ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NGM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 68/QĐ-UBND
|
Quảng
Ngãi, ngày 22 tháng 01 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP THỰC HIỆN TRA CỨU, XÁC MINH, TRAO ĐỔI, CUNG CẤP
THÔNG TIN LÝ LỊCH TƯ PHÁP ĐỂ XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU VÀ CẤP PHIẾU LÝ LỊCH TƯ
PHÁP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Lý lịch tư pháp ngày
17/6/2009;
Căn cứ Bộ luật Hình sự ngày
27/11/2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số
100/2015/QH13 ngày 20/6/2017;
Căn cứ Nghị định số 111/2010/NĐ-CP
ngày 23/11/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Lý lịch tư pháp;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
04/2012/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP ngày 10/5/2012 của Bộ Tư pháp, Tòa án
nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng hướng
dẫn trình tự, thủ tục tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch
tư pháp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp tại Tờ trình số 52/TTr-STP ngày 21/11/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế phối hợp thực hiện tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông
tin lý lịch tư pháp để xây dựng cơ sở dữ liệu và cấp Phiếu lý lịch tư pháp trên
địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh; Giám đốc Sở Tư pháp; Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh; Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tỉnh; Giám đốc Công an tỉnh; Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự
tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- TAND tối cao;
- VKSND tối cao;
- Bộ Tư pháp;
- Bộ Công an;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- VPUB: PCVP, NC, HCC, CBTH;
- Lưu: VT, KSTTHC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Phiên
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP THỰC HIỆN TRA CỨU, XÁC MINH, TRAO ĐỔI, CUNG CẤP THÔNG TIN LÝ LỊCH
TƯ PHÁP ĐỂ XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU VÀ CẤP PHIẾU LÝ LỊCH TƯ PHÁP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số
68/QĐ-UBND ngày 22/01/2020 của
UBND tỉnh Quảng Ngãi)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc, nội
dung, hình thức phối hợp và trách nhiệm phối hợp của các cơ quan, đơn vị có
liên quan trong việc thực hiện tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin
lý lịch tư pháp để xây dựng cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp và cấp Phiếu lý lịch
tư pháp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Quy chế này áp dụng đối với Sở Tư
pháp, Công an tỉnh, Công an cấp huyện, Tòa án nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân cấp
huyện, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Cục Thi
hành án dân sự tỉnh, Chi cục Thi hành án dân sự cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị có liên
quan trong công tác phối hợp thực hiện việc tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp
thông tin lý lịch tư pháp.
2. Thông tin lý lịch tư pháp bao gồm:
Thông tin lý lịch tư pháp về án tích và thông tin lý lịch tư pháp về cấm đảm
nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã được quy định tại
Khoản 2, Khoản 3 Điều 2 Luật Lý lịch tư pháp; thông tin về hộ tịch.
Điều 3. Mục
đích phối hợp
1. Thiết lập cơ chế phối hợp đồng bộ,
thống nhất, chặt chẽ; tăng cường trách nhiệm của các sở, ngành, các cơ quan,
đơn vị có liên quan trong công tác phối hợp thực hiện việc tra cứu, xác minh,
trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp trên địa bàn tỉnh.
2. Đảm bảo cho công tác xây dựng cơ sở
dữ liệu lý lịch tư pháp và cấp Phiếu lý lịch tư pháp được đầy đủ, kịp thời,
chính xác, đúng quy định pháp luật; nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản
lý nhà nước trong lĩnh vực lý lịch tư pháp.
Điều 4. Nguyên tắc
phối hợp
1. Việc phối hợp thực hiện phải trên
cơ sở chức năng, trách nhiệm, quyền hạn được giao của các cơ quan, đơn vị bảo đảm
triển khai đay đủ, chặt chẽ, thống nhất, tuân thủ các quy định của Quy chế này
và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Đề cao tính chủ động, trách nhiệm
trong quá trình phối hợp; việc phối hợp thực hiện phải thường xuyên, đồng bộ,
chặt chẽ, đảm bảo cho việc hoại động tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp
thông tin lý lịch tư pháp để xây dựng cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp và cấp Phiếu
lý lịch tư pháp cho cá nhân được kịp thời, đầy đủ, chính xác theo đúng quy định
của Luật Lý lịch tư pháp, các văn bản hướng dẫn thi hành và quy định tại Quy chế
này.
