ỦY
BAN NHÂN DÂN
HUYỆN CẦN GIỜ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2918/BC-UBND
|
Cần
Giờ, ngày 17 tháng 6
năm 2020
|
BÁO CÁO
TÌNH HÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2020
Căn cứ Quyết định số 1059/QĐ-UBND
ngày 25 tháng 3 năm 2020 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành Chương trình
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2020.
Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ báo cáo
tình hình triển khai và kết quả thực hiện trong 6 tháng đầu năm 2020 như sau:
I. TỔ CHỨC TRIỂN
KHAI THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ:
1. Công tác tuyên
truyền:
Thực hiện Luật Thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí ngày 26 tháng 11 năm 2013 và các văn bản pháp luật có liên quan (1), Ủy ban nhân dân huyện
đã ban hành Quyết định số 833/QĐ-UBND ngày 05 tháng 5 năm 2020 về ban hành
Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2020. Trong đó, tập trung
chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm, cụ thể: tổ chức học tập, nghiên cứu,
quán triệt và tuyên truyền các văn bản triển khai thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí; tăng cường công tác quản lý chi ngân sách Nhà nước, đảm bảo chặt chẽ,
tiết kiệm, hiệu quả; tổ chức rà soát, sắp xếp lại danh mục các dự án đầu tư, tập
trung ưu tiên bố trí vốn cho các công trình thật sự cần thiết, cấp bách nhằm
tránh tình trạng đầu tư dàn trải, phân tán, gây thất thoát, lãng phí; tăng cường
thanh tra, kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng ngân sách của các đơn vị, chú
trọng công tác quản lý, sử dụng vốn và tài sản tại Công ty TNHH MTV Dịch vụ
công ích huyện, kiên quyết xử lý nghiêm đối với các hành vi vi phạm pháp luật về
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí...
Bên cạnh đó, huyện đã chỉ đạo các cơ
quan, ban ngành, đoàn thể và Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn phối hợp với các
đoàn thể, tổ chức quần chúng thường xuyên tổ chức học tập, quán triệt các văn bản
liên quan đến công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; tuyên truyền sâu rộng
đến từng cán bộ, công chức, viên chức, hội viên thuộc phạm vi quản lý nhằm tăng
cường hiểu biết pháp luật, nâng cao nhận thức, có những hành động, việc làm cụ
thể tạo chuyển biến thực sự trong lề lối làm việc, cải cách hành chính và thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí. Đồng thời, giao Phòng Văn hóa và Thông tin phối
hợp Trung tâm Văn hóa huyện, Đài Truyền thanh huyện đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục về pháp luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên các phương tiện thông tin đại
chúng với các hình thức thích hợp và có hiệu quả; thường xuyên xây dựng các chương
trình, chuyên mục về nêu gương người tốt, việc tốt trong thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí; kịp thời phê phán, lên án các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân
có hành vi vi phạm, gây lãng phí.
2. Công tác thanh
tra, kiểm tra, giám sát về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và xử lý các trường
hợp vi phạm pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí:
Tập trung tổ chức kiểm tra, thanh tra
một số nội dung, lĩnh vực, công trình trọng điểm theo chủ trương của Trung ương
và của thành phố nhằm đảm bảo thực hiện đúng các chế độ quy định và thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí. Theo đó, Ủy ban nhân dân huyện
đã ban hành Quyết định số 2097/QĐ-UBND ngày 12 tháng 12 năm 2019 về phê duyệt Kế
hoạch công tác thanh tra năm 2020.
Theo Kế hoạch thanh tra năm 2020,
trong 6 tháng đầu năm, Ủy ban nhân dân huyện đã chỉ đạo Thanh tra huyện triển
khai 04 cuộc thanh tra (2)
(kỳ trước chuyển sang: 01; triển khai trong kỳ báo cáo: 04), đã ban hành 03 kết
luận thanh tra.
- Tổ chức thu hồi số tiền: 78.763.862
đồng nộp vào quỹ bảo hiểm y tế của bảo hiểm Xã hội thành phố.
3. Các biện pháp
kiểm soát và thực hiện công khai, minh bạch trong quản lý, sử dụng ngân sách
Nhà nước:
Thực hiện nghiêm túc quy trình công
khai dự toán ngân sách, quyết toán ngân sách Nhà nước. Trong năm, các đơn vị dự
toán cấp huyện, các cấp ngân sách và các tổ chức, đơn vị được ngân sách Nhà nước
giao đã thực hiện công khai theo đúng quy định về nội dung, hình thức và thời
gian công khai, Ủy ban nhân dân huyện tổ chức điều hành dự toán chi chặt chẽ,
theo đúng dự toán được duyệt và đúng chế độ tiêu chuẩn định mức quy định. Tăng
cường quản lý chi tiêu ngân sách và tài sản công, thực hành tiết kiệm chống
lãng phí trong quản lý chi tiêu ngân sách, cụ thể:
- Đối với ngân sách huyện:
+ Công khai dự toán: Ủy ban nhân dân
huyện đã ban hành Quyết định số 261QĐ-UBND ngày 17 tháng 01 năm 2020 về việc
công bố công khai số liệu dự toán ngân sách năm 2020; Công văn số 1756/UBND
ngày 17 tháng 4 năm 2020 về công khai tình hình thực hiện dự toán ngân sách huyện
quý I năm 2020.
+ Về điều hành ngân sách: Ủy ban nhân
dân huyện đã ban hành Công văn số 1357/UBND ngày 27 tháng 3 năm 2020 về hướng dẫn
thực hiện dự toán ngân sách năm 2020; Công văn số 1613/UBND ngày 10 tháng 4 năm
2020 về điều hành ngân sách năm 2020.
Đối với ngân sách cấp xã và các vị sử
dụng ngân sách: Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn đã ban hành công khai dự toán
ngân sách năm 2020 và tình hình thực hiện dự toán theo quy định tại Thông tư số
343/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính. Các đơn vị sử dụng
ngân sách Nhà nước thực hiện Công khai theo ngân sách theo Thông tư số
61/2017/TT-BTC và Thông tư số 90/2018/TT-BTC ngày 15 tháng 6 năm 2017 của Bộ
Tài chính. Theo đó, tình hình công khai tài chính năm 2019 và 2020 như sau:
70/70 đơn vị dự toán thực hiện công khai, 18/18 đơn vị được ngân sách hỗ trợ thực
hiện công khai, tuy nhiên còn một vài đơn vị công khai sai biểu mẫu sai chậm so
với thời gian quy định.
Đối với lĩnh vực đầu tư: Trong phạm
vi nguồn vốn giao, ngay từ đầu năm, Ủy ban nhân dân huyện đã chỉ đạo các cơ
quan, ban ngành và Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn được giao làm chủ đầu tư thực
hiện nghiêm túc việc công khai tài chính trong các bước: phân bổ vốn, đấu thầu,
thanh toán và quyết toán vốn đầu tư, đảm bảo kịp thời, chính xác, đúng thời
gian quy định.
Hình thức công khai: Công khai dự
toán, quyết toán, và tình hình thực hiện dự toán hằng quý ngân sách huyện được
công khai trên Trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân huyện.
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TRONG CÁC LĨNH VỰC:
1. Trong quản
lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên của ngân sách nhà nước:
Việc quản lý, điều hành ngân sách nhà
nước được huyện triển khai theo đúng quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa
phương, Luật Ngân sách Nhà nước; Thông tư số 88/2019/TT-BTC ngày 24 tháng 12
năm 2019 của Bộ Tài chính quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách Nhà
nước năm 2020. Tiếp tục thực hiện chính sách tài khóa thắt chặt, triệt để tiết
kiệm, huyện đã chủ động rà soát, quản lý chặt chẽ các khoản chi ngân sách Nhà
nước, bảo đảm đúng dự toán được duyệt; cắt giảm tối đa kinh phí tổ chức hội nghị,
hội thảo, chi công tác nước ngoài, chi cho hoạt động lễ hội, lễ kỷ niệm, khởi
công, khánh thành, tổng kết và các khoản chi chưa cần thiết khác...
Trên cơ sở chỉ đạo tại Nghị quyết số
01/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán
ngân sách Nhà nước năm 2020; đầu năm, Ủy ban nhân dân huyện đã ban hành quyết định
giao dự toán thu, chi ngân sách năm 2020 cho các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp. Đồng thời, giao chỉ tiêu tiết kiệm 10% chi thường xuyên cho các cơ
quan, đơn vị 4,838 tỷ đồng để tạo nguồn cải cách tiền lương, giữ lại tại đơn vị.
