BỘ TƯ PHÁP-TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO-VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI
CAO-BỘ CÔNG AN-BỘ QUỐC PHÒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 04/2012/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP
|
Hà Nội, ngày 10 tháng 05 năm 2012
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TRA CỨU, XÁC
MINH, TRAO ĐỔI, CUNG CẤP THÔNG TIN LÝ LỊCH TƯ PHÁP
Căn cứ Luật Lý lịch tư pháp ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Thi hành án hình sự ngày 17 tháng 6 năm
2010;
Căn cứ Luật Thi hành án dân sự ngày 14 tháng 11 năm
2008;
Căn cứ Nghị
định số 111/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm
2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Lý lịch tư pháp;
Bộ Tư pháp, Tòa
án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng hướng
dẫn trình tự, thủ tục tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch
tư pháp như sau:
Chương 1.
NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư liên
tịch này hướng dẫn trình tự, thủ tục tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp
thông tin lý lịch tư pháp để cấp Phiếu lý lịch tư pháp; cung cấp thông tin lý
lịch tư pháp để xây dựng cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp; phối hợp cung cấp, xác
minh, rà soát thông tin lý lịch tư pháp.
2. Thông tư liên
tịch này áp dụng đối với Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia thuộc Bộ Tư pháp,
Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Sở Tư pháp),
cơ quan Thi hành án dân sự, các cơ quan có liên quan thuộc Tòa án nhân dân,
Viện kiểm sát nhân dân, Công an nhân dân, Quân đội nhân dân; Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) và các cá nhân, cơ
quan, tổ chức khác có liên quan trong việc tra cứu, xác minh, trao đổi, cung
cấp thông tin lý lịch tư pháp.
Điều 2. Bộ phận đầu mối tra cứu, xác minh, cung cấp thông tin lý
lịch tư pháp
1. Bộ phận đầu mối
cung cấp thông tin lý lịch tư pháp tại Tòa án:
a) Tòa án nhân dân
tối cao giao cho các Tòa phúc thẩm, Ban thư ký Tòa án nhân dân tối cao thực
hiện nhiệm vụ cung cấp thông tin lý lịch tư pháp;
b) Tòa án nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Tòa án nhân dân cấp tỉnh)
giao cho bộ phận làm nhiệm vụ tống đạt bản án hình sự thực hiện nhiệm vụ cung
cấp thông tin lý lịch tư pháp;
c) Tòa án nhân dân
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là Tòa án nhân dân
huyện) giao cho công chức làm nhiệm vụ tống đạt bản án hình sự thực hiện nhiệm
vụ cung cấp thông tin lý lịch tư pháp.
2. Bộ phận đầu mối
cung cấp thông tin lý lịch tư pháp tại Viện kiểm sát:
a) Viện Kiểm sát
nhân dân tối cao giao cho Vụ Hợp tác quốc tế và Vụ Thực hành quyền công tố và
kiểm sát xét xử thực hiện nhiệm vụ cung cấp thông tin lý lịch tư pháp.
b) Viện kiểm sát
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Viện Kiểm sát
nhân dân cấp tỉnh) giao cho Văn phòng thực hiện nhiệm vụ cung cấp thông tin lý
lịch tư pháp.
3. Bộ phận đầu mối
tra cứu, xác minh, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp về án tích tại cơ quan
Công an:
a) Cục Hồ sơ
nghiệp vụ cảnh sát thuộc Bộ Công an, Phòng Hồ sơ nghiệp vụ Công an cấp tỉnh
thực hiện nhiệm vụ tra cứu, xác minh, cung cấp thông tin có trước ngày 01 tháng
7 năm 2010 để cấp Phiếu lý lịch tư pháp;
b) Giám thị trại
giam, giám thị trại tạm giam, Phòng Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp
Công an cấp tỉnh cung cấp giấy chứng nhận đã chấp hành xong án phạt tù, giấy
chứng nhận đặc xá, đại xá có từ ngày 01 tháng 7 năm 2010;
c) Cục Theo dõi
thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp cung cấp thông báo về việc thi hành quyết
định tiếp nhận chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù từ nước ngoài về
Việt Nam; quyết định chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù tại Việt Nam
cho nước ngoài; thông báo về quyết định đặc xá, đại xá, miễn, giảm hình phạt
của nước chuyển giao đối với người đang chấp hành án phạt tù từ nước ngoài về
Việt Nam;
d) Phòng Cảnh sát
thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp Công an cấp tỉnh cung cấp thông báo về
việc thi hành án phạt trục xuất;
đ) Công an cấp
huyện (Bộ phận thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp) cung cấp giấy chứng nhận
chấp hành xong thời gian thử thách án treo, án phạt cải tạo không giam giữ, án
phạt cấm cư trú, quản chế, tước một số quyền công dân, án phạt cấm đảm nhiệm
chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định có từ ngày 01 tháng 7 năm
2010.
4. Tòa án quân sự
Trung ương thực hiện nhiệm vụ cung cấp thông tin lý lịch tư pháp của người bị
Tòa án quân sự kết án.
5. Bộ phận đầu mối
cung cấp thông tin lý lịch tư pháp tại cơ quan thi hành án dân sự:
a) Cục Thi hành án
dân sự tỉnh giao cho Văn phòng thực hiện nhiệm vụ cung cấp thông tin lý lịch tư
pháp;
b) Chi cục Thi
hành án dân sự huyện giao cho một công chức thực hiện nhiệm vụ cung cấp thông
tin lý lịch tư pháp.
Điều 3. Hình thức và phương thức cung cấp thông tin lý lịch tư pháp
1. Thông tin lý
lịch tư pháp được gửi dưới một trong các hình thức sau:
a) Trích lục bản
án hình sự theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này (sau đây gọi là
trích lục bản án hình sự) hoặc bản chính hoặc bản sao bản án;
b) Bản chính hoặc
bản sao quyết định, giấy chứng nhận, giấy xác nhận, văn bản thông báo;
c) Văn bản định
dạng PDF (có chữ ký và con dấu) trong trường hợp cung cấp qua mạng máy tính.
Việc cung cấp thông tin qua mạng máy tính phải bảo đảm tính bảo mật, an toàn,
chính xác của thông tin;
d) Đối với thông
tin lý lịch tư pháp có trước ngày 01 tháng 7 năm 2010, ngoài hình thức nêu tại điểm
b, c khoản này, có thể được gửi dưới hình thức công văn trả lời.
2. Thông tin lý lịch tư pháp được gửi bằng một trong các phương thức
như trực tiếp, qua bưu điện, mạng máy tính, cụ thể:
a) Trường hợp
thông tin lý lịch tư pháp được gửi trực tiếp thì bộ phận tiếp nhận có trách
nhiệm tiếp nhận, làm thủ tục ký nhận giữa bên tiếp nhận và bên gửi thông tin.
Sau khi làm thủ tục ký nhận, cán bộ tiếp nhận có trách nhiệm đăng ký sổ văn bản
đến, ghi rõ ngày tiếp nhận, số ký hiệu tên văn bản, tên văn bản, cơ quan cung
cấp thông tin, ký và ghi rõ họ tên của mình. Ngày ký nhận văn bản là ngày Trung
tâm Lý lịch tư pháp quốc gia, Sở Tư pháp nhận được thông tin lý lịch tư pháp;
b) Trường hợp
thông tin lý lịch tư pháp được gửi qua bưu điện thì bộ phận tiếp nhận phải vào
sổ văn bản đến, ghi rõ ngày tiếp nhận, số ký hiệu văn bản, tên văn bản, cơ quan
cung cấp thông tin, ký và ghi rõ họ tên của mình. Ngày nhận được văn bản theo
dấu bưu điện chuyển đến là ngày Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia, Sở Tư pháp
nhận được thông tin lý lịch tư pháp;
c) Trường hợp
thông tin lý lịch tư pháp được cung cấp qua mạng máy tính thì các cơ quan có
liên quan phải có văn bản thông báo địa chỉ thư điện tử chính thức của cơ quan
mình hoặc của bộ phận làm đầu mối cung cấp thông tin lý lịch tư pháp cho Trung
tâm Lý lịch tư pháp quốc gia, Sở Tư pháp. Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia,
Sở Tư pháp có nhiệm vụ cung cấp địa chỉ thư điện tử chính thức của bộ phận tiếp
nhận thông tin. Việc cung cấp thông tin qua mạng máy tính chỉ được thực hiện
sau khi Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia, Sở Tư pháp thông báo cho các cơ
quan có liên quan địa chỉ thư điện tử chính thức của bộ phận tiếp nhận thông
tin.
