ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1340/KH-UBND
|
Quảng Bình, ngày
03 tháng 8 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN DÂN TỘC THIỂU SỐ DỰ ÁN “ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG
CUNG ỨNG DỊCH VỤ Y TẾ TUYẾN CƠ SỞ” TỈNH QUẢNG BÌNH
Thực hiện Hiệp định Tín dụng Phát triển
số 6439-VN ký ngày 18/02/2020 giữa đại diện nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam và Ngân hàng Thế giới; Quyết định số 324/QĐ-TTg ngày 23/03/2019 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt chủ trương đầu tư Dự án “Đầu tư xây dựng và phát
triển hệ thống cung ứng dịch vụ y tế tuyến cơ sở”; Quyết định số 1371/QĐ-BYT
ngày 16/4/2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả
thi Dự án “Đầu tư xây dựng và phát triển hệ thống cung ứng dịch vụ y tế tuyến
cơ sở” vốn vay của Ngân hàng Thế giới (WB); Quyết định số 1119/QĐ-UBND ngày
29/3/2019 của UBND tình Quảng Bình về việc phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi
(FS) dự án “Đầu tư Xây dựng và Phát triển hệ thống cung ứng dịch vụ y tế tuyến
cơ sở” - Dự án thành phần tỉnh Quảng Bình; yêu cầu của Ngân hàng Thế giới về việc
xây dựng kế hoạch phát triển dân tộc thiểu số Dự án “Đầu tư xây dựng và phát
triển hệ thống cung ứng dịch vụ y tế tuyến cơ sở”; Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành Kế hoạch Phát triển dân tộc thiểu số Dự án “Đầu tư xây dựng và Phát triển
hệ thống cung ứng dịch vụ y tế tuyến cơ sở” tỉnh Quảng Bình, như sau:
I. MÔ TẢ DỰ ÁN
Dự án “Đầu tư xây dựng và Phát triển
hệ thống cung ứng dịch vụ y tế tuyến cơ sở” có mục tiêu nâng cao chất lượng và
hiệu suất sử dụng dịch vụ y tế của mạng lưới y tế cơ sở tại các tỉnh dự án: Dự
án hỗ trợ cải thiện các dịch vụ dự phòng, chăm sóc sức khỏe ban đầu, nâng cao sức
khỏe, khám chữa bệnh ban đầu; hướng tới các đối tượng là bà mẹ trẻ em, người
cao tuổi, người dân ở vùng khó khăn, dân tộc thiểu số, góp phần đảm bảo sức khỏe,
nâng cao tuổi thọ, và cải thiện chất lượng sống của người dân.
Dự án được tài trợ bởi sự kết hợp của
khoản vay từ Hiệp hội phát triển quốc tế (IDA), các khoản tài trợ khác nhau (từ
các đối tác phát triển đa phương, đối tác phát triển song phương và khu vực tư
nhân) và kinh phí đối ứng, với tổng giá trị là 118 triệu USD. Dự án bao gồm ba
hợp phần:
Hợp phần 1: Đầu tư tăng cường cơ sở
vật chất cho mạng lưới y tế cơ sở thuộc địa bàn dự án:
Hợp phần này sẽ xây mới, nâng cấp, sửa chữa cơ sở hạ tầng của các trạm y tế
(TYT) xã, trung tâm y tế (TTYT) huyện nhằm đáp ứng các tiêu chí quốc gia về cơ
sở hạ tầng của TYT xã/huyện.
Hợp phần 2: Nâng cao năng lực của
Trạm y tế xã trong quản lý các vấn đề sức khỏe ưu tiên: Hợp phần này sẽ hỗ trợ các trang thiết bị, đào tạo và các hoạt động mềm
cần thiết cho các TYT xã, với sự hỗ trợ của các bệnh viện huyện/ các TTYT huyện
về quản lý các vấn đề sức khỏe ưu tiên và cải thiện chất lượng tổng thể của dịch
vụ chăm sóc. Hợp phần này cũng sẽ cải thiện năng lực cho nhân viên y tế tuyến
cơ sở để cung cấp các dịch vụ liên quan đến quản lý các bệnh, vấn đề sức khỏe,
phù hợp với các nguyên lý của y học gia đình. Dự án sẽ hỗ trợ việc thí điểm và
thực hiện mô hình tăng cường chất lượng dịch vụ thông qua “phiếu ghi điểm chất
lượng” tại tuyến y tế cơ sở.
Hợp phần 3: Hỗ trợ xây dựng chính
sách, thí điểm các sáng kiến, quản lý và điều phối dự án: Hợp phần 3 sử dụng nguồn vốn viện trợ không hoàn lại nhằm hỗ trợ hoạt
động xây dựng các chính sách và hướng dẫn thực hiện, thử nghiệm và đánh giá các
sáng kiến áp dụng tại TYT xã có liên quan đến các vấn đề sức khỏe ưu tiên. Hợp
phần này cũng hỗ trợ các hoạt động quản lý và điều phối dự án, bao gồm các hoạt
động đánh giá ban đầu, giữa kỳ và cuối kỳ dự án, hoạt động giám sát tiến độ và
kết quả dự án, hoạt động điều phối, hội nghị, hội thảo và các hoạt động liên
quan khác. Hợp phần này bao gồm các hoạt động (i) Đổi mới phương thức hoạt động
của trạm y tế xã; (ii) hỗ trợ thực hiện gói Sức khỏe Việt Nam, các gói chẩn
đoán phát hiện sớm bệnh không lây nhiễm, bệnh mãn tính; (iii) nghiên cứu và áp
dụng các mô hình mới về chăm sóc sức khỏe ban đầu ở tuyến y tế cơ sở, (iv) quản
lý và điều phối dự án.
Người hưởng lợi chính từ dự án.
Với các tiêu chí lựa chọn tỉnh minh bạch,
trong đó các chỉ số về người nghèo được sử dụng, xác định các tỉnh dự án bao gồm:
Hà Giang, Bắc Kạn, Sơn La, Hòa Bình, Quảng Bình, Quảng Ngãi, Trà Vinh, Quảng Trị,
Ninh Thuận, Hậu Giang, Bạc Liêu, và Long An.
Dự án sẽ mang lại lợi ích cho tất cả
các nhóm dân cư ở các tỉnh được dự án lựa chọn, nhưng ưu tiên nhiều hơn vào trẻ
em, phụ nữ, người già, người nghèo và dân tộc thiểu số (DTTS). Các tỉnh của dự
án có tỷ lệ DTTS cao hơn so với hầu hết các tỉnh khác. Các DTTS có nhu cầu khám
chữa bệnh ngoại trú tại các TYT nhìn chung còn cao so với đa số người Kinh hoặc
người Hoa.
II. KHUÔN KHỔ PHÁP
LÝ VÀ THỂ CHẾ ÁP DỤNG CHO NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ
2.1. Một số các
chính sách chủ yếu có liên quan tới DTTS
Khung pháp lý hiện hành cho thấy
Chính phủ Việt Nam luôn đặt vấn đề dân tộc và các vấn đề quan hệ dân tộc ở vị
trí chiến lược quan trọng. Công dân từ tất cả các dân tộc ở Việt Nam được hưởng
đầy đủ quyền công dân và được bảo vệ thông qua các điều khoản được thi hành như
nhau theo Hiến pháp và pháp luật. Nguyên tắc cơ bản của Hiến pháp là “bình đẳng,
đoàn kết, và tương trợ giúp nhau cùng phát triển”, trong đó vấn đề ưu tiên là
“đảm bảo phát triển bền vững vùng DTTS và miền núi”.
Hiến pháp quy định quyền bình đẳng của
các DTTS. Cụ thể, Điều 5 Hiến pháp quy định mọi sắc tộc đều bình đẳng, cấm phân
biệt đối xử; các DTTS được quyền sử dụng ngôn ngữ của họ, và quy định nhà nước
phải thực hiện chính sách phát triển toàn diện cho các DTTS. Hiến pháp cũng quy
định phải có chính sách ưu tiên về y tế và giáo dục cho người DTTS.
Trong thời gian qua, hệ thống chính
sách dân tộc cơ bản đã được thể chế hóa trong Luật, các Nghị định và Nghị quyết
của Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và được phân thành 03 nhóm:
i) Nhóm chính sách sắc tộc và các nhóm dân tộc; ii) Nhóm chính sách phát triển
kinh tế - xã hội theo vùng, theo địa bàn; và iii) Nhóm chính sách phát triển
kinh tế - xã hội theo lĩnh vực, theo ngành (hỗ trợ phát triển sản xuất; giảm
nghèo, đào tạo nghề và giải quyết việc làm; nước sạch, bảo vệ môi trường sinh
thái; phát triển giáo dục và đào tạo; bảo tồn và phát triển văn hóa, du lịch,
thông tin tuyên truyền; y tế, dân số, chăm sóc sức khỏe; củng cố hệ thống chính
trị vùng DTTS và phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý.
Về khung pháp lý quốc gia, quyền bình
đẳng và quyền của người dân tộc được quy định rõ trong Hiến pháp Việt Nam. Điều
5 Hiến pháp Việt Nam (2013) có nội dung như sau: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là một quốc gia thống nhất có nhiều sắc tộc. Nhà nước thực hiện chính sách
bình đẳng và thống nhất và hỗ trợ các nền văn hóa của tất cả các dân tộc và cấm
phân biệt đối xử và tách biệt. Mỗi dân tộc có quyền sử dụng ngôn ngữ và tính
cách riêng để bảo tồn văn hóa của họ và cải thiện truyền thống và phong tục của
riêng họ. Nhà nước thực hiện chính sách phát triển toàn diện và nâng cao dần chất
lượng cuộc sống của các dân tộc thiểu số ở Việt Nam về thể chất và văn hóa.