Kết quả cụ thể như sau:
- Tiếp tục thực hiện chế độ tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính trong cơ
quan hành chính Nhà nước theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm
2005 của Chính phủ và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2013 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP. Theo
đó, dự toán kinh phí quản lý hành chính được giao cho các đơn vị thực hiện cơ chế
tự chủ theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP 6 tháng đầu năm là 27,385 tỷ đồng(3). Kết quả ước thực hiện
trong 6 tháng đầu năm 2020 như sau:
+ Tổng kinh phí tự chủ được sử dụng
là 27,385 tỷ đồng, kinh phí ước thực hiện là 23,750 tỷ đồng, tiết kiệm ước đạt
3,635 tỷ đồng, đạt 13,27% so với dự toán, giảm 36% so với cùng kỳ năm 2019
(3,635/5,652 tỷ đồng), nguyên nhân giảm chủ yếu là do biên
chế được giao năm 2020 giảm so với cùng kỳ.
- Đối với đơn vị sự nghiệp công lập:
Các đơn vị thực hiện cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định
số 141/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ về quy định tự chủ của
đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác;
Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ về cơ chế tự
chủ của đơn vị sự nghiệp công lập. Tuy nhiên, trong khi
chưa ban hành hoặc sửa đổi Nghị định quy định cơ chế tự chủ trong lĩnh vực giáo
dục và y tế thì các đơn vị sự nghiệp công lập tiếp tục thực hiện cơ
chế tự chủ theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính
phủ. Theo đó, dự toán chi ngân sách Nhà nước cho các đơn vị sự nghiệp công lập
thực hiện cơ chế tự chủ 6 tháng đầu năm 2020 là 103,763 tỷ đồng(4). Tổng số đơn vị đã
giao tự chủ, tự chịu trách nhiệm trên địa bàn huyện phân loại như sau: 01 đơn vị
tự bảo đảm chi thường xuyên, 04 đơn vị tự bảo đảm một phần chi thường xuyên, 40
đơn vị do ngân sách bảo đảm chi thường xuyên. Tổng số tiết kiệm trong 6 tháng đầu
năm 2020 của các cơ quan đơn vị sự nghiệp ước đạt 18,934 tỷ đồng (đạt 18 % so với
dự toán), tăng 1,47 % so với cùng kỳ năm 2019 (18,934/12,864 tỷ đồng).
So với cùng kỳ năm 2019, công tác thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí trên địa bàn huyện 6 tháng đầu năm 2020 đạt kết
quả như sau:
+ Tổng tiết kiệm do cơ chế khoán chi,
giao quyền tự chủ của các cơ quan, đơn vị đạt 22,569 tỷ đồng, tăng 22% so với
cùng kỳ năm 2019 (22.569/18.516 tỷ đồng), tiết kiệm chi quản lý hành chính đạt
25,942 tỷ đồng, tăng 4,61% so với cùng kỳ (25,942/21,328 tỷ đồng).
Nguyên nhân tăng chủ yếu do tiết kiệm
về quản lý hành chính (điện, nước, thông tin liên lạc; xăng dầu, chi phí tiếp
khách, lễ hội; công tác phí) do dịch bệnh Covid-19 các trường học không hoạt động;
trong 6 tháng đầu năm thực hiện thanh lý xe ô tô dùng
chung, xe chuyên dùng tiết kiệm kinh phí mua sắm, sửa chữa so với dự toán.
2. Trong quản
lý, sử dụng vốn đầu tư công:
Tiếp tục thực hiện nghiêm túc các quy
định của Luật Đầu tư công; triển khai có hiệu quả Kế hoạch đầu tư công trung hạn
5 năm (2016 - 2020) và Kế hoạch đầu tư phát triển năm 2020. Tổng kế hoạch vốn đầu
tư công trên địa bàn huyện 06 tháng đầu năm là 842.563 triệu đồng, bao gồm: nguồn
vốn ngân sách tập trung: 452.068 triệu đồng; nguồn vốn
ngân sách thành phố phân cấp: 376.744 triệu đồng; nguồn vốn ngân sách huyện:
13.750 triệu đồng(5)
Tiếp tục chỉ đạo thực hiện tiết kiệm
từ chủ trương đầu tư, không để phát sinh nợ đọng trong xây dựng cơ bản. Đồng thời,
chỉ đạo quyết liệt các chủ đầu tư tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá tiến
độ, chất lượng thực hiện các dự án đầu tư nguồn vốn ngân sách, nâng cao năng lực
quản lý điều hành các chương trình đầu tư xây dựng để đẩy nhanh khối lượng thực
hiện và giải ngân vốn đầu tư các dự án. Tập trung tăng cường kiểm tra thực tế
các công trình xây dựng nông thôn mới nhằm kịp thời giải quyết các vướng mắc, đẩy
nhanh tiến độ thực hiện, đảm bảo hoàn thành theo chỉ đạo của Thành ủy, Ủy ban
nhân dân thành phố và Ban Chỉ đạo của Huyện ủy về Chương trình xây dựng nông
thôn mới; phấn đấu giải ngân hết kế hoạch vốn đã được giao, theo đó dự ước kết
quả giải ngân 6 tháng đầu năm đạt 79,37% so với kế hoạch (668,758/842,563 tỷ đồng).
Công tác thẩm tra phê duyệt quyết
toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước trong 6 tháng đầu năm đạt được kết
quả như sau:
- Tiết kiệm trong phê duyệt quyết
toán: 02 công trình.
- Tổng giá trị chủ đầu tư đề nghị quyết
toán: 52,258 tỷ đồng.
- Tổng giá trị quyết toán được Ủy ban
nhân dân huyện phê duyệt: 51,853 tỷ đồng.
- Tổng giá trị tiết kiệm: 0,205 tỷ đồng.
Bên cạnh đó,
trong 6 tháng đầu năm 2020, các đơn vị thực hiện đấu thầu các gói thầu trong dự
án và tiết kiệm trong quá trình đấu thầu như sau:
+ Tổng số gói thầu: 35 gói thầu.
+ Tổng giá gói thầu được duyệt:
509,834 tỷ đồng.
+ Tổng giá trị trúng thầu: 508,662 tỷ
đồng.
+ Tổng giá trị tiết kiệm: 1,172 tỷ đồng.
Nhìn chung, công tác quản lý chất lượng
các công trình xây dựng cơ bản được nâng lên, các công trình sau đầu tư cơ bản
phát huy hiệu quả góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
3. Trong quản
lý chương trình mục tiêu:
Huyện đã triển khai kế hoạch thực hiện
giảm nghèo năm 2020 và chỉ đạo thực hiện kiểm tra, rà soát, phát phiếu điều
tra, lập danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn mới để thực hiện chính
sách, giải pháp hỗ trợ giảm nghèo theo Nghị quyết số 23/2018/NQ-HĐND của Hội đồng
nhân dân thành phố.
Chỉ đạo phòng chuyên môn phối hợp
Ngân hàng Chính sách xã hội huyện trong việc triển khai hiệu quả nguồn vốn vay
cho hộ nghèo, cận nghèo để phát triển sản xuất, kinh
doanh, tăng thu nhập và tự vượt nghèo, đặc biệt là các nguồn vốn tín dụng ưu
đãi hỗ trợ cho hộ nghèo, hộ cận nghèo có sức lao động như quỹ Xóa đói giảm
nghèo, Quỹ Quốc gia về việc làm, Chương trình học sinh, sinh viên và Chương
trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.
Ủy ban nhân dân huyện tăng cường và
nâng cao chất lượng công tác kiểm tra bảo toàn nguồn vốn xóa đói giảm nghèo và
công tác chi trả trợ cấp diện chính sách, bảo trợ xã hội. Huyện tiếp tục tổ chức
kiểm tra việc sử dụng nguồn vốn xóa đói giảm nghèo tại các xã, thị trấn về công
tác quản lý quỹ, giải ngân, thu hồi vốn, xét duyệt vốn. Định kỳ 6 tháng, Phòng
Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn
nắm thông tin, kiểm tra việc chi trả các chế độ, chính sách đối với diện chính
sách có công và bảo trợ xã hội; thực hiện thu, chi công khai, minh bạch.
4. Trong quản lý
tài sản công:
a) Trong quản lý, sử dụng đất đai gắn
liền với trụ sở làm việc, nhà công vụ được giao:
Ủy ban nhân dân huyện đã bố trí, sắp
xếp trụ sở làm việc tương đối đảm bảo, phù hợp với cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ của
các cơ quan, đơn vị; thực hiện điều chuyển, thanh lý tài sản công đúng thẩm quyền
và đúng quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, chỉ thanh lý những tài
sản không còn giá trị sử dụng, hiệu quả sử dụng thấp, không còn phù hợp với yêu
cầu thực tế.
