ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 09/CT-UBND
|
Quảng Bình, ngày
31 tháng 7 năm 2023
|
CHỈ THỊ
VỀ
VIỆC CHẤN CHỈNH, TĂNG CƯỜNG KỶ CƯƠNG, KỶ LUẬT TRONG VIỆC CHẤP HÀNH PHÁP LUẬT VỀ
TÀI CHÍNH - NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Thực hiện các Luật, Nghị quyết của Quốc hội, Thủ tướng
Chính phủ đã có Chỉ thị số 33/2008/CT-TTg ngày 20/11/2008 về việc thực hiện
nghiêm các chính sách tài khóa và thực hiện các kết luận, kiến nghị của cơ quan
kiểm toán, thanh tra; Chỉ thị số 31/CT-TTg ngày 08/11/2018 về việc chấn chỉnh,
tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong việc chấp hành pháp luật về ngân sách nhà nước;
UBND tỉnh Quảng Bình đã có Chỉ thị số 15/CT-UBND ngày 24/12/2018 về việc chấn
chỉnh, tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong việc chấp hành pháp luật về ngân sách
nhà nước. Theo đó, thời gian qua, các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh và các địa
phương đã rất cố gắng trong tổ chức thực hiện và đạt được nhiều kết quả quan trọng
trong công tác quản lý tài chính - ngân sách nhà nước. Công tác quyết toán, kiểm
toán, thanh tra, kiểm tra, giám sát, công khai, minh bạch được tăng cường; nhiều
sai phạm trong quản lý tài chính - ngân sách nhà nước đã được phát hiện và xử lý
nghiêm góp phần tăng cường kỷ cương, kỷ luật, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
lý nhà nước về tài chính - ngân sách nhà nước.
Tuy nhiên, qua công tác kiểm toán, thanh tra, kiểm
tra thời gian qua cho thấy vẫn còn tình trạng vi phạm chế độ, chính sách trong
quản lý ngân sách nhà nước, đầu tư công, tài sản công, nợ công, giá và thẩm định
giá; việc thực hiện một số kiến nghị, kết luận của cơ quan kiểm toán, thanh tra
còn chậm, công tác tổng hợp, báo cáo kết quả xử lý còn hạn chế, chưa đảm bảo thời
hạn quy định...
Để khắc phục những hạn chế, yếu kém nêu trên; thực
hiện Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 23/6/2023 Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh,
tăng cường kỷ cương, kỷ luật trong việc chấp hành pháp luật về tài chính - ngân
sách nhà nước, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng nhiệm
vụ được giao, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, đơn vị và cấp dưới trực
thuộc thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật, chấn chỉnh, tăng cường kỷ luật,
kỷ cương trong quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước và các kết luận, kiến nghị của
cơ quan kiểm toán, thanh tra. Trong đó, tập trung thực hiện tốt các nhiệm vụ trọng
tâm sau đây:
1. Về quản lý thu ngân sách nhà
nước (NSNN)
- Tổ chức thực hiện nghiêm các quy định của các Luật
thuế, Luật Quản lý thuế và pháp luật có liên quan, tăng cường công tác quản lý
thu phù hợp với từng lĩnh vực, địa bàn, đối tượng thu, đảm bảo thu đúng, thu đủ,
thu kịp thời các khoản thu vào NSNN; hạch toán, điều tiết các khoản thu của từng
cấp ngân sách, từng địa phương theo đúng quy định; không tự đặt ra các khoản
thu, không giữ lại hoặc để các khoản thu ngoài NSNN trái với quy định của pháp
luật; khẩn trương xử lý theo chế độ quy định các khoản tạm thu, tạm giữ, các
khoản thuế đã kê khai nhưng chậm nộp và các khoản đã được các cơ quan kiểm
toán, thanh tra phát hiện, kiến nghị thu vào NSNN; đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính thuế và tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào tất cả các khâu
của quy trình quản lý thuế, tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế,
công tác phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại, tập trung vào những doanh
nghiệp, lĩnh vực, mặt hàng trọng điểm có độ rủi ro cao, hoạt động tài chính,
ngân hàng, kinh doanh bất động sản, kinh doanh trên nền tảng số,... Nâng tỷ lệ
doanh nghiệp được thanh tra, kiểm tra thuế; phát hiện và xử lý kịp thời các trường
hợp kê khai không đúng (nhất là các khoản thu theo hình thức khoán), gian lận
thuế, trốn thuế, chuyển giá; kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ trước và sau hoàn thuế,
đảm bảo kịp thời, đúng đối tượng, đúng quy định của pháp luật, hiệu quả cho
doanh nghiệp, không để việc hoàn thuế kéo dài,... Kiểm tra, xử lý nghiêm các tổ
chức, cá nhân không đăng ký kinh doanh nhưng thực tế có kinh doanh để đưa vào
diện quản lý thuế; rà soát xử lý các doanh nghiệp, hộ kinh doanh, cá nhân kinh
doanh có hoạt động sản xuất - kinh doanh nhưng không kê khai, nộp thuế theo quy
định, các doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh nhưng thực tế không hoạt động.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra tài chính
đối với các doanh nghiệp thực hiện sắp xếp, tái cơ cấu theo quy định nhằm đánh
giá tình hình tài chính, tình hình sử dụng, bảo toàn và tăng trưởng vốn.
