|
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Số: 3325/QĐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày
31 tháng 12 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP THỰC HIỆN TRA CỨU, XÁC MINH, TRAO
ĐỔI, CUNG CẤP THÔNG TIN LÝ LỊCH TƯ PHÁP ĐỂ XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU LÝ LỊCH TƯ
PHÁP VÀ CẤP PHIẾU LÝ LỊCH TƯ PHÁP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Lý lịch tư pháp
ngày 17/6/2009;
Căn cứ Nghị định số
111/2010/NĐ-CP ngày 23/11/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Lý lịch tư pháp;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
04/2012/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP ngày 10/5/2012 của Bộ Tư pháp, Tòa án
nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng hướng
dẫn trình tự, thủ tục tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch
tư pháp;
Căn cứ Quy trình số
570/TTLLTPQG-QLHC ngày 20/9/2024 của Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia - Bộ Tư
pháp và Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội - Bộ Công an về thực
hiện thí điểm cấp Phiếu lý lịch tư pháp trên Ứng dụng định danh quốc gia VNeID;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tư pháp tại Tờ trình số 109/TTr-STP ngày 23/12/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp thực hiện tra cứu, xác minh, trao
đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp để xây dựng Cơ sở dữ liệu lý lịch tư
pháp và cấp Phiếu lý lịch tư pháp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Công an tỉnh, Chánh án TAND
tỉnh, Viện trưởng VKSND tỉnh, Cục trưởng Cục THADS tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã, thành phố; Chánh án TAND cấp huyện, Chi Cục trưởng Chi cục THADS cấp
huyện; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký./.
|
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- TANDTC, VKSNDTC;
- Bộ Công an, Bộ Tư pháp;
- Văn phòng Chính phủ;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- CPVP;
- Lưu: VT, NCKS.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Thái Bình
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP THỰC HIỆN TRA CỨU, XÁC MINH, TRAO ĐỔI, CUNG CẤP
THÔNG TIN LÝ LỊCH TƯ PHÁP ĐỂ XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU LÝ LỊCH TƯ PHÁP VÀ CẤP PHIẾU
LÝ LỊCH TƯ PHÁP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3325/QĐ-UBND ngày 31/12/2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Nam)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc,
phương thức, nội dung và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, địa
phương và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc tra cứu, xác minh, trao
đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp để xây dựng Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp
và cấp Phiếu lý lịch tư pháp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với Sở
Tư pháp, Công an tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục
Thi hành án dân sự tỉnh, Công an cấp huyện, Tòa án nhân dân cấp huyện, Chi cục
Thi hành án dân sự cấp huyện; UBND các huyện, thị xã, thành phố; UBND các xã,
phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong công tác phối hợp
thực hiện tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp để
xây dựng Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp và cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
Điều 2.
Nguyên tắc phối hợp
1. Việc phối hợp trên cơ sở chức
năng, trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan, đơn vị, địa phương, đảm bảo triển
khai thực hiện đầy đủ, chặt chẽ, thống nhất, tuân thủ các quy định tại Quy chế
này và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Quy định rõ nội dung, trách
nhiệm, quyền hạn của các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc tra cứu, xác
minh, trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp để xây dựng Cơ sở dữ liệu lý
lịch tư pháp và cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
3. Phát huy tính chủ động,
trách nhiệm, sự phối hợp chặt chẽ, thường xuyên, đồng bộ, đảm bảo cho hoạt động
tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp để xây dựng Cơ
sở dữ liệu lý lịch tư pháp và cấp Phiếu lý lịch tư pháp cho cá nhân kịp thời, đầy
đủ, chính xác theo đúng quy định của Luật Lý lịch tư pháp và các văn bản hướng
dẫn thi hành và các văn bản pháp luật có liên quan.
4. Bảo đảm sự thống nhất, đồng bộ,
kịp thời, hiệu quả, đúng quy định của pháp luật.
Điều 3.
Phương thức phối hợp
1. Trao đổi, cung cấp thông tin
trực tiếp, bằng văn bản qua đường bưu điện hoặc thông qua các phương tiện thông
tin liên lạc khác; qua hệ thống thông tin (sau khi được kết nối, tích hợp, chia
sẻ dữ liệu giữa các hệ thống chuyên ngành).