Hiện toàn huyện có 220.755,1 m2
diện tích sàn xây dựng của các trụ sở làm việc, cơ quan, đơn vị, tổ chức. Tất cả
các trụ sở làm việc được tăng cường quản lý chặt chẽ, đảm bảo sử dụng đúng mục
đích, không để xảy ra tình trạng lãng phí. Trong 6 tháng đầu năm 2020, đã thực
hiện tháo dỡ thanh lý, tháo dỡ tài sản trụ sở Ủy ban nhân
dân xã Tam Thôn Hiệp, Trường Tiểu học An Thới Đông.
Công tác kiểm tra việc sử dụng các
khu nhà công vụ được thực hiện thường xuyên nhằm phát hiện và ngăn chặn việc sử
dụng không đúng mục đích hoặc bố trí diện tích sử dụng lớn hơn so với tiêu chuẩn,
gây lãng phí tài sản Nhà nước.
Huyện đã chỉ đạo triển khai thực hiện
Kế hoạch số 578/KH-UBND ngày 20 tháng 02 năm 2020 của Ủy ban nhân dân thành phố
về triển khai thực hiện Chỉ thị số 24-CT/TU về kiểm kê, rà
soát quỹ đất, nhà, công trình và các tài sản khác gắn liền với đất thuộc sở hữu
nhà nước và tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng
nhà, đất và tài sản gắn liền với đất thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn thành
phố. Trên cơ sở kết quả kiểm kê, rà soát báo cáo của các đơn vị, huyện đã đăng ký kê khai bổ sung 362 địa chỉ nhà đất với diện tích đất 355,36 ha
và 76.876,3 m2 sàn xây dựng. Đồng thời, tiếp tục
kiểm tra tình hình quản lý, sử dụng 173 địa chỉ nhà đất theo phương án xử lý tổng
thể nhà, đất của Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ đã được Ủy ban nhân dân thành phố
phê duyệt(6);
kiểm kê, rà soát xác lập sở hữu Nhà nước đối với 1.303 địa chỉ nhà, đất với tổng
diện tích đất 620,67 ha, diện tích sàn xây dựng 76.988,07 m2(7). Ngoài ra, tiếp tục
theo dõi tình hình sử dụng 74 địa chỉ nhà, đất của các cơ quan, tổ chức, đơn vị
thuộc thành phố, Trung ương quản lý đóng trên địa bàn huyện với tổng diện tích
đất 152,34 ha, diện tích sàn xây dựng 21.336,68 m2 và nhà, đất đã có
Quyết định giao đất, cho thuê đất trên địa bàn huyện của 19 tổ chức. Hầu hết
các địa chỉ nhà, đất đều được sử dụng đúng mục đích phê duyệt. Đối với một số địa
chỉ hiện bỏ trống không sử dụng do được đầu tư xây dựng trụ sở mới thay thế,
huyện cũng thường xuyên chỉ đạo các đơn vị rà soát, đề xuất phương án điều chuyển
cho các đơn vị khác hoặc bán đấu giá nhà, chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với
các địa chỉ có vị trí phù hợp với quy hoạch; đối với các địa chỉ nhà đất mới,
huyện đã chỉ đạo các cơ quan, đơn vị lập hồ sơ kê khai bổ sung để kiến nghị Ban
Chỉ đạo 167 thành phố tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt phương án xử
lý.
b) Trong mua sắm, sử dụng phương tiện
đi lại và phương tiện, thiết bị làm việc của cơ quan, tổ chức:
Căn cứ Quyết định số 50/2017/QĐ-TTg
ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn định mức,
chế độ quản lý, sử dụng máy móc, thiết bị của cơ quan Nhà nước, tổ chức, đơn vị
sự nghiệp công lập; Nghị định số 04/2019/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2019 của
Chính phủ về quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô; Quyết định số
19/QĐ-UBND ngày 07 tháng 8 năm 2019 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành
tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô chuyên dùng của các cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp thuộc thành phố và quận, huyện; trong 6 tháng đầu năm 2020,
huyện không thực hiện mua sắm, trang bị xe ô tô phục vụ công tác, xe ô tô
chuyên dùng, thực hiện thủ tục thanh lý 04 xe (02 xe phục vụ công tác chung; 02
xe chuyên dùng). Số lượng xe ô tô hiện
có tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc huyện quản lý như sau:
- Xe ô tô phục vụ công tác chung: 02
xe.
- Xe ô tô chuyên dụng: 04 xe.
Trong 6 tháng đầu năm 2020, các cơ
quan đơn vị đã chi nội dung sửa chữa phương tiện đi lại với số tiền 10 triệu đồng,
tiết kiệm 100 triệu đồng so với dự toán chi đầu năm (10/110 triệu đồng); 06 đơn
vị thực hiện thanh lý tài sản công, 03 đơn vị đang thực hiện thủ tục thanh lý.
Bên cạnh đó, việc mua sắm, trang bị,
sửa chữa phương tiện làm việc, phương tiện thông tin liên lạc cho các cơ quan,
đơn vị tiếp tục được huyện triển khai thực hiện đúng quy định của Luật Thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí và các văn bản pháp luật có liên quan, đảm bảo
phục vụ thiết thực, hiệu quả cho công việc, không vượt định mức, tiêu chuẩn, chế
độ do cơ quan có thẩm quyền ban hành, đáp ứng yêu cầu đổi mới công nghệ và thực
hiện đúng quy định về đấu thầu, chào
hàng cạnh tranh. Trong 6 tháng đầu năm 2020, các cơ quan đơn vị đã chi nội dung
mua sắm, trang bị, sửa chữa phương tiện làm việc, phương tiện thông tin liên lạc
với số tiền 459 triệu đồng, tiết kiệm so với dự toán 3.617 triệu đồng.
Ủy ban nhân dân huyện có văn bản gửi
Sở Tài chính đề nghị thẩm định Đề án sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp
công lập vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết cho 01 đơn vị:
Ban Quản lý Rừng phòng hộ huyện Cần Giờ.
Trong 6 tháng đầu năm thực hiện kiểm
tra tình hình quản lý, sử dụng tài sản công năm 2020 trên địa bàn huyện theo
Quyết định số 588/KH-UBND ngày 18 tháng 02 năm 2020 Ủy ban nhân huyện Cần Giờ,
đã thực hiện kiểm tra 32/32 đơn vị.
5. Trong quản lý,
khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên và dịch vụ công cộng:
Hoàn thành công tác đo đạc, cắm mốc
các khu đất do Nhà nước trực tiếp quản lý giai đoạn 1, với diện tích 2.030.786
m2 (203,0786 ha) theo Kế hoạch số 2338/KH-UBND ngày 19 tháng 5 năm
2020 của Ủy ban nhân dân huyện.
Huyện đã hoàn thành công tác lập,
trình thẩm định và đã được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt Quy hoạch sử dụng
đất đến năm 2020. Trên cơ sở đó, huyện đã công bố công khai quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất theo quy định. Đồng thời, tổ chức quản lý sử dụng đất theo đúng quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc quản
lý, sử dụng đất nhằm ngăn chặn kịp thời, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; các trường hợp đã giao đất, cho thuê đất nhưng
không sử dụng gây thất thoát, lãng phí; chỉ đạo có giải pháp quản lý và sử dụng
có hiệu quả đối với đất mặt nước ven biển, đất bãi bồi ven sông, ven biển; chỉ
đạo đẩy nhanh việc đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; xây dựng,
quản lý, khai thác hệ thống thông tin đất đai, cơ sở dữ liệu đất đai và hệ thống
hồ sơ địa chính hiện đại, theo mô hình tập trung, thống nhất, phục vụ đa mục
tiêu.
Ủy ban nhân dân huyện đã chỉ đạo các
cơ quan chuyên môn phối hợp với các ngành chức năng triển khai thực hiện các
văn bản pháp luật về quản lý tài nguyên, khai thác khoáng sản. Phối hợp với cơ
quan chức năng tổ chức thanh tra, kiểm tra tình hình hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn huyện nhằm hướng dẫn, nhắc nhở, xử lý về việc chấp
hành quy định pháp luật về quản lý khai thác khoáng sản theo quy định. Trong 6
tháng đầu năm 2020, các đơn vị đã tổ chức 66 đợt tuần tra, phát hiện 04 vụ vận
chuyển cát không rõ nguồn gốc và 05 vụ khai thác cát trái phép, với tổng số tiền
phạt khoảng 137.450.000 đồng.
6. Trong thành lập
các quỹ tài chính Nhà nước ngoài ngân sách:
Tiếp tục thực hiện nghiêm việc quản
lý các quỹ tài chính Nhà nước ngoài ngân sách theo đúng Chỉ thị số 22/CT-TTg
ngày 27 tháng 8 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản
lý đối với các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách.