- Thực hiện rà soát, đánh giá phân loại nợ thuế; tập
trung đôn đốc, cưỡng chế thu ngay các khoản nợ thuế, tiền chậm nộp vào NSNN
theo quy định, không để tình trạng nợ thuế kéo dài, hạn chế phát sinh nợ thuế mới;
đẩy nhanh xử lý nợ thuế không còn khả năng thu hồi đã tồn tại nhiều năm theo
các quy định của Luật Quản lý thuế và Nghị quyết số 94/2019/QH14 ngày
26/11/2019 của Quốc hội về khoanh nợ tiền thuế, xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền
chậm nộp đối với người nộp thuế không còn khả năng nộp NSNN và các quy định của
pháp luật có liên quan, đảm bảo đúng đối tượng, đúng thẩm quyền và đúng bản chất
của số nợ thuế.
- Tổ chức thu đầy đủ, kịp thời các khoản phải thu
theo kiến nghị của cơ quan kiểm toán, thanh tra, cơ quan bảo vệ pháp luật và
các khoản thu phát sinh theo quy định của pháp luật.
2. Về quản lý chi NSNN
- Lập, quyết định dự toán chi NSNN hằng năm theo
quy định của Luật NSNN, Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn, bám sát mục
tiêu, định hướng, yêu cầu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm, Kế
hoạch tài chính 05 năm, Kế hoạch đầu tư công trung hạn, Kế hoạch tài chính -
NSNN 03 năm; trên cơ sở các chính sách, chế độ, định mức chi NSNN, nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội theo quyết định của cấp có thẩm quyền đối với năm dự
toán và theo đúng thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị được
giao; bố trí chi NSNN trong phạm vi khả năng nguồn lực; bố trí chi cho các
chương trình, dự án đầu tư sử dụng vốn NSNN phải đúng thẩm quyền, xác định rõ
tính chất nguồn vốn và trong phạm vi tổng số vốn được cấp có thẩm quyền quyết định,
đảm bảo chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả; đảm bảo cân đối ngân sách hàng năm và
trong trung hạn.
- Lập kế hoạch đầu tư công hằng năm theo đúng trình
tự, thủ tục của Luật Đầu tư công. Thực hiện nghiêm việc phân bổ, giao chi tiết
kế hoạch đầu tư công vốn NSNN cho các đơn vị trực thuộc, Ủy ban nhân dân cấp dưới
trước ngày 31/12 năm kế hoạch, theo đúng nguyên tắc, thứ tự ưu tiên quy định tại
Luật Đầu tư công, các Nghị quyết của Quốc hội về dự toán NSNN và phân bổ ngân
sách Trung ương hằng năm; đảm bảo kinh phí thực hiện các nhiệm vụ, dự án quan
trọng, cấp bách và chủ động bố trí kinh phí để hoàn trả kinh phí đã ứng trước,
xử lý dứt điểm nợ đọng xây dựng cơ bản theo quy định của Luật Đầu tư công và Luật
NSNN.