3. Bảo đảm yêu cầu về chuyên môn, chất
lượng và thời gian phối hợp.
4. Quá trình phối hợp không làm ảnh
hưởng đến chức năng, trách nhiệm và hoạt động chuyên môn của các cơ quan, đơn vị
có liên quan.
Điều 5. Nội dung
phối hợp
1. Phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị
có thẩm quyền trong việc thực hiện tra cứu, xác minh, trao đổi, rà soát, cung cấp
thông tin lý lịch tư pháp để xây dựng cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp và cấp Phiếu
lý lịch tư pháp trên địa bàn tỉnh.
2. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp; tổ
chức hội nghị tập huấn nghiệp vụ cho đội ngũ làm công tác tra cứu, xác minh,
trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp; tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết
việc thực hiện.
3. Phối hợp tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh, Bộ ngành trung ương chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện công tác quản lý nhà nước
đối với hoạt động tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư
pháp; đề xuất các biện pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện;
phối hợp theo dõi, đánh giá tình hình, thực hiện báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
hoặc tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Tư pháp theo định kỳ hàng năm hoặc
đột xuất.
Điều 6. Hình thức
phối hợp
1. Các cơ quan, đơn vị có thể trao đổi
bằng hình thức gặp trực tiếp, thông qua văn bản hoặc thông qua các phương tiện
thông tin liên lạc.
2. Tổ chức họp liên ngành; hội nghị
sơ kết, tổng kết.
3. Các hình thức khác theo quy định của
pháp luật.
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRONG QUAN HỆ PHỐI HỢP
Điều 7. Sở Tư
pháp
1. Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh,
Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh,
Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai, đôn đốc,
sơ kết, tổng kết công tác phối hợp thực hiện tra cứu, xác minh, trao đổi, cung
cấp thông tin lý lịch tư pháp.
2. Căn cứ chức năng, trách nhiệm thuộc
thẩm quyền, chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan trong phạm vi quản lý thực hiện tra cứu,
xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp đảm bảo đúng trình tự,
thủ tục, thời gian theo quy định của Luật Lý lịch tư pháp; Nghị định số
111/2010/NĐ-CP ngày 23/11/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Lý lịch tư pháp (sau đây gọi là Nghị định số
111/2010/NĐ-CP); Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT- BTP-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP
ngày 10/5/2012 của Bộ Tư pháp, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân
tối cao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng hướng dẫn trình tự, thủ tục tra cứu, xác
minh, trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp (sau đây gọi là Thông tư
liên tịch số 04/2012/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP).
3. Phối hợp tổ chức tập huấn, hướng dẫn
nghiệp vụ cho đội ngũ làm công tác tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông
tin lý lịch tư pháp; kiểm tra, hướng dẫn việc triển khai thực hiện, kịp thời chấn
chỉnh hoặc tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện.
4. Chủ trì phối hợp tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh, Bộ, ngành trung ương chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện công tác quản
lý nhà nước đối với hoạt động tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin
lý lịch tư pháp; đề xuất các biện pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá
trình thực hiện.
5. Định kỳ hàng năm hoặc đột xuất, chủ
trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Tư pháp về tình hình thực hiện việc
tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp trên địa bàn tỉnh.
Điều 8. Công an tỉnh,
Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh
1. Phối hợp triển khai, đôn đốc, sơ kết,
tổng kết công tác phối hợp thực hiện tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp
thông tin lý lịch tư pháp; tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho đội ngũ làm công lác
tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp thuộc phạm vi
quản lý; kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện, kịp thời chấn chỉnh hoặc tháo gỡ
những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện.
2. Căn cứ chức năng, trách nhiệm thuộc
thẩm quyền, chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện
việc tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp đảm bảo
đúng trình tự, thủ tục, thời gian theo quy định của Luật Lý lịch tư pháp; Nghị
định số 111/2010/NĐ-CP và Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP .
3. Phối hợp tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh, Bộ ngành trung ương chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện công tác quản lý nhà nước
đối với hoạt động tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư
pháp; đề xuất các biện pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện.