Tăng cường giám sát, thanh tra, kiểm
tra hoạt động và việc chấp hành pháp luật của các quỹ tài chính ngoài ngân sách
Nhà nước, bảo đảm nguồn lực tài chính Nhà nước được quản lý, sử dụng hiệu quả,
công khai, minh bạch. Theo đó, trong năm Ủy ban nhân dân huyện đã ban hành kế
hoạch kiểm tra số 1732/KH-UBND ngày 17 tháng 4 năm 2020 về phê duyệt kế hoạch
kiểm tra tài chính các đơn vị hành chính - sự nghiệp trên địa bàn huyện năm
2020, theo đó thực hiện kiểm tra tài chính 03 hội (Hội Khuyến học huyện; Hội Liên hiệp thanh niên huyện; Câu lạc bộ Truyền thống
kháng chiến huyện).
7. Trong quản lý,
sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước tại công ty TNHH MTV Dịch vụ Công ích huyện:
Ủy ban nhân dân huyện tiếp tục chỉ đạo
rà soát hoàn chỉnh Phương án cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước 100% vốn thuộc
ngân sách thành phố của Công ty TNHH MTV Dịch vụ công ích huyện Cần Giờ đến năm
2020.
Đảng ủy Công ty TNHH MTV Dịch vụ công
ích huyện đã ban hành Kế hoạch số 159-KH/ĐU ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Đảng ủy
công ty về lãnh đạo thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí năm
2020 và triển khai đến các chi bộ, đơn vị bộ phận và đoàn thể công ty nhằm nâng
cao nhận thức, trách nhiệm và ý thức chấp hành chủ trương của Đảng, chính sách
pháp luật của Nhà nước về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tại đơn vị; đồng
thời triển khai đến các phòng, đội, trạm, xí nghiệp trực thuộc công ty biết và
thực hiện nhằm tiết kiệm ngân sách Nhà nước và nguồn tài chính công ty được sử
dụng một cách có hiệu quả.
Hội đồng thành viên công ty ban hành Nghị quyết số 01/NQ-HĐTV ngày 13 tháng 01 năm 2020 về thống nhất
thông qua kế hoạch chi tiêu nội bộ năm 2020, với tổng định mức là 9.493.000.000
đồng bao gồm: khoán chi phí văn phòng, tiếp khách, điện,
nước; chi phí nhiên liệu xe cơ giới, xe ép rác, xe bồn chở
nước, xe ô tô công vụ, máy phát điện, chi lương viên chức quản lý, lao động gián
tiếp; các khoản chi phí quản lý của công ty được kiểm soát tốt và thực hiện
theo kế hoạch trên tinh thần tiết kiệm. Ước tổng số đã chi qua 06 tháng đầu năm
2020 là 3.376 triệu đồng (bằng 35.6% kế hoạch năm), tăng 1.5% so với cùng kỳ
năm trước (cùng kỳ năm trước là 3.265 triệu đồng), nguyên nhân tăng so với cùng
kỳ năm trước là do lương tối thiểu vùng tăng dẫn đến chi phí quản lý tăng.
Trong công tác quản lý đầu tư xây dựng,
Ủy ban nhân dân huyện chỉ đạo Công ty thực hiện các công trình chỉ định thầu và
đấu thầu thi công theo đúng thiết kế, dự toán công trình,
xây dựng kế hoạch và giải pháp thi công gắn với tăng cường công tác giám sát chất
lượng, kỹ thuật công trình, phấn đấu đảm bảo ít nhất 10% chi phí quản lý; công
tác quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành sử dụng vốn nhà nước thực hiện
nghiêm theo Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 27 tháng 12 năm 2013
của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường, đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu
tư các dự án hoàn thành sử dụng vốn nhà nước.
Đối với công tác quản lý thực hiện
công trình phúc lợi và dịch vụ công cộng, tiếp tục quản lý và thực hiện cơ chế
khoán chi, đấu thầu trong lĩnh vực vệ sinh môi trường, công tác quét thu gom
rác, vận chuyển, xử lý rác, chăm sóc cây xanh theo hình thức đấu thầu hoặc theo
đơn đặt hàng của Ủy ban nhân dân huyện; quản lý hoạt động Công viên Cần Thạnh,
công tác bảo vệ, hỗ trợ cứu hộ, cứu nạn tại Khu du lịch 30/4; chỉ đạo tăng cường
các biện pháp quản lý chống thất thoát nước tại trạm nước Cần Thạnh nhằm tiết
kiệm nguồn nước sạch.
Thực hiện quản lý, sử dụng đúng mục
đích, có hiệu quả đất đai, trụ sở làm việc, nhà, xe công vụ và các tài sản, thiết
bị phục vụ sản xuất của Công ty. Định kỳ 6 tháng, tổ chức kiểm kê tài sản nhằm
đánh giá lại các tài sản thuộc quyền quản lý, sử dụng của
doanh nghiệp (kiểm tra, đo, đếm cụ thể tài sản cố định, hàng tồn kho, tiền tồn
quỹ).
Trong 6 tháng đầu năm 2020, Công ty
không đầu tư mua mới tài sản cố định; Công tác quản lý tài sản được Công ty thực
hiện đúng quy định của Bộ Tài chính.
8. Trong quản lý,
sử dụng lao động và thời gian lao động trong khu vực Nhà nước:
Nhìn chung, tình hình tổ chức bộ máy của các cơ quan, đơn vị sự nghiệp trên địa bàn huyện
tương đối ổn định, đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ chuyên môn.
a) Về quản lý, sử dụng lao động và thời
gian lao động trong các cơ quan Nhà nước:
- Thực hiện tốt công tác tham mưu tuyển
dụng công chức trong cơ quan Nhà nước. Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc
làm và trong phạm vi biên chế được Ủy ban nhân dân thành phố giao; bảo đảm công
khai, minh bạch, công bằng, khách quan và theo quy định của pháp luật về cán bộ,
công chức. Tổng số cán bộ, công chức hiện nay là 193 người, trong đó: công chức
183 người; hợp đồng Nghị định số 68/2000/NĐ-CP là 10 người.
- Công tác đào tạo nguồn lực, bố trí,
sử dụng cán bộ, công chức luôn đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực, yêu cầu
của vị trí công tác và trình độ đào tạo, năng lực chuyên môn, ngạch cán bộ,
công chức. Trong 6 tháng đầu năm, Ủy ban nhân dân huyện ban hành Kế hoạch số 1173/KH-UBND ngày 23 tháng 3 năm 2020 về đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của huyện Cần Giờ năm 2020; Quyết định về
việc thành lập Hội đồng Giáo dục quốc phòng và an ninh huyện Cần Giờ; Quyết định
cử cán bộ (đối tượng 3) dự lớp bồi dưỡng kiến thức Quốc phòng và An ninh khóa
98 năm 2020 có 01 người tham dự; Ủy ban
nhân dân huyện cũng đăng ký với Sở Nội vụ thành phố về nhu cầu bổ sung bồi dưỡng năm 2020; cử 12 công chức, viên chức tham dự lớp bồi dưỡng, ôn tập và thi đánh giá năng lực tiếng Anh bậc 2 và bậc 3 theo khung
năng lực ngoại ngữ 6 bậc năm 2020; cử 45 công chức, viên chức tham gia lớp Bồi
dưỡng về Chính phủ điện tử năm 2020 và lớp Bồi dưỡng về văn hóa công vụ năm
2020; cử 05 cán bộ, công chức, viên chức tham dự khóa Bồi dưỡng lãnh đạo, quản
lý cấp Huyện và tương đương năm 2020.
- Việc bổ nhiệm cán bộ, nâng ngạch,
chuyển ngạch, công chức, viên chức luôn thực hiện theo đúng quy định của pháp
luật về cán bộ, công chức, viên chức. Trong 6 tháng đầu năm, Ủy ban nhân dân
huyện ban hành 02 quyết định về bổ nhiệm viên chức quản lý; 01 Quyết định bổ
nhiệm lại công chức lãnh đạo; 01 Quyết định kéo dài thời gian giữ chức vụ đối với
viên chức quản lý; 01 Quyết định bổ nhiệm Phó Giám đốc trung tâm học tập cộng đồng;
01 Quyết định bổ nhiệm kế toán trưởng; 03 Quyết định công nhận Chủ tịch Hội đồng
trường; 01 Quyết định về bổ nhiệm và xếp lương ngạch Thanh tra viên chính; 01
Quyết định bổ nhiệm chức vụ Thành viên Hội đồng thành viên Công ty TNHH Một
thành viên Dịch vụ công ích huyện; 02 quyết định kiện toàn Hội đồng trường; 04
Quyết định điều động công chức; 02 quyết định chuyển công tác đối với viên chức;
07 Quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với viên chức.
- Hầu hết cán bộ, công chức của huyện
đảm bảo tốt thời gian lao động, làm việc theo quy định của Nhà nước. Thực hiện
tốt việc ứng dụng công nghệ thông tin vào thực hiện nhiệm vụ chuyên môn nhằm
nâng cao hiệu quả công tác, đảm bảo thực hiện tốt công tác cải cách hành chính
tại các cơ quan.