Nghị định số 05/2011/NĐ-CP
(14/01/2011) hướng dẫn các hoạt động liên quan đến DTTS bao gồm hỗ trợ duy trì
ngôn ngữ, văn hóa, phong tục và bản sắc của từng dân tộc thiểu số. Điều 3 của
Nghị định đó đưa ra các nguyên tắc chung đối với người dân tộc thiểu số như
sau:
• Thực hiện chính sách DTTS trên các
nguyên tắc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và hỗ trợ lẫn nhau để phát triển;
• Đảm bảo và thực hiện chính sách
phát triển toàn diện và từng bước cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho
người DTTS;
• Đảm bảo việc bảo tồn ngôn ngữ, chữ
viết và bản sắc, và quảng bá các phong tục, thói quen, truyền thống và văn hóa,
của mỗi nhóm DTTS;
• Mỗi nhóm người DTTS sẽ tôn trọng
phong tục tập quán của các nhóm khác, góp phần xây dựng một nền văn hóa Việt
Nam tiên tiến sâu sắc với bản sắc dân tộc.
Các văn bản về Dân chủ cơ sở và sự
tham gia của công dân có liên quan trực tiếp đến Kế hoạch DTTS. Pháp lệnh số
34/2007/PL-UBTVQH11 ngày 20 tháng 4 năm 2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, của
Quốc hội khóa 11 về thực thi dân chủ ở các xã, phường, thị trấn đã tạo cơ sở
cho sự tham gia của cộng đồng trong việc chuẩn bị kế hoạch phát triển và sự
giám sát của cộng đồng tại Việt Nam. Bên cạnh đó, còn có Quyết định số
80/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 18 tháng 4 năm 2005 về giám sát đầu
tư của cộng đồng.
2.2. Các chính
sách liên quan tới chăm sóc sức khỏe cho người nghèo và các hộ gia đình DTTS
Chính phủ Việt Nam đã có Quyết định
135/1998/QĐ-TTg ngày 31.7.1998 phê duyệt "Chương trình phát triển kinh
tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi, vùng sâu, vùng xa".
Theo Quyết định này, những người dân sống trong vùng đặc biệt khó khăn ở vùng
núi, vùng sâu, vùng xa sẽ nhận được các hỗ trợ đầy đủ trong dịch vụ khám chữa bệnh.
Nghị quyết số 18/2008/QH12 do Quốc hội
ban hành quy định việc đẩy mạnh thực hiện chính sách, pháp luật xã hội, đẩy mạnh
chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho nhân dân. Quốc hội đã định hướng tăng
tỷ lệ chi ngân sách hàng năm cho mục đích y tế, đảm bảo tỷ lệ tăng chi phí cho
y tế cao hơn mức tăng chi phí bình quân của ngân sách nhà nước. Ít nhất, 30%
chi tiêu của ngân sách y tế được giành cho sức khỏe dự phòng. Nó cũng liên quan
đến việc chi tiêu ngân sách cho chăm sóc sức khỏe cho người nghèo, nông dân, đồng
bào DTTS và người dân ở các vùng có tình hình kinh tế xã hội khó khăn và cực kỳ
khó khăn.
Ngày 15/10/2002, Chính phủ Việt Nam
đã ban hành Quyết định số 139/QĐ-TTg về "Khám và chữa bệnh cho người
nghèo". Quyết định này nhằm giải quyết nhu cầu khám chữa bệnh mọi người là
người nghèo và những người sống trong vùng đặc biệt khó khăn theo Chương trình
135. Theo chính sách này, đồng bào DTTS sẽ được tự do khám và điều trị. Ngân
sách cho quỹ của chương trình này sẽ được trích từ ngân sách quốc gia và địa
phương (chiếm 75%) và phần còn lại huy động các khoản đóng góp của tổ chức và
cá nhân.
Nhờ thực thi Quyết định 139, việc
chăm sóc sức khỏe cho người nghèo và người DTTS đã được cải thiện rất nhiều.
Các tỉnh liên quan đã thành lập Quỹ khám và chữa bệnh cho người nghèo. Ở các tỉnh
cực kỳ khó khăn ở khu vực Bắc Trung Bộ, do tỷ lệ người DTTS và người sống ở các
khu vực thuộc Chương trình 135 rất lớn, nên số người hưởng lợi từ Chính sách
139 rất cao. Khi chất lượng của việc khám chữa bệnh cho người nghèo được cải
thiện, số lượng bệnh nhân đến khám tại các cơ sở y tế đã tăng lên đáng kể. Điều
này trở thành một thách thức lớn đối với các tỉnh ở vùng Bắc Trung Bộ vì ngân
sách nhà nước hạn chế trong bối cảnh nhu cầu khám bệnh và điều trị từ người
nghèo trong khu vực ngày càng tăng.
Quyết định 139 đã cải thiện đáng kể
các điều kiện chăm sóc sức khỏe cho người nghèo, đặc biệt là những người ở khu
vực miền núi và từ các nhóm DTTS. Tuy nhiên, việc tiếp cận các dịch vụ chăm sóc
sức khỏe của người nghèo và các nhóm DTTS ở khu vực Bắc Trung Bộ vẫn còn khó
khăn. Người nghèo không thể đến các cơ sở chăm sóc sức khỏe vì họ không đủ khả
năng chi trả phí vận chuyển hoặc chi phí chăm sóc cho bệnh nhân, hoặc họ không
thể tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe hiện đại tại các cơ sở chăm sóc sức
khỏe cấp trung ương và cấp tỉnh. Trong khi đó, ở cấp huyện, thiết bị và phương
tiện y tế không đầy đủ, và nguồn nhân lực không thỏa mãn cả về số lượng và chất
lượng để cung cấp đầy đủ và điều trị cho người dân địa phương nói chung, cho
người nghèo và người DTTS nói riêng.
Chính phủ Việt Nam đã nỗ lực hết sức
để cải thiện khả năng tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho người nghèo và
người dân ở khu vực DTTS. Các chính sách chăm sóc sức khỏe đã được xây dựng
toàn diện, bao gồm cơ sở hạ tầng chăm sóc sức khỏe, nguồn nhân lực, giáo dục và
truyền thông (để nâng cao nhận thức phòng ngừa sức khỏe) và cung cấp thẻ bảo hiểm.
Nghị định 39/2015/NĐ-CP , ngày 27
tháng 4 năm 2015, quy định hỗ trợ cho phụ nữ từ các hộ gia đình DTTS nghèo theo
chính sách dân số quốc gia về số lượng trẻ em.
Trong Quyết định số 122/QĐ-TTg , ngày
10 tháng 1 năm 2013, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Chiến lược quốc gia về bảo
vệ, chăm sóc và cải thiện sức khỏe cộng đồng trong giai đoạn 2011-2020, với Tầm
nhìn đến năm 2030. Chiến lược này tuyên bố mục tiêu “nhằm đảm bảo rằng tất cả mọi
người, đặc biệt là người nghèo, người DTTS, trẻ em dưới sáu tuổi, những người
được hưởng ưu đãi trong chữa bệnh, những người sống ở vùng khó khăn và hẻo lánh
và các nhóm dễ bị tổn thương có thể tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe cơ bản
có chất lượng”.
Nghị quyết số 20/NQ-TW , ngày 25 tháng
10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, nhiệm kỳ 12 về việc tăng cường bảo
vệ, chăm sóc và cải thiện sức khỏe cộng đồng trong tình hình mới. Theo Nghị quyết,
một trong những nhiệm vụ để đổi mới dịch vụ chăm sóc sức khỏe ở cơ sở là cung cấp
các hoạt động để ngăn ngừa và chống lại các bệnh không lây nhiễm (NCD), với sự
quan tâm đúng mức đến chăm sóc y tế dự phòng và nâng cao năng lực để sàng lọc
và phát hiện sớm và kiểm soát bệnh cũng như tăng cường quản lý và điều trị bệnh
không lây nhiễm, bệnh mãn tính và chăm sóc dài hạn ở cấp cơ sở.
Tại tỉnh Quảng Bình, để thực hiện có
hiệu quả các chương trình, chính sách phát triển kinh tế - xã hội vùng miền
núi, đồng bào DTTS Tỉnh ủy Quảng Bình, Hội đồng nhân dân tỉnh đã đưa vào nghị
quyết, kế hoạch lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện công tác dân tộc, chính sách dân tộc,
thực hiện các chương trình, chính sách phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng
bào dân tộc thiểu số.
Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã có các văn bản
chỉ đạo: Chỉ thị số 02/CT-TU ngày 22/3/2016 của Ban Thường vụ tỉnh ủy "Về
tăng cường và đổi mới công tác dân vận ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số";
Thông báo số 156/TB-TU của Ban Thường vụ tỉnh ủy “Về việc phân công các đồng
chí Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVI, nhiệm kỳ 2015 - 2020 theo dõi,
phụ trách các xã nghèo trên địa bàn toàn tỉnh”; Kế hoạch số 98/KH-TU ngày
19/3/2019 của Ban Thường vụ tỉnh ủy “Về tổng kết 15 thực hiện Nghị quyết
24/NQ-TW ngày 12/3/2003 của Ban Chấp hành Trung ương (khóa IX) về công tác dân
tộc”.