- Nâng cao chất lượng công tác chuẩn bị và tổ chức
thực hiện dự án. Quyết liệt triển khai các giải pháp theo các Nghị quyết của Quốc
hội, chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ nhằm thúc đẩy giải ngân vốn đầu
tư công, phấn đấu giải ngân hết kế hoạch vốn hằng năm đã phân bổ, hạn chế tối
đa số dư dự toán bị hủy bỏ hoặc chuyển nguồn sang năm sau; thực hiện thanh toán
khối lượng hoàn thành theo quy định, thường xuyên rà soát số dư tạm ứng, kịp thời
thu hồi các khoản tạm ứng không đúng quy định, tạm ứng không có khối lượng thực
hiện, tạm ứng kéo dài nhiều năm, quá thời hạn quy định.
- Thực hiện rà soát, sắp xếp, điều chỉnh các nhiệm
vụ chi thường xuyên NSNN theo đúng quy định của Luật NSNN đảm bảo hoàn thành
các nhiệm vụ chuyên môn được giao, triệt để tiết kiệm, hiệu quả, đúng tiêu chuẩn,
định mức, chế độ quy định; nâng cao hiệu quả sử dụng NSNN.
- Kiểm soát chi ngân sách chặt chẽ, tuân thủ theo
đúng quy định của pháp luật về NSNN. Thực hiện nhiệm vụ chi theo đúng nguồn
kinh phí được giao; trường hợp không còn nhiệm vụ chi, phải hoàn trả NSNN theo
quy định. Nghiêm cấm các trường hợp chi sai nguồn; mượn nguồn của các cấp ngân
sách khi chưa được sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền; nghiêm cấm thực hiện
các khoản chi ngoài dự toán, các khoản chi trái quy định của pháp luật, sử dụng
ngân sách để cho vay, tạm ứng đối với những việc, nội dung sai chế độ quy định.
- Thực hiện bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp
trên cho ngân sách cấp dưới theo quy định về nguyên tắc, tiêu chí, định mức
phân bổ, chế độ, chính sách trong phạm vi khả năng nguồn lực của ngân sách cấp
trên và khả năng cân đối của ngân sách cấp dưới. Việc sử dụng vốn, kinh phí bổ
sung có mục tiêu phải theo đúng mục tiêu quy định; trường hợp sử dụng không
đúng mục tiêu hoặc sử dụng không hết phải hoàn trả ngân sách cấp trên kịp thời
theo quy định của Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
- Đẩy mạnh việc sắp xếp bộ máy, tinh giản biên chế,
thực hiện cơ chế tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập trên cơ sở phù hợp với
tình hình thực tiễn của từng ngành, từng đơn vị để giảm chi thường xuyên và cơ
cấu lại NSNN. Xây dựng phương án tăng cường mức độ tự chủ tài chính của các đơn
vị sự nghiệp công lập theo quy định; thúc đẩy sự tham gia của các thành phần
trong xã hội vào việc cung cấp dịch vụ sự nghiệp công, góp phần nâng cao chất lượng
dịch vụ sự nghiệp công, đồng thời giảm áp lực lên NSNN.
- Thực hiện việc quản lý, sử dụng và báo cáo quyết
toán, công khai tài chính các quỹ tài chính ngoài ngân sách hằng năm theo quy định
của Luật NSNN và các văn bản pháp luật có liên quan. Tiếp tục rà soát tham mưu,
đề xuất sửa đổi, bổ sung quy định về tổ chức, hoạt động để tăng cường quản lý,
nâng cao tính minh bạch, hiệu quả hoạt động của các quỹ, sắp xếp lại các quỹ có
nguồn thu, nhiệm vụ chi trùng lặp với NSNN hoặc không còn phù hợp theo Nghị quyết
số 23/2021/QH15 ngày 28/7/2021 của Quốc hội và Nghị quyết số 792/NQ-UBTVQH14
ngày 22/10/2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về một số nhiệm vụ và giải pháp đẩy
mạnh việc thực hiện chính sách pháp luật về quản lý, sử dụng các quỹ tài chính
nhà nước ngoài ngân sách.
3. Về quản lý, sử dụng tài sản
công
- Tổ chức rà soát, sắp xếp lại tài sản công bảo đảm
sử dụng đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức theo chế độ quy định và phù hợp với
yêu cầu nhiệm vụ; đẩy mạnh việc xử lý tài sản không còn nhu cầu sử dụng để tạo
nguồn tài chính bổ sung cho đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội và các
nhu cầu khác theo quy định; kiên quyết thu hồi các tài sản sử dụng sai đối tượng,
sai mục đích, vượt tiêu chuẩn, định mức; tổ chức xử lý tài sản đúng pháp luật,
công khai, minh bạch, không để lãng phí thất thoát tài sản công.