- Lãnh đạo các cơ quan thực hiện tốt
việc bố trí và sử dụng cán bộ, công chức, đảm bảo tính hợp lý, khoa học nên
phát huy hiệu quả trong công tác quản lý Nhà nước.
- Trong 6 tháng đầu năm, Ủy ban nhân
dân huyện xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá cán bộ, công chức theo
quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, đồng thời, chỉ đạo kịp thời trong
việc xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức vi phạm các quy định của pháp luật
về lao động và pháp luật về cán bộ, công chức. Trong 6 tháng đầu năm, có 01
công chức xã bị kỷ luật hình thức khiển trách.
b) Về quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động trong đơn vị sự nghiệp công lập:
- Các đơn vị sự nghiệp công lập thực
hiện đúng các quy định về tuyển dụng như: Việc tuyển dụng
phải trên cơ sở tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, vị trí việc làm và yêu cầu
công việc; bảo đảm công khai, minh bạch, công bằng, khách quan; đề cao trách
nhiệm của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập. Tổng số
công chức, viên chức, nhân viên hiện nay là 1.299 người, gồm:
- Khối sự nghiệp giáo dục: 1.143 người.
Trong đó: công chức 37 người, viên chức 922 người, hợp đồng Nghị định số
68/2000/NĐ-CP là 151 người, hợp đồng lao động 33 người.
- Khối sự nghiệp Văn hóa - Thể thao:
42 người. Trong đó: công chức 02 người, viên chức 40 người.
- Khối sự nghiệp khác: 114 người. Trong
đó: công chức 04 người, viên chức 109 người, hợp đồng Nghị định số 68/2000/NĐ-CP là 01 người.
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng trong
các đơn vị sự nghiệp công lập đảm bảo đúng các quy định như: căn cứ vào tiêu
chuẩn chức vụ quản lý, chức danh nghề nghiệp, yêu cầu cập nhật kiến thức, kỹ
năng nghề nghiệp.
- Hiện nay Ủy ban nhân dân huyện đang
quản lý 12 cơ quan chuyên môn, 43 đơn vị sự nghiệp công lập. Cụ thể: 37 đơn vị
sự nghiệp giáo dục, 04 đơn vị sự nghiệp khác, 02 đơn vị sự nghiệp Văn hóa Thể
thao. Huyện có 01 doanh nghiệp nhà nước (Công ty TNHH MTV Dịch vụ công ích huyện).
- Các đơn vị sự nghiệp công lập thực
hiện tốt công tác đánh giá, phân loại viên chức theo đúng quy định của pháp luật
về viên chức.
c) Về thực hiện cải cách hành chính:
- Cơ chế một cửa tiếp tục được triển
khai đồng bộ, trong đó chú trọng nâng cao chất lượng thực hiện để giải quyết tốt
công việc của tổ chức và công dân. Đến nay, Ủy ban nhân dân huyện và 07/07 xã,
thị trấn đã áp dụng cơ chế một cửa trong giải quyết các thủ tục hành chính của
cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp. Ngoài ra, Ủy ban nhân dân huyện đã tham gia
cung cấp tình trạng hồ sơ hành chính cho người dân qua hệ thống “một cửa điện tử”.
- Các thủ tục từng bước được xây dựng
quy trình giải quyết thủ tục hành chính theo tiêu chuẩn ISO 9001:2015 và điều
chỉnh phù hợp với quy định hiện hành, niêm yết công khai tại Bộ phận một cửa.
- Bên cạnh đó, quy chế thực hiện thư
xin lỗi tiếp tục được duy trì và nhận được sự quan tâm thực hiện của các phòng
ban chuyên môn trên địa bàn huyện, đã chủ động thực hiện thư xin lỗi hoặc xin lỗi
trực tiếp khi giải quyết hồ sơ trễ hạn.
d) Về sắp xếp, tổ chức bộ máy:
Trong 6 tháng đầu năm, Ủy ban nhân
dân huyện ban hành: 02 Quyết định kiện toàn Hội đồng trường; Quyết định điều chỉnh
Quyết định số 15/QĐ-UBND-M ngày 25 tháng 3 năm 2020 của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện về giao biên chế hành chính, số lượng người làm việc, số lượng hợp đồng
theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP và Nghị định số 161/2018/NĐ-CP tại các cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập (văn hóa - thể thao, sự nghiệp khác và
Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên) năm 2020; 01 Quyết định
về thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch tiếp nhận vào công chức không qua thi
tuyển; 01 Quyết định về giao biên chế hành chính, số lượng người làm việc, số
lượng hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP và Nghị định số 161/2018/NĐ-CP tại
các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập; Ban hành quy chế tổ chức và
hoạt động của Phòng Tài chính - Kế hoạch và Phòng Văn hóa
thông tin. Tính đến nay đã ban hành quy chế tổ chức và hoạt
động mới đối với 10/12 cơ quan chuyên môn và 43/43 đơn vị
sự nghiệp công lập.
Ngoài ra còn ban hành: Công văn góp ý
về số lượng, chức danh, chế độ, chính sách đối với người hoạt động không chuyên
trách ở khu phố - ấp theo Nghị định số 34/2019/NĐ-CP (lần 2); Công văn góp ý sửa
đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức cấp
xã theo Nghị định số 34/2019/NĐ-CP (lần 1); Báo cáo về thực hiện Kết luận số
490/KL-TTBNV ngày 04/10/2019 của Thanh tra Bộ Nội vụ; góp ý Đề án thí điểm
thành lập Đội Quản lý trật tự xây dựng đô thị thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện;
báo cáo số lượng, cơ cấu chức danh nghề nghiệp hiện có, chỉ
tiêu thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành văn hóa năm 2020.
9. Đối với hoạt động
sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng của nhân dân:
Ủy ban nhân dân huyện tăng cường công
tác kiểm soát thị trường hàng hóa thiết yếu
phục vụ người tiêu dùng trong thời điểm diễn ra dịch bệnh Covid-19, qua đó khuyến cáo người dân không mua tích trữ nhiều lương thực thực phẩm
nhằm tránh tình trạng các đối tượng lợi dụng đầu cơ tăng giá hàng hóa ảnh hưởng
đến quyền lợi người tiêu dùng, đồng thời kịp thời tham mưu Ủy ban nhân dân huyện
đề xuất Sở Công thương hỗ trợ đảm bảo nguồn hàng thực phẩm thiết yếu, tránh tình trạng khan hiếm hàng hóa.
Trong thời gian diễn ra dịch bệnh
Covid-19, nhằm kịp thời ngăn chặn tình trạng ghim hàng, nâng giá bán các mặt
hàng lương thực thực phẩm, vật tư y tế, thành lập đoàn kiểm tra chấp hành các
quy định về giá đã tổ chức 02 đợt kiểm tra đối với 10 cơ sở kinh doanh (04 nhà
thuốc, 04 cơ sở kinh doanh gạo, 02 tiệm tạp hóa) trên địa bàn xã Long Hòa và thị
trấn Cần Thạnh, qua kiểm tra, các cơ sở có thực hiện niêm yết giá nhưng chưa đầy
đủ, tại nhà thuốc và tiệm tạp hóa không kinh doanh khẩu trang y tế. Đoàn Kiểm
tra cũng đã nhắc nhở các cơ sở thực hiện niêm yết giá theo quy định.
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG:
1. Thuận lợi:
Được sự quan tâm và chỉ đạo sâu sát của
các cấp lãnh đạo, công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tại huyện trong
thời gian vừa qua đã được cụ thể hóa bằng những hành động cụ thể. Do được tuyên
truyền và phổ biến rộng rãi, cán bộ, công chức đã có ý thức tiết kiệm trong các
hoạt động tại cơ quan, đơn vị, sử dụng tiết kiệm và không gây lãng phí các tài
sản được cấp phát, sử dụng đúng mục đích những tài sản công, góp phần tiết kiệm
thêm ngân sách Nhà nước.
Cơ quan tham mưu về lập, thẩm định,
phê duyệt, phân bổ dự toán, mua sắm tài sản, thực hiện đầy đủ trách nhiệm, quán
triệt và thực hiện nghiêm các quy định về thẩm quyền, trình tự, thủ tục, tiêu
chuẩn, định mức, chế độ. Tổ chức công khai việc phân bổ dự toán ngân sách, thu
- chi ngân sách cho từng cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn.
