ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
173/KH-UBND
|
Bắc
Kạn, ngày 29 tháng 3 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THU NGÂN SÁCH VÀ GIẢI PHÁP CHỐNG THẤT THU NSNN NĂM 2021
Thực hiện Quyết định số 2268/QĐ-UBND
ngày 10/12/2020 của UBND tỉnh về việc giao chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội
năm 2021, UBND tỉnh ban hành kế hoạch thu và giải pháp chống thất thu ngân sách
năm 2021, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị
quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2021 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ
yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán
ngân sách nhà nước năm 2021. Tạo sự chủ động, thống nhất
trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện thắng lợi nhiệm
vụ thu ngân sách trên địa bàn tỉnh năm 2021.
2. Yêu cầu
- Chủ động khắc phục những tồn tại, hạn
chế trong công tác thu ngân sách năm 2020.
- Triển khai đầy đủ, toàn diện các
nhiệm vụ, giải pháp thu ngân sách đối với từng khoản thu, lĩnh vực thu, có lộ
trình cụ thể trong từng quý.
- Xác định rõ vai trò, trách nhiệm của
các Sở, Ngành và UBND các cấp trong triển khai thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách
năm 2021.
II. KẾ HOẠCH THU
THEO LĨNH VỰC VÀ LỘ TRÌNH THỰC HIỆN
1. Kế hoạch thu
theo lĩnh vực
Phấn đấu hoàn thành vượt dự toán thu
ngân sách năm 2021 được Hội đồng nhân dân tỉnh giao là 732 tỷ đồng (trong đó:
Thu nội địa là 722 tỷ đồng; Thu xuất nhập khẩu là 10 tỷ đồng) với phương án thu
tối thiểu đối với từng lĩnh vực, khoản thu như sau:
1.1. Thu từ sản xuất kinh doanh
427,25 tỷ đồng, trong đó:
- Thu từ khoáng sản 138 tỷ đồng, gồm
thu từ hoạt động khai thác theo phương án kế hoạch sản lượng khai thác đối với
khoáng sản kim loại và cát sỏi là 115 tỷ đồng; còn lại thu từ khai thác đá và
hoạt động chế biến khoáng sản.
- Thu từ hoạt động XDCB là 56 tỷ đồng.
- Thu từ thương mại dịch vụ là 45 tỷ
đồng.
- Thu từ các khoản khác còn lại là
188,25 tỷ đồng.
1.2. Các khoản thu từ đất 119,5 tỷ đồng,
trong đó:
- Thu tiền sử dụng đất 106,8 tỷ đồng:
Do khoản thu từ sử dụng đất nông nghiệp (3 tỷ) kéo dài thời hạn miễn thuế theo
Nghị quyết số 107/2020/QH14 ngày 10/6/2020 của Quốc hội nên dự kiến sẽ không
thu và bù đắp bằng khoản thu từ tiền sử dụng đất.
- Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
0,7 tỷ đồng.
- Thu tiền thuê đất: 12 tỷ đồng.
1.3. Các khoản thu khác còn lại:
175,25 tỷ đồng, trong đó thu từ hoạt động XSKT là 15 tỷ đồng.
1.4. Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu
là 10 tỷ đồng.
2. Lộ trình thực
hiện
- Quý I: Thu đạt trên 27% dự toán cả
năm (đạt 199,5 tỷ đồng), trong đó tập trung thu lệ phí môn bài các khoản phải
thu sau quyết toán thuế.
- Quý II: Thu được 171,5 tỷ đồng, lũy
kế đến hết quý II đảm bảo đạt 50% dự toán cả năm (lũy kế đạt 371 tỷ đồng).
Số thu quý II dự kiến thấp hơn các quý khác do năm 2021 vẫn tiếp tục thực hiện chính sách gia hạn thời
hạn nộp tiền thuế và tiền thuê đất theo Nghị định số 41/2020/NĐ-CP ngày
08/4/2020 của Chính phủ.
- Quý III: Thu được 180,5 tỷ đồng,
lũy kế đến hết quý III đảm bảo đạt trên 75% dự toán cả năm; Lũy kế đạt 551,5 tỷ
đồng.
- Quý IV: Tập trung thu hoàn thành dự
toán cả năm đạt trên 732 tỷ đồng, trong đó tập trung thu các khoản tiền thuế và
tiền thuê đất đã được gia hạn, khẩn trương hoàn thành dự toán đối với khoản thu
tiền sử dụng đất, chậm nhất trong tháng 11 năm 2021.
(Chi
tiết có biểu kèm theo)
III. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN KẾ HOẠCH THU
1. Các giải
pháp chung
1.1. Cục Thuế tỉnh và các sở, ngành,
địa phương chủ động tham mưu, chỉ đạo, triển khai thực hiện các nội dung liên
quan trong công tác thu ngân sách và quản lý thu thuế, phí và thu khác ngân
sách trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
1.2. Theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm
quyền các sở, ngành, địa phương xây dựng Kế hoạch, Phương
án cụ thể, có lộ trình, những việc cần làm, yêu cầu thời gian hoàn thành nhằm
chủ động trong công tác thu ngân sách. UBND các huyện, thành phố căn cứ Kế hoạch
thu ngân sách của tỉnh ban hành Kế hoạch thu ngân sách trên địa bàn các huyện,
Thành phố.