- Sử dụng hiệu quả tài sản công tại đơn vị sự nghiệp
công lập vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết theo đúng quy
định của pháp luật, chấn chỉnh, xử lý nghiêm việc sử dụng tài sản công vào mục
đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết không đúng quy định.
- Đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản công theo đúng
chế độ, tiêu chuẩn, định mức, đảm bảo tiết kiệm, công khai, minh bạch.
- Tăng cường công tác kiểm tra, xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản công, thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí theo quy định tại Nghị định số 63/2019/NĐ-CP ngày 11/7/2019 của
Chính phủ về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng
tài sản công; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc gia; Kho bạc nhà
nước và Nghị định số 102/2021/NĐ-CP ngày 16/11/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
thuế, hóa đơn; hải quan; kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số; quản lý, sử dụng
tài sản công; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc gia; Kho bạc nhà
nước; kế toán, kiểm toán độc lập.
- Các địa phương thực hiện nghiêm việc đấu giá khi
thực hiện giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
4. Về công tác lập báo cáo quyết
toán ngân sách nhà nước và báo cáo tài chính nhà nước hằng năm
- Thực hiện xét duyệt, thẩm định báo cáo quyết toán
ngân sách nhà nước của các đơn vị dự toán trực thuộc và ngân sách cấp dưới, tổng
hợp báo cáo theo đúng chế độ và thời hạn quy định. Khi xét duyệt, thẩm định, tổng
hợp quyết toán ngân sách nhà nước hằng năm, nếu phát hiện các khoản chi sai chế
độ hoặc không đủ điều kiện quyết toán thì xử lý theo đúng quy định của pháp luật
về ngân sách nhà nước; nếu chi sai thì phải thu hồi nộp đủ cho ngân sách nhà nước;
nếu chưa đủ điều kiện quyết toán thì phải hoàn thiện thủ tục quyết toán theo
quy định, xử lý, thu hồi các khoản chuyển nguồn không đúng quy định và hạn chế
chuyển nguồn sang năm sau. Trong quá trình thẩm định, tổng hợp quyết toán ngân
sách cấp dưới, nếu phát hiện sai sót, sai phạm thì cơ quan tài chính cấp trên xử
lý và có văn bản thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp dưới để báo cáo Hội đồng
nhân dân cùng cấp điều chỉnh quyết toán ngân sách nhà nước theo đúng quy định tại
Điều 67 Luật Ngân sách nhà nước.
- Các chủ đầu tư khẩn trương lập báo cáo quyết toán
vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước hằng năm và lập hồ sơ quyết toán vốn đầu
tư công dự án hoàn thành theo đúng thời hạn quy định. Không để xảy ra tình trạng
tồn đọng các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn đầu tư công đã hoàn thành, nhưng chậm
lập, thẩm tra, phê duyệt quyết toán.
- Thực hiện xét duyệt, thẩm định số liệu quyết toán
thu, chi ngân sách nhà nước của các đơn vị dự toán trực thuộc và các đơn vị dự
toán cấp dưới, đảm bảo đúng chế độ kế toán, quy định của Luật Ngân sách nhà nước
và các văn bản hướng dẫn. Đồng thời tổng hợp số liệu quyết toán ngân sách nhà
nước hàng năm báo cáo cơ quan tài chính đúng thời hạn quy định.
- Sau khi có thông báo thẩm định quyết toán ngân
sách nhà nước năm, đơn vị dự toán cấp I thuộc ngân sách các cấp kịp thời có
thông báo chi tiết cho đơn vị trực thuộc và đơn vị dự toán cấp dưới phối hợp với
cơ quan Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch thực hiện điều chỉnh số liệu kế toán ngân
sách nhà nước theo đúng số liệu tại thông báo thẩm định quyết toán (nếu có
chênh lệch).