Công tác thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí trên địa bàn huyện đã được triển khai có hiệu quả, góp phần cắt giảm chi tiêu công, phục vụ tốt việc kiềm chế lạm phát, bảo đảm an sinh xã hội; thực hiện
tốt các quy trình về công khai tài chính đối với các cấp ngân sách, kế hoạch
xây dựng cơ bản, công khai quy trình thu và sử dụng các loại quỹ, các khoản
đóng góp của các tổ chức, cá nhân tại địa phương, xây dựng, quy hoạch sử dụng đất,
tài nguyên, tăng cường công tác bảo vệ rừng và khoáng sản nhằm ngăn chặn nguy
cơ lãng phí tài nguyên trên địa bàn. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát giá cả những
mặt hàng thiết yếu, ổn định giá cả thị trường đảm bảo nhu cầu tiêu dùng của người
dân
Công tác cải cách hành chính được triển
khai thực hiện có nhiều chuyển biến nhằm cắt giảm thủ tục không gây lãng phí về
thời gian và thủ tục.
2. Hạn chế và nguyên nhân.
Báo cáo kết quả thực hiện của một số
cơ quan đơn vị còn đánh giá chung, chưa thể hiện cụ thể bằng số liệu cũng như
chưa đánh giá được những hạn chế, khó khăn trong công tác
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
IV. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TRONG THỜI GIAN TỚI:
1. Nhiệm vụ:
- Tổ chức tốt việc học tập quán triệt
đầy đủ, kịp thời và thực hiện nghiêm Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
- Tiếp tục thực hiện nghiêm quy định
của Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015 và các văn bản hướng dẫn Luật trong tất cả
các khâu: lập, thẩm định, phê duyệt, phân bổ dự toán, quản lý, sử dụng, kiểm
soát chi và quyết toán kinh phí ngân sách Nhà nước.
- Tiếp tục sắp xếp, tổ chức lại các
đơn vị sự nghiệp công lập để tinh gọn đầu mối, giảm biên
chế, nâng cao hiệu quả hoạt động.
- Triển khai hoàn thiện các cơ chế quản
lý mua sắm và trang bị tài sản tại các đơn vị, xây dựng các biện pháp thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí trong tất cả các lĩnh vực hoạt động, định mức kinh tế
kỹ thuật, chế độ quản lý, sử dụng ngân sách, vốn và tài sản nhà nước trong sản
xuất kinh doanh.
- Quản lý đầu tư từ nguồn ngân sách
nhà nước trong tất cả các khâu của quá trình đầu tư để bảo đảm đầu tư tập
trung, tránh tình trạng đầu tư dàn trải, phân tán. Tăng cường công tác rà soát,
bảo đảm 100% các chương trình, dự án bố trí trong kế hoạch đầu tư công phải có
đầy đủ các thủ tục đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công. Việc phân bổ vốn
đầu tư công đảm bảo tuân thủ nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư
công và thứ tự ưu tiên theo quy định.
- Quản lý và sử dụng vốn các Chương
trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu theo đúng đối tượng, đảm bảo tiến
độ, tiết kiệm, hiệu quả.
- Đẩy mạnh công tác cải cách hành
chính, nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước. Tăng cường thực hiện thủ tục
hành chính theo cơ chế một cửa liên thông. Tăng cường rà soát thủ tục hành
chính, từng bước đơn giản hóa thủ tục hành chính theo hướng đơn giản hóa và thuận
tiện.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra và xử lý nghiêm vi phạm quy định về thực hành tiết kiệm
chống lãng phí; công khai kết quả thanh tra, kiểm tra và kết quả xử lý vi phạm
theo quy định của pháp luật.
2. Giải pháp:
- Tiếp tục tăng cường công tác lãnh đạo,
chỉ đạo việc thực hiện các biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tại
các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn theo Quyết định số
833/QĐ-UBND ngày 05 tháng 5 năm 2020 của Ủy ban nhân dân huyện về ban hành
Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2020.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ
biến sâu rộng cho cán bộ, công chức, viên chức về ý thức thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí trong thi hành công vụ. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả
việc “Học tập và làm theo tư tưởng đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”, đặc biệt
là tư tưởng của Bác về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Tăng cường công tác
thông tin, tuyên truyền, giáo dục, phổ biến pháp luật về thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí; Phát huy hơn nữa vai trò, trách nhiệm của các cơ quan thông tin
đại chúng trong việc phát hiện, đưa tin phê phán các hành vi gây lãng phí, biểu
dương những gương tốt trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí để đề xuất hình
thức khen thưởng phù hợp.
- Thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở,
nâng cao vai trò về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và phòng, chống tham
nhũng tại các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn.
- Tiếp tục nâng cao hơn nữa trách nhiệm
của người đứng đầu trong việc sử dụng ngân sách nhà nước, xác định rõ trách nhiệm
của từng tổ chức, cá nhân và trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị trong quản lý sử
dụng ngân sách Nhà nước
- Quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu
quả tài nguyên thiên nhiên, đất đai, kinh phí ngân sách nhà nước, tiền, tài sản
Nhà nước.Thường xuyên tổ chức thanh tra, kiểm tra trong các lĩnh vực sử dụng
kinh phí hoạt động của Nhà nước, đầu tư xây dựng cơ bản, tài sản công... để kịp
thời phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
- Tăng cường kiểm tra công tác đánh
giá cán bộ, công chức, viên chức hàng quý, năm, công tác kiểm tra công vụ, kiểm
tra công tác cải cách hành chính tại các đơn vị đế kịp thời chấn chỉnh việc chấp
hành nội quy, quy chế làm việc trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn.
Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung chức
năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của các cơ quan nhà nước, xác định rõ vị trí
việc làm của từng cán bộ, công chức nhằm nâng cao năng lực, hiệu lực và hiệu quả
quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực. Đẩy mạnh cải cách hành chính nhà nước
trong từng cơ quan, đơn vị, nhất là cải cách về thủ tục hành chính trong giải
quyết các công việc liên quan đến nhân dân, đến doanh nghiệp, giảm thời gian đi
lại, hạn chế lãng phí thời gian, tiền bạc của nhân dân.
- Thực hiện kiểm toán bắt buộc và
công khai tài chính trong các doanh nghiệp nhà nước; phát hiện kịp thời, xử lý
theo đúng quy định của pháp luật đối với các hành vi gây lãng phí vốn, tài sản,
lao động, tài nguyên thiên nhiên.
Trên đây là Báo cáo của Ủy ban nhân
dân huyện Cần Giờ về kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 6 tháng đầu
năm 2020.
Nơi nhận:
- Sở Tài chính thành phố;
- Thường trực Huyện ủy;
- Thường trực Hội đồng nhân dân huyện;
- Thường trực Ủy ban nhân dân huyện;
- Ban Kinh tế - Xã hội - Hội đồng nhân dân huyện;
- Các cơ quan, ban ngành huyện;
- Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn;
- VP: CVP, PCVP/HCQT;
- Lưu: VT, TCKH-DH, Thg.