Hội đồng nhân dân tỉnh đã ban hành
Nghị quyết số 36/2018/NQ-HĐND ngày 13/7/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh về quy
định mức hỗ trợ thuộc Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững giai
đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành các
kế hoạch, quyết định, văn bản hướng dẫn chỉ đạo thực hiện các chương trình,
chính sách như: Kế hoạch số 918/KH-UBND ngày 23/7/2014 Kế hoạch triển khai chiến
lược và chương trình hành động thực hiện chiến lược công tác dân tộc đến năm
2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình; Kế hoạch số 418/KH-UBND ngày 20/3/2017: Kế
hoạch số 418/KH-UBND ngày 20/3/2017, Kế hoạch thực hiện Quyết định số
2561/QĐ-TTg ngày 31/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ về Đề án “Tăng cường vai
trò của người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số”; Quyết định số
3910/QĐ-UBND ngày 5/11/2018 phê duyệt một số chỉ tiêu thực hiện các mục tiêu
phát triển thiên niên kỷ với đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Quảng Bình gắn với
mục tiêu phát triển bền vững sau năm 2015; phê duyệt các đề án thực hiện các
chính sách như Quyết định số 2085/QĐ-TTg về chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển
kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2016-2020;
Quyết định số 2086/QĐ-TTg về phát triển kinh tế - xã hội cho đồng bào dân tộc
thiểu số rất ít người (dân tộc Chứt); Kế hoạch thực hiện Đề án “Giảm thiểu tình
trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong đồng bào dân tộc thiểu số, giai
đoạn 2017-2020”...
Huyện ủy các huyện Tuyên Hóa, Minh
Hóa, Bố Trạch, Quảng Ninh đã đưa vào nghị quyết lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện
công tác dân tộc, chính sách dân tộc. UBND các huyện đã ban hành các kế hoạch
thực hiện các đề án, chương trình, chính sách và chỉ đạo các phòng, ban chuyên
môn, các xã triển khai thực hiện.
2.3. Chính sách
của ngân hàng thế giới (NHTG) đối với các DTTS (OP 4.10)
Chính sách hoạt động OP 4.10 (Người bản
địa) yêu cầu cam kết thực thi quá trình tham vấn tự nguyện, trước khi hoạt động
xảy ra, công khai và cung cấp thông tin đầy đủ cho người tham gia. NHTG chỉ thực
hiện tài trợ khi việc lấy ý kiến được thực hiện công khai, cung cấp đầy đủ
thông tin cho người tham gia và nhận được sự ủng hộ rộng rãi của cả cộng đồng
những nhóm dân tộc thiểu số bị ảnh hưởng. Các dự án do NHTG tài trợ phải bao gồm
các biện pháp nhằm (a) tránh các hậu quả tiêu cực tiềm tàng đối với cộng đồng
các nhóm dân tộc thiểu số, hoặc (b) nếu không thể tránh được thì phải có giải
pháp giảm thiểu, giảm nhẹ hoặc đền bù cho các hậu quả đó. Dự án do NHTG tài trợ
cũng phải được thiết kế sao cho các nhóm DTTS được hưởng lợi ích từ dự án theo
cách phù hợp với văn hóa và đảm bảo các yêu cầu về bình đẳng giới.
Chính sách này đã khẳng định người
DTTS có thể được xác định theo khu vực địa lý cụ thể và có các đặc điểm như
sau:
1) Tự xác định hoặc được xác định họ
là những thành viên của một nhóm dân có văn hóa riêng biệt;
2) Luôn gắn bó với những vùng địa lý
nhất định hay đất đai của tổ tiên và các tài nguyên thiên nhiên trên lãnh thổ
thuộc khu vực dự án;
3) Có thể chế chính trị, kinh tế, xã
hội và văn hóa truyền thống khác biệt với đặc tính văn hóa xã hội của nhóm đa số;
4) Có ngôn ngữ bản địa, thường là
khác với ngôn ngữ phổ thông của quốc gia hay khu vực.
Theo các tiêu chí này, tỉnh Quảng Bình
có các nhóm DTTS chính là Bru-Vân Kiều và Chứt.
Điều kiện tiên quyết để phê duyệt dự
án là bên đi vay phải thực hiện lấy ý kiến công khai, trước khi thực hiện hoạt
động dự án và cung cấp đầy đủ thông tin với nhóm DTTS bị ảnh hưởng và thiết lập
sự tiếp cận rộng rãi dựa trên cộng đồng và giành được sự ủng hộ của cộng đồng đối
với mục tiêu và hoạt động của dự án. Cũng cần phải nhấn mạnh rằng chính sách hoạt
động 4.10 đề cập đến các nhóm xã hội và cộng đồng chứ không phải các cá nhân.
2.4. Tham vấn
và tham gia của người DTTS trong mỗi giai đoạn của dự án
Theo quan niệm tham vấn và tham gia của
các dân tộc thiểu số, khi dự án ảnh hưởng đến DTTS, các nhóm dân tộc bị ảnh hưởng
phải được tham vấn tự nguyện, trước khi thực hiện hoạt động dự án và được cung
cấp thông tin đầy đủ, để đảm bảo:
(a) các nhóm DTTS và cộng đồng nơi họ
sinh sống được lấy ý kiến cho từng giai đoạn chuẩn bị và thực hiện các tiểu dự
án,
(b) thực hiện các phương pháp lấy ý
kiến phù hợp về xã hội và văn hóa khi tham vấn các cộng đồng người DTTS. Trong
quá trình lấy ý kiến cần đặc biệt chú ý tới các quan tâm của phụ nữ, thanh niên
và trẻ em DTTS cũng như khả năng tiếp cận của họ với các cơ hội phát triển và lợi
ích của dự án, và
(c) các nhóm DTTS bị tác động và cộng
đồng nơi họ sinh sống, ở mỗi giai đoạn của dự án được cung cấp đầy đủ, thông
tin phù hợp về quá trình chuẩn bị và thực hiện các tiểu dự án (kể cả thông tin
về tác động tiêu cực tiềm tàng mà tiểu dự án có thể tác động tới họ) theo cách
phù hợp về văn hóa của họ.
Nguyên tắc đảm bảo hòa nhập trong quá
trình thực hiện dự án là sự tham gia và tính bền vững về văn hóa. Vì vậy dự án
phải liên tục lấy ý kiến, thăm dò ý kiến phản hồi từ cộng đồng để đưa ra các biện
pháp khắc phục nhằm đảm bảo hỗ trợ cải thiện sự tham gia, và đảm bảo cung cấp lợi
ích tới các hộ gia đình bao gồm cả người DTTS. Các phương pháp lấy ý kiến phải
phù hợp với văn hóa và quan niệm xã hội của nhóm DTTS và cần chú ý tới ý kiến của
cán bộ quản lý đất đai, hộ gia đình sử dụng đất, trưởng thôn, và các nhà cung cấp
dịch vụ liên quan khác. Ngoài ra, phương pháp cũng cần chú trọng đến vấn đề giới,
bao gồm ý kiến của mọi giới, lứa tuổi một cách tự nguyện và không bị gây ảnh hưởng
hay thao túng.
Quá trình lấy ý kiến phải diễn ra
theo hai chiều, tức là vừa cung cấp thông tin và thảo luận, vừa lắng nghe ý kiến
và trả lời. Tất cả các buổi lấy ý kiến được thực hiện trong bầu không khí không
bị đe dọa hay gây sức ép, tức là phải tránh sự có mặt của các cá nhân có thể đe
dọa người phát biểu ý kiến. Việc lấy ý kiến cũng phải được thực hiện với tinh
thần tôn trọng giới và lắng nghe ý kiến của mọi giới, chú ý đến nhu cầu của những
người khó khăn, dễ bị tổn thương để làm sao thể hiện được tất cả ý kiến của những
người bị tác động và các bên liên quan khác trong quá trình ra quyết định.
III. MÔ TẢ NHÓM
DÂN TỘC THIỂU SỐ THUỘC TIỂU DỰ ÁN
3.1. Khái quát đặc
điểm tình hình vùng dân tộc thiểu số và miền núi của tỉnh Quảng Bình
Tỉnh Quảng Bình thuộc khu vực Bắc miền
Trung. Diện tích tự nhiên của tỉnh là 8.065,3 km2. Dân số năm 2019 là 895.430
người. Tỉnh có 08 đơn vị hành chính cấp huyện: bao gồm thành phố Đồng Hới là
trung tâm tỉnh lỵ, thị xã Ba Đồn và có 06 huyện. Có 05 huyện biên giới, trong
đó có 02 huyện miền núi (Minh Hóa và Tuyên Hóa). Toàn tỉnh có 159 đơn vị hành
chính cấp xã, trong đó có 17 phường, 07 thị trấn và 135 xã. Trên địa bàn tỉnh
có 26 dân tộc, đông nhất là dân tộc Kinh chiếm 91,1%. Dân cư phân bố không đều,
84,85% sống ở vùng nông thôn và 15,15% sống ở thành thị.
Là tỉnh hưởng chịu nhiều ảnh của
thiên tai, bão lũ gây thiệt hại lớn về người và tài sản, ảnh hưởng đến môi trường
và sức khỏe của nhân dân.
Với địa hình đa dạng, việc phát triển
hệ thống y tế ở vùng ven biển và đồng bằng thuận lợi hơn do dân cư tập trung
đông. Ở miền núi, đối với những nơi có đường quốc lộ đi qua, tốc độ phát triển
kinh tế ổn định thì công tác y tế được quan tâm đáng kể. Phần lớn các xã miền
núi còn lại do địa hình chia cắt, đèo dốc, là xã đặc biệt khó khăn đang phải đẩy
mạnh việc xóa đói giảm nghèo, do đó công tác y tế đang đối mặt với nhiều thách
thức.