4. Theo dõi, đánh giá tình hình thực
hiện việc tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp thuộc
phạm vi quản lý, phối hợp với Sở Tư pháp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Tư pháp theo định kỳ hàng năm hoặc đột xuất
về tình hình thực hiện việc tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin lý
lịch tư pháp.
Điều 9. Ủy ban
nhân dân cấp huyện
1. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện tra cứu,
xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp đảm bảo đúng trình tự,
thủ tục, thời gian theo quy định của Luật Lý lịch tư pháp; Nghị định số
111/2010/NĐ-CP và Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP .
2. Phối hợp tổ chức tập huấn nghiệp vụ
cho đội ngũ làm công tác tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch
tư pháp; kiểm tra, hướng dẫn, kịp thời chấn chỉnh, tháo gỡ những khó khăn, vướng
mắc phát sinh trong quá trình thực hiện.
3. Phối hợp đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh,
Bộ ngành Trung ương hướng dẫn giải quyết những vướng mắc và chỉ đạo, hướng dẫn
thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động tra cứu, xác minh, trao đổi,
cung cấp thông tin lý lịch tư pháp; tổng hợp tình hình thực hiện, gửi Sở Tư
pháp tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
báo cáo Bộ Tư pháp theo định kỳ hàng năm hoặc đột xuất.
Điều 10. Ủy ban
nhân dân các xã, phường, thị trấn
1. Thực hiện tra cứu, xác minh, trao
đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp đảm bảo đúng trình tự, thủ tục, thời
gian theo quy định của Luật Lý lịch tư pháp; Nghị định số 111/2010/NĐ-CP và
Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP ; thực hiện nghiêm
túc việc phối hợp xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích đối với
người bị kết án đã đủ thời gian được xóa án tích đương nhiên theo quy định của
Bộ luật Hình sự năm 2015 theo yêu cầu của Sở Tư pháp.
2. Kịp thời phản ánh với Ủy ban nhân
dân cấp huyện về những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện
để được xem xét, hướng dẫn giải quyết.
3. Định kỳ hàng năm hoặc đột xuất, tổng
hợp tình hình thực hiện công tác tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông
tin lý lịch tư pháp báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Chương III
TRÁCH NHIỆM PHỐI
HỢP TRA CỨU, XÁC MINH, TRAO ĐỔI, CUNG CẤP THÔNG TIN LÝ LỊCH TƯ PHÁP
Mục 1. TRÁCH NHIỆM
PHỐI HỢP TRA CỨU, XÁC MINH, TRAO ĐỔI, CUNG CẤP THÔNG TIN LÝ LỊCH TƯ PHÁP ĐỂ XÂY
DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU LÝ LỊCH TƯ PHÁP
Điều 1. Sở Tư
pháp
Sở Tư pháp gửi văn bản đề nghị Tòa án
nhân dân, cơ quan Công an, cơ quan Thi hành án dân sự, Ủy ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn, các cơ quan, đơn vị có liên quan cung cấp thông tin lý lịch
tư pháp đối với người đã bị Tòa án Việt Nam kết án bằng bản án có hiệu lực pháp
luật trước ngày 01/7/2010 để lập Lý lịch tư pháp của người đó theo quy định lại
Khoản 1 Điều 26 Luật Lý lịch tư pháp, Khoản 2, Khoản 3 Điều 8, Điều 11 và Điều
12 Nghị định số 111/2010/NĐ- CP.
Điều 12. Tòa án
nhân dân
1. Cung cấp thông tin lý lịch tư pháp
có trước ngày 01/7/2010:
1.1. Tòa án nhân dân tỉnh, Tòa án
nhân dân cấp huyện cung cấp các thông tin sau theo đề nghị của Sở Tư pháp quy định
tại Điều 11 Quy chế này gồm:
a) Bản án hình sự sơ thẩm hoặc bản án
hình sự phúc thẩm.
b) Quyết định thi hành án hình sự.
c) Giấy chứng nhận đặc xá hoặc thông
tin về việc đặc xá.
d) Quyết định tuyên bố phá sản doanh
nghiệp, hợp tác xã.