Sau khi nhận được
thông tin, bộ phận tiếp nhận có trách nhiệm vào sổ văn bản đến, ghi rõ ngày
tiếp nhận, số ký hiệu văn bản, tên văn bản, cơ quan cung cấp thông tin, ký nhận
vào sổ và thông báo cho cơ quan, đơn vị đã cung cấp thông tin.
Chương 2.
CUNG CẤP
THÔNG TIN LÝ LỊCH TƯ PHÁP ĐỂ XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU LÝ LỊCH TƯ PHÁP
MỤC 1. CUNG CẤP THÔNG TIN CÓ TRƯỚC NGÀY 01 THÁNG 7 NĂM 2010
Điều 4. Trường hợp đề nghị cung cấp thông tin lý lịch tư pháp về án
tích
1. Trường hợp cần
có thêm thông tin về tội danh, điều khoản luật được áp dụng, hình phạt chính,
hình phạt bổ sung, nghĩa vụ dân sự trong bản án hình sự, tình trạng thi hành án
của người đã bị Tòa án Việt Nam kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật trước
ngày 01 tháng 7 năm 2010 để lập Lý lịch tư pháp của người đó theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật Lý lịch tư pháp, khoản 2, khoản
3 Điều 8, Điều 11 và Điều 12 Nghị định số 111/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 11
năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Lý lịch tư pháp (sau đây gọi là Nghị định
số 111/2010/NĐ-CP) thì Sở Tư pháp đề nghị
các cơ quan, đơn vị sau đây tra cứu, xác minh, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp,
cụ thể như sau:
a) Tòa án đã xét
xử sơ thẩm vụ án cung cấp bản án sơ thẩm đã có hiệu lực pháp luật; trường hợp
vụ án được xét xử theo thủ tục phúc thẩm thì Tòa án đã xét xử phúc thẩm cung
cấp bản án phúc thẩm và bản án sơ thẩm; trường hợp bản án được xét lại theo thủ
tục giám đốc thẩm, tái thẩm thì Ban thư ký Tòa án nhân dân tối cao cung cấp quyết
định giám đốc thẩm, tái thẩm;
b) Tòa án đã ra quyết
định thi hành án hình sự cung cấp quyết định thi hành án hình sự;
c) Tòa án đã cấp
giấy chứng nhận đặc xá trong trường hợp hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù
cung cấp thông tin về việc đặc xá;
d) Phòng Cảnh sát
thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp Công an cấp tỉnh thực hiện cung cấp thông
tin về việc thi hành án phạt trục xuất;
đ) Cục Thi hành án
dân sự tỉnh, Chi cục Thi hành án dân sự huyện đã ra quyết định thi hành hình
phạt tiền, tịch thu tài sản, án phí và các nghĩa vụ dân sự khác trong bản án
hình sự; quyết định đình chỉ thi hành án; cấp giấy xác nhận kết quả thi hành
án; văn bản thông báo kết thúc thi hành án liên quan đến thi hành phần dân sự
trong bản án hình sự cung cấp thông tin về việc thi hành hình phạt tiền, tịch
thu tài sản, án phí và các nghĩa vụ dân sự khác, thông tin về đình chỉ thi hành
án, kết quả thi hành án của người bị kết án;
e) Ủy ban nhân dân
cấp xã, cơ quan, tổ chức đã cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt cải tạo
không giam giữ, án treo, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định, cấm cư trú, quản chế, tước một số quyền công dân cung cấp thông
tin về việc chấp hành xong án phạt cải tạo không giam giữ, án treo và các hình
phạt bổ sung này;
g) Tòa án quân sự
Trung ương cung cấp thông tin lý lịch tư pháp của người bị Tòa án quân sự kết
án.
2. Trường hợp cần
có thêm thông tin để lập Lý lịch tư pháp đối với người bị kết án mà không xác
định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú theo quy định tại điểm
a khoản 2 Điều 26 Luật Lý lịch tư pháp, khoản 2, khoản 3 Điều
8, Điều 11 và Điều 12 Nghị định số 111/2010/NĐ-CP thì Trung tâm Lý lịch tư pháp
quốc gia đề nghị các cơ quan, đơn vị cung cấp thông tin theo quy định tại khoản
1 Điều này.
Điều 5. Cung cấp thông tin lý lịch tư pháp liên quan đến bản án hình
sự, quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm và quyết định thi hành án hình sự
Trong thời hạn 15
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị cung cấp thông tin lý lịch
tư pháp, Tòa án có nhiệm vụ gửi thông tin lý lịch tư pháp cho Trung tâm Lý lịch
tư pháp quốc gia hoặc Sở Tư pháp đã đề nghị, cụ thể như sau:
1. Tòa án đã xét
xử sơ thẩm vụ án hoặc Tòa án đã xét xử phúc thẩm vụ án có nhiệm vụ gửi bản án
hình sự hoặc trích lục bản án hình sự.
2. Ban thư ký Tòa
án nhân dân tối cao có nhiệm vụ gửi quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm.
3. Tòa án đã ra quyết
định thi hành án hình sự có nhiệm vụ gửi quyết định thi hành án hình sự.
Điều 6. Cung cấp thông tin lý lịch tư pháp liên quan đến việc đặc xá
Tòa án đã cấp giấy
chứng nhận đặc xá trong trường hợp người bị kết án được hoãn, tạm đình chỉ chấp
hành án phạt tù có nhiệm vụ cung cấp thông tin về việc đặc xá cho Trung tâm Lý
lịch tư pháp hoặc Sở Tư pháp đã đề nghị.
Điều 7. Cung cấp thông tin lý lịch tư pháp liên quan đến việc thi
hành án phạt trục xuất
Phòng Cảnh sát thi
hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp Công an cấp tỉnh có nhiệm vụ cung cấp thông
tin về việc thi hành án phạt trục xuất cho Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia
hoặc Sở Tư pháp đã đề nghị.
Điều 8. Cung cấp thông tin lý lịch tư pháp liên quan đến việc thi
hành án dân sự
Cục Thi hành án
dân sự tỉnh, Chi cục Thi hành án dân sự huyện đã ra quyết định thi hành hình
phạt tiền, tịch thu tài sản, án phí và các nghĩa vụ dân sự khác của người bị
kết án trong bản án hình sự; quyết định đình chỉ thi hành; cấp giấy xác nhận
kết quả thi hành án; văn bản thông báo kết thúc thi hành án liên quan đến thi
hành phần dân sự trong bản án hình sự có nhiệm vụ cung cấp thông tin về việc
thi hành hình phạt tiền, tịch thu tài sản, án phí và các nghĩa vụ dân sự khác,
thông tin về đình chỉ thi hành án, kết quả thi hành án của người bị kết án cho
Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia hoặc Sở Tư pháp đã đề nghị.
Điều 9. Cung cấp thông tin lý lịch tư pháp liên quan đến việc chấp
hành xong án phạt cải tạo không giam giữ, án treo và các hình phạt bổ sung
Ủy ban nhân dân
cấp xã, cơ quan, tổ chức đã cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt cải tạo
không giam giữ, án treo, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định, cấm cư trú, quản chế, tước một số quyền công dân có nhiệm vụ
cung cấp thông tin về việc chấp hành xong án phạt cải tạo không giam giữ, án
treo, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, cấm cư
trú, quản chế, tước một số quyền công dân cho Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc
gia hoặc Sở Tư pháp đã đề nghị.
Điều 10. Cung cấp thông tin lý lịch tư pháp của người bị Tòa án quân
sự kết án
Tòa án quân sự
Trung ương có nhiệm vụ cung cấp thông tin lý lịch tư pháp của người bị Tòa án
quân sự kết án cho Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia hoặc Sở Tư pháp đã đề
nghị.
Điều 11. Cung cấp thông tin lý lịch tư pháp về cấm đảm nhiệm chức
vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã
Tòa án đã ra quyết
định tuyên bố phá sản công nghiệp, hợp tác xã trong đó có nội dung cấm cá nhân đảm
nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã có nhiệm vụ gửi quyết
định tuyên bố phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã có hiệu lực pháp luật cho Sở Tư pháp
nơi Tòa án có trụ sở.
