ thống, bao gồm:
a) Phó giám đốc
Sở Giao dịch, Chi nhánh, Văn phòng đại diện:
b) Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng, Trưởng Ban, Phó trưởng ban chuyên môn nghiệp vụ tại Hội
sở chính;
c) Các chức
danh khác mà quy chế hoạt động của Hội đồng quản lý quy định thuộc thẩm quyền của
Tổng giám đốc.
9. Ban hành
các văn bản quy định về:
a) Quy chế về
tổ chức và hoạt động của Sở Giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện;
b) Quy định về
tổ chức và hoạt động kiểm tra và kiểm toán nội bộ theo quy định của pháp luật.
10. Trình Hội
đồng quản lý:
a) Phê duyệt
kế hoạch hoạt động hàng năm của Ngân hàng phát triển;
b) Báo cáo Bộ
trưởng Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ quyết định sửa đổi, bổ sung Điều
lệ về tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Phát triển và Quy chế quản lý tài
chính;
c) Thành lập,
chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể Sở Giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại
diện của Ngân hàng Phát triển;
d) Bổ nhiệm,
miễn nhiệm Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng;
đ) Quy định về
tỷ lệ hoa hồng, phí, mức tiền phạt đối với khách hàng theo quy định của pháp luật.
11. Đại diện
pháp nhân cho Ngân hàng Phát triển trước pháp luật trong việc tố tụng, tranh chấp,
thanh lý, giải thể và trong quan hệ quốc tế liên quan đến hoạt động của Ngân
hàng Phát triển.
12. Trường hợp
khẩn cấp (thiên tai, địch họa, hỏa hoạn, sự cố…), được quyết định áp dụng các
biện pháp vượt thẩm quyền và chịu trách nhiệm về quyết định đó, sau đó phải báo
cáo ngay Hội đồng quản lý.
13. Ký các
văn bản, thỏa ước, hợp đồng, chứng thư của Ngân hàng Phát triển trong công tác
đối nội, đối ngoại theo quy định của pháp luật.
14. Chịu
trách nhiệm trước Hội đồng quản lý và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với
việc thực hiện nhiệm vụ điều hành của mình theo quy định của pháp luật.
15. Báo cáo Hội
đồng quản lý và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Điều lệ
này và các quy định khác có liên quan đến hoạt động của Ngân hàng Phát triển.
16. Các quyền
và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và quy định của Hội đồng quản lý.
Điều 20. Việc khen thưởng, kỷ luật đối với các tập thể,
cá nhân của Ngân hàng Phát triển thực hiện theo quy định của pháp luật.
Chương 4:
VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN
Điều 21. Vốn hoạt động
1. Vốn điều lệ
của Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
2. Vốn ngân sách
nhà nước cấp bổ sung hàng năm cho mục tiêu tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu.
3. Vốn ODA được
Chính phủ giao để cho vay lại.
4. Phát hành
trái phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi.
5. Nhận tiền
gửi ủy thác của các tổ chức trong và ngoài nước.
6. Vay của
Công ty dịch vụ tiết kiệm bưu điện, Quỹ Bảo hiểm xã hội và các tổ chức tài
chính, tín dụng trong và ngoài nước;
7. Vốn đóng
góp tự nguyện không hoàn trả của các cá nhân, các tổ chức kinh tế, tổ chức tài
chính, tín dụng và các tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp hội, các hội, các tổ
chức trong và ngoài nước.
8. Vốn nhận ủy
thác, cấp phát cho vay đầu tư và thu hồi nợ của khách hàng từ các tổ chức trong
và ngoài nước thông qua Hợp đồng nhận ủy thác giữa Ngân hàng Phát triển với các
tổ chức ủy thác.
9. Các nguồn
vốn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 22. Sử dụng vốn
Ngân hàng
Phát triển được sử dụng vốn để:
1. Thực hiện
chính sách tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước:
a) Cho vay đầu
tư phát triển;
b) Hỗ trợ sau
đầu tư;
c) Bảo lãnh
tín dụng đầu tư;
d) Cho vay
các dự án đầu tư ra nước ngoài theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
2. Thực hiện
chính sách tín dụng xuất khẩu:
a) Cho vay
bên bán;
b) Cho vay
bên mua;
c) Bảo lãnh
tín dụng xuất khẩu;
d) Bảo lãnh dự
thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
3. Đầu tư xây
dựng cơ bản và mua sắm tài sản của Ngân hàng Phát triển theo quy định của pháp
luật.