Trong những năm qua, tỉnh Quảng Bình
đã đạt được một số thành tựu đáng kể về mặt kinh tế cũng như xã hội. Từ năm
2015-2018, tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) hàng năm trung bình đạt 6,5%,
trong đó năm 2015 là 6,7%, năm 2018 đạt 7,03%; thu nhập bình quân đầu người đạt
37,4 triệu đồng. Tỷ lệ hộ nghèo từ trên 33% cuối năm 2005 giảm còn 7,93% cuối
năm 2014, năm 2015 tỷ lệ hộ nghèo là 14,42% (theo chuẩn nghèo giai đoạn
2016-2020), năm 2018 là 9,48%. Tỷ lệ hộ gia đình được sử dụng điện lưới quốc
gia đạt 99,7%. Tỷ lệ xã phường hoàn thành phổ cập THCS (mức độ III) năm 2016 đạt
45,9%, năm 2018 đạt 69,2%. 90,5% người dân nông thôn được sử dụng nước sạch hợp
vệ sinh và 97,3% người dân thành thị được sử dụng nước sạch. Công tác dạy nghề
ngày càng được chú trọng, hàng năm giải quyết việc làm cho hơn 3,5 vạn lao động.
3.2. Tình hình
dân tộc và vùng đồng bào dân tộc thiểu số
Đồng bào dân tộc thiểu số ở Quảng
Bình có 6.145 hộ, 25.717 khẩu (chiếm 2,4% dân số toàn tỉnh), sinh sống tập
trung ở 106 thôn, bản thuộc 17 xã miền núi, vùng cao, biên giới và một bộ phận
xen ghép với người Kinh, các huyện Tuyên Hóa, Minh Hóa, Bố Trạch, Quảng Ninh và
Lệ Thủy.
Có 02 dân tộc thiểu số chính là Bru -
Vân Kiều và Chứt. Trong đó, dân tộc Bru - Vân Kiều có 4.346 hộ với 18.148 khẩu
(chiếm 70,7% dân số dân tộc thiểu số), gồm các tộc người: Vân Kiều, Khùa, Ma
Coong, Trì; Dân tộc Chứt có 1.703 hộ, 7.299 khẩu (chiếm 27,7% dân số dân tộc
thiểu số), gồm các tộc người: Sách, Rục, A Rem, Mã Liềng, Mày. Ngoài ra còn có
trên 96 hộ, 266 khẩu thuộc các dân tộc thiểu số khác đang sinh sống trên địa
bàn, như: Thái, Mường, Thổ, Tày, Nùng, Pa Cô...
Khu vực cư trú của đồng bào dân tộc
thiểu số là địa bàn có vị trí chiến lược quan trọng về an ninh, quốc phòng và
môi trường sinh thái của tỉnh. Nhưng địa hình phần lớn là vùng núi cao có độ dốc
lớn, bị chia cắt bởi hệ thống khe suối dày đặc và các thung lũng nhỏ hẹp; khí hậu,
thời tiết khu vực khá khắc nghiệt.
Bảng
1: Thống kê 2 nhóm dân tộc thiểu số chính trên địa bàn
tỉnh Quảng Bình (năm 2019)
TT
|
Đơn vị hành
chính
|
Dân số 2019
|
Trong đó dân tộc
thiểu số
|
Tổng số
|
Bru-vân kiều
|
Chứt
|
Dân tộc khác
|
I
|
Toàn tỉnh
|
895430
|
26303
|
18575
|
6572
|
1156
|
|
%
|
100
|
2,93%
|
2,07%
|
0,73%
|
0,13%
|
II
|
Thành phố Đồng Hới
|
133672
|
732
|
447
|
93
|
192
|
|
%
|
14,93%
|
0,08%
|
0,05%
|
0,01%
|
0,02%
|
III
|
Huyện Minh Hóa
|
50670
|
39456
|
5431
|
5422
|
28603
|
|
%
|
5,66%
|
4,41%
|
0,61%
|
0,61%
|
3,19%
|
IV
|
Huyện Tuyên Hóa
|
77754
|
926
|
26
|
743
|
157
|
|
%
|
8,68%
|
1,10%
|
0,00%
|
0,08%
|
0,02%
|
V
|
Huyện Quảng Trạch
|
110380
|
104
|
2
|
0
|
102
|
|
%
|
12,33%
|
0,01%
|
0,00%
|
0
|
0,01%
|
VI
|
Huyện Bố Trạch
|
188375
|
3764
|
3342
|
299
|
123
|
|
%
|
21,04%
|
0,42%
|
0,37%
|
0,03%
|
0,01%
|
VII
|
Huyện Quảng Ninh
|
90335
|
3879
|
3787
|
4
|
88
|
|
%
|
10,09%
|
0,43%
|
0,42%
|
0,00%
|
0,01%
|
VII
|
Huyện Lệ Thủy
|
137831
|
5645
|
5538
|
10
|
97
|
|
%
|
15,39%
|
0,63%
|
0,62%
|
0,00%
|
0,01%
|
VIII
|
Thị xã Ba Đồn
|
106413
|
39
|
2
|
1
|
36
|
|
%
|
11,88%
|
0,00%
|
0,00%
|
0,00%
|
0,00%
|
3.3. Khái quát
về tình hình kinh tế, đời sống, văn hóa, xã hội, an ninh chính trị vùng đồng
bào dân tộc thiểu số.
Những năm gần đây, đời sống kinh tế -
xã hội của đồng bào dân tộc thiểu số đã có bước phát triển khá. Đảng và Nhà nước
tiếp tục có các chương trình, chính sách đối với vùng dân tộc thiểu số; sự quan
tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, sự phối hợp có hiệu quả giữa
các ngành, các cấp trong thực hiện công tác dân tộc, chính sách dân tộc trên địa
bàn tỉnh; an ninh chính trị vùng đồng bào dân tộc thiểu số được giữ vững; nhiều
chính sách được ban hành, cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội đã được đầu tư tiếp tục
phát huy hiệu quả; hệ thống cơ quan làm công tác dân tộc từ tỉnh đến huyện được
củng cố, thống nhất trong tổ chức thực hiện công tác dân tộc, chính sách dân tộc;
ý thức tự giác, sự nỗ lực vươn lên đã tạo nên phong trào thi đua sôi nổi liên tục
trong đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh ta.
Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi
cơ bản đó, việc thực hiện công tác dân tộc, chính sách dân tộc ở tỉnh ta thời
gian qua cũng gặp không ít khó khăn. Địa bàn cư trú của đồng bào DTTS phân tán,
địa hình chia cắt hiểm trở; điều kiện kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc
thiểu số vẫn còn quá thấp so với các khu vực khác trong tỉnh; cơ sở hạ tầng tuy
được đầu tư, song chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển; tỷ lệ hộ nghèo, cận
nghèo còn cao; nhiều hộ đồng bào dân tộc thiểu số còn thiếu đất sản xuất; một bộ
phận đồng bào dân tộc thiểu số có tư tưởng bằng lòng với cuộc sống hiện tại,
chưa có ý thức phấn đấu, chủ động thoát nghèo vươn lên làm giàu; những diễn biến
bất thường của thiên tai như bão lụt, hạn hán, dịch bệnh... đã gây nhiều khó
khăn cho việc phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào các dân tộc thiểu số của
tỉnh.
3.4. Một số kết
quả đạt được về phát triển Kinh tế - xã hội
a. Về phát triển kinh tế:
Những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã
giành nhiều nguồn lực để giúp vùng đồng bào DTTS xóa đói giảm nghèo, vươn lên
hòa nhập vào sự phát triển chung của cả nước. Các chương trình, chính sách lớn
về phát triển kinh tế - xã hội cho vùng dân tộc thiểu số, miền núi được ban
hành như: Chương trình 135; Quyết định số 755/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ đất ở,
đất sản xuất, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo
ở xã, thôn bản đặc biệt khó khăn; Nghị quyết 30a của Chính phủ đối với huyện
nghèo Minh Hóa... Do đó, kết cấu hạ tầng vùng đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh ta
được đầu tư tương đối đồng bộ từ “điện, đường, trường, trạm” đã tạo nên một diện
mạo mới, tạo điều kiện quan trọng cho vùng dân tộc thiểu số phát triển. Đến
nay, 100% số xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số có đường ô tô về trung tâm xã được
nhựa hóa, bê tông hóa; các tuyến Quốc lộ, tỉnh lộ liên kết thành mạng lưới giao
thông thuận tiện, nhiều bản đã có đường giao thông đã được cứng hóa... tạo điều
kiện cho giao thương giữa các vùng, miền; 100% số xã có trường tiểu học, trung
học cơ sở, mầm non và trạm y tế được xây dựng kiên cố; 100% xã được phủ sóng
phát thanh, 90% xã phủ sóng truyền hình; mạng điện thoại di động và mạng
Internet đã về đến trung tâm xã; 15/17 xã có điện lưới Quốc gia với tỷ lệ hộ
dùng điện đạt trên 80%, khu vực trung tâm và một số bản ở 2 xã Tân Trạch, Thượng
Trạch được sử dụng điện mặt trời. Hệ thống chợ trung tâm cụm xã, chợ xã được đầu
tư xây dựng tạo thuận lợi cho việc trao đổi, giao thương hàng hóa cho đồng bào.