1.3. Cục Thuế tỉnh chủ động triển
khai các giải pháp tăng cường công tác quản lý thu, phối hợp thu, xử lý nợ thuế;
công tác phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố rà soát
và quản lý chặt chẽ các nguồn thu; công tác kiểm tra hồ sơ
khai thuế, quyết toán thuế của người nộp thuế nộp tại cơ quan thuế; tổ chức triển
khai thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại doanh nghiệp, xây dựng kế
hoạch và giải pháp xử lý nợ thuế, tập trung xử lý đối với các khoản nợ thuế lớn,
kéo dài; tăng cường phối hợp đôn đốc thu nợ thuế, thực hiện các biện pháp cưỡng
chế nợ thuế đảm bảo giảm nợ xuống dưới 5% đối với các doanh nghiệp đang còn hoạt
động, xử lý các khoản nợ khó thu, nợ chờ điều chỉnh theo Nghị quyết của Quốc hội
và yêu cầu, chỉ đạo của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế; tổ chức tốt công tác tuyên
truyền, hỗ trợ cho người nộp thuế; nêu gương các tổ chức, cá nhân chấp hành tốt
pháp luật thuế, đồng thời công khai tên các doanh nghiệp nợ thuế; đẩy mạnh cải
cách đơn giản hóa, công khai, minh bạch thủ tục hành chính thuế và triển khai tốt
các ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý thuế tạo thuận lợi cho
người nộp thuế.
2. Giải pháp bù
hụt thu
Hiện nay, tình hình dịch bệnh
Covid-19 vẫn đang diễn biến phức tạp, khó lường và chưa dự báo được thời điểm kết
thúc. Do đó, nguồn thu ngân sách sẽ có sự tác động mạnh, các nguồn từ sản xuất
kinh doanh sẽ bị ảnh hướng dẫn tới hụt thu ngân sách. Trong cơ cấu nguồn thu thì
thu từ sản xuất kinh doanh chiếm tỷ trọng cao nhất gần 60% tổng
thu và dễ bị tác động nhất vì vậy, nếu khoản, thu này bị ảnh
hưởng (tăng hoặc giảm) thì sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới tổng thu ngân sách trên địa
bàn. Để chủ động ứng phó với khả năng hụt thu ngân sách, các Sở, Ngành và các địa
phương cần tập trung triển khai tốt một số nhiệm vụ sau:
- Cục Thuế tỉnh chủ động đánh giá tác
động đến thu ngân sách nhà nước do dịch Covid-19 gây ra và khả năng hụt thu
ngân sách trên địa bàn. Thực hiện rà soát toàn bộ người nộp thuế trên địa bàn bị
ảnh hưởng giảm thu, chủ động phối hợp với Sở Tài chính
tham mưu cho UBND tỉnh theo quy định.
- UBND các huyện, thành phố: Đánh giá
khả năng hụt thu ngân sách trên địa bàn, xây dựng nhiều phương án thu từ đất và
các khoản thu khác ngân sách để bổ sung nguồn thu bị thiếu hụt từ hoạt động sản
xuất kinh doanh. Hằng tháng tổng hợp mức độ ảnh hưởng hụt thu từ sản xuất kinh
doanh, báo cáo và đề xuất với - UBND tỉnh phương án thu bù đắp thiếu hụt, kiến
nghị với các Sở, Ngành của tỉnh về các giải pháp hỗ trợ cho địa phương để thực
hiện phương án (chủ trương, cơ chế, thủ tục,...). Trường hợp xác định hụt thu cả
năm thì đề xuất với UBND tỉnh (qua Sở Tài chính) phương án
bù đắp hụt thu cả năm chậm nhất ngày 01/10/2021.
- Các Sở, Ngành của tỉnh: Trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ của đơn vị có trách nhiệm thực hiện nhanh các thủ tục
hành chính giải quyết các vấn đề liên quan trong công tác thu ngân sách. Tham mưu
cho tỉnh xử lý các đề xuất, kiến nghị của địa phương và ngành Thuế
trong công tác thu ngân sách đảm bảo kịp thời, chủ động không để ảnh hưởng tới
tiến độ thu ngân sách của các đơn vị.
3. Trách nhiệm phối
hợp tổ chức thực hiện các giải pháp thu đối với từng lĩnh vực
3.1. Thu từ hoạt động sản xuất
kinh doanh
Kế hoạch thu 427,25 tỷ đồng gồm: Thu
từ khoáng sản 138 tỷ đồng, xây dựng cơ bản 56 tỷ đồng, thương mại dịch vụ 45 tỷ
đồng, các khoản khác còn lại 188,25 tỷ đồng.
a. Đối với lĩnh vực khoáng sản
Kế hoạch thu 138 tỷ đồng, gồm Kế hoạch thu từ hoạt động khai thác khoáng sản 115 tỷ đồng (phương án thu
theo sản lượng ấn định) và các hoạt động khác 23 tỷ đồng.
- Các Sở, Ngành, địa phương tiếp tục
thực hiện nghiêm trách nhiệm của đơn vị mình theo Đề án
nâng cao hiệu quả quản lý quy hoạch, thăm dò, khai thác, chế biến, vận chuyển
và tiêu thụ khoáng sản, chống thất thu ngân sách từ hoạt động khoáng sản trên địa
bàn tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2017-2020 ban hành kèm theo Quyết định số
867/QĐ-UBND ngày 22/6/2017 của UBND tỉnh (Đề án 867). Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với các ngành và các địa phương tổng kết đánh giá Đề án 867, từ đó tham mưu cho UBND tỉnh phát triển, bổ sung, điều chỉnh những
nội dung cần thiết để thực hiện trong giai đoạn tiếp theo.
- Cục Thuế tỉnh thực hiện:
Trình UBND tỉnh Kế hoạch thu cả năm đối
với hoạt động khai thác khoáng sản kim loại và cát sỏi (đối với các doanh nghiệp
ấn định năm 2021) trước 20/4/2021.
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường,
Sở Công Thương, Sở Tài chính đánh giá tổng kết Đề án ấn định thuế đối với hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn
theo Quyết định số 746/QĐ-UBND ngày 30/5/2017 của UBND tỉnh, tham mưu phát triển, bổ sung, điều chỉnh và xây dựng phương án quản lý nguồn thu từ hoạt
động khai thác khoáng sản trong giai đoạn tiếp theo đảm bảo chặt chẽ, đúng quy
định, chống thất thu ngân sách từ khoáng sản. Thường xuyên báo cáo UBND tỉnh và
phối hợp cung cấp thông tin về kết quả, tiến độ thu của các doanh nghiệp khoáng
sản theo kế hoạch cho các Sở, Ngành, UBND các huyện, thành phố để phối hợp theo
dõi đôn đốc thu. Kịp thời báo cáo, tham mưu đề xuất xử lý các khó khăn, vướng mắc
trong quá trình thực hiện.