Điều 12. Thời hạn cung cấp thông tin lý lịch tư pháp
Thời hạn cung cấp
thông tin lý lịch tư pháp theo quy định tại các điều từ Điều 6
đến Điều 11 Thông tư liên tịch này là 10 ngày làm việc, kể từ ngày các cơ
quan, tổ chức nhận được văn bản đề nghị cung cấp thông tin của Trung tâm Lý
lịch tư pháp quốc gia hoặc Sở Tư pháp.
MỤC 2. CUNG CẤP THÔNG TIN LÝ LỊCH TƯ PHÁP TỪ NGÀY 01 THÁNG 7 NĂM
2010
Điều 13. Thông tin lý lịch tư pháp về án tích do Tòa án cung cấp
1. Tòa án đã xét
xử sơ thẩm vụ án cho Sở Tư pháp nơi Tòa án đó có trụ sở trích lục bản án hình
sự hoặc bản án hình sự đã có hiệu lực pháp luật; trường hợp vụ án được xét xử
theo thủ tục phúc thẩm thì Tòa án đã xét xử phúc thẩm cung cấp bản án phúc thẩm
kèm theo bản án sơ thẩm cho Sở Tư pháp nơi Tòa án đó có trụ sở.
2. Trường hợp bản
án, quyết định hình sự đã có hiệu lực pháp luật được xét lại theo thủ tục giám
đốc thẩm, tái thẩm thì Ban thư ký Tòa án nhân dân tối cao có nhiệm vụ gửi quyết
định giám đốc thẩm, tái thẩm cho Sở Tư pháp nơi Tòa án có trụ sở.
3. Tòa án đã ra
các quyết định sau đây có nhiệm vụ gửi quyết định đó cho Sở Tư pháp nơi Tòa án
có trụ sở:
a) Quyết định thi
hành án phạt tù, án treo, án phạt cải tạo không giam giữ trong trường hợp người
bị kết án phải chấp hành án phạt tù, án treo, án phạt cải tạo không giam giữ;
b) Quyết định thi
hành án phạt trục xuất trong trường hợp người bị kết án phải chấp hành án phạt
trục xuất;
c) Quyết định hoãn
chấp hành án phạt tù trong trường hợp người bị kết án phải chấp hành án phạt tù
mà được hoãn thi hành án;
d) Quyết định tạm
đình chỉ chấp hành án phạt tù trong trường hợp người bị kết án đang chấp hành
án phạt tù nhưng được tạm đình chỉ thi hành án;
đ) Quyết định miễn
chấp hành án phạt tù có thời hạn, án phạt cải tạo không giam giữ trong trường
hợp người bị kết án được miễn chấp hành án phạt tù có thời hạn, án phạt cải tạo
không giam giữ;
e) Quyết định miễn
chấp hành án phạt cấm cư trú, án phạt quản chế trong trường hợp người bị kết án
được miễn chấp hành án phạt cấm cư trú, án phạt quản chế;
g) Quyết định giảm
chấp hành án phạt tù, án phạt cải tạo không giam giữ trong trường hợp người bị
kết án được giảm chấp hành án phạt tù, án phạt cải tạo không giam giữ;
h) Quyết định rút
ngắn thời gian thử thách án treo trong trường hợp người bị kết án được rút ngắn
thời gian thử thách án treo;
i) Quyết định đình
chỉ việc chấp hành án phạt tù trong trường hợp người bị kết án đang chấp hành án
phạt tù chết;
k) Quyết định đình
chỉ thi hành án trong trường hợp người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù
chết;
l) Quyết định
miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước trong
trường hợp người bị kết án được miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản
thu nộp ngân sách nhà nước.
4. Tòa án đã cấp
giấy chứng nhận đặc xá trong trường hợp người bị kết án được hoãn, tạm đình chỉ
chấp hành án phạt tù có nhiệm vụ gửi giấy chứng nhận đó cho Sở Tư pháp nơi Tòa
án có trụ sở.
5. Tòa án đã ra quyết
định xóa án tích hoặc cấp giấy chứng nhận xóa án tích có nhiệm vụ gửi quyết
định, giấy chứng nhận đó cho Sở Tư pháp nơi Tòa án có trụ sở.
6. Tòa án đã ra quyết
định thi hành án tử hình có nhiệm vụ gửi quyết định đó cho Sở Tư pháp nơi Tòa
án có trụ sở. Trường hợp người bị kết án tử hình được Chủ tịch nước quyết định
ân giảm án tử hình thì Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án có nhiệm vụ gửi quyết
định đó cho Sở Tư pháp nơi Tòa án có trụ sở.
7. Tòa án đã ra quyết
định tiếp nhận chuyển giao, quyết định thi hành án quyết định tiếp nhận chuyển
giao người đang chấp hành án phạt tù ở nước ngoài về Việt Nam có nhiệm vụ gửi quyết
định đó cho Sở Tư pháp nơi Tòa án có trụ sở.
8. Tòa án đã ra quyết
định chuyển giao cho người đang chấp hành án phạt tù tại Việt Nam
cho nước ngoài có nhiệm vụ gửi quyết định đó cho Sở Tư pháp nơi Tòa án có trụ
sở.
9. Thời hạn gửi
trích lục bản án hình sự, bản án hình sự, quyết định, giấy chứng nhận quy định
tại các khoản từ khoản 1 đến khoản 8 được thực hiện như sau:
a) Thời hạn gửi
các văn bản quy định tại khoản 1, 2, các điểm i, k, l khoản 3 và các khoản 4,
5, 7 và khoản 8 Điều này là 10 ngày làm việc, kể từ ngày bản án, quyết định có
hiệu lực pháp luật hoặc kể từ ngày nhận được bản án, quyết định hoặc kể từ ngày
cấp giấy chứng nhận.
Đối với bản án
phạt cảnh cáo thì thời hạn gửi trích lục bản án hoặc bản án là 07 ngày làm
việc, kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật;
b) Thời hạn gửi
các quyết định quy định tại các điểm a, c, đ, e, g, h khoản 3 và tại khoản 6 Điều
này là 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định;
c) Các quyết định
quy định tại các điểm b, d khoản 3 Điều này được gửi ngay sau khi ra quyết định.
Điều 14. Thông tin lý lịch tư pháp về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành
lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã do Tòa án cung cấp
Tòa án đã ra quyết
định tuyên bố phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, trong đó có nội dung cấm cá
nhân đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã có nhiệm vụ
gửi cho Sở Tư pháp nơi Tòa án đó có trụ sở quyết định tuyên bố phá sản hoặc trích
lục quyết định tuyên bố phá sản (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư liên tịch
này) trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày quyết định có hiệu lực pháp luật.
Điều 15. Thông tin lý lịch tư pháp do Viện kiểm sát cung cấp
1. Vụ Hợp tác quốc
tế thuộc Viện Kiểm sát nhân dân tối cao có nhiệm vụ gửi cho Trung tâm Lý lịch
tư pháp quốc gia trích lục bản án, trích lục án tích của công dân Việt Nam do
cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cung cấp trong thời hạn 10 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được trích lục bản án, trích lục án tích.
2. Vụ Thực hành
quyền công tố và kiểm sát xét xử thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao có nhiệm
vụ gửi cho Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia quyết định tạm đình chỉ chấp hành
án phạt tù trong trường hợp kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm
trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định.
3. Viện kiểm sát
nhân dân cấp tỉnh đã ra quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù trong
trường hợp kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm có nhiệm vụ gửi quyết
định đó cho Sở Tư pháp nơi Viện kiểm sát đó có trụ sở trong thời hạn 10 ngày
làm việc, kể từ ngày ra quyết định.
Điều 16. Thông tin lý lịch tư pháp về án tích do cơ quan Công an
cung cấp.
1. Giám thị trại
giam, giám thị trại tạm giam, Phòng Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp
Công an cấp tỉnh có nhiệm vụ gửi cho Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia giấy
chứng nhận đã chấp hành xong án phạt tù, giấy chứng nhận đặc xá, đại xá trong
thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày cấp giấy chứng nhận.