2. Tổ chức họp liên ngành; hội
nghị sơ kết, tổng kết.
3. Các hình thức khác phù hợp
theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Nội
dung phối hợp
1. Cung cấp thông tin lý lịch
tư pháp để xây dựng Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp.
2. Tra cứu, trao đổi, xác minh,
cung cấp thông tin lý lịch tư pháp để cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
3. Rà soát thông tin lý lịch tư
pháp theo định kỳ và cung cấp thông tin lý lịch tư pháp bổ sung (nếu cung cấp
thiếu).
4. Các nội dung khác theo quy định
của pháp luật.
Chương II
TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP
CUNG CẤP THÔNG TIN LÝ LỊCH TƯ PHÁP ĐỂ XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU LÝ LỊCH TƯ PHÁP
Điều 5. Đối
với thông tin lý lịch tư pháp có trước ngày 01/7/2010
1. Công an tỉnh, Tòa án nhân
dân tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện, Cục Thi hành án dân sự tỉnh, Chi cục Thi
hành án dân sự cấp huyện thực hiện cung cấp thông tin theo quy định tại Điều 4,
Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 11 Thông tư liên tịch số
04/2012/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP ngày 10/5/2012 của Bộ Tư pháp, Tòa án
nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng hướng
dẫn trình tự, thủ tục tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch
tư pháp (sau đây viết tắt là Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP)
theo đề nghị của Sở Tư pháp.
2. Công an cấp huyện cung cấp
thông tin liên quan đến việc chấp hành xong án phạt cải tạo không giam giữ, án
treo và các hình phạt bổ sung theo Hướng dẫn số 05/HD-C81-C83 ngày 20/8/2015 của
Cơ quan quản lý thi hành án hình sự - Bộ Công an về việc cấp giấy chứng nhận chấp
hành xong án phạt cho người đã hết thời hạn chấp hành án tại xã, phường, thị trấn
trước ngày 01/7/2011 cho Sở Tư pháp.
3. UBND cấp xã, cơ quan, tổ chức
đã cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt cải tạo không giam giữ, án treo,
cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, cấm cư trú,
quản chế, tước một số quyền công dân cung cấp thông tin về việc chấp hành xong
án phạt cải tạo không giam giữ, án treo và các hình phạt bổ sung này cho Sở Tư
pháp.
4. Thời hạn cung cấp thông tin
thực hiện theo quy định tại Điều 12 Thông tư liên tịch số
04/2012/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP .
Điều 6. Đối
với thông tin lý lịch tư pháp có từ ngày 01/7/2010
1. Tòa án nhân dân tỉnh, Tòa án
nhân dân cấp huyện, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh,
Chi cục Thi hành án dân sự cấp huyện, Công an cấp huyện thực hiện cung cấp
thông tin theo quy định tại Điều 13, Điều 14, khoản 3 Điều 15, Điều 16, Điều 17
Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT- BTP-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP và khoản 5 Điều
5 Thông tư liên tịch số 03/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP ngày 11/10/2021 của
Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Quốc
phòng quy định phối hợp trong việc thực hiện trình tự, thủ tục rút ngắn thời
gian thử thách đối với người được tha tù trước thời hạn có điều kiện, người được
hưởng án treo.
2. UBND cấp huyện khi ban hành
Trích lục thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch cho người từ đủ 14 tuổi trở lên,
UBND cấp xã cấp Trích lục khai tử có trách nhiệm gửi bản sao các Trích lục đó
cho Sở Tư pháp theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định số 111/2010/NĐ-CP .
3. Sở Tư pháp có trách nhiệm tiếp
nhận, phân loại, xử lý và lập lý lịch tư pháp theo quy định. Trong quá trình nhập
Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp nếu phát hiện thông tin lý lịch tư pháp chưa đầy
đủ, có sai sót, Sở Tư pháp có văn bản gửi các cơ quan có liên quan đề nghị xác
minh và cung cấp thông tin. Các cơ quan có liên quan có trách nhiệm bổ sung,
đính chính thông tin trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề
nghị của Sở Tư pháp.