Chủ trì xây dựng Đề án quản lý thuế đối
với hoạt động khai thác khoáng sản từ năm 2021 trở đi (trừ khoáng sản quý hiếm)
thay thế Quyết định số 746/QĐ-UBND ngày 30/5/2017 của UBND tỉnh. Nội dung Đề án
cần xác định rõ các bước thực hiện và trách nhiệm của các đơn vị liên quan từ
khâu lập kế hoạch thu thuế, theo dõi, giám sát, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch,
tổng kết đánh giá việc thực hiện hàng năm của doanh nghiệp; đảm bảo yêu cầu kiểm
soát chặt chẽ sản lượng, hàm lượng khai thác và chống thất thu đối với hoạt động
khai thác, vận chuyển, tiêu thụ khoáng sản. Thời hạn tham mưu xong trước ngày
30/6/2021. Đồng thời tham mưu cho Ban Cán sự đảng UBND tỉnh báo cáo Tỉnh ủy
theo đúng quy chế làm việc hiện hành.
Chủ trì xây dựng Quy chế phối hợp quản
lý thuế đối với hoạt động khai thác khoáng sản quý hiếm thay thế Quyết định
703/2009/QĐ-UBND ngày 08/4/2009 của UBND tỉnh đảm bảo đúng trình tự, thủ tục
theo Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật (trường hợp không đủ căn cứ
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật thì làm văn bản báo cáo UBND tỉnh). Thời
hạn trình UBND tỉnh trong quý III năm 2021.
- Sở Tài nguyên và Môi trường quản
lý, theo dõi, đánh giá tình hình khai thác khoáng sản trên địa bàn, căn cứ tình
hình nợ thuế, phí, tiền cấp quyền, tiền thuê đất của doanh nghiệp do Cục Thuế tỉnh
báo cáo, cung cấp để phối hợp đôn đốc thu. Phối hợp với Cục Thuế tỉnh rà soát,
xử lý hoặc đề xuất phương án xử lý dứt điểm đối với các doanh nghiệp nợ tiền
thuê đất, tiền cấp quyền khai thác khoáng sản có tuổi nợ trên 01 năm xong trong
quý II năm 2021, báo cáo kết quả về UBND tỉnh trước ngày 15/7/2021.
- Sở Công Thương phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường theo dõi, giám sát hoạt động khai thác khoáng sản và tình hình chế biến, vận chuyển, tiêu thụ khoáng sản của doanh nghiệp; Tiếp
tục chủ trì kiểm tra việc sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, nguyên, nhiên vật liệu,
điện năng tiêu thụ để đánh giá sản lượng khai thác của các mỏ đảm bảo sát với
thực tế để phục vụ cho việc quản lý thuế; Hàng tháng cung cấp, trao đổi thông
tin với Cục Thuế tỉnh để phối hợp đôn đốc thu thuế đối với chế biến khoáng sản,
công nghiệp. Hàng quý trước ngày cuối quý có báo cáo chung về sản lượng chế biến,
tiêu thụ khoáng sản, công nghiệp cho UBND tỉnh và gửi Cục Thuế tỉnh, các ngành
liên quan để phối hợp đối chiếu với kê khai của doanh nghiệp.
b. Đối với lĩnh vực xây dựng cơ bản:
Kế hoạch thu 56 tỷ đồng.
Công tác quản lý, phối hợp thu thực
hiện theo Quy chế phối hợp quản lý thuế đối với lĩnh vực xây dựng cơ bản theo
Quyết định 08/2020/QĐ-UBND ngày 16/7/2020 của UBND tỉnh Bắc
Kạn.
- Thu từ hoạt động XDCB có sử dụng
nguồn vốn ngân sách nhà nước:
+ Đơn vị chủ trì công tác phối hợp: Cục
Thuế tỉnh, Chi cục Thuế định kỳ hàng quý trong tháng cuối quý trực tiếp làm việc
với Ban quản lý dự án, chủ đầu tư thực hiện rà soát lại các công trình xây dựng
cơ bản trên địa bàn lập sổ bộ thuế để theo dõi tiến độ, kế hoạch giải ngân, kết
quả giải ngân để đôn đốc thu, trích nộp ngân sách; đồng thời cung cấp thông tin
nợ thuế của doanh nghiệp trong tỉnh để đề nghị Ban Quản lý
dự án, chủ đầu tư đề nghị cơ quan thanh toán trích nộp hết số thuế doanh nghiệp
còn nợ khi được thanh toán.
+ Đơn vị liên quan việc tổ chức thực
hiện: Kho bạc nhà nước Bắc Kạn và Kho bạc nhà nước các huyện, thành phố có
trách nhiệm trích nộp 2% đối với các mã tiền thanh toán cho hoạt động XDCB, yêu
cầu doanh nghiệp nợ thuế làm thủ tục nộp hết số thuế nợ trước khi thanh toán vốn
theo đề nghị của Ban Quản lý dự án, chủ đầu tư.
+ Các Ban Quản lý dự án, các chủ đầu
tư đề nghị Kho bạc nhà nước tỉnh, Kho bạc nhà nước cấp huyện trích nộp hết số
thuế doanh nghiệp còn nợ trước khi làm thủ tục thanh toán vốn.
- Nguồn thu từ hoạt động XDCB tư
nhân:
Chi cục Thuế chịu trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với UBND các xã, phường, thị trấn lập danh sách để cung cấp cho
phòng Kinh tế Hạ tầng (hoặc phòng Công Thương) giám sát việc cấp phép xây dựng
hoặc mời các chủ thầu xây dựng làm việc để kê khai nộp thuế theo đầu công trình
thực tế phát sinh.