Nhờ kết cấu hạ tầng kỹ thuật được
tăng cường nên sản xuất của vùng đồng bào dân tộc thiểu số có bước phát triển
khá hơn trước, nhất là sản xuất nông, lâm nghiệp có nhiều chuyển biến tích cực.
Một bộ phận đồng bào đã chuyển đổi tập quán sản xuất từ sản xuất nương rẫy sang
sản xuất thâm canh lúa nước, các loại lương thực, thực phẩm, đặc biệt các tộc
người như Rục, Khùa, Mày, Ma Coong, Mã Liềng,... trước đây chỉ biết “phát, đốt,
cốt, trỉa”, thì nay đã biết cách thâm canh lúa nước. Hiện nay, toàn vùng có gần
290 ha lúa nước 2 vụ, sản lượng bình quân đạt 40ta/ha. Nhiều hộ đã xây dựng mô
hình kinh tế trang trại tổng hợp, cải tạo vườn đồi, trồng rừng kinh tế kết hợp
với chăn nuôi gia súc, gia cầm. Chăn nuôi có bước phát triển, đàn gia súc có
hơn 25.000 con, tăng 1,14 lần, đàn gia cầm trên 49.500 con, tăng 1,1 lần so với
năm 2014,... Số hộ đồng bào dân tộc thiểu số làm ăn khá giỏi ngày càng tăng.
b. Về phát triển văn hóa - xã hội
Giáo dục, đào tạo vùng đồng bào dân tộc
thiểu số đạt được những kết quả quan trọng. Các loại hình đào tạo được mở rộng
đến các bản làng vùng sâu, vùng xa đã tạo điều kiện cho con em đồng bào dân tộc
thiểu số đến trường, công tác phổ cập tiểu học và trung học cơ sở đạt kết quả
khá, đến nay, 100% xã hoàn thành phổ cập tiểu học, 95,02% xã hoàn thành phổ cập
trung học cơ sở. Tỷ lệ huy động học sinh vào lớp 1 đạt trên 97%.
Cùng với hệ thống trường phổ thông,
các trường Dân tộc nội trú được đầu tư xây dựng góp phần quan trọng trong đào tạo
nguồn nhân lực vùng dân tộc thiểu số. Toàn tỉnh có 5 trường phổ thông dân tộc nội
trú (PTDTNT) (01 trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh, 4 trường PTDTNT huyện)
với 1.104 học sinh, trong đó có 369 học sinh THPT; có 11 trường bán trú với
1.956 học sinh; 32 trường Mầm non; đến cuối 2014 có 14 sinh viên diện cử tuyển
đã có việc làm.
100% hộ dân tộc thiểu số được cấp thẻ
bảo hiểm y tế; 100% xã vùng dân tộc thiểu số có trạm y tế xã kiên cố, 100% xã
có bác sỹ phục vụ; cán bộ y tế là người dân tộc thiểu số: bác sỹ: 5; y tá: 12;
hộ sinh: 4; y tế thôn bản: 65. Tỷ lệ tảo hôn từng bước giảm xuống, đến cuối năm
2018 tỷ lệ tảo hôn là 11,8%; tỷ lệ hôn nhân cận huyết còn 0,6%.
Mức hưởng thụ văn hóa ở vùng dân tộc
thiểu số từng bước được nâng lên. Đến năm 2019, 100% các xã vùng dân tộc thiểu
số đã phủ sóng phát thanh, có máy điện thoại; tỷ lệ phủ sóng truyền hình đạt
trên 90% dân cư. Đến nay, ở địa bàn dân tộc thiểu số có 100 % thôn, bản được cấp
phát không thu tiền 24 đầu báo, tạp chí tuyên truyền, phổ biến các chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, như: Dân tộc và Phát triển, Quảng
Bình, các chuyên trang về dân tộc, miền núi của các báo Công - Thương, Nông
nghiệp,...
3.5. Đổi mới nội
dung, phương thức công tác dân tộc, công tác vận động đồng bào dân tộc thiểu số
và miền núi
Những năm qua, các cấp ủy, tổ chức Đảng,
chính quyền, mặt trận, các tổ chức chính trị xã hội, đoàn thể và cán bộ, đảng
viên ở cơ sở đã không ngừng nâng cao nhận thức về tầm quan trọng và trách nhiệm
của mình trong công tác vận động đồng bào các dân tộc thiểu số, coi đây là hoạt
động trọng yếu, thường xuyên. Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, vận động,
tập hợp đồng bào qua các câu lạc bộ, tổ, hội... Đề cao vai trò, trách nhiệm của
chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể nhân dân. Chú trọng xây dựng
và thường xuyên củng cố lực lượng nòng cốt các cấp, nhất là ở thôn bản và những
người có uy tín, già làng, trưởng bản, trưởng họ, thầy cúng, am hiểu phong tục,
tập quán của đồng bào các dân tộc thiểu số. Hệ thống chính trị cơ sở vùng đồng
bào dân tộc tiếp tục được củng cố. Công tác xây dựng tổ chức cơ sở đảng và phát
triển đảng viên được quan tâm. Đến nay đã xóa được điểm trắng về tổ chức đảng
và đảng viên. Từ năm 2014 đến nay đã kết nạp thêm 382 đảng viên, đưa tổng số đảng
viên người dân tộc thiểu số lên 1.028 người (tăng gần 59%). Đến cuối năm 2018,
không còn bản trắng về chi bộ.
3.6. Những thuận
lợi, khó khăn ở vùng dân tộc và miền núi
3.6.1. Thuận lợi
Quảng Bình là một tỉnh có đủ các loại
hình về giao thông kết nối, gồm: Đường bộ, đường sắt, đường thủy, Đảng và Nhà
nước tiếp tục có các chương trình, chính sách đối với vùng dân tộc thiểu số; sự
quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, sự phối hợp có hiệu quả
giữa các ngành, các cấp trong thực hiện công tác dân tộc, chính sách dân tộc
trên địa bàn tỉnh; an ninh chính trị vùng đồng bào dân tộc thiểu số được giữ vững;
nhiều chính sách được ban hành, cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội đã được đầu tư tiếp
tục phát huy hiệu quả; hệ thống cơ quan làm công tác dân tộc từ tỉnh đến huyện
được củng cố, thống nhất trong tổ chức thực hiện công tác dân tộc, chính sách
dân tộc; ý thức tự giác, sự nỗ lực vươn lên đã tạo nên phong trào thi đua sôi nổi
liên tục trong đồng bào DTTS tỉnh ta.
3.6.2. Khó khăn
Địa bàn cư trú của đồng bào DTTS phân
tán, địa hình chia cắt hiểm trở; điều kiện kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc
thiểu số vẫn còn quá thấp so với các khu vực khác trong tỉnh; cơ sở hạ tầng tuy
được đầu tư, song chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển; tỷ lệ hộ nghèo, cận
nghèo còn cao; nhiều hộ đồng bào dân tộc thiểu số còn thiếu đất sản xuất; một bộ
phận đồng bào dân tộc thiểu số có tư tưởng bằng lòng với cuộc sống hiện tại,
chưa có ý thức phấn đấu, chủ động thoát nghèo vươn lên làm giàu; những diễn biến
bất thường của thiên tai như bão lụt, hạn hán, dịch bệnh... đã gây nhiều khó
khăn cho việc phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào các dân tộc thiểu số của
tỉnh.
IV. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG
XÃ HỘI
4.1. Mục đích của
đánh giá xã hội
Đánh giá Tác động Xã hội (ĐGXH) là
nghiên cứu nhằm tìm hiểu xem các hoạt động dự án theo kế hoạch của dự án được
tài trợ bởi NHTG có ảnh hưởng đến cuộc sống của các DTTS hiện diện trong địa
bàn dự án không, để đảm bảo nếu có bất kỳ tác động bất lợi nào có thể xảy ra do
dự án, các biện pháp thích hợp phải được thực hiện (trước khi thực hiện tiểu dự
án) để tránh, giảm thiểu các tác động bất lợi tiềm ẩn hoặc bồi thường cho các
DTTS bị ảnh hưởng, nếu không thể tránh khỏi.
Thực hiện đánh giá xã hội, Ban QLDA tỉnh
Quảng Bình đã tổ chức các cuộc tham vấn từ ngày 10/5 đến ngày 15/5/2020; bao gồm
những người thuộc các nhóm DTTS khác nhau, đại diện từ UBND xã, tổ chức đoàn thể,
trạm y tế, đại diện thôn bản tại các xã thực hiện Dự án.
4.2. Các phát
hiện chính từ đánh giá tác động xã hội
- Nhìn chung, dự án sẽ mang lại lợi
ích tích cực trong chăm sóc sức khỏe cho người dân địa phương tại các địa điểm
của dự án, đặc biệt là người nghèo ở vùng sâu vùng xa.
- Dự án đảm bảo lợi ích từ dự án cho
các bên liên quan và cả cộng đồng, bao gồm cả những người thuộc các nhóm DTTS.
- Các địa phương được Dự án hỗ trợ
xây dựng, sửa chữa cơ sở vật chất cho Trạm y tế xã có tỷ lệ người DTTS khá cao
từ 0,7% đến 97,88% (huyện Minh Hóa).
- Những người được tham vấn đánh giá
cao vai trò quan trọng của các TYT xã. Trạm y tế xã được nâng cấp có vai trò
quan trọng trong việc chăm sóc sức khỏe ban đầu tại xã do vị trí thuận tiện, tiết
kiệm chi phí hơn, dịch vụ kịp thời và sự quen thuộc của cán bộ y tế tại TYT xã.