Chương
III
TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP TRA
CỨU, XÁC MINH, TRAO ĐỔI, CUNG CẤP THÔNG TIN LÝ LỊCH TƯ PHÁP ĐỂ CẤP PHIẾU LÝ LỊCH
TƯ PHÁP
Điều 7. Tra
cứu, xác minh thông tin lý lịch tư pháp có trước ngày 01/7/2010 tại Công an tỉnh
Công an tỉnh thực hiện việc tra
cứu, xác minh, cung cấp thông tin theo Quy chế phối hợp số 02/QCPH-TTLLTPQG-C53
ngày 29/6/2018 của Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia - Bộ Tư pháp và Cục Hồ sơ
nghiệp vụ - Bộ Công an về phối hợp tra cứu, xác minh thông tin để cấp Phiếu lý
lịch tư pháp (sau đây viết tắt là Quy chế phối hợp số 02/QCPH-TTLLTPQG-C53).
1. Trường hợp kết quả tra cứu,
xác minh không có thông tin về án tích, Công an tỉnh trả kết quả trên Hệ thống
quản lý lý lịch tư pháp đảm bảo thời gian theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều
8 Quy chế phối hợp số 02/QCPH- TTLLTPQG-C53.
2. Trường hợp kết quả tra cứu,
xác minh có thông tin liên quan đến án tích do đơn vị quản lý, Công an tỉnh có
trách nhiệm gửi kết quả tra cứu, xác minh cho Sở Tư pháp; đồng thời với việc gửi
kết quả cho Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia đảm bảo thời gian theo quy định
tại điểm c khoản 2 Điều 8 Quy chế phối hợp số 02/QCPH-TTLLTPQG-C53.
Điều 8. Tra
cứu, xác minh thông tin phục vụ cấp Phiếu lý lịch tư pháp trên VNeID
1. Tra cứu, xác minh thông tin
về án tích đối với hồ sơ yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp của người sinh trước
ngày 01/7/1996 và chưa cấp Phiếu lý lịch tư pháp kể từ ngày 01/7/2010: Sở Tư
pháp thực hiện gửi yêu cầu tra cứu, xác minh thông tin án tích cho V06, PV06
trên phần mềm Quản lý lý lịch tư pháp dùng chung của Bộ Tư pháp thông qua Hệ thống
định danh và xác thực điện tử và thực hiện tra cứu, khai thác thông tin án tích
tại Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp của Sở Tư pháp, Cơ sở dữ liệu của Trung tâm
Lý lịch tư pháp quốc gia.
a) Cán bộ PV06 - Công an tỉnh
nhận yêu cầu tra cứu, xác minh của Sở Tư pháp, thực hiện tra cứu, nhập kết quả
vào phần mềm, ký số và trả kết quả về phần mềm Quản lý lý lịch tư pháp của Bộ
Tư pháp qua Hệ thống định danh và xác thực điện tử trong thời hạn không quá 02
ngày làm việc, trường hợp phức tạp là 07 ngày làm việc.
b) Trường hợp phát hiện người
yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp là đối tượng truy nã; bị can, bị cáo trong vụ
án; đối tượng quản lý có thông tin trong hồ sơ, tàng thư; đối tượng thuộc diện
chú ý khi xuất cảnh, nhập cảnh, cấm đi khỏi nơi cư trú,… cơ quan Hồ sơ cần phối
hợp với các đơn vị liên quan xác minh, xử lý và có thông báo riêng gửi Sở Tư
pháp.
2. Trường hợp sau khi đã tra cứu
thông tin lý lịch tư pháp về án tích tại cơ quan Công an mà vẫn chưa đủ căn cứ
để kết luận hoặc nội dung về tình trạng án tích của người yêu cầu cấp Phiếu lý
lịch tư pháp có điểm chưa rõ ràng, đầy đủ để khẳng định có hay không có án
tích, Sở Tư pháp thực hiện xác minh tiếp tại các cơ quan có liên quan theo quy
định trong thời hạn 01 ngày làm việc sau khi nhận được kết quả của V06, PV06.