2. Cục Theo dõi
thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp có nhiệm vụ gửi thông báo về việc thi
hành quyết định tiếp nhận chuyển giao cho người đang chấp hành án phạt tù từ
nước ngoài về Việt Nam, quyết định chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù
tại Việt Nam cho nước ngoài, thông báo về quyết định đặc xá, đại xá, miễn, giảm
hình phạt của nước chuyển giao đối với người đang chấp hành án phạt tù cho
Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày
thi hành quyết định hoặc kể từ ngày nhận được thông báo.
3. Phòng Cảnh sát
thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp Công an cấp tỉnh có nhiệm vụ gửi cho
Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia văn bản thông báo về việc thi hành án phạt
trục xuất trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày thi hành xong án phạt
trục xuất theo quy định tại khoản 1 Điều 101 Luật Thi hành án
hình sự.
4. Công an cấp
huyện (Bộ phận thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp) có nhiệm vụ cung cấp các
thông tin sau đây:
a) Giấy chứng nhận
đã chấp hành xong thời gian thử thách án treo, án phạt cải tạo không giam giữ
cho Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở trong thời hạn
10 ngày làm việc, kể từ ngày cấp giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 3 Điều 62, khoản 3 Điều 73 Luật Thi hành án hình sự;
b) Giấy chứng nhận
đã chấp hành xong án phạt cấm cư trú, án phạt quản chế, án phạt tước một số
quyền công dân, án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định cho Sở Tư pháp nơi cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có
trụ sở trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày cấp giấy chứng nhận theo quy
định tại khoản 4 Điều 82, khoản 3 Điều 89, khoản 5 Điều 103 và khoản
5 Điều 107 Luật Thi hành án hình sự;
Điều 17. Thông tin lý lịch tư pháp do cơ quan thi hành án dân sự
cung cấp
1. Cục Thi hành án
dân sự tỉnh, Chi cục Thi hành án dân sự huyện đã ra quyết định thi hành hình
phạt tiền, tịch thu tài sản, án phí và các nghĩa vụ dân sự khác của người bị
kết án trong bản án hình sự; quyết định đình chỉ thi hành án (nếu có); giấy xác
nhận kết quả thi hành án (nếu có) có nhiệm vụ gửi quyết định, giấy xác nhận đó
cho Sở Tư pháp nơi cơ quan thi hành án có trụ sở trong thời hạn 10 ngày làm
việc, kể từ ngày ra quyết định hoặc cấp giấy xác nhận.
2. Trường hợp
người bị kết án đã chấp hành xong hình phạt tiền, tịch thu tài sản, án phí và
các nghĩa vụ dân sự khác trong bản án hình sự thì Cục Thi hành án dân sự tỉnh,
Chi cục Thi hành án dân sự huyện thông báo bằng văn bản (theo mẫu ban hành kèm
theo Thông tư liên tịch này) cho Sở Tư pháp nơi cơ quan thi hành án có trụ sở
trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày người bị kết án đã chấp hành xong
nghĩa vụ dân sự trong bản án hình sự.
Điều 18. Thông tin lý lịch tư pháp của người bị Tòa án quân sự kết
án
1. Việc cung cấp
thông tin lý lịch tư pháp của người bị kết án là quân nhân tại ngũ, công chức,
công nhân quốc phòng, quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện hoặc
kiểm tra tình trạng sẵn sàng chiến đấu; dân quân, tự vệ phối hợp với quân đội
trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu và những người được trưng tập làm nhiệm vụ
quân sự do các đơn vị quân đội trực tiếp quản lý theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Pháp lệnh số 04/2002/PL-UBTVQH ngày 04 tháng 11
năm 2002 về việc tổ chức Tòa án quân sự (sau đây gọi là Pháp lệnh số 04/2002/PL-UBTVQH) được thực hiện
như sau:
a) Trường hợp Tòa
án quân sự xét xử vụ án hoặc ra quyết định hoặc nhận được bản án, quyết định
quy định tại khoản 1, 2, các điểm từ điểm a đến điểm đ, các điểm
từ điểm g đến điểm l khoản 3 và các khoản từ khoản 4 đến khoản 6 Điều 13 Thông
tư liên tịch này thì Tòa án đó có nhiệm vụ gửi cho Tòa án quân sự Trung
ương bản án hình sự đã có hiệu lực pháp luật, quyết định, giấy chứng nhận;
b) Viện kiểm sát
đã ra quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù để xét xử theo thủ tục giám
đốc thẩm hoặc tái thẩm đối với người đã bị Tòa án quân sự xét xử có nhiệm vụ
gửi quyết định đó cho Tòa án quân sự Trung ương;
c) Giám thị trại
giam, giám thị trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng, giám thị trại giam, giám thị
trại tạm giam cấp quân khu có nhiệm vụ gửi cho Tòa án quân sự Trung ương giấy
chứng nhận đã chấp hành xong án phạt tù, giấy chứng nhận đặc xá, đại xá;
d) Cơ quan thi
hành án hình sự cấp quân khu có nhiệm vụ gửi cho Tòa án quân sự Trung ương giấy
chứng nhận đã chấp hành xong án phạt cải tạo không giam giữ, giấy chứng nhận đã
chấp hành xong thời gian thử thách án treo;
đ) Phòng thi hành
án cấp quân khu có nhiệm vụ gửi cho Tòa án quân sự Trung ương quyết định thi
hành án hình phạt tiền, tịch thu tài sản, án phí và các nghĩa vụ dân sự khác
của người bị kết án trong bản án hình sự; quyết định đình chỉ thi hành án (nếu
có); giấy xác nhận kết quả thi hành án (nếu có). Trường hợp người bị kết án đã
chấp hành xong hình phạt tiền, tịch thu tài sản, án phí và các nghĩa vụ dân sự
khác trong bản án hình sự thì cơ quan thi hành án cấp quân khu thông báo bằng
văn bản (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này) cho Tòa án quân sự
Trung ương;
e) Thời hạn gửi
trích lục bản án hình sự, bản án hình sự, quyết định, giấy chứng nhận quy định
tại điểm a khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định tại khoản
9 Điều 13 Thông tư liên tịch này.
Thời hạn gửi quyết
định, giấy chứng nhận quy định tại các điểm b, c, d, đ khoản 1 Điều này là 10
ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định hoặc cấp giấy chứng nhận hoặc kể từ
ngày người bị kết án chấp hành xong nghĩa vụ dân sự trong bản án hình sự;
g) Sau khi người
bị kết án đã chấp hành xong bản án hoặc được đặc xá, đại xá mà không tiếp tục
phục vụ trong quân đội nữa thì Tòa án quân sự Trung ương có nhiệm vụ gửi toàn
bộ thông tin lý lịch tư pháp của người đó cho Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc
gia trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày người bị kết án đã chấp hành
xong bản án hoặc được đặc xá, đại xá.
2. Trường hợp
người bị Tòa án quân sự kết án thuộc đối tượng quy định tại khoản
2 Điều 3 Pháp lệnh số 04/2002/PL-UBTVQH thì Tòa án quân sự Trung ương có
nhiệm vụ gửi toàn bộ thông tin lý lịch tư pháp của người đó cho Trung tâm Lý
lịch tư pháp quốc gia trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
thông tin do các cơ quan, đơn vị có liên quan cung cấp theo quy định tại khoản
1 Điều này.
Chương 3.
TRA CỨU, XÁC
MINH, CUNG CẤP THÔNG TIN LÝ LỊCH TƯ PHÁP ĐỂ CẤP PHIẾU LÝ LỊCH TƯ PHÁP
Điều 19. Hồ sơ yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp
1. Hồ sơ yêu cầu
cấp Phiếu lý lịch tư pháp bao gồm các giấy tờ quy định tại khoản
1 Điều 45 Luật Lý lịch tư pháp.
Trường hợp người
yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp nộp bản chụp Giấy chứng minh nhân dân, hộ
chiếu, sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy chứng nhận thường trú hoặc tạm trú thì phải
xuất trình bản chính để đối chiếu. Trường hợp không có bản chính để đối chiếu
thì nộp bản sao có chứng thực theo quy định của pháp luật.