Tuy nhiên, một số người dân địa phương vẫn muốn lên bệnh viện huyện để khám, chữa
bệnh, sinh đẻ, đặc biệt là khi bệnh viện không quá xa nơi ở. Vì TYT chưa có đủ
cơ sở vật chất trang thiết bị hiện đại phục vụ cho công tác khám chữa bệnh.
- Các TYT xã trong phạm vi can thiệp
của dự án đã, đang và sẽ đạt Bộ tiêu chí quốc gia y tế về xã giai đoạn
2020-2025.
- Dự án “Đầu tư xây dựng và Phát triển
hệ thống cung ứng dịch vụ tuyến y tế cơ sở” là một trong những dự án quan trọng
của ngành y tế. Cán bộ y tế xã được nâng cao năng lực trong các nội dung chuyên
môn và quản lý, theo nguyên lý y học gia đình, đảm bảo cung cấp hiệu quả các dịch
vụ chăm sóc sức khỏe (CSSK) tại tuyến y tế cơ sở, được chuyển giao kỹ thuật và
hỗ trợ chuyên môn từ các cơ sở y tế tuyến trên. Đảm bảo việc cung ứng và nâng
cao chất lượng các dịch vụ trong gói dịch vụ CSSK cơ bản tại tuyến YTCS thông
qua đổi mới hoạt động tại TYT xã. Mạng lưới y tế cơ sở được củng cố và hoàn thiện,
người dân có điều kiện tiếp cận các dịch vụ y tế thuận lợi hơn. Đồng thời, các
dịch vụ y tế được cung cấp cho người dân được tốt hơn, góp phần nâng cao sức khỏe
cộng đồng. Trong điều kiện nguồn vốn đầu tư công gặp nhiều khó khăn, được Dự án
hỗ trợ đầu tư, nếu Dự án triển khai đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng, sẽ mang lại
hiệu quả về mặt kinh tế - xã hội cho tỉnh Quảng Bình, giúp tỉnh đáp ứng được mục
tiêu đề ra về nâng cao sức khỏe cho bà mẹ, trẻ em, người nghèo và cận nghèo và
người thiểu số trong chiến lược phát triển kinh tế, xã hội cũng như phát triển
y tế của tỉnh Quảng Bình.
V. KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
PHÁT TRIỂN DÂN TỘC THIỂU SỐ
Tiếp tục đầu tư xây dựng, nâng cấp hệ
thống TYT ở các xã vùng đồng bào DTTS đạt chuẩn theo quy định của Bộ Y tế; đào
tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ y tế đạt chuẩn; phát triển công tác y tế dự
phòng; đầu tư trang thiết bị y tế đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh ban đầu cho
nhân dân; thực hiện các giải pháp nhằm chấm dứt hôn nhân cận huyết thống, giảm
tình trạng tảo hôn trong đồng bào dân tộc thiểu số; thực hiện tốt chính sách
dân số kế hoạch hóa gia đình.
Hoạt động 1: Xây dựng một chiến
lược truyền thông để nâng cao nhận thức của cộng đồng DTTS nói chung và phụ nữ
nói riêng về chăm sóc sức khỏe ban đầu và chăm sóc sức khỏe sinh sản.
- Tiếp tục tuyên truyền, vận động
nâng cao nhận thức, trách nhiệm của hệ thống chính trị và toàn thể xã hội về vị
trí, tầm quan trọng, nhiệm vụ của công tác dân tộc trong tình hình mới. Tổ chức
quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm túc các chỉ thị, nghị quyết của Trung
ương và của tỉnh về công tác dân tộc và chính sách dân tộc, tạo sự chuyển biến
mạnh mẽ về nhận thức của các cấp, các ngành, của cả hệ thống chính trị từ tỉnh
đến cơ sở.
- Tăng cường công tác truyền thông bằng
các hình thức: Tư vấn, nói chuyện chuyên đề tại cộng đồng, thảo luận nhóm, thăm
hộ gia đình, cung cấp tờ rơi, sách mỏng, pano, áp phích, tuyên truyền trên hệ
thống loa phát thanh, đăng báo, viết bản tin, làm phóng sự...bằng ngôn ngữ phù
hợp.
- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức,
tăng cường công tác sàng lọc trước sinh - sơ sinh đối với vùng có đồng bào
DTTS, đặc biệt là sàng lọc bệnh Thalassemia.
- Tập huấn cho đội ngũ truyền thông
viên là Cán bộ Trạm Y tế, cộng tác viên dân số, Y tế thôn bản, Trưởng thôn và
phụ nữ các thôn bản.
- Dựa trên các tài liệu truyền thông
mẫu do Ban quản lý Dự án Trung ương (CPMU) cung cấp, các Ban quản lý Dự án tỉnh
(PPMU) phối hợp với Trung tâm Kiểm soát Bệnh tật tỉnh để phát triển tài liệu
truyền thông phù hợp với điều kiện thực tế ở địa phương, trong đó có các tài liệu
truyền thông bằng một số thứ tiếng DTTS phổ biến tại địa phương, sau đó in ấn
và cấp phát cho đội ngũ truyền thông viên đã được tập huấn.
Hoạt động 2: Thực hiện các hoạt
động truyền thông nâng cao nhận thức của các cộng đồng DTTS về sự cần thiết của
công tác khám chữa bệnh, thúc đẩy cộng đồng thay đổi quan niệm khám chữa bệnh
hiện nay.
- Người truyền thông là cán bộ TYT xã
kết hợp với già làng, trưởng bản, trưởng thôn, cán bộ y tế thôn bản.
- Truyền thông qua tivi, đầu video tại
các góc truyền thông của các TYT xã với các nội dung thông tin phù hợp;
tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân trong chăm sóc sức khỏe, quản lý
các vấn đề sức khỏe ưu tiên (tăng huyết áp (THA), đái tháo đường (ĐTĐ), bệnh phổi
tắc nghẽn mãn tính (COPD), chăm sóc thai phụ, dinh dưỡng trẻ em...). Khuyến
khích việc lồng tiếng DTTS cho các tài liệu nghe nhìn để tăng cường khả năng tiếp
nhận thông tin của các nhóm DTTS.
- Tổ chức các buổi truyền thông trực
tiếp hoặc lồng ghép nội dung truyền thông với các cuộc họp tại các TYT xã, nhà cộng
đồng của bản, Ủy ban nhân xã, do các nhân viên y tế hoặc cộng tác viên (CTV)
truyền thông trực tiếp thực hiện. Tại những khu vực người DTTS chỉ giao tiếp bằng
ngôn ngữ dân tộc thì chú trọng việc sử dụng nhân viên, y tế thôn bản (YTTB),
CTV truyền thông là người DTTS.
- Tổ chức các buổi truyền thông trực
tiếp (Thảo luận nhóm, thăm hộ gia đình, tổ chức các buổi nói chuyện sức khỏe) tại
cộng đồng hoặc/và lồng ghép với các chiến dịch tuyên truyền giáo dục, phổ biến
kiến thức vệ sinh phòng chống dịch bệnh đến từng hộ gia đình và cộng đồng do
cán bộ truyền thông đã được tập huấn về phương pháp, nội dung và có kỹ năng
giao tiếp với người DTTS tại địa phương.
- Phối hợp với Đài phát thanh truyền
hình của tỉnh, với Đài phát thanh huyện và Phòng Thông tin của UBND xã thực hiện
Các hoạt động truyền thông. Riêng với các huyện có tỉ lệ người DTTS cao, tổ chức
việc xây dựng các bài phát thanh, sản phẩm truyền hình,... bằng một số thứ tiếng
dân tộc phổ biến nhất để tăng hiệu quả truyền thông.
Hoạt động 3: Tổ chức một số các
khóa tập huấn ngắn ngày/hoặc lồng ghép nội dung tập huấn cho các bà mẹ, bà đỡ
thôn bản nhằm cung cấp, nhắc lại các kiến thức đỡ đẻ và xử trí một số tình huống
có thể gặp phải khi đỡ đẻ sản phụ tại nhà.
Tại tỉnh Quảng Bình tỷ lệ đẻ tại nhà
của toàn tỉnh dưới 10%, nhưng tại một số địa phương còn khá cao. Có một số lý
do như phong tục tập quán, nơi ở cách xa cơ sở y tế, vì vậy cán bộ y tế hoặc cô
đỡ thôn bản cần được tập huấn một số kiến thức cơ bản về đỡ đẻ và xử trí một số
tình huống hay gặp phải để tránh những tai biến đáng tiếc trong việc đỡ đẻ tại
nhà.
+ Các lớp tập huấn có thể kéo dài từ
2-3 ngày. Việc tập huấn cần kết hợp cả lý thuyết lẫn thực hành, tránh việc chỉ
cung cấp kiến thức lý thuyết, tăng cường tập huấn theo cách cầm tay chỉ việc.
Giảng viên của các lớp tập huấn là các cán bộ chuyên môn sản khoa tuyến trên
tham gia vào giảng dạy trong các khóa tập huấn. Có thực hiện kiểm tra khi kết
thúc lớp học và trao chứng chỉ chứng nhận về việc đã tham gia các khóa học.
+ Lồng ghép với các cuộc họp tại TYT
xã để nhắc lại kiến thức, chia sẻ kinh nghiệm, giám sát và hỗ trợ thực hành tại
TYT xã cho các cô đỡ thôn, bản.