UBND các huyện, thành phố chỉ đạo
UBND các xã, phường, thị trấn phối hợp với Chi cục Thuế để lập danh sách các hộ
thực hiện xây dựng trên địa bàn, chỉ đạo và thông báo danh sách các hộ có xây dựng
trên địa bàn để đề nghị các tổ dân phố, thôn, bản yêu cầu chủ hộ đôn đốc chủ thầu
kê khai nộp thuế theo quy định.
c. Đối với hoạt động thương mại dịch
vụ: Kế hoạch thu 45 tỷ đồng
- Tiếp tục thực hiện các giải pháp hiệu
quả trong năm 2021 đối với các lĩnh vực kinh doanh xăng dầu, kinh doanh vận tải.
- Đối với lĩnh vực kinh doanh vàng bạc:
Tiếp tục quản lý chặt chẽ các doanh nghiệp kinh doanh vàng bạc; nghiên cứu đề
xuất giải pháp ấn định thuế theo quy mô, phù hợp với quy định của pháp luật để
chống thất thu ngân sách.
- Đối với hộ kinh doanh thương mại, dịch
vụ: Tập trung khảo sát điều tra diện hộ, doanh thu sát thực tế phát sinh của
các hộ kinh doanh thuộc diện nộp thuế khoán làm căn cứ tính thuế, lập sổ bộ thuế;
công khai đầy đủ, kịp thời doanh thu và mức thuế của các hộ kinh doanh nộp thuế
khoán tại cơ quan Thuế và trên trang web của Cục Thuế tỉnh;
tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế, xác định lại doanh thu để tính
thuế khi có biến động về doanh thu. Phối hợp với Công an thực hiện tốt kế hoạch
của Tổng cục Thuế về chống thất thu và công tác quản lý khoán thuế đối với cơ sở
kinh doanh. Phối hợp với các ngành chức năng quản lý thu thuế đối với hoạt động
kinh doanh thương mại điện tử.
- Đối với doanh nghiệp kinh doanh
thương mại, dịch vụ: Tăng cường công tác kiểm tra hồ sơ khai thuế, quyết toán
thuế của doanh nghiệp, phân tích mức độ rủi ro để tổ chức thanh tra, kiểm tra thuế tại doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp có tiềm ẩn rủi
ro cao, có doanh số lớn nhưng kê khai thuế, nộp thuế thấp không tương xứng với
doanh thu phát sinh; tăng cường sự phối hợp với các ngành Công Thương, Tài
chính, Ngân hàng, Công an, Kế hoạch và Đầu tư, Thông tin và Truyền thông và các
ngành liên quan để kiểm tra, kiểm soát hoạt động kinh doanh và việc chấp hành
pháp luật thuế của các doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
d. Các khoản khác còn lại: Kế hoạch thu 188,25 tỷ đồng
Cục Thuế tỉnh chủ động đôn đốc thu
theo kê khai của doanh nghiệp, tổ chức, lập bộ của hộ, cá nhân kinh doanh. Tham
mưu xử lý các vướng mắc phát sinh.
3.2. Các khoản thu từ đất: Thu 119,5 tỷ đồng, nguồn thu này được thu từ đấu giá tiền sử dụng đất,
chuyển đổi mục đích sử dụng đất, thu nợ tiền sử dụng đất, thuế sử dụng đất phi
nông nghiệp.
- Lộ trình thực hiện:
Quý I: UBND các huyện, thành phố chủ
động phối hợp với các ngành tạo quỹ đất như: Rà soát, quy hoạch
các khu dân cư, các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất, ghi nợ tiền sử dụng
đất... xây dựng phương án thu từ tiền sử dụng đất, chuẩn bị các thủ tục ban đầu
để tiến hành lập hồ sơ thủ tục đấu giá và thu tiền sử dụng đất theo kế hoạch được
giao. Báo cáo cho UBND tỉnh cụ thể về kế hoạch thu tiền sử dụng đất trong đó chỉ
rõ khu đất dự kiến đấu giá, số lô, giá dự kiến, tiến độ thực hiện xây dựng, thủ
tục thời gian dự kiến đấu giá, khả năng tiền sử dụng đất thu được.
Quý II: Các đơn vị chuẩn bị tài liệu,
hồ sơ, tạo cơ sở cho việc đấu giá đất. Hoàn thiện xong các hồ sơ, thủ tục đấu
giá đất tại các khu vực đất trong kế hoạch đảm bảo đúng thời gian yêu cầu đề
ra.
Quý III: Hoàn thành xong kế hoạch đấu
giá và dự toán thu tiền sử dụng đất của cả năm 2021. Chậm nhất ngày 31/10/2021
các đơn vị hoàn thành kế hoạch thu tiền sử dụng đất theo phương án. Trường hợp
chưa hoàn thành do đấu giá không thành công hoặc nguồn thu từ thuế, phí bị thiếu
hụt phải xây dựng phương án đấu giá lần 2 hoặc bổ sung phương án đảm bảo hoàn
thành thu tiền sử dụng đất và hỗ trợ bù đắp hụt thu.
- Thu từ đấu giá quyền sử dụng đất:
+ Căn cứ dự toán thu tiền sử dụng đất,
UBND các huyện, thành phố chỉ đạo các đơn vị đang được giao quản lý quỹ đất lập
phương án đấu giá quyền sử dụng đất trình UBND các huyện, thành phố phê duyệt.
UBND các huyện, thành phố xem xét phê duyệt phương án đấu giá quyền sử dụng đất
chậm nhất trong tháng 4 năm 2021.