Điều 9. Tra
cứu thông tin có trước ngày 01/7/2010 tại Tòa án
1. Trường hợp kết quả tra cứu,
xác minh thông tin lý lịch tư pháp tại Công an tỉnh hoặc Trung tâm Lý lịch tư
pháp quốc gia chưa đủ căn cứ để kết luận hoặc nội dung chưa đầy đủ, rõ ràng về
tình trạng án tích của đương sự; Sở Tư pháp gửi văn bản đề nghị Tòa án đã xét xử
sơ thẩm vụ án hoặc Tòa án đã xét xử phúc thẩm vụ án liên quan đến đương sự để
tra cứu hồ sơ nhằm khẳng định người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp có án tích
hay không có án tích hoặc đã đủ thời gian hay chưa đủ thời gian để đương nhiên
được xóa án tích theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015.
2. Tòa án nhân dân nơi nhận được
đề nghị tra cứu thông tin thực hiện tra cứu hồ sơ và thông báo kết quả tra cứu
cho Sở Tư pháp theo quy định tại Điều
21 Thông tư liên tịch số
04/2012/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP. Trường hợp thông tin không còn lưu trữ
được thì phải có văn bản trả lời Sở Tư pháp việc không còn lưu trữ thông tin.
CHƯƠNG IV
TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP
CUNG CẤP, XÁC MINH, RÀ SOÁT THÔNG TIN LÝ LỊCH TƯ PHÁP
Điều 10.
Phối hợp cung cấp thông tin giữa Sở Tư pháp và cơ quan quản lý các Cơ sở dữ liệu
khác
1. Trong quá trình cập nhật
thông tin lý lịch tư pháp, trường hợp các thông tin về nhân thân như: họ, tên,
ngày tháng năm sinh, số chứng minh nhân dân, nơi cư trú, họ tên cha, mẹ, vợ, chồng
và thông tin khác về nhân thân của người bị kết án, người bị cấm đảm nhiệm chức
vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã có điểm chưa rõ ràng, chính xác
thì Sở Tư pháp gửi văn bản xác minh tại cơ quan Công an, tại UBND cấp huyện và
UBND cấp xã.
2. Cơ quan Công an có thẩm quyền
đăng ký quản lý cư trú có trách nhiệm cung cấp thông tin về nơi cư trú, số căn
cước của người bị kết án, người bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý
doanh nghiệp, hợp tác xã.
3. UBND cấp huyện, UBND cấp xã
có trách nhiệm cung cấp thông tin về họ, tên, ngày tháng năm sinh, họ tên cha,
mẹ, vợ, chồng và thông tin khác về nhân thân của người bị kết án, người bị cấm
đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã; cung cấp bản
sao Trích lục thay đổi, cải chính hộ tịch và bản sao Trích lục khai tử cho người
đủ từ 14 tuổi trở lên.
4. Thời hạn cung cấp thông tin
thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Thông tư liên tịch số
04/2012/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP. Việc phối hợp, cung cấp, xác minh, rà
soát thông tin lý lịch tư pháp phải tuân thủ các quy định của pháp luật về lý lịch
tư pháp, bảo vệ bí mật nhà nước và lưu trữ quốc gia.
Điều 11.
Phối hợp xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích
1. Tòa án, Viện kiểm sát, cơ
quan điều tra, cơ quan Thi hành án dân sự có nhiệm vụ gửi văn bản thông báo kết
quả xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích của người yêu cầu cấp
Phiếu lý lịch tư pháp theo quy định tại Điều 25 Thông tư liên tịch số
04/2012/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC-BCA- BQP theo yêu cầu của Sở Tư pháp.
2. UBND cấp xã cung cấp thông
tin việc chấp hành xong hình phạt cải tạo không giam giữ theo quy định tại Nghị
định số 60/2000/NĐ-CP , người chấp hành án treo theo quy định tại Nghị định số
61/2000/NĐ-CP đã hết thời hạn chấp hành án phạt trước ngày 01/7/2011 tại địa
phương và gửi văn bản thông báo kết quả xác minh về điều kiện đương nhiên được
xóa án tích theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 17 Nghị định số 111/2010/NĐ-CP ,
điểm c khoản 1 Điều 25 Thông tư liên tịch số
04/2012/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP theo yêu cầu của Sở Tư pháp.
Điều 12.