Hoạt động 4: Tổ chức một số
chương trình tọa đàm kết hợp truyền thông nhằm thúc đẩy vấn đề bình đẳng giới
trong các nhóm hộ gia đình các DTTS.
- Khuyến khích nam giới tham gia đưa
vợ đi khám thai, đưa đi sinh, chia sẻ việc nhà để vợ có thêm điều kiện nghỉ
ngơi phục hồi sức khỏe sau sinh, chú ý tới điều kiện dinh dưỡng của vợ con để
tránh tình trạng suy dinh dưỡng của bà mẹ và em bé, nhắc nhở lịch hẹn và đưa vợ
con đi thăm khám định kỳ sau sinh.
- Cung cấp tháp dinh dưỡng cho cô đỡ
hoặc y tế thôn bản để hướng dẫn các cặp vợ chồng các tăng dinh dưỡng cho bà mẹ
sau sinh; Cung cấp tranh ảnh hướng dẫn cách chăm sóc vợ sau sinh, chăm sóc trẻ
sau sinh, cho con bú đúng cách.
- Tổ chức hội nghị tư vấn, nói chuyện
chuyên về thực trạng, nguyên nhân và hệ lụy của tình trạng mất cân bằng giới
tính khi sinh; Vai trò của Giới và bình đẳng giới; Phổ biến những quy định của
pháp luật về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi.
Hoạt động 5: Các hoạt động chú
ý lồng ghép.
- Đào tạo, tập huấn:
+ Ưu tiên đào tạo cho các bác sĩ, dược
sĩ, nhân viên y tế là người DTTS, hiện đang công tác tại các TYT xã và TTYT huyện
thuộc Dự án.
+ Đào tạo, tập huấn ngắn hạn về các nội
dung khác của Dự án cho các cán bộ, nhân viên y tế là người DTTS ở các huyện,
xã thuộc Dự án có tập trung nhiều DTTS.
+ Tạo điều kiện tốt hơn cho các cán bộ,
nhân viên y tế là người DTTS để tham gia các khóa đào tạo, tập huấn nâng cao
năng lực chuyên môn: Đào tạo kỹ năng đỡ đẻ, Điều trị các nhiễm khuẩn thông thường.
+ Tổ chức tập huấn về công tác quản
lý khám chữa bệnh (KCB) tại TYT xã, triển khai và quản lý các hoạt động sức khỏe
tại cộng đồng nơi có đối tượng là người DTTS chưa tiếp cận tốt tới dịch vụ chăm
sóc sức khỏe ban đầu (CSSKBĐ).
+ Tăng cường các TTB cho các TTYT huyện/TYT
xã trong vùng dự án, đáp ứng được nhu cầu chữa bệnh của người DTTS, đặc biệt là
người DTTS nghèo ở vùng sâu, vùng xa; việc tăng cường trang thiết bị (TTB) này
sẽ hỗ trợ cho bệnh nhân là người DTTS có nhiều cơ hội được tiếp cận tốt hơn với
dịch vụ CSSKBĐ, tăng cường năng lực cho cán bộ y tế ở vùng có DTTS sinh sống.
+ Thực hiện tập huấn cầm tay chỉ việc
cho các nhân viên YTTB ở vùng sâu, vùng cao có nhiều DTTS cư trú về các hoạt động
nghiệp vụ chuyên môn và sử dụng trang thiết bị, vật dụng.
Hoạt động 6: Thực hiện Nghị định
39/2015/NĐ-CP ngày 27/4/2015 của Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ cho phụ nữ
thuộc hộ nghèo là người DTTS khi sinh con đúng chính sách dân số.
- Phụ nữ thuộc hộ nghèo là người DTTS
hoặc phụ nữ là người Kinh có chồng là người DTTS thuộc hộ nghèo, cư trú tại các
đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn (trừ các đối tượng tham gia BHXH bắt buộc)
khi sinh con đúng chính sách dân số thì được nhà nước hỗ trợ kinh phí để nuôi
con.
- Đối tượng được hỗ trợ tự nguyện cam
kết bằng văn bản không sinh thêm con, nếu vi phạm phải hoàn trả kinh phí đã nhận
hỗ trợ.
VI. CÔNG BỐ THÔNG TIN, THAM VẤN
VÀ THAM GIA
Sau khi hoàn chỉnh nội dung, Kế hoạch phát triển
DTTS được công bố công khai để người DTTS bị ảnh hưởng và cộng đồng của họ có
thể tiếp cận thuận tiện và có thể hiểu một cách đầy đủ nhất. Cụ thể, Kế hoạch
phát triển DTTS được công bố tại Cổng thông tin của Ngân hàng thế giới, tại UBND
các huyện, xã có đồng bào DTTS và bằng nhiều hình thức khác để đảm bảo rằng người
dân tộc thiểu số có thể tiếp cận dễ dàng, có thể hiểu được nội dung của kế hoạch.
Bên cạnh đó, PPMU tổ chức lồng ghép giới thiệu hoạt
động dự án tại các cuộc họp tại cộng đồng nơi có người DTTS bị ảnh hưởng. Các
cuộc họp cũng có được tiến hành bằng ngôn ngữ của DTTS chịu tác động của dự án
(nếu cần thiết) để đảm bảo họ hiểu đầy đủ nội dung và có thể phản hồi.
VII. CƠ CHẾ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
Ở cấp xã, những khiếu nại có thể được giải quyết
thông qua các cuộc họp thường niên với cử tri và/hoặc thông qua các cuộc họp
thường niên của PPMU với người dân địa phương.
Nếu người DTTS bị ảnh hưởng không hài lòng với quy
trình, cách giải quyết hoặc bất kỳ vấn đề nào khác, bản thân người DTTS hoặc
lãnh đạo thôn có thể gửi khiếu nại đến UBND xã hoặc PPMU. Tất cả các khiếu nại
sẽ được giải quyết kịp thời và theo cách phù hợp về mặt văn hóa với các nhóm
dân tộc chịu tác động. Tất cả các chi phí liên quan đến xử lý khiếu nại của người
DTTS đều được miễn phí. PPMU chịu trách nhiệm giám sát tiến trình giải quyết
các khiếu nại của người DTTS. Tất cả các trường hợp khiếu nại phải được ghi lại
trong hồ sơ dự án của các PPMU.
Bảng 2. Một số loại thông tin phản hồi, đơn
vị tiếp nhận và xử lý, thời gian tiếp nhận và xử lý:
Thể loại
|
Mô tả
|
Đơn vị tiếp nhận và xử lý
|
Thời gian tiếp nhận và xử lý
|
Bỏ sót đối tượng trong danh sách sàng lọc bệnh, lập
hồ sơ sức khỏe cá nhân
|
Thắc mắc hoặc phản đối từ cá nhân hoặc gia đình không
có tên trong danh sách được sàng lọc, lập hồ sơ sức khỏe;
|
- Đơn vị tiếp nhận: PPMU và CPMU
- Đơn vị xử lý: PPMU và BHXH tỉnh, báo cáo cho
CPMU (để biết).
|
10 ngày làm việc từ khi tiếp nhận thông tin phản
hồi và xác minh đến khi có phương án xử lý cụ thể.
|
Không được cấp phát thuốc
|
Thắc mắc về các cá nhân được đưa vào danh sách quản
lý và nhận thuốc tại TYT xã, nhưng đối tượng không nhận được thuốc và tư vấn
đầy đủ;
|
- Đơn vị tiếp nhận: PPMU và CPMU
- Đơn vị xử lý: PPMU và BHXH tỉnh, báo cáo cho
CPMU (để biết).
|
5 ngày làm việc từ khi tiếp nhận thông tin đến
khi có phương án xử lý cụ thể.
|
Không được tham gia đào tạo - CGKT, tập huấn ngắn
hạn
|
Thắc mắc của các đối tượng là nhân viên y tế tại
các TYT xã thụ hưởng Dự án có đủ điều kiện được tham gia các khóa đào tạo,
CGKT hoặc các lớp tập huấn ngắn hạn của Dự án nhưng không được tham gia;
|
- Đơn vị tiếp nhận: PPMU và CPMU
- Đơn vị xử lý: PPMU và bệnh viện Dự án, báo cáo
cho CPMU (để biết).
|
10 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận thông tin
cho đến khi có phương án xử lý cụ thể.
|
Không được hỗ trợ kinh phí ăn ở, đi lại trong quá
trình tham gia đào tạo, tập huấn
|
Thắc mắc của học viên khi không được hỗ trợ kinh
phí ăn ở, đi lại hoặc được hỗ trợ những không đúng định mức theo quy định của
Dự án trong quá trình tham gia các khóa đào tạo, tập huấn trong Dự án;
|
- Đơn vị tiếp nhận: PPMU và CPMU
- Đơn vị xử lý: PPMU và CPMU.
|
10 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận thông tin và
xác minh đến khi đối tượng được thanh toán theo quy định.
|
Không được cấp chứng chỉ hành nghề sau đào tạo do
Dự án tổ chức
|
Thắc mắc của nhân viên y tế tại các TYT xã thụ hưởng
khi không được cấp chứng chỉ sau đào tạo, do Dự án tổ chức;
|
- Đơn vị tiếp nhận: PPMU và CPMU
- Đơn vị xử lý: PPMU
|
10 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận thông tin
cho đến khi có phương án xử lý cụ thể.
|
Khác
|
|
|
|
Lưu ý: Đối với các vấn đề khiếu nại,
tố cáo không liên quan đến Dự án, chuyển tiếp cho đơn vị/cơ quan chức năng có
thẩm quyền xử lý: Ban Giám đốc Bệnh viện tiếp nhận, UBND xã/phường/huyện/tỉnh,
Sở Y tế tỉnh,...