Trường hợp cá nhân
ủy quyền cho người khác (không phải là cha, mẹ, vợ, chồng, con) làm thủ tục yêu
cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì phải có văn bản ủy quyền. Văn bản ủy quyền
phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật. Trường hợp
người ủy quyền là người nước ngoài đã rời Việt Nam thì phải có văn bản ủy quyền
hợp pháp theo quy định của pháp luật nước mà người đó là công dân hoặc thường
trú và phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam
và dịch ra tiếng Việt.
2. Hồ sơ yêu cầu
cấp Phiếu lý lịch tư pháp được thành lập 01 bộ và nộp tại Trung tâm Lý lịch tư pháp
quốc gia hoặc Sở Tư pháp theo quy định tại khoản 2 Điều 45 Luật
Lý lịch tư pháp.
Điều 20. Tra cứu, xác minh thông tin có trước ngày 01 tháng 7 năm
2010 tại cơ quan Công an
1. Cục Hồ sơ
nghiệp vụ cảnh sát thuộc Bộ Công an, Phòng Hồ sơ nghiệp vụ Công an cấp tỉnh
thực hiện tra cứu, xác minh, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp về án tích để
cấp Phiếu lý lịch tư pháp (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này).
Khi nhận được đề
nghị của Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia, Sở Tư pháp, Cục Hồ sơ nghiệp vụ
cảnh sát thuộc Bộ Công an, Phòng Hồ sơ nghiệp vụ Công an cấp tỉnh nơi người bị
kết án đã chấp hành xong án phạt tù, được đặc xá, đại xá tra cứu, xác minh để
thực hiện cung cấp thông tin về việc chấp hành xong án phạt tù, được đặc xá,
đại xá có trước ngày 01 tháng 7 năm 2010 để lập Lý lịch tư pháp của người bị
kết án theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số 111/2010/NĐ-CP.
2. Việc trích
chuyển số tiền lệ phí cấp Phiếu lý lịch tư pháp được để lại Trung tâm Lý lịch
tư pháp quốc gia, Sở Tư pháp cho cơ quan Hồ sơ nghiệp vụ cảnh sát phối hợp xác
minh thông tin để cấp Phiếu lý lịch tư pháp được thực hiện theo quy định của Thông
tư số 174/2011/TT-BTC ngày 02 tháng 12 năm
2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp
Phiếu lý lịch tư pháp.
Điều 21. Tra cứu thông tin có trước ngày 01 tháng 7 năm 2010 tại Tòa
án
1. Trong trường
hợp kết quả tra cứu thông tin lý lịch tư pháp của cơ quan Công an vẫn chưa đủ
căn cứ để kết luận hoặc nội dung về tình trạng án tích của đương sự có điểm
chưa rõ ràng, đầy đủ thì Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia hoặc Sở Tư pháp gửi
văn bản đề nghị Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án hoặc Tòa án đã xét xử phúc thẩm
vụ án liên quan đến đương sự để tra cứu hồ sơ, nhằm khẳng định người được cấp
Phiếu lý lịch tư pháp có án tích hay không có án tích.
Trường hợp Trung
tâm Lý lịch tư pháp quốc gia hoặc Sở Tư pháp trực tiếp xác minh thì việc trực
tiếp xác minh phải được lập thành biên bản theo quy định tại điểm
d khoản 1 Điều 25 Thông tư liên tịch này. Trường hợp Trung tâm Lý lịch tư pháp
quốc gia hoặc Sở Tư pháp gửi văn bản đề nghị tra cứu thông tin thì văn bản đề
nghị phải ghi rõ thông tin về người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp bao gồm: họ
tên, giới tính, ngày tháng năm sinh, nơi sinh, quốc tịch, nơi cư trú, số chứng
minh nhân dân hoặc hộ chiếu, họ tên cha, mẹ, vợ, chồng và thông tin về bản án
liên quan đến đương sự (nếu có).
Việc tra cứu thông
tin tại Tòa án trong trường hợp này được tiến hành ngay sau khi nhận được kết
quả tra cứu xác minh thông tin của cơ quan Công an.
2. Tòa án nơi nhận
được đề nghị tra cứu thông tin thực hiện tra cứu hồ sơ và thông báo kết quả cho
Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia hoặc Sở Tư pháp đã đề nghị trong thời hạn 05
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị tra cứu thông tin.
Điều 22. Tra cứu thông tin lý lịch tư pháp có trước ngày 01 tháng 7
năm 2010 tại cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Quốc phòng
1. Trong thời hạn
01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp
cho những người đã từng là sĩ quan, hạ sĩ quan, binh sĩ, quân nhân chuyên
nghiệp, công nhân viên quốc phòng theo quy định tại Điều 27 Nghị
định số 111/2010/NĐ-CP, Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia hoặc Sở Tư pháp
gửi văn bản đề nghị Tòa án quân sự Trung ương tra cứu thông tin.
2. Tòa án quân sự
Trung ương thông báo kết quả tra cứu thông tin cho Trung tâm Lý lịch tư pháp
quốc gia hoặc Sở Tư pháp đã đề nghị trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được văn bản đề nghị tra cứu thông tin.
Điều 23. Tra cứu thông tin lý lịch tư pháp tại cơ sở dữ liệu lý lịch
tư pháp
1. Việc tra cứu thông tin lý lịch tư pháp từ ngày 01 tháng 7 năm
2010 được thực hiện tại cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp tại Sở Tư pháp, Trung tâm
Lý lịch tư pháp quốc gia theo quy định tại Điều 47 Luật Lý lịch tư pháp.
2. Trường hợp người bị Tòa án kết án trước ngày 01 tháng 7 năm 2010
nhưng từ ngày 01 tháng 7 năm 2010 Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia hoặc Sở Tư
pháp đã lập Lý lịch tư pháp của người đó theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 111/2010/NĐ-CP thì việc tra cứu thông tin được thực hiện tại cơ sở dữ
liệu lý lịch tư pháp tại Trung tâm Lý lịch tư pháp, Sở Tư pháp để cấp Phiếu lý
lịch tư pháp của người đó khi có yêu cầu.
Chương 4.
PHỐI HỢP CUNG
CẤP, XÁC MINH, RÀ SOÁT THÔNG TIN LÝ LỊCH TƯ PHÁP
Điều 24. Phối hợp cung cấp thông tin giữa Trung tâm Lý lịch tư pháp
quốc gia, Sở Tư pháp và cơ quan quản lý các cơ sở dữ liệu khác
Việc phối hợp cung
cấp thông tin giữa Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia, Sở Tư pháp và cơ quan
quản lý các cơ sở dữ liệu khác theo quy định tại Điều 5 và Điều
16 Nghị định số 111/2010/NĐ-CP được thực hiện như sau:
1. Trong quá trình
cập nhật thông tin lý lịch tư pháp, trường hợp các thông tin về nhân thân như:
họ, tên, ngày tháng năm sinh, số chứng minh nhân dân, nơi cư trú, họ tên cha,
mẹ, vợ, chồng và thông tin khác về nhân thân của người bị kết án, người bị cấm
đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã có điểm chưa rõ
ràng, chính xác thì Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia hoặc Sở Tư pháp gửi văn
bản cho các cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu về dân cư, hộ tịch, hộ khẩu, chứng
minh nhân dân để xác minh, làm rõ, cụ thể như sau:
a) Cơ quan quản lý
cơ sở dữ liệu về dân cư, cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch cung cấp thông tin về
họ, tên, ngày tháng năm sinh, họ tên cha, mẹ, vợ, chồng và những thông tin khác
về nhân thân của người bị kết án, người bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập,
quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.
Trong trường hợp
có sự sai lệch thông tin về nhân thân của người bị kết án, người bị cấm đảm
nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã thì Trung tâm Lý
lịch tư pháp quốc gia hoặc Sở Tư pháp phối hợp với cơ quan quản lý cơ sở dữ
liệu về dân cư, cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch để xác minh tính chính xác của
thông tin;
b) Cơ quan đăng ký
hộ tịch đã ban hành quyết định cho phép thay đổi, cải chính hộ tịch, cấp giấy
chứng tử cho người từ đủ 14 tuổi trở lên thực hiện cung cấp thông tin về việc
thay đổi, cải chính hộ tịch và chứng từ;
c) Cơ quan đăng
ký, quản lý cư trú; cấp, quản lý chứng minh nhân dân thực hiện xác minh, cung
cấp thông tin về nơi cư trú, số chứng minh nhân dân của người bị kết án, người
bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.