- Công tác kế toán, cung cấp thông tin tài chính,
ngân sách phải theo đúng quy định của chế độ kế toán, quy định về cung cấp
thông tin lập báo cáo tài chính nhà nước; nâng cao hiệu quả sử dụng cơ sở hạ tầng,
trang thiết bị hiện có và đầu tư trang thiết bị, phần mềm kế toán trong trường
hợp cần thiết để đảm bảo chất lượng thông tin đầu vào cho báo cáo tài chính nhà
nước. Đẩy mạnh việc sử dụng thông tin, số liệu báo cáo tài chính nhà nước cho
việc phát triển hoạch định chính sách, quản lý điều hành các nguồn lực của cơ
quan, đơn vị, địa phương.
- Hằng năm báo cáo kết quả thực hiện, hiệu quả sử dụng
ngân sách gắn với các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, gửi cùng với báo
cáo quyết toán ngân sách hàng năm về Sở Tài chính tổng hợp báo cáo Bộ Tài
chính.
5. Về đôn đốc, kiểm tra, xử lý,
công khai, báo cáo kết quả thực hiện các kiến nghị, kết luận của cơ quan kiểm
toán, thanh tra
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm
toán nội bộ, công khai, minh bạch; nâng cao trách nhiệm giải trình, cá thể hóa
trách nhiệm người đứng đầu trong việc quản lý, sử dụng các nguồn lực tài chính
- NSNN, đầu tư công, tài sản công.
- Tổ chức đôn đốc, chỉ đạo thực hiện và báo cáo kết
quả xử lý các kiến nghị, kết luận của cơ quan kiểm toán, thanh tra, trong đó tập
trung làm rõ nguyên nhân, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, cá nhân liên
quan, đề ra các giải pháp và phối hợp với các cơ quan kiểm toán, thanh tra để xử
lý dứt điểm các kiến nghị, kết luận còn tồn đọng từ các năm trước; định kỳ hằng
quý tổng hợp, báo cáo kết quả xử lý, gửi Sở Tài chính; trong đó, phải nêu rõ những
tồn tại trong quản lý, sử dụng các nguồn lực tài chính - NSNN, đầu tư công, tài
sản công đã được khắc phục, những tồn tại chưa khắc phục và thời gian, biện
pháp để khắc phục trong thời gian tới.
- Tổ chức thực hiện kiểm điểm làm rõ trách nhiệm, xử
lý nghiêm, kịp thời các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật trong quản lý, sử dụng
các nguồn lực tài chính - NSNN, đầu tư công, tài sản công; chậm thực hiện các
kiến nghị, kết luận của cơ quan Kiểm toán nhà nước, thanh tra đối với các vi phạm
xảy ra thuộc trách nhiệm được giao quản lý.
- Giám đốc các sở; Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn
thể; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm trước
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc chậm thực hiện các kiến nghị, kết luận của
cơ quan kiểm toán, thanh tra đối với các sai phạm trong quản lý, sử dụng các
nguồn lực tài chính - NSNN, đầu tư công, tài sản công thuộc trách nhiệm được
giao quản lý.
6. Tổ chức thực hiện
a) Chỉ thị này thay thế Chỉ thị số 15/CT-UBND ngày
24/12/2018 của UBND tỉnh về việc chấn chỉnh, tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong
việc chấp hành pháp luật về ngân sách nhà nước.
b) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ và những nội dung
của Chỉ thị này khẩn trương triển khai thực hiện và kiểm tra việc thực hiện ở cấp
dưới, các đơn vị trực thuộc để đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ quản lý, điều hành
ngân sách và chịu trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo thực hiện nghiêm Chỉ thị này.
c) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
và các đơn vị liên quan hướng dẫn, đôn đốc, tham mưu UBND tỉnh định kỳ kiểm tra
các cơ quan, đơn vị đảm bảo thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật; chấn
chỉnh, tăng cường kỷ cương, kỷ luật trong quản lý, sử dụng các nguồn lực tài
chính - ngân sách nhà nước, đầu tư công, tài sản công, quản lý giá và thẩm định
giá; tăng cường công tác quyết đoán, kiểm toán, thanh tra, kiểm tra, giám sát,
công khai, minh bạch; thực hiện đầy đủ, kịp thời các kiến nghị, kết luận của cơ
quan Kiểm toán Nhà nước, thanh tra.
Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh những
vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương báo cáo UBND tỉnh (qua Sở
Tài chính) để xem xét xử lý theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài chính;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND;
- Chủ tịch, Các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, TH.
|
CHỦ TỊCH
Trần Thắng
|