|
CHỦ TỊCH
Lê Minh Dũng
|
PHỤ LỤC
KẾT QUẢ CÔNG TÁC THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG
LÃNG PHÍ 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2020
(Đính kèm theo Báo cáo số: 2918/BC-UBND ngày 17 tháng 6 năm 2020 của Ủy
ban nhân dân huyện)
Stt
|
Nội
dung
|
Đơn
vị tính
|
Số
liệu năm 2019
|
Số
liệu năm 2020
|
So
sánh 2020/2019 (%)
|
Ghi
chú
|
Cộng
|
6
tháng đầu năm
|
6
tháng cuối năm
|
Cộng
|
6
tháng đầu năm
|
6
tháng cuối năm
|
6
tháng đầu năm
|
6
tháng cuối năm
|
Cả
năm
|
1
|
2
|
3
|
7=8+9
|
8
|
9
|
7=8+9
|
8
|
9
|
10=11+12
|
11
|
12
|
13
|
I
|
TRONG QUẢN LÝ, SỬ DỤNG KINH PHÍ
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
|
1
|
Lập, thẩm định, phê duyệt, phân bổ dự toán NSNN
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1
|
Dự toán lập sai chế độ, sai đối tượng, sai tiêu chuẩn, định mức
|
Triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.2
|
Số tiền tiết kiệm dự toán chi thường
xuyên theo chỉ đạo, điều hành của Chính phủ
|
Triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.3
|
Số tiền vi phạm
đã xử lý, cắt giảm dự toán
|
Triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.4
|
Các nội dung khác
|
Triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Sử dụng và thanh quyết toán NSNN
|
|
26.374
|
14.506
|
11.868
|
15.384
|
15.384
|
|
106,05
|
|
|
|
2.1
|
Tiết kiệm chi quản lý hành chính, gồm:
|
|
26.201
|
14.444
|
11.757
|
15.284
|
15.284
|
|
105,82
|
|
|
|
|
Tiết kiệm cung ứng văn phòng (mục
6550)
|
Triệu
đồng
|
4.494
|
2.344
|
2.150
|
3.399
|
3.399
|
|
145,01
|
|
|
|
|
Tiết kiệm cước phí thông tin liên lạc (mục 6600)
|
Triệu
đồng
|
2.197
|
1.115
|
1.082
|
1.231
|
1.231
|
|
110,40
|
|
|
|
|
Tiết kiệm sử dụng điện
|
Triệu
đồng
|
2.576
|
1.385
|
1.191
|
2.105
|
2.105
|
|
151,99
|
|
|
|
|
Tiết kiệm xăng dầu
|
Triệu
đồng
|
1.784
|
852
|
932
|
789
|
789
|
|
92,61
|
|
|
|
|
Tiết kiệm nước sạch
|
Triệu
đồng
|
1.328
|
521
|
807
|
652
|
652
|
|
125,14
|
|
|
|
|
Tiết kiệm công tác phí
|
Triệu
đồng
|
4.102
|
2.204
|
1.898
|
2.296
|
2.296
|
|
104,17
|
|
|
|
|
Tiết kiệm trong tổ chức hội nghị, hội thảo (mục
6650)
|
Triệu
đồng
|
501
|
278
|
223
|
229
|
229
|
|
82,37
|
|
|
|
|
Tiết kiệm chi tiếp khách, khánh
tiết, lễ hội, kỷ niệm (TMục 7752 + 7761)
|
Triệu
đồng
|
2.207
|
1.336
|
871
|
966
|
966
|
|
72,31
|
|
|
|
|
Tiết kiệm trong mua sắm, sửa chữa tài sản, trang thiết bị làm việc, phương tiện TTLL
|
Triệu
đồng
|
7.012
|
4.409
|
2.603
|
3.617
|
3.617
|
|
82,04
|
|
|
|
2.2
|
Tiết kiệm trong mua sắm, sửa chữa phương tiện đi lại ( ô tô, mô tô, xe gắn máy)
|
Triệu
đồng
|
173
|
62
|
111
|
100
|
100
|
|
161,29
|
|
|
|
a
|
Số tiền sửa chữa, mua mới phương tiện
đi lại đã chi
|
Triệu
đồng
|
107
|
125
|
(18)
|
10
|
10
|
|
8,00
|
|
|
|
b
|
Kinh phí tiết
kiệm được gồm:
|
Triệu
đồng
|
|
|
-
|
100
|
100
|
|
|
|
|
|
|
Thẩm
định, phê duyệt dự toán
|
Triệu
đồng
|
|
|
-
|
-
|
|
|
|
|
|
|
|
Thực hiện đấu thầu, chào hàng cạnh
tranh
|
Triệu
đồng
|
|
|
-
|
-
|
|
|
|
|
|
|
|
Thương thảo hợp đồng
|
Triệu
đồng
|
|
|
-
|
-
|
|
|
|
|
|
|
|
Các nội dung khác
|
Triệu
đồng
|
173
|
62
|
111
|
100
|
100
|
|
161,29
|
|
|
|
2.3
|
Tiết kiệm do thực hiện cơ chế khoán
chi, giao quyền tự chủ cho cơ quan tổ chức
|
Triệu
đồng
|
45.258
|
18.516
|
26.742
|
22.569
|
22.569
|
|
121,89
|
|
|
|
2.4
|
Tiết kiệm kinh phí chương trình mục
tiêu quốc gia
|
Triệu
đồng
|
-
|
|
-
|
-
|
|
-
|
|
|
|
|
2.5
|
Tiết kiệm kinh phí nghiên cứu khoa
học, công nghệ
|
Triệu
đồng
|
|
|
-
|
-
|
|
-
|
|
|
|
|
3
|
Sử dụng,
quyết toán NSNN sai chế độ
|
|
|
|
-
|
-
|
|
-
|
|
|
|
|
3.1
|
Tổng số cơ quan, tổ chức sử dụng
NSNN
|
Đơn
vị
|
72
|
72
|
72
|
70
|
70
|
|
|
|
|
giảm
bệnh viện, trung tâm y tế
|
3.2
|
Số lượng cơ quan, tổ chức sử dụng
NSNN lãng phí, sai chế độ đã phát
hiện được
|
Đơn
vị
|
|
|
-
|
|
|
-
|
|
|
|
|
3.3
|
Số tiền vi phạm đã phát hiện
|
Triệu
đồng
|
|
|
-
|
|
|
-
|
|
|
|
|
4
|
Các nội dung khác
|
|
|
|
-
|
|
|
-
|
|
|
|
|
II
|
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÁC DỰ ÁN SỬ DỤNG
NSNN, TIỀN, TÀI SẢN NHÀ NƯỚC
|
1
|
Số lượng
dự án chưa cần thiết đã cắt giảm
|
Dự
án
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Số kinh phí tiết kiệm được,
gồm:
|
Triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thẩm định, phê duyệt dự án, tổng
dự toán
|
Triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thực hiện đấu thầu, chào hàng cạnh tranh
|
Triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thực hiện đầu tư, thi công
|
Triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thẩm tra, phê duyệt quyết toán
|
Triệu
đồng
|
172
|
124
|
48
|
205
|
205
|
|
165,32
|
|
|
|
3
|
Số vốn chậm giải ngân so
với kế hoạch
|
Triệu đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Các dự án thực hiện chậm tiến độ
|
Dự
án
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Các dự án hoàn thành không sử dụng được hoặc có
vi phạm pháp luật, bị đình chỉ, hủy bỏ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số lượng
|
Dự
án
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Giá trị đầu tư phải thanh toán
|
Triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Các nội dung khác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III
|
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TRỤ SỞ LÀM VIỆC,
NHÀ CÔNG VỤ CỦA CƠ QUAN SỬ DỤNG NSNN, CÔNG TRÌNH PHÚC LỢI CÔNG CỘNG
|
1
|
Trụ sở làm việc
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1
|
Tổng diện tích trụ sở hiện có đầu kỳ
|
m2
|
220.755
|
144.181
|
220.755
|
220.755
|
220.755
|
|
153,11
|
|
|
|
1.2
|
Diện tích trụ sở tăng thêm do xây dựng,
mua mới, nhận điều chuyển
|
m2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.3
|
Diện tích trụ sở giảm do thanh lý, điều chuyển, sắp xếp lại
|
m2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.4
|
Diện tích trụ sở sử dụng sai mục
đích, tiêu chuẩn, chế độ
|
m2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.5
|
Diện tích trụ sở
sử dụng sai chế độ đã xử lý
|
m2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.6
|
Số tiền xử
lý vi phạm, thanh lý trụ sở thu được
|
Triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Nhà công vụ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1
|
Tổng diện tích nhà công vụ hiện có đầu kỳ
|
m2
|
483
|
1.579
|
483
|
483
|
483
|
|
30,59
|
|
|
|
2.2
|
Diện tích nhà công vụ tăng thêm do xây dựng, mua mới, nhận điều chuyển
|
m2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.3
|
Diện tích nhà công vụ giảm do thanh lý, điều chuyển, sắp xếp lại
|
m2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.4
|
Diện tích nhà công vụ sử dụng sai mục
đích, tiêu chuẩn, chế độ
|
m2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.5
|
Diện tích nhà công vụ sử dụng sai
chế độ đã xử lý
|
m2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.6
|
Số tiền xử lý vi phạm về quản lý sử dụng nhà công vụ
|
Triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Phương
tiện đi lại (ô tô, mô tô, xe gắn máy)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.1
|
Số lượng phương tiện hiện có đầu kỳ
|
Chiếc
|
16
|
16
|
16
|
6
|
6
|
|
38
|
|
|
|
3.2
|
Số lượng phương tiện tăng thêm trong
kỳ (mua mới, nhận điều chuyển)
|
Chiếc
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.3
|
Số lượng phương tiện giảm trong kỳ
(thanh lý, điều chuyển)
|
Chiếc
|
|
|
|
10
|
10
|
|
|
|
|
Giảm: 04 xe bệnh
viện; 02 xe Trung tâm y tế; 01 xe BQL khu du lịch 30/4;01 xe BQL rừng Phòng hộ; 02 xe VPUBND
|
3.4
|
Số lượng
phương tiện sử dụng sai mục đích, tiêu chuẩn, chế độ
|
Chiếc
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.5
|
Số tiền xử lý
vi phạm về sử dụng phương tiện đi lại
|
Triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Tài sản khác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4.1