2. Cơ quan quản lý
cơ sở dữ liệu về dân cư; cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch; cơ quan đăng ký,
quản lý cư trú; cấp, quản lý chứng minh nhân dân có nhiệm vụ xác minh, cung cấp
thông tin cho Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia hoặc Sở Tư pháp đã đề nghị
trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị cung cấp thông
tin. Đối với những trường hợp đặc biệt cần xác minh nhiều nơi được phép kéo dài
thời hạn nhưng không quá 20 ngày làm việc.
3. Việc phối hợp
cung cấp, xác minh, rà soát thông tin lý lịch tư pháp phải tuân thủ các quy
định của pháp luật về lý lịch tư pháp, bảo vệ bí mật nhà nước và lưu trữ quốc
gia.
Điều 25. Phối hợp xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích
1. Việc phối hợp
xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích tại Ủy ban nhân dân cấp xã,
cơ quan, tổ chức để cập nhật thông tin vào Lý lịch tư pháp của người bị kết án
theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 17 Nghị định số 111/2010/NĐ-CP
được thực hiện như sau:
a) Sở Tư pháp gửi
văn bản yêu cầu xác minh (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này)
hoặc trực tiếp xác minh tại Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức nơi người
bị kết án cư trú sau khi chấp hành xong bản án về việc người đó bị khởi tố, điều
tra, truy tố, xét xử trong thời hạn đang có án tích hay không;
b) Cán bộ tư pháp
- hộ tịch giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện xác minh theo yêu cầu của Sở Tư
pháp. Trường hợp cần thiết, cán bộ tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã để phối hợp với Công an cấp xã thực hiện xác minh;
c) Ủy ban nhân dân
cấp xã, cơ quan, tổ chức có nhiệm vụ gửi văn bản thông báo kết quả xác minh về điều
kiện đương nhiên được xóa án tích (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư liên
tịch này) cho Sở Tư pháp trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
văn bản yêu cầu xác minh;
d) Trường hợp Sở
Tư pháp trực tiếp xác minh tại Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức nơi
người bị kết án cư trú sau khi chấp hành xong bản án, thì việc trực tiếp xác
minh phải được lập thành biên bản. Biên bản làm việc phải ghi rõ ngày, tháng,
năm, địa điểm lập biên bản, họ tên, chức vụ của người tham gia, nội dung làm
việc, kết quả xác minh, giấy tờ văn bản kèm theo (nếu có). Biên bản được lập
thành hai bản, có chữ ký của người đại diện các cơ quan tham gia và phải được
đóng dấu xác nhận của cơ quan, tổ chức nơi thực hiện việc xác minh.
2. Trường hợp
Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia tiến hành xác minh về điều kiện đương nhiên
được xóa án tích để cập nhật vào Lý lịch tư pháp của người bị kết án thì thực
hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp kết
quả xác minh tại Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức theo quy định tại khoản
1, khoản 2 Điều này cho thấy người bị kết án có thể đang bị khởi tố, điều tra,
truy tố, xét xử thì Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia hoặc Sở Tư pháp thực
hiện xác minh tại cơ quan tiến hành tố tụng có liên quan để làm rõ về việc
người bị kết án có đang bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử hay không. Việc
tiến hành xác minh được thực hiện như sau:
a) Trung tâm Lý
lịch tư pháp quốc gia hoặc Sở Tư pháp gửi văn bản yêu cầu xác minh (theo mẫu
ban hành kèm theo Thông tư liên tịch);
b) Tòa án, Viện
kiểm sát, Cơ quan điều tra có nhiệm vụ gửi văn bản thông báo kết quả xác minh
(theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này) cho Trung tâm Lý lịch tư pháp
quốc gia hoặc Sở Tư pháp đã yêu cầu trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được văn bản yêu cầu.
4. Ủy ban nhân dân
cấp xã, Tòa án, Viện kiểm sát, cơ quan điều tra, cơ quan Thi hành án dân sự có
nhiệm vụ gửi văn bản thông báo kết quả xác minh về điều kiện đương nhiên được
xóa án tích của người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp khi nhận được yêu cầu
của Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia hoặc Sở Tư pháp trong thời hạn 07 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu.
Điều 26. Phối hợp rà soát cung cấp thông tin lý lịch tư pháp
1. Định kỳ 6 tháng
và hằng năm, Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia phối hợp với Tòa án quân sự
Trung ương, Vụ Hợp tác quốc tế, Vụ Thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử
thuộc Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Cục hồ sơ nghiệp vụ Cảnh sát, Cục Theo
dõi thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp thuộc Bộ Công an, các trại giam, trại
tạm giam, Phòng Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp Công an cấp
tỉnh, Tổng cục Thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp thực hiện rà soát về số
lượng thông tin lý lịch tư pháp đã cung cấp.
Trung tâm Lý lịch
tư pháp quốc gia phối hợp với Vụ Thống kê tổng hợp thuộc Tòa án nhân dân tối
cao trong việc rà soát cung cấp thông tin lý lịch tư pháp do Tòa án cung cấp.
2. Định kỳ hằng
quý, Sở Tư pháp phối hợp với các Tòa phúc thẩm, Ban thư ký Tòa án nhân dân tối
cao, Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện, Viện Kiểm sát nhân dân
cấp tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh, Chi cục Thi hành án dân sự huyện, Phòng
Hồ sơ nghiệp vụ Công an cấp tỉnh, Công an cấp huyện (Bộ phận thi hành án hình
sự và hỗ trợ tư pháp) nơi các cơ quan này có trụ sở để thực hiện rà soát về số
lượng thông tin lý lịch tư pháp đã cung cấp theo quy định tại Điều
13, Điều 14, khoản 3 Điều 15, khoản 4 Điều 16, Điều 17, Điều
20 Thông tư liên tịch này.
3. Việc phối hợp
rà soát về số lượng thông tin lý lịch tư pháp đã cung cấp theo quy định tại khoản
1, khoản 2 Điều này được thực hiện như sau:
a) Trung tâm Lý
lịch tư pháp quốc gia có nhiệm vụ gửi cho các cơ quan có liên quan quy định tại
khoản 1 Điều này văn bản đề nghị kèm theo trích sao báo cáo thống kê thông tin
lý lịch tư pháp đã nhận được để phối hợp rà soát, đối chiếu.
Tòa án quân sự
Trung ương, Vụ Hợp tác quốc tế, Vụ Thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử
thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Cục hồ sơ nghiệp vụ Cảnh sát, Cục Theo
dõi thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp thuộc Bộ Công an, các trại giam, trại
tạm giam, Phòng Cảnh sát thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp có nhiệm vụ rà
soát, đối chiếu số liệu thông tin lý lịch tư pháp mà cơ quan, đơn vị đó có
nhiệm vụ cung cấp và thông báo cho Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia trong
thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị rà soát thông
tin lý lịch tư pháp.
Trường hợp số
lượng thông tin lý lịch tư pháp cung cấp chưa đầy đủ, Trung tâm Lý lịch tư pháp
quốc gia đề nghị Tòa án quân sự Trung ương, Vụ Hợp tác quốc tế, Vụ Thực hành
quyền công tố và kiểm sát xét xử thuộc Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Cục Hồ
sơ nghiệp vụ cảnh sát, Cục Theo dõi thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp thuộc
Bộ Công an, các trại giam, trại tạm giam, Phòng Cảnh sát thi hành án hình sự và
hỗ trợ tư pháp Công an cấp tỉnh, Tổng cục thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp
cung cấp thêm thông tin;
b) Sở Tư pháp có
nhiệm vụ gửi cho các cơ quan có liên quan quy định tại khoản 2 Điều này văn bản
đề nghị kèm theo trích sau báo cáo thống kê thông tin lý lịch tư pháp đã nhận
được để phối hợp rà soát, đối chiếu.