VIII. KINH PHÍ
Một số chương trình, dự án, kế hoạch
đang thực hiện tại tỉnh có thể lồng ghép để thực hiện các hoạt động trong kế hoạch
phát triển DTTS:
- Chương trình mục tiêu y tế - dân số.
- Một số hoạt động lồng ghép của
ngành y tế.
IX. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
9.1. Ủy ban nhân dân tỉnh
Phê duyệt và chỉ đạo triển khai Kế hoạch
phát triển DTTS.
9.2. Sở Y tế và Ban Quản lý Dự án
tỉnh
Chủ trì triển khai thực hiện Kế hoạch
phát triển DTTS, lưu ý lồng ghép các hoạt động của Chương trình mục tiêu, các
chương trình dự án khác trong lĩnh vực y tế đang thực hiện tại tỉnh để triển
khai kế hoạch, đảm bảo ưu tiên cho người DTTS. Báo cáo, đánh giá, giám sát theo
quy định.
9.3. Ban Dân tộc tỉnh
Phối hợp với Sở Y tế, lồng ghép với
các hoạt động chung để thực hiện các hoạt động truyền thông, đào tạo...cho người
DTTS theo kế hoạch. Báo cáo định kỳ 6 tháng, một năm về Sở Y tế để tổng hợp báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
9.4. Bảo hiểm Xã hội tỉnh
Phối hợp triển khai các hoạt động và
chủ trì báo cáo định kỳ 6 tháng, một năm chỉ số 3 (phụ lục 1): Số người được nhận
các dịch vụ CSSK, dinh dưỡng và dân số thiết yếu (tỷ lệ người tham gia Bảo
hiểm Y tế) về Sở Y tế để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
9.5. Các sở, ban ngành liên quan
Phối hợp với Sở Y tế/ Ban quản lý dự
án tỉnh, lồng ghép với các hoạt động của ngành để thực hiện các hoạt động trong
kế hoạch phát triển DTTS đảm bảo hiệu quả.
9.6. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố
Phối hợp triển khai thực hiện các hoạt
động theo kế hoạch, định kỳ báo cáo về Sở Y tế để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh.
X. GIÁM SÁT VÀ
ĐÁNH GIÁ (mẫu kèm theo)
CPMU và các PPMU thực hiện trách nhiệm
giám sát việc thực hiện Kế hoạch Phát triển Dân tộc thiểu số. Trong quá trình
giám sát thực hiện Kế hoạch Phát triển DTTS, các chỉ số chính, bao gồm cả các
chỉ số hành động về giới, sẽ được theo dõi và phản ánh trong các báo cáo giám
sát.
PPMU sẽ cử cán bộ làm đầu mối tiếp nhận,
theo dõi kết quả giải quyết khiếu nại, liên quan đến việc triển khai dự án tại
địa phương. Việc báo cáo về tình hình triển khai kế hoạch hành động dân tộc thiểu
số của dự án của tỉnh sẽ được thực hiện định kỳ 06 tháng và báo cáo năm.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện - Phát
triển Dân tộc thiểu số Dự án “Đầu tư xây dựng và Phát triển hệ thống cung ứng dịch
vụ y tế tuyến cơ sở”, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các Sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- TT. Tỉnh ủy;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ngân hàng Thế giới;
- Bộ Y tế;
- Các Sở: Y tế, KH&ĐT, TC, XD, TN&MT;
- Ban Dân tộc tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- LĐ VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TH, KT, XDCB-TNMT, KGVX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Tiến Dũng
|
PHỤ LỤC 1:
CÁC CHỈ SỐ GIÁM SÁT THỰC HIỆN KHDTTS
Chỉ số 1: Số bệnh nhân mắc các bệnh
không lây (tăng huyết áp, đái tháo đường, hen suyễn/phổi tắc nghẽn mãn tính) được
sàng lọc hoặc quản lý tại TYT xã trong các tỉnh dự án (phụ nữ, DTTS, nghèo, cận
nghèo)
|
2020
|
2021
|
2022
|
2023
|
2024
|
Tháng 6
|
Tháng 12
|
Tháng 6
|
Tháng 12
|
Tháng 6
|
Tháng 12
|
Tháng 6
|
Tháng 12
|
Tháng 6
|
Tháng 12
|
Tổng số
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nữ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nghèo, cận nghèo
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
DTTS (nam)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
DTTS (nữ)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chỉ số 2: Số phụ nữ trong nhóm nguy
cơ được khám sàng lọc ung thư cổ tử cung trong các tỉnh dự án
|
2020
|
2021
|
2022
|
2023
|
2024
|
Tháng 6
|
Tháng 12
|
Tháng 6
|
Tháng 12
|
Tháng 6
|
Tháng 12
|
Tháng 6
|
Tháng 12
|
Tháng 6
|
Tháng 12
|
Chung
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nữ DTTS
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nữ nghèo, cận nghèo
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chỉ số 3: Số người được nhận các dịch
vụ CSSK, dinh dưỡng và dân số thiết yếu (tỷ lệ người tham gia Bảo hiểm Y tế)
|
2020
|
2021
|
2022
|
2023
|
2024
|
Tháng 6
|
Tháng 12
|
Tháng 6
|
Tháng 12
|
Tháng 6
|
Tháng 12
|
Tháng 6
|
Tháng 12
|
Tháng 6
|
Tháng 12
|
Chung
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
DTTS (Nam)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
DTTS (Nữ)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nghèo, cận nghèo
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chỉ số 4: Số ca sinh đẻ có cán bộ y tế
hỗ trợ
|
2020
|
2021
|
2022
|
2023
|
2024
|
Tháng 6
|
Tháng 12
|
Tháng 6
|
Tháng 12
|
Tháng 6
|
Tháng 12
|
Tháng 6
|
Tháng 12
|
Tháng 6
|
Tháng 12
|
Chung
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
DTTS
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nghèo, cận nghèo
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chỉ số 5: Cơ cấu nhân sự tại các đơn
vị thụ hưởng của Dự án
|
|
2020
|
2021
|
2022
|
2023
|
2024
|
Tổng số nhân viên y tế
|
Nam
|
|
|
|
|
|
Nữ
|
|
|
|
|
|
Kinh
|
|
|
|
|
|
DTTS
|
|
|
|
|
|
Bác sỹ
|
Nam
|
|
|
|
|
|
Nữ
|
|
|
|
|
|
Kinh
|
|
|
|
|
|
DTTS
|
|
|
|
|
|
Thạc sỹ
|
Nam
|
|
|
|
|
|
Nữ
|
|
|
|
|
|
Kinh
|
|
|
|
|
|
DTTS
|
|
|
|
|
|
Bác sỹ chuyên khoa 2
|
Nam
|
|
|
|
|
|
Nữ
|
|
|
|
|
|
Kinh
|
|
|
|
|
|
DTTS
|
|
|
|
|
|
Bác sỹ chuyên khoa 1
|
Nam
|
|
|
|
|
|
Nữ
|
|
|
|
|
|
Kinh
|
|
|
|
|
|
DTTS
|
|
|
|
|
|
Chỉ số 6: Số người tham gia các hoạt
động đào tạo của dự án
|
2020
|
2021
|
2022
|
2023
|
2024
|
Tháng 6
|
Tháng 12
|
Tháng 6
|
Tháng 12
|
Tháng 6
|
Tháng 12
|
Tháng 6
|
Tháng 12
|
Tháng 6
|
Tháng 12
|
Chung
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
DTTS (nam)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
DTTS (nữ)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nghèo, cận nghèo
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC 2:
CÁC HỢP PHẦN HOẠT ĐỘNG CỦA DỰ ÁN ĐƯỢC LỒNG GHÉP HOẠT ĐỘNG
PHÁT TRIỂN DTTS
Mã
|
Tiểu hợp phần
|
Kinh phí
|
Ghi chú
|
2.2
|
Tiểu hợp phần 2.2: Đào tạo nâng cao năng lực
cán bộ, nhân viên y tế tuyến xã, huyện
|
- Các hợp phần này
do Bộ Y tế chủ trì thực hiện, các PPMU phối hợp triển khai tại tỉnh
|
|
2.2.1
|
Đánh giá, chỉnh sửa và phát triển các mô đun đào
tạo bao gồm các tài liệu học tập điện tử;
|
Lồng ghép giới và DTTS
|
2.2.2
|
Đào tạo giảng viên và đào tạo đội ngũ TYT xã, bao
gồm cả thông qua đào tạo mô-đun ngắn hạn và đào tạo tại chỗ
|
Lồng ghép giới và DTTS
|
2.2.3
|
Giám sát tại chỗ về chất lượng và hiệu quả làm việc
của các TYT xã sau khi đào tạo.
|
Lồng ghép giới và DTTS
|
3.2
|
Tiểu hợp phần 3.2: Thí điểm các sáng kiến
đổi mới cải thiện dịch vụ tuyến xã (ứng dụng CNTT)
|
|
3.2.4
|
Tăng cường truyền thông thay đổi hành vi của người
dân về phòng bệnh, tăng cường sức khỏe, khám, chữa bệnh (xây dựng kế hoạch
truyền thông, tập huấn, in ấn tài liệu, tổ chức sự kiện...)
|
Lồng ghép giới và DTTS
|