+ Sau khi phương án được phê duyệt,
UBND các huyện, thành phố phối hợp với các Sở, ngành liên quan, đơn vị tư vấn
chuẩn bị hồ sơ của các thửa đất đấu giá, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để
trình Hội đồng thẩm định của tỉnh xem xét, phê duyệt, quyết định đấu giá quyền
sử dụng đất. Các thủ tục chuẩn bị trình Hội đồng thẩm định của các huyện, thành
phố đảm bảo thực hiện xong trước tháng 8 năm 2021. Trường hợp hồ sơ có vướng mắc,
yêu cầu UBND các huyện, thành phố cần xử lý ngay đảm bảo
chậm nhất trong tháng 9 năm 2021 phải có phương án thu đảm
bảo hoàn thành dự toán thu tiền sử dụng đất, để chủ động trong điều hành thu ngân sách.
+ Căn cứ quyết định đấu giá quyền sử
dụng đất, Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức thực hiện việc xác định giá khởi
điểm của thửa đất đấu giá (gồm: Giá đất, hạ tầng kỹ thuật, tài sản gắn liền với
đất nếu có) theo quy định của pháp luật và trình UBND tỉnh phê duyệt chậm nhất
tháng 9 năm 2021, trường hợp hồ sơ có vướng mắc cần xử lý ngay trong 15 ngày.
+ Trước ngày 31/10/2021, UBND các huyện,
thành phố hoàn thành các thủ tục và tổ chức thực hiện hoàn thành việc đấu giá
quyền sử dụng đất.
- Đối với các nguồn thu khác từ đất,
UBND các huyện, thành phố chỉ đạo:
+ Các phòng, ban chuyên môn và UBND
các xã, phường, thị trấn thực hiện tổng rà soát các hộ gia đình xây dựng nhà
trái phép khi chưa chuyển đổi mục đích sang đất ở, đất sản xuất kinh doanh phi
nông nghiệp để hướng dẫn người dân thực hiện thủ tục chuyển
đổi mục đích sử dụng đất đối với khu đất phù hợp với quy hoạch để thu tiền sử dụng
đất hoặc yêu cầu phá dỡ công trình, trả lại hiện trạng đất
ban đầu đối với diện tích đã có quy hoạch. Hàng quý báo cáo kết quả thực hiện
cho UBND các huyện, thành phố. Trên cơ sở báo cáo của các phòng, ban chuyên môn
và UBND các xã, phường, thị trấn, UBND các huyện, thành phố chỉ đạo xử lý và
báo cáo UBND tỉnh.
+ Bộ phận “Một cửa” của UBND các huyện,
thành phố và UBND các xã, phường, thị trấn thực hiện nhanh các thủ tục hành chính
khi người dân đến làm các thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất, chuyển nhượng,
thừa kế, cho tặng,... và kịp thời chuyển thông tin thực hiện nghĩa vụ tài
chính.
+ Phòng Tài nguyên và Môi trường các
huyện, thành phố rà soát đất của các dự án được nhà nước thu hồi để làm các
công trình như: Đường giao thông, công trình công cộng, công trình quốc phòng,
an ninh, khu tái định cư,... nhưng không sử dụng hết và đề xuất phương án xử lý
(đấu giá đất, giao đất không qua đấu giá) để thu tiền sử dụng đất và các khoản
thu liên quan, tránh lãng phí quỹ đất; rà soát các khoản tiền sử dụng đất được
ghi nợ theo quy định của pháp luật gửi danh sách các hộ được ghi nợ, thời hạn
và số tiền nợ cho Chi cục Thuế để thông báo, đôn đốc thu khi đến hạn.
- Đối với đất phi nông nghiệp: Cục
Thuế tỉnh chỉ đạo các Chi cục Thuế phối hợp với UBND các xã, phường, thị trấn
rà soát thông tin để lập bộ thuế đầy đủ và tổ chức thu theo quy định.
3.3. Các khoản thu khác còn lại:
Kế hoạch 175,25 tỷ đồng
- Các Sở, Ban, Ngành, đơn vị liên quan
phối hợp với ngành Tài chính, Kho bạc nhà nước, cơ quan Thi hành án, Trung tâm
đấu giá kịp thời xử lý thu nộp các khoản phí, lệ phí, các khoản tiền phạt, tiền
bán hàng tịch thu, thanh lý tài sản, các khoản kiến nghị của cơ quan thanh tra,
kiểm toán vào NSNN kịp thời, đúng quy định.
- Công ty TNHH MTV Xổ số kiến thiết tỉnh
Bắc Kạn tiếp tục duy trì hoạt động kinh doanh đảm bảo doanh thu tối thiểu bằng
năm 2020 và hoàn thành kế hoạch thu từ 15 tỷ đồng trở lên.
3.4. Thu từ hoạt động xuất nhập
khẩu: Kế hoạch 10 tỷ đồng
Chi cục Hải quan Bắc Kạn chủ động thực
hiện.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Đối với Cục
Thuế tỉnh
- Chủ trì triển khai đầy đủ các giải
pháp thu ngân sách trên địa bàn tỉnh đối với từng khoản thu, lĩnh vực thu đảm bảo
tiến độ thu đúng dự kiến, kế hoạch đã đề ra; kịp thời xử lý hoặc báo cáo UBND tỉnh
về những vướng mắc trong quá trình triển khai nhiệm vụ thu ngân sách trên địa
bàn.
- Tham mưu cho UBND tỉnh kiện toàn
Ban chỉ đạo thu và chống thất thu ngân sách của tỉnh; thường trực Ban Chỉ đạo
thu ngân sách kịp thời tiếp nhận các vướng mắc để xử lý hoặc tham mưu cho Ban
Chỉ đạo, UBND tỉnh xử lý vướng mắc liên quan đến công tác thu ngân sách trên địa
bàn.
- Tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng và
triển khai các giải pháp chống thất thu ngân sách đối với từng lĩnh vực đảm bảo
thu ngân sách đạt kế hoạch, chống thất thu ngân sách, thu hồi nợ thuế.
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông; Chi nhánh Bắc Kạn của Viettel, Vinaphone và Mobiphone; Bưu điện tỉnh...
Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp quản lý thuế đối với một số lĩnh vực khó kiểm
soát như kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh qua mạng....
- Chủ trì hướng dẫn các ngành, các
huyện, thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch này.