4. Cấp phát ủy
thác, cho vay ủy thác theo yêu cầu của bên ủy thác.
Chương 5:
TÀI CHÍNH, HẠCH TOÁN, BÁO CÁO VÀ KIỂM TOÁN
Mục I: TÀI
CHÍNH
Điều 23. Chế độ tài chính.
1. Ngân hàng
Phát triển là đơn vị hạch toán tập trung toàn hệ thống; tự chủ về tài chính, tự
chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước pháp luật; thực hiện bảo tồn và
phát triển vốn; bù đắp chi phí và rủi ro hoạt động tín dụng. Quy chế quản lý
tài chính của Ngân hàng Phát triển do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề
nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2. Ngân hàng
Phát triển có trách nhiệm cân đối vốn và nhu cầu vốn để thực hiện chính sách
tín dụng đầu tư phát triển và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước. Việc huy động vốn
với lãi suất thị trường để cho vay phải đảm bảo nguyên tắc chỉ huy động khi đã
sử dụng tối đa các nguồn vốn lãi suất thấp.
3. Ngân hàng
Phát triển được Nhà nước cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý đối với hoạt
động tín dụng đầu tư phát triển và tín dụng xuất khẩu quy định tại Quy chế quản
lý tài chính.
4. Chủ tịch Hội
đồng quản lý, Tổng giám đốc Ngân hàng Phát triển chịu trách nhiệm trước pháp luật,
trước các cơ quan quản lý nhà nước về việc chấp hành chế độ tài chính của Ngân
hàng Phát triển.
Mục II: HẠCH
TOÁN, BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ KIỂM TOÁN
Điều 24. Chế độ kế toán, thống kê
1. Ngân hàng Phát triển thực hiện chế độ kế toán, thống kê
theo quy định của pháp luật.
2. Ngân hàng
Phát triển thực hiện hạch toán theo hệ thống tài khoản kế toán theo quy định của
Nhà nước.
3. Năm tài
chính của Ngân hàng Phát triển bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào cuối
ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.
Điều 25. Chế độ báo cáo tài chính
1. Ngân hàng
Phát triển thực hiện chế độ báo cáo tài chính, chế độ thống kê và báo cáo hoạt
động nghiệp vụ định kỳ theo quy định của Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam.
2. Tổng giám
đốc Ngân hàng Phát triển chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các
báo cáo.
Điều 26. Kiểm toán
1. Trong thời
gian 6 tháng, kể từ khi kết thúc năm tài chính, Ngân hàng Phát triển phải nộp
báo cáo tài chính đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập.
2. Tổ chức kiểm
toán báo cáo tài chính của Ngân hàng Phát triển Việt Nam phải được lựa chọn
thông qua đấu thầu. Việc kiểm toán các hoạt động của Ngân hàng Phát triển được
thực hiện theo quy định của pháp luật về kiểm toán độc lập và Điều lệ này.
Chương 6:
THÔNG TIN VÀ BẢO MẬT CỦA NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN
Điều 27. Ngân hàng Phát triển được trao đổi thông tin về
hoạt động ngân hàng và khách hàng với các tổ chức tài chính, tín dụng trong nước
và nước ngoài.
Điều 28.
1. Cán bộ, nhân viên của Ngân hàng Phát triển và những người
có liên quan không được tiết lộ bí mật các thông tin về hoạt động của Ngân hàng
Phát triển theo quy định của pháp luật.
2. Ngân hàng
Phát triển được quyền từ chối yêu cầu của tổ chức, cá nhân về cung cấp thông
tin liên quan đến tiền gửi, tài sản của khách hàng và hoạt động của Ngân hàng
Phát triển, từ trường hợp có yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo
quy định của pháp luật hoặc được sự chấp thuận của khách hàng.
Chương 7:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 29. Việc bổ sung, sửa đổi Điều lệ do Hội đồng quản
lý Ngân hàng Phát triển báo cáo Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Chủ tịch Hội
đồng quản lý, Tổng giám đốc Ngân hàng Phát triển chịu trách nhiệm tổ chức thi
hành Điều lệ này./.