Các Tòa phúc thẩm,
Ban thư ký Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân
cấp huyện, Viện Kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh, Chi
cục thi hành án dân sự huyện, Phòng Hồ sơ nghiệp vụ Công an cấp tỉnh, Công an
cấp huyện (Bộ phận thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp) có nhiệm vụ rà soát,
xác minh, đối chiếu số liệu thông tin lý lịch tư pháp mà cơ quan, đơn vị đó có
nhiệm vụ cung cấp và thông báo cho Sở Tư pháp trong thời hạn 15 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị rà soát thông tin lý lịch tư pháp.
Trường hợp số
lượng thông tin lý lịch tư pháp cung cấp chưa đầy đủ, Sở Tư pháp đề nghị các
Tòa phúc thẩm, Ban Thư ký Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân cấp tỉnh,
Tòa án nhân dân cấp huyện, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Cục Thi hành án dân
sự tỉnh, Chi cục Thi hành án dân sự huyện, Phòng Hồ sơ nghiệp vụ Công an cấp
tỉnh, Công an cấp huyện (Bộ phận thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp) xác
minh, cung cấp thêm thông tin.
4. Định kỳ 06
tháng và hằng năm, trên cơ sở kết quả rà soát cung cấp thông tin lý lịch tư pháp
theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia
và Sở Tư pháp phối hợp thực hiện rà soát việc cung cấp thông tin lý lịch tư pháp.
Việc phối hợp rà soát về số lượng thông tin lý lịch tư pháp giữa Trung tâm Lý
lịch tư pháp quốc gia và Sở Tư pháp được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều
này. Trường hợp thông tin lý lịch tư pháp chưa đầy đủ, có sai sót, Trung tâm Lý
lịch tư pháp quốc gia, Sở Tư pháp có nhiệm vụ cung cấp thông tin cho đầy đủ,
chính xác.
Chương 5.
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 27. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư liên
tịch này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 6 năm 2012.
2. Việc gửi giấy
chứng nhận đã chấp hành xong án phạt cải tạo không giam giữ, án treo, cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, cấm cư trú, quản
chế, tước một số quyền công dân có từ ngày 01 tháng 7 năm 2010 đến ngày 30
tháng 6 năm 2011 hướng dẫn tại khoản 4 Điều 16 Thông tư liên tịch
này do Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan, tổ chức được giao thi hành các
loại án này thực hiện.
3. Thông tư liên
tịch số 07/1999/TTLT-BTP-BCA ngày 08 tháng 02
năm 1999 của Bộ Tư pháp và Bộ Công an quy định việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp
hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành.
4. Trong quá trình
thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, tổ chức báo cáo về Bộ Tư pháp,
Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an và Bộ Quốc
phòng để hướng dẫn bổ sung kịp thời.
KT. CHÁNH ÁN
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
PHÓ CHÁNH ÁN THƯỜNG TRỰC
Đặng Quang Phương
|
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ TƯ PHÁP
THỨ TRƯỞNG
Phạm Quý Tỵ
|
KT. VIỆN TRƯỞNG
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
PHÓ VIỆN TRƯỞNG THƯỜNG TRỰC
Hoàng Nghĩa Mai
|
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ CÔNG AN
THỨ TRƯỞNG
Trung tướng
Phạm Quý Ngọ
|
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ QUỐC PHÒNG
THỨ TRƯỞNG
Thượng tướng
Nguyễn Thành Cung
|
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung
ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Văn phòng Ban Chỉ đạo TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Tổng cục THADS; Cục Kiểm tra văn bản QPPL, BTP;
- Các Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Công báo;
- Website Chính phủ; Website Bộ Tư pháp; Website TANDTC;
Website VKSNDTC; Website Bộ Công an; Website Bộ Quốc phòng;
- Lưu: VT BTP, TANDTC, VKSNDTC, BCA, BQP.
|
|
|
|
|
Mẫu số 01/TTLT-LLTP
TÒA ÁN ……..1
……………………….
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……../………
|
…….., ngày ….. tháng ….. năm …….
|
TRÍCH LỤC BẢN ÁN HÌNH SỰ
(Dùng cho cung cấp thông tin lý
lịch tư pháp)
Bản án số …………………….. ngày ….. tháng ….. năm …….. của Tòa án ……………………
1. Họ và tên2:
........................................................................................................................
2. Tên gọi khác
(nếu có): .......................................................................................................
3. Giới tính: ...........................................................................................................................
4. Ngày, tháng,
năm sinh: …../…../………. Nơi sinh3: ...............................................................
5. Quốc tịch:
……………………………….. Dân tộc: .................................................................
6. Nơi thường trú4:
................................................................................................................
.............................................................................................................................................
7. Nơi tạm trú5:
......................................................................................................................
.............................................................................................................................................
8. Giấy CMND/Hộ
chiếu6 (nếu có): ……………. Số: .................................................................
Cấp ngày …… tháng
….. năm ………… Tại: ...........................................................................
9. Họ tên cha: .......................................................................................................................
10. Họ tên mẹ: ......................................................................................................................
11. Họ tên vợ
(chồng): ...........................................................................................................
12. Tội danh, điều
khoản luật áp dụng: ...................................................................................
.............................................................................................................................................
13. Hình phạt
chính: ...............................................................................................................
14. Hình phạt bổ
sung (nếu có): .............................................................................................
15. Nghĩa vụ dân
sự (nếu có): ................................................................................................
16. Án phí: ............................................................................................................................
17. Tiền án7
(nếu có): .............................................................................................................
.............................................................................................................................................
18. Ghi chú8:
.........................................................................................................................
.............................................................................................................................................
NGƯỜI TRÍCH LỤC
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
THẨM PHÁN
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
Ghi chú:
1 Ghi rõ Tòa án đã tuyên Bản án.
2 Viết bằng chữ in hoa, đủ dấu.
3 Ghi rõ tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương.
4,5 Trường hợp có nơi thường trú và tạm trú thì ghi cả hai nơi, trường
hợp không có nơi thường trú, nơi tạm trú thì gạch chéo.
6 Ghi rõ là Chứng minh nhân dân hay Hộ chiếu.
7 Ghi đầy đủ các tiền án và ghi rõ: số bản án; ngày, tháng, năm tuyên
án; Tòa án đã tuyên; tội danh, điều khoản luật áp dụng; hình phạt chính.
8 Nếu là Bản án xét xử sơ thẩm thì ghi rõ "Bản án đã có hiệu lực
pháp luật" hoặc "Bản án có kháng cáo, kháng nghị".
Nếu là Bản án xét
xử phúc thẩm thì ghi rõ: Xét xử phúc thẩm Bản án hình sự sơ thẩm số ………… ngày …
tháng … năm ……….. của Tòa án ………………..
Mẫu số 02/TTLT-LLTP
TÒA ÁN ………………..1
……………………….
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……../………
|
…….., ngày ….. tháng ….. năm …….
|
TRÍCH LỤC
QUYẾT ĐỊNH TUYÊN BỐ PHÁ SẢN
(Dùng cung cấp thông tin lý lịch
tư pháp)
Quyết định tuyên bố phá sản số …………/………….. ngày ….. tháng ….. năm
……..
Tuyên bố:
1. Tên doanh
nghiệp hợp tác xã bị tuyên bố phá sản:
2. Địa chỉ: .............................................................................................................................
Đối với:
3. Họ và tên2:
........................................................................................................................
4. Tên gọi khác
(nếu có): .......................................................................................................
5. Giới tính: ...........................................................................................................................
6. Ngày, tháng,
năm sinh: …../…../………. 8. Nơi sinh3: ...........................................................
7. Quốc tịch:
……………………………….. 10. Dân tộc: ............................................................
8. Nơi thường trú4:
................................................................................................................
.............................................................................................................................................
9. Nơi tạm trú5:
......................................................................................................................
.............................................................................................................................................
10. Giấy CMND/Hộ
chiếu (nếu có)6: ……………. Số: ................................................................
11. Chức vụ bị cấm
đảm nhiệm: .............................................................................................
12. Thời hạn không
được thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong ………………… được tính kể từ
ngày …….. tháng ……… năm ……………………
NGƯỜI TRÍCH LỤC
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
THẨM PHÁN
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
Ghi chú:
1 Ghi rõ Tòa án đã ra Quyết định.
2 Viết bằng chữ in hoa, đủ dấu.
3 Ghi rõ tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương.
4,5 Trường hợp có nơi thường trú và tạm trú thì ghi cả hai nơi, trường
hợp không có nơi thường trú, nơi tạm trú thì gạch chéo.