2. Đối với các
Sở, Ngành, UBND các huyện, thành phố
Các Sở, Ngành, UBND các huyện, thành
phố, các đơn vị liên quan phối hợp chặt chẽ với Cục Thuế tỉnh
trong triển khai thực hiện Kế hoạch này, đồng thời thực hiện thêm các nội dung
sau:
2.1. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Phối hợp trao
đổi, cung cấp thông tin cho cơ quan thuế liên quan đến việc cấp phép, sản lượng
khai thác khoáng sản để có căn cứ quyết toán thuế ấn định năm 2020, phối hợp với
Cục Thuế tỉnh xem xét đề xuất với UBND tỉnh phương án quản lý thuế đối với hoạt
động khai thác khoáng sản 2021, khi có phát sinh hàng tháng, quý phối hợp với Cục
Thuế tỉnh đôn đốc doanh nghiệp nộp thuế theo quy định.
Tổ chức, phối hợp với các ngành liên
quan định kỳ, đột xuất thanh tra, kiểm tra hoạt động sản xuất khai thác khoáng
sản và thực hiện nghĩa vụ ngân sách của các doanh nghiệp. Phối hợp với Cục Thuế
tỉnh mời các doanh nghiệp nợ thuế, phí theo ấn định, tiền cấp quyền, tiền thuê
đất làm cam kết nộp ngân sách đảm bảo hoàn thành kế hoạch thu về lĩnh vực
khoáng sản. Trường hợp doanh nghiệp không thực hiện nộp thuế đầy đủ theo ấn định
thì đề nghị UBND tỉnh đình chỉ khai thác hoặc thu hồi giấy phép khai thác.
- Phối hợp rà soát, đôn đốc các tổ chức,
doanh nghiệp có nợ tiền thuê đất, tiền cấp quyền khai thác khoáng sản trên địa
bàn. Trình phương án xử lý nợ tiền thuê đất, tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
trong quý II năm 2021.
- Chủ trì phối hợp các ngành liên
quan và UBND các huyện, thành phố theo dõi, đôn đốc UBND các huyện, thành phố
thực hiện các thủ tục để đấu giá quyền sử dụng đất theo tiến độ. Cụ thể: Quý I-
xây dựng phương án đấu giá; Quý II- Hoàn thiện các thủ tục để đấu
giá; Quý III- Hoàn thành kế hoạch bán đấu giá và dự toán thu tiền sử dụng đất;
Quý IV- Xây dựng phương án đấu giá bổ sung để bù đắp thu thiếu hụt (nếu có).
2.2. Sở Công Thương
- Phối hợp trao đổi, cung cấp thông
tin cho Cục Thuế tỉnh liên quan đến công suất, sản lượng khoáng sản khai thác,
sản lượng khoáng sản quy đổi của các doanh nghiệp để có căn cứ quyết toán thuế ấn
định năm 2020 và xem xét phương án, sản lượng khai thác 2021; tăng cường công tác
kiểm tra, kiểm soát trong quá trình vận chuyển, tiêu thụ khoáng sản và xử lý
các vi phạm.
- Phối hợp với Cục Thuế tỉnh trong quản
lý thuế, chống thất thu ngân sách đối với lĩnh vực công nghiệp, thương mại, dịch
vụ trên địa bàn.
- Tiếp tục tổ chức triển khai thực hiện
đề án quản lý khối lượng khoáng sản kim loại vận chuyển tại các bàn cân điện tử,
cửa mỏ thông qua hệ thống camera giám sát.
2.3. Sở Tài chính
- Phối hợp với Kho bạc nhà nước Bắc Kạn
và các ngành, các đơn vị liên quan kịp thời xử lý các khoản phí, lệ phí, các
khoản tiền phạt, tiền bán hàng tịch thu, thanh lý tài sản, các khoản thu khác nộp
ngân sách nhà nước.
- Phối hợp với Cục Thuế tỉnh trong việc
kiểm tra việc chấp hành pháp luật của người nộp thuế, xây dựng phương án, giải pháp thu ngân sách đối với một số lĩnh vực có rủi ro, nguy cơ
thất thu về thuế hoặc ấn định thuế đối với một số lĩnh vực khó kiểm soát doanh
thu như kinh doanh vàng bạc, thương mại điện tử...
- Phối hợp các ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố xác định giá đất để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt giá đất để đấu giá thu tiền sử dụng đất đảm bảo
hoàn thành kế hoạch đấu giá và kế hoạch thu tiền sử dụng đất trong Quý III năm
2021.
2.4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Định kỳ hàng quý, phối hợp trao đổi,
cung cấp thông tin về kế hoạch vốn đầu tư năm 2021 cho Cục Thuế tỉnh để chủ động
đôn đốc doanh nghiệp thu nộp thuế trong lĩnh vực xây dựng cơ bản.
- Phối hợp Cục Thuế tỉnh và các ngành
liên quan tăng cường kiểm tra tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp sau khi được cấp mã số doanh nghiệp; Phối hợp
thực hiện cưỡng chế nợ thuế bằng biện pháp thu giấy đăng ký
doanh nghiệp của các doanh nghiệp chây ì, dây dưa nợ thuế
kéo dài theo đề nghị của cơ quan Thuế.
2.5. Kho bạc nhà nước Bắc Kạn,
Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh Bắc Kạn
Phối hợp đôn đốc thu thuế và cưỡng chế
nợ thuế của doanh nghiệp:
- Kho bạc nhà nước Bắc Kạn và Kho bạc
nhà nước các huyện thực hiện trích nộp 2% thuế xây dựng khi thanh toán vốn, tạm
dừng chưa thanh toán theo đề nghị của Cục Thuế tỉnh đối với
các doanh nghiệp còn nợ thuế và yêu cầu doanh nghiệp làm thủ tục chuyển nộp hết
nợ thuế trước khi thanh toán vốn.
- Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh Bắc
Kạn chỉ đạo các Ngân hàng Thương mại trên địa bàn phối hợp với Cục Thuế tỉnh thu
nộp thuế điện tử, thực hiện cưỡng chế thu nợ thuế bằng biện pháp trích tiền từ
tài khoản tiền gửi của doanh nghiệp nợ thuế, cung cấp thông tin tài khoản của
doanh nghiệp nợ thuế theo đề nghị của cơ quan Thuế.
2.6. Các Ban Quản lý dự án đầu tư
xây dựng tỉnh, các Chủ đầu tư
Các Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng
tỉnh; UBND các huyện, thành phố; các Chủ đầu tư đôn đốc các nhà thầu đẩy nhanh
tiến đô thi công các công trình, dự án; thanh toán vốn kịp thời, ưu tiên thanh
toán vốn cho các doanh nghiệp có dự án, công trình có khối
lượng hoàn thành, đã được nghiệm thu nhưng còn khó khăn và nợ thuế.
2.7. Công an tỉnh
Phối hợp tốt với Cục Thuế tỉnh trong
xử lý vi phạm về thuế, vi phạm về sử dụng hóa đơn của doanh nghiệp; phối hợp thực
hiện tốt kế hoạch của Tổng cục Thuế về chống thất thu và công tác quản lý khoán
thuế đối với cơ sở kinh doanh. Phối hợp các ngành liên quan kiểm tra việc vận
chuyển, tiêu thụ khoáng sản kịp thời phát hiện, xử lý doanh nghiệp vi phạm, trốn
thuế, chống thất thu ngân sách.
2.8. Cơ quan Thi hành án dân sự
các cấp
Phối hợp thu các khoản liên quan đến
việc thu hồi tài sản của các doanh nghiệp trong các vụ án đã xử lý.
2.9. UBND các huyện, thành phố
- Căn cứ dự toán được giao và Kế hoạch
của tỉnh ban hành Kế hoạch thu và giải pháp chống thất thu ngân sách năm 2021
trên địa bàn các huyện, thành phố.
- Chỉ đạo các phòng, ban của huyện phối
hợp với Chi cục Thuế tập trung rà soát, quản lý chặt chẽ nguồn thu phát sinh
trên địa bàn, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật thuế
của người nộp thuế, kịp thời xử lý vi phạm về thuế nhất là trong lĩnh vực kinh
doanh thương mại, dịch vụ, vận tải, xây dựng tư nhân.
- Phối hợp với các ngành liên quan của
tỉnh tạo quỹ đất để đấu giá, thu tiền sử dụng đất đảm bảo hoàn thành kế hoạch, dự
toán thu tiền sử dụng đất trong Quý III năm 2021; Chỉ đạo Chi cục Thuế và các
phòng ban của huyện phối hợp thu các khoản liên quan đến nhà, đất khi hộ dân được
nhà nước giao đất, chuyển nhượng quyền sử dụng nhà, đất, chuyển đổi mục đích sử
dụng đất, thu nợ tiền sử dụng đất,...
3. Chế độ thông
tin báo cáo
- Theo nhiệm vụ được phân công, các Sở,
Ngành, UBND các huyện, thành phố định kỳ, hàng tháng báo cáo UBND tỉnh (qua Cục
Thuế tỉnh) kết quả, tiến độ thực hiện Kế hoạch thu và tiến
độ thực hiện các nội dung giải pháp đã triển khai theo kế hoạch; hàng quý báo
cáo kiểm điểm, đánh giá kết quả theo lộ trình thực hiện theo quý và đề xuất
phương hướng, giải pháp quý sau. UBND các huyện, thành phố
hàng tháng, quý bổ sung trong báo cáo phương án thu trên địa bàn, phương án thu
bù đắp thiếu hụt từ thu tiền sử dụng đất và thu khác ngân sách và kiến nghị, đề
xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn về thu ngân sách cho địa
phương.
- Thời gian gửi báo cáo tháng trước
ngày 10 của tháng sau, thời gian gửi báo cáo quý trước ngày 10 của tháng đầu quý sau, báo cáo UBND tỉnh (qua Cục Thuế tỉnh).
- Hàng tháng, quý Cục Thuế tỉnh tổng
hợp, báo cáo kết quả, tiến độ thu, khó khăn, vướng mắc trong thực hiện Kế hoạch
thu cho UBND tỉnh, tham mưu đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho các đơn
vị hoặc tham mưu tổ chức họp Ban Chỉ đạo thu ngân sách của tỉnh để bàn biện
pháp tháo gỡ kịp thời.
Trên đây là Kế hoạch thu ngân sách và
giải pháp chống thất thu ngân sách năm 2021, đề nghị các Sở, Ngành liên quan và
UBND các huyện, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
Gửi bản giấy:
- Các đơn vị không sử dụng
TD Office;
- Lưu: VT, Khởi, Tuyết.