|
Số lượng các tài sản khác được thanh lý, sắp xếp, điều chuyển, thu hồi
|
Tài
sản
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4.2
|
Số lượng các tài sản trang bị, sử dụng sai mục
đích, sai chế độ phát hiện được
|
Tài
sản
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4.3
|
Số tiền xử
lý vi phạm về quản lý sử dụng tài sản
|
Triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Các
nội dung khác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
IV
|
QUẢN LÝ KHAI THÁC SỬ DỤNG TÀI
NGUYÊN THIÊN NHIÊN
|
1
|
Quản lý, sử dụng đất
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Diện tích sử dụng sai mục đích, bỏ
hoang hóa, có vi phạm pháp luật
|
m2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Diện tích sử dụng sai mục đích, bỏ
hoang hóa, có vi phạm pháp luật đã xử
lý, thu hồi
|
m2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số tiền xử phạt, xử lý vi phạm
thu được
|
Triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
|
|
- Các nội dung khác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên khác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số lượng vụ
việc vi phạm trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên
|
Vụ
|
30
|
12
|
18
|
4
|
4
|
|
|
|
|
|
|
- Số tiền xử phạt, xử lý vi phạm thu được
|
Triệu
đồng
|
489
|
278
|
210
|
137,450
|
137,450
|
|
|
|
|
|
3
|
Các
dự án tái chế, tái sử dụng tài nguyên, sử dụng năng lượng tái tạo được
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số lượng dự
án mới hoàn thành đưa vào sử dụng
|
Dự
án
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số tiền dự kiến tiết kiệm được theo dự án được duyệt
|
Triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Năng lượng,
tài nguyên dự kiến tiết kiệm được theo dự án được duyệt
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Các nội dung khác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Xử phạt Cam kết bảo vệ môi trường
|
Triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Xử phạt nuôi heo ô nhiễm môi trường
trong khu dân cư
|
Triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
V
|
ĐÀO TẠO, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
VÀ THỜI GIAN LAO ĐỘNG, CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TRONG KHU VỰC NHÀ NƯỚC
|
1
|
Số lượng vụ việc vi phạm trong quản lý, đào tạo, sử dụng lao động, thời
gian lao động
|
Vụ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Số tiền xử lý vi phạm thu được
|
Triệu
đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Số lượng thủ tục hành chính không cần thiết đã cắt giảm,
điều chỉnh
|
Thủ
tục
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Các nội dung khác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
VI
|
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG
PHÍ TRONG SẢN XUẤT, TIÊU DÙNG CỦA CÁ NHÂN, TRONG NHÂN DÂN
|
1
|
Hộ gia đình thực hiện nếp sống văn
hóa, THTK, CLP
|
Lượt
hộ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Các vụ việc gây lãng phí được phát hiện
|
Vụ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
VII
|
TỔNG HỢP TÌNH HÌNH THANH TRA, KIỂM
TRA, GIÁM SÁT VÀ XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ THTK, CLP
|
1
|
Số lượng các
cuộc thanh tra, kiểm tra liên quan THTK, CLP đã triển khai thực hiện
|
Cuộc
|
13
|
|
|
4
|
4
|
|
|
|
|
|
2
|
Số lượng các cuộc thanh tra, kiểm
tra liên quan THTK, CLP đã hoàn
thành
|
Cuộc
|
10
|
|
|
3
|
3
|
|
|
|
|
|
3
|
Số lượng cơ quan, tổ chức được
thanh tra, kiểm tra
|
Đơn
vị
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Số lượng cơ quan, tổ chức có lãng
phí, vi phạm pháp luật về THTK, CLP phát hiện được
|
Đơn
vị
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Tổng giá trị tiền, tài sản bị
lãng phí, sử dụng sai chế độ phát hiện được qua thanh tra, kiểm
tra, giám sát
|
Triệu
đồng
|
128
|
|
|
|
78,86
|
|
|
|
|
|
6
|
Giá trị tiền, tài sản lãng phí, vi phạm đã xử lý thu hồi
|
Triệu
đồng
|
68
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Số lượng người
bị xử lý do
gây lãng phí hoặc vi phạm pháp luật về THTK, CLP
|
Người
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Xử lý hành chính, kỷ luật
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Xử lý hình sự
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
(1) Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08 tháng
9 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí; Thông tư số 188/2014/TT-BTC ngày 10 tháng 12 năm 2014 của
Bộ Tài chính về việc hướng dẫn một số điều của Nghị định số 84/2014/NĐ-CP của
Chính phủ; Quyết định số 166/QĐ-TTg ngày 23 tháng 01 năm 2020 của Thủ tướng
Chính phủ về ban hành Chương trình tổng thể của Chính phủ
về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2019; Quyết định số 1059/QĐ-UBND
ngày 25 tháng 3 năm 2020 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành Chương trình
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2020.
(2) 04 cuộc thanh tra tại 13 đơn vị:
Thanh tra việc sử dụng quỹ bảo hiểm y
tế, mua sắm trang thiết bị y tế và vật tư y tế, đấu thầu thuốc chữa bệnh trên địa
bàn huyện tại 09 đơn vị; Thanh tra việc triển khai thực hiện
thủ tục hành chính Phòng Quản lý đô thị, Phòng Kinh tế năm 2018, 2019; Thanh
tra việc thực hiện các quy định pháp luật về phòng, chống tham nhũng tại Ban Bồi
thường Giải phóng mặt bằng huyện; Thanh tra trách nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân
dân xã Long Hòa về chấp hành các quy định pháp luật về tiếp công dân, xử lý
đơn, giải quyết khiếu nại tố cáo, kiến nghị, phản ánh
(3) Trong đó khối
quản lý Nhà nước 17,213 tỷ đồng, khối đoàn thể 2,724 tỷ
đồng và khối xã, thị trấn 37,371 tỷ đồng.
(4) Bao gồm ngân sách cấp: 85,202 tỷ
đồng, nguồn thu sự nghiệp: 18,561 tỷ đồng.
(5) Thông báo số 6335/TB-UBND
ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ về kế hoạch đầu tư
công năm 2020 nguồn vốn ngân sách thành phố phân cấp; Quyết
định số 2774/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2018 của Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ
về giao kế hoạch đầu tư công năm 2020 nguồn vốn ngân sách huyện; Quyết định số
2773/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ về
giao kế hoạch đầu tư công năm 2020 nguồn vốn phân cấp chung.
(6) Công văn số 3835/UBND-CNN
ngày 22 tháng 6 năm 2007 và Công văn số 3244/UBND-TM ngày 09 tháng 7 năm 2014 của
Ủy ban nhân dân thành phố.
(7) Gồm + Nhà, đất chưa xác lập sở hữu
Nhà nước 207 địa chỉ nhà, đất với tổng diện tích đất 709.659,95 m2,
diện tích sàn xây dựng 111,8 m2 (Mục I
đính kèm biểu số 3).
+ Nhà, đất đã xác lập sở hữu Nhà nước
627 địa chỉ nhà, đất với tổng diện tích đất 4.851.895,2 m2.
+ Nhà, đất đã xác lập sở hữu Nhà nước
và đang cho thuê 16 địa chỉ nhà, đất với tổng diện tích đất 8.283,8 m2.
+ Nhà, đất đã xác lập sở hữu Nhà nước
do Ban Quản lý Rừng phòng hộ huyện quản lý 28 địa chỉ nhà, đất với tổng diện
tích đất 13.654,38 m2.
+ Nhà, đất đã xác lập sở hữu Nhà nước
của Công ty sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu Cần Giờ trước đây 3 địa chỉ nhà,
đất với tổng diện tích đất 51.457 m2.
+ Nhà, đất đã xác lập sở hữu Nhà nước
(đất trống, đất dôi dư sau bồi thường giải tỏa của các dự
án) 84 địa chỉ nhà, đất với tổng diện tích đất 15.433,2 m2,
+ Nhà, đất chưa xác lập sở hữu Nhà nước
(Quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai) 244 địa chỉ nhà,
đất với tổng diện tích đất 272.182,58 m2.
+ Nhà, đất chưa xác lập sở hữu Nhà nước
(Thu hồi do sạt lở) 58 địa chỉ nhà, đất với tổng diện tích đất 13.710,88 m2.
+ Nhà, đất đã xác lập sở hữu Nhà nước
và đăng ký kê khai bổ sung nhưng chưa được phê duyệt 36 địa chỉ nhà, đất với tổng
diện tích đất 270.492,28 m2, diện tích sàn xây dựng 76.876,27 m2.