6 Ghi rõ là Chứng minh nhân dân hay Hộ chiếu.
Mẫu số 03/TTLT-LLTP
1 …………………………..
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……../………
|
…….., ngày ….. tháng ….. năm …….
|
PHIẾU XÁC MINH THÔNG TIN LÝ LỊCH
TƯ PHÁP
Kính gửi: ……………………………
………………………………….. đề
nghị Quý cơ quan tra cứu hồ sơ, xác minh thông tin lý lịch tư pháp về án tích
của người có tên dưới đây:
Họ và tên2:
............................................................................................................................
Tên gọi khác (nếu
có): …………………………………………………………Giới tính: .....................
Ngày, tháng, năm
sinh: …../…../………. Nơi sinh3: ..................................................................
Quốc tịch:
……………………………….. Dân tộc: ....................................................................
Nơi thường trú3:
....................................................................................................................
.............................................................................................................................................
Nơi tạm trú4:
..........................................................................................................................
.............................................................................................................................................
Giấy CMND/Hộ
chiếu: .......................……………. 5Số: ...........................................................
Cấp ngày ………….
tháng …………. năm ……………. Tại: .......................................................
Họ tên cha: ...........................................................................................................................
Họ tên mẹ: ............................................................................................................................
Họ tên vợ (chồng):
................................................................................................................
(Gửi kèm theo
01 bộ hồ sơ bản chụp tài liệu của đương sự).
Đề nghị Quý cơ
quan có văn bản phản hồi trước ngày ..............................................................
|
……………..
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
Ghi chú:
1 Ghi rõ tên cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp.
2 Viết bằng chữ in hoa, đủ dấu.
3 Ghi rõ tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương.
3,4 Trường hợp có nơi thường trú và tạm trú thì ghi cả hai nơi, trường
hợp không có nơi thường trú, nơi tạm trú thì gạch chéo.
5 Ghi rõ là chứng minh nhân dân hay hộ chiếu.
Mẫu số 04/TTLT-LLTP
1 …………………………..
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……../………
|
…….., ngày ….. tháng ….. năm …….
|
THÔNG BÁO
KẾT QUẢ XÁC MINH THÔNG TIN LÝ LỊCH TƯ PHÁP
Kính gửi: ……………………………
Theo Phiếu xác
minh lý lịch tư pháp số ……………/LLTP gửi ngày ……………… của Quý cơ quan, …………………. thông
báo kết quả xác minh thông tin lý lịch tư pháp về án tích của Ông/Bà:
……………………………… như sau:
Tình trạng án
tích2: ...............................................................................................................
1. Số bản án;
ngày, tháng, năm tuyên án; Tòa án tuyên án: .....................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
2. Tội danh - Điều
khoản của Bộ luật hình sự được áp dụng:....................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
3. Hình phạt
chính: .................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
4. Hình phạt bổ
sung (nếu có): ...............................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
5. Tình trạng thi
hành án: ........................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
NGƯỜI TRA CỨU HỒ SƠ
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
……………..
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
Ghi chú:
1 Ghi rõ tên cơ quan thực hiện xác minh thông tin lý lịch tư pháp.
2 Ghi rõ có hoặc không có án tích. Trường hợp có án tích thì ghi rõ các
thông tin theo nội dung các mục ở dưới. Nếu có nhiều án tích thì ghi lần lượt
từng án tích theo nội dung các mục này.
Mẫu số 05/TTLT-LLTP
1 …………………………..
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……../………
|
…….., ngày ….. tháng ….. năm …….
|
THÔNG BÁO
Về việc chấp hành xong hình
phạt tiền, tịch thu tài sản, án phí và các nghĩa vụ dân sự khác trong bản án
hình sự
Kính gửi: …………………………………………2
Căn cứ khoản 2 Điều 17 Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP
ngày 10 tháng 5 năm 2012 của Bộ Tư pháp, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát
nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng hướng dẫn trình tự, thủ tục tra
cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp;
……………………………………………………
3 thông báo cho Sở Tư pháp về việc chấp hành xong 4
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
Của ông (bà): ........................................................................................................................
Địa chỉ: .................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
đã bị kết án bởi
Bản án số …………./……….. ngày … tháng ….. năm ………….. của Tòa án 5
…………………., thi hành án dân sự theo Quyết định thi hành án số ………/………. ngày …..
tháng ….. năm …. của ...... 6.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu:
|
…..……………..
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Ghi chú:
1, 3, 6 Ghi tên cơ quan Thi hành án dân sự.
2 Ghi tên Sở Tư pháp tỉnh/thành phố nơi cơ quan thi hành án dân sự có
trụ sở/ Tòa án quân sự Trung ương.
4 Ghi rõ hình phạt tiền, tịch thu tài sản, án phí, nghĩa vụ dân sự mà
người bị kết án đã chấp hành xong.
5 Ghi rõ Tòa án đã tuyên bản án hình sự có hiệu lực pháp luật.
Mẫu số 06/TTLT-LLTP
Kính gửi: …………………………………………2
Căn cứ vào Điều 63, 64 Bộ luật Hình sự, ông/bà ………………………………………… đã bị kết
án tại Bản án số ………/………… ngày …../……/……. của TAND ……………………………… đã đủ thời hạn
đương nhiên được xóa án tích.
Căn cứ Điều 25 Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP
ngày 10 tháng 5 năm 2012 của Bộ Tư pháp, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát
nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng hướng dẫn trình tự, thủ tục tra
cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp, ………………………………………3
đề nghị ………………………………4 cung cấp thông tin về việc ông/bà …………………………..
có hay không bị điều tra, truy tố xét xử kể từ khi chấp hành xong bản án đến
nay, cụ thể như sau:
1. Tên gọi khác
(nếu có): …………………………………………………………................................
2. Ngày, tháng,
năm sinh: …../…../………. 3. Nơi sinh: .............................................................
4. Quốc tịch:
……………………………….. 5. Dân tộc: .............................................................
6. Nơi thường
trú: ..................................................................................................................
.............................................................................................................................................
7. Nơi tạm trú:
.......................................................................................................................
.............................................................................................................................................
8. Giấy CMND/Hộ
chiếu ………………………. Số: ....................................................................
Cấp ngày ………….
tháng …………. năm ……………. Tại: .......................................................
9. Họ và tên
cha: ...................................................................................................................
10. Họ và tên
mẹ: ..................................................................................................................
11. Họ và tên
vợ (chồng):........................................................................................................
12. Ngày chấp
hành xong bản án: ...........................................................................................
Văn bản trả lời
xin gửi về ...................................................................................................... 5
trước ngày ............................................................................................................................
Trân trọng cảm ơn
sự phối hợp của Quý cơ quan.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: …….
|
……………………….
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
Ghi chú:
1, 3, 5 Ghi rõ tên cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp.
2,4 Ghi rõ tên cơ quan được đề nghị xác minh về điều kiện đương nhiên
được xóa án tích.
Mẫu số 07/TTLT-LLTP
Kính gửi: …………………………………………2
Phúc đáp Công văn
số ………/……………………………. ngày …../…../………. của ……………………………..3 về việc đề
nghị phối hợp xác minh điều kiện đương nhiên được xóa án tích của ông/bà ……………,
………………………………………4 trả lời như sau:
Ông/bà
…………………………………………………….. sinh ngày ……../………/………. cư trú tại
.............................................................................................................................................
Kể từ ngày chấp
hành xong bản án số …………./……………. ngày … tháng … năm ……….. của Tòa án nhân dân .............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
Trên đây là trả
lời yêu cầu xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích của ……………………6
xin gửi 7 để biết.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu:
|
…..……………..
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Ghi chú:
1, 4, 6 Ghi rõ tên cơ quan phối hợp xác minh về điều kiện đương nhiên được
xóa án tích.
2,3,7 Ghi rõ Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia hoặc Sở Tư pháp tỉnh/thành
phố đã yêu cầu xác minh.
5 Ghi rõ có hay không bị điều tra, truy tố, xét xử. Trường hợp nếu bị
điều tra, truy tố, xét xử thì ghi rõ tội danh; ngày tháng năm bị điều tra, truy
tố, xét xử; cơ quan tiến hành điều tra, truy tố, xét xử và gửi kèm bản sao các
văn bản có liên quan (nếu có).