Gửi bản điện tử:
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, Ngành thuộc tỉnh;
- Kho bạc nhà nước Bắc Kạn;
- Ngân hàng nhà nước CN tỉnh Bắc Kạn;
- Cục Thi hành án dân sự tỉnh;
- Chi cục Thi hành án các huyện, thành phố;
- UBND các huyện, thành phố;
- LĐVP (Ô. Nguyên).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Long Hải
|
KẾ HOẠCH
THU THEO LĨNH VỰC VÀ LỘ TRÌNH THỰC HIỆN
THEO QUÝ NĂM 2021
(Kèm theo Kế hoạch số 173/KH-UBND
ngày 29 tháng 3 năm
2021 của UBND tỉnh Bắc Kạn)
ĐV: Triệu đồng
Số TT
|
Chỉ tiêu
|
Số thu 2020
|
Phương án thu 2021 và tiến độ thu theo quý
|
Tổng số
|
Quý I
|
Quý II
|
Lũy kế Quý II
|
Quý III
|
Lũy kế quý III
|
Quý IV
|
Lũy kế quý IV
|
|
TỔNG CỘNG
|
719.011
|
732.000
|
199.500
|
171.500
|
371.000
|
180.500
|
551.500
|
180.500
|
732.000
|
|
Tỷ lệ % so với kế hoạch
|
|
100.0
|
27,3
|
23,4
|
50,7
|
24,7
|
75,3
|
24,7
|
100,0
|
|
Trong đó: Thu nội địa
|
701.636
|
722.000
|
194.000
|
170.000
|
364.000
|
179.000
|
543.000
|
179.000
|
722.000
|
|
Tỷ lệ % so với kế hoạch
|
|
100,0
|
26,9
|
23,5
|
50,4
|
24,8
|
75,2
|
24,8
|
100,0
|
A
|
THEO LĨNH VỰC THU
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
I
|
Sản xuất
kinh doanh
|
408.009
|
427.250
|
109.630
|
102.800
|
212.430
|
107.500
|
319.930
|
107.320
|
427.250
|
1
|
Thu từ
khoáng sản
|
121.619
|
138.000
|
34.500
|
34.100
|
68.600
|
34.100
|
102.700
|
35.300
|
138.000
|
|
Trong
đó: Ấn định Thuế
|
102.667
|
115.000
|
28.800
|
28.400
|
57.200
|
28.400
|
85.600
|
29.400
|
115.000
|
2
|
Thu từ XDCB
|
57.928
|
56.000
|
14.000
|
13.800
|
27.800
|
13.800
|
41.600
|
14400
|
56.000
|
3
|
Thương mại dịch vụ
|
42.150
|
45.000
|
11.300
|
11.100
|
22.400
|
11.100
|
33.500
|
11.500
|
45.000
|
4
|
Các khoản
khác còn lại
|
186.312
|
188.250
|
49.830
|
43.800
|
93.630
|
48.500
|
142.130
|
46.120
|
188.250
|
II
|
Các khoản
thu từ đất
|
107.233
|
119.500
|
27.170
|
28.200
|
55.370
|
32.500
|
87.870
|
31.630
|
119.500
|
III
|
Các khoản
thu khác còn lại
|
186.395
|
175.250
|
57.200
|
39.000
|
96.200
|
39.000
|
135.300
|
40.050
|
175.250
|
IV
|
Thu từ
hoạt động xuất nhập khẩu
|
17.375
|
10.000
|
5.500
|
1.500
|
7.000
|
1.500
|
8.500
|
1.500
|
10.000
|
B
|
THEO KHOẢN THU
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
I
|
Khu vực
kinh tế
|
255.461
|
263.250
|
71.620
|
60.200
|
131.820
|
65.300
|
197.120
|
66.130
|
263.250
|
1
|
Thu từ khu
vực DN nhà nước
|
105.289
|
107.300
|
29.500
|
25.000
|
54.500
|
26.000
|
80.500
|
26.800
|
107.300
|
2
|
Thu từ khu
vực có vốn đầu tư nước ngoài
|
493
|
950
|
120
|
200
|
320
|
300
|
620
|
330
|
950
|
3
|
Thu từ khu
vực ngoài quốc doanh
|
149.680
|
155.000
|
42.000
|
35.000
|
77.000
|
39.000
|
116.000
|
39.000
|
155.000
|
II
|
Các khoản
thu về đất
|
107.233
|
119.500
|
27.170
|
28.200
|
55.370
|
32.500
|
87.870
|
31.630
|
119.500
|
1
|
Thu tiền sử
dụng đất (Gồm tiền SDĐ nông nghiệp)
|
90.458
|
106.800
|
26.500
|
25.000
|
51.500
|
28.000
|
79.500
|
27.300
|
106.800
|
2
|
Thu từ tiền
thuê đất
|
16.006
|
12.000
|
600
|
3.000
|
3.600
|
4.300
|
7.900
|
4.100
|
12.000
|
3
|
Thuế sử dụng
đất phi NN
|
769
|
700
|
70
|
200
|
270
|
200
|
470
|
230
|
700
|
III
|
Thuế,
Phí, lệ phí, cấp quyền và thu khác ngân sách
|
321.434
|
324.250
|
92.410
|
77.600
|
170.010
|
77.200
|
247.210
|
77.040
|
324.250
|
1
|
Thuế TNCN
|
29.004
|
28.000
|
10.600
|
6.000
|
16.600
|
5.700
|
22.300
|
5.700
|
28.000
|
2
|
Lệ phí trước
bạ
|
49.555
|
52.000
|
13.500
|
13.000
|
26.500
|
13.000
|
39.500
|
12.500
|
52.000
|
3
|
Các khoản
phí, lệ phí
|
57.453
|
73.200
|
14.000
|
19.000
|
33.000
|
20.000
|
53.000
|
20.200
|
73.200
|
|
- Phí BVMT
|
44.401
|
50.000
|
8.400
|
13.000
|
21.400
|
14.000
|
35.400
|
14.600
|
50.000
|
|
- Các khoản
phí, lệ phí khác
|
13.052
|
23.200
|
5.600
|
6.000
|
11.600
|
6.000
|
17.600
|
5.600
|
23.200
|
4
|
Thuế BVMT
|
108.146
|
114.000
|
29.000
|
29.000
|
58.000
|
28.000
|
86.000
|
28.000
|
114.000
|
4
|
Cấp quyền
khai thác khoáng sản
|
11.603
|
12.000
|
610
|
4.000
|
4.610
|
3.500
|
8.110
|
3.890
|
12.000
|
5
|
Thu khác ngân sách
|
65.673
|
45.050
|
24.700
|
6.600
|
31.300
|
7.000
|
38.300
|
6.750
|
45.050
|
IV
|
Thu XSKT
|
17.508
|
15.000
|
2.800
|
4.000
|
6.800
|
4.000
|
10.800
|
4.200
|
15.000
|
V
|
Thu hoạt
động xuất nhập khẩu
|
17.375
|
10.000
|
5.500
|
1.500
|
7.000
|
1.500
|
8.500
|
1.500
|
10.000
|