Phối hợp rà soát cung cấp thông tin lý lịch tư pháp
1. Định kỳ hàng quý, Sở Tư pháp
có trách nhiệm gửi văn bản kèm theo trích sao báo cáo thống kê thông tin lý lịch
tư pháp đã nhận được để đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện,
Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh, Chi cục Thi hành án
dân sự cấp huyện, Phòng Hồ sơ nghiệp vụ Công an tỉnh, Cơ quan thi hành án hình
sự Công an cấp huyện thực hiện rà soát, đối chiếu về số lượng thông tin lý lịch
tư pháp đã cung cấp theo quy định tại Điều 13, Điều 14, khoản 3 Điều 15, khoản
4 Điều 16, Điều 17, Điều 20 Thông tư liên tịch số
04/2012/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP .
2. Tòa án nhân dân tỉnh, Tòa án
nhân dân cấp huyện, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh,
Chi cục Thi hành án dân sự cấp huyện, Phòng Hồ sơ nghiệp vụ Công an tỉnh, Cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có trách nhiệm rà soát, đối chiếu số
liệu thông tin lý lịch tư pháp mà cơ quan, đơn vị đã cung cấp và thông báo cho
Sở Tư pháp.
3. Việc phối hợp rà soát, cung
cấp thông tin thực hiện theo quy định tại Điều 26 Thông tư liên tịch số
04/2012/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC-BCA- BQP.
Điều 13.
Phối hợp cung cấp bổ sung thông tin lý lịch tư pháp
1. Trường hợp số lượng thông
tin lý lịch tư pháp cung cấp chưa đầy đủ, Sở Tư pháp có văn bản gửi các cơ quan
đề nghị xác minh, cung cấp bổ sung thông tin; đồng gửi cơ quan ngành dọc cấp tỉnh
để theo dõi, quản lý.
2. Tòa án nhân dân tỉnh, Tòa án
nhân dân cấp huyện, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh,
Chi cục Thi hành án dân sự cấp huyện, Phòng Hồ sơ nghiệp vụ Công an tỉnh, Cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có trách nhiệm cung cấp, bổ sung đầy
đủ thông tin lý lịch tư pháp theo yêu cầu của Sở Tư pháp.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Sở
Tư pháp
1. Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc
các cơ quan, đơn vị, địa phương và các tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức
triển khai thực hiện Quy chế phối hợp này.
2. Định kỳ tham mưu UBND tỉnh tổ
chức sơ kết, tổng kết công tác phối hợp thực hiện tra cứu, xác minh, trao đổi,
cung cấp thông tin lý lịch tư pháp để xây dựng Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp và
cấp Phiếu lý lịch tư pháp trên địa bàn tỉnh.
Điều 15. Đề
nghị Công an tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Cục Thi
hành án dân sự tỉnh
1. Công an tỉnh, Viện kiểm sát
nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh trên cơ sở chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan, đơn vị trong
ngành thực hiện tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp
đảm bảo đúng trình tự, thủ tục, thời gian theo quy định của Luật Lý lịch tư
pháp và các văn bản hướng dẫn thi hành và Thông tư liên tịch số
04/2012/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP .
2. Kịp thời phối hợp với Sở Tư
pháp tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung nêu tại Quy chế phối
hợp này.
Điều 16.
UBND các huyện, thị xã, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn
1. UBND các huyện, thị xã,
thành phố chỉ đạo các phòng, ban trực thuộc, UBND các xã, phường, thị trấn trên
địa bàn cung cấp các thông tin lý lịch tư pháp theo quy định tại khoản 3 Điều
10 của Quy chế phối hợp này.
2. UBND các xã, phường, thị trấn
a) Chỉ đạo công chức tư pháp -
hộ tịch thực hiện việc xác minh theo yêu cầu của Sở Tư pháp. Trường hợp cần thiết,
công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã để phối hợp với Công
an cấp xã thực hiện xác minh.
b) Kịp thời cung cấp thông tin
theo quy định tại khoản 3 Điều 10 và khoản 2 Điều 11 của Quy chế phối hợp này
cho Sở Tư pháp khi có yêu cầu.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vấn đề chưa phù hợp hoặc phát sinh khó khăn, vướng mắc; các cơ quan, đơn vị
và địa phương phản ánh bằng văn bản về Sở Tư pháp để được hướng dẫn giải quyết
hoặc tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.