1.2. Thời hạn cung cấp thông tin quy
định tại điểm 1.1 Khoản này được thực hiện như sau:
a) Thời hạn gửi bản án, quyết định
quy định lại các tiết a, tiết b điểm 1.1 Khoản này là 15 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp.
b) Thời hạn gửi quyết định, giấy chứng
nhận quy định tại các tiết c, tiết d điểm 1.1 Khoản này là 10 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp.
2. Cung cấp thông tin lý lịch tư pháp
có từ ngày 01/7/2010:
Tòa án nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân
cấp huyện cung cấp các bản án, quyết định, giấy chứng nhận sau đây cho Sở Tư
pháp:
2.1. Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án
cung cấp trích lục bản án hình sự hoặc bản án hình sự đã có hiệu lực pháp luật;
trường hợp vụ án được xét xử theo thủ tục phúc thẩm thì Tòa án đã xét xử phúc
thẩm cung cấp bản án phúc thẩm kèm theo bản án sơ thẩm.
2.2. Tòa án đã ra các quyết định, giấy
chứng nhận sau:
a) Quyết định thi hành án phạt tù, án
treo, án phạt cải tạo không giam giữ.
b) Quyết định hoãn chấp hành án phạt
tù.
c) Quyết định miễn chấp hành án phạt
tù có thời hạn, án phạt cải tạo không giam giữ.
d) Quyết định miễn chấp hành án phạt
cấm cư trú, án phạt quản chế.
đ) Quyết định giảm chấp hành án phạt
tù, án phạt cải tạo không giam giữ.
e) Quyết định rút ngắn thời gian thử
thách án treo.
g) Quyết định thi hành án tử hình;
quyết định ân giảm án tử hình.
h) Quyết định đình chỉ việc chấp hành
án phạt tù.
i) Quyết định đình chỉ thi hành án.
k) Quyết định miễn, giảm nghĩa vụ thi
hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước.
l) Giấy chứng nhận đặc xá.
m) Quyết định xóa án tích hoặc giấy
chứng nhận xóa án tích.
n) Quyết định tiếp nhận chuyển giao,
quyết định thi hành án quyết định tiếp nhận chuyển giao người đang chấp hành án
phạt tù ở nước ngoài về Việt Nam.
o) Quyết định chuyển giao cho người
đang chấp hành án phạt tù tại Việt Nam cho nước ngoài.
p) Tòa án đã ra quyết định tuyên bố
phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã, trong đó có nội dung cấm cá nhân đảm nhiệm chức
vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.
q) Quyết định thi hành án phạt trục
xuất.
r) Quyết định tạm đình chỉ chấp hành
án phạt tù.
2.3. Thời hạn gửi trích lục bản án
hình sự, bản án hình sự, quyết định, giấy chứng nhận quy định tại các điểm 2.1,
điểm 2.2 Khoản này được thực hiện như sau:
a) Thời hạn gửi các văn bản quy định
tại điểm 2. 1, các tiết h, i, k l, m, n, o, p điểm 2.2 Khoản này là 10 ngày làm
việc, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật hoặc kể từ ngày nhận
được bản án, quyết định hoặc kể từ ngày cấp giấy chứng nhận.
Đối với bản án phạt cảnh cáo thì thời
hạn gửi trích lục bản án hoặc bản án là 07 ngày làm việc, kể từ ngày bản án có
hiệu lực pháp luật.
b) Thời hạn gửi các quyết định quy định
tại các tiết a, b, c, d, đ, e, g điểm 2.2 Khoản này là 03 ngày làm việc, kể từ
ngày ra quyết định.
c) Các quyết định quy định tại các tiết
q, r điểm 2.2 Khoản này được gửi ngay sau khi ra quyết định.
Điều 13. Cơ quan
Công an
1. Cung cấp thông tin lý lịch tư pháp
có trước ngày 01/7/2010:
a) Phòng Cảnh sát thi hành án hình sự
và hỗ trợ tư pháp Công an tỉnh có trách nhiệm cung cấp thông tin về việc thi
hành án phạt trục xuất theo đề nghị của Sở Tư pháp quy định tại Điều 11 Quy chế
này.
b) Phòng Hồ sơ nghiệp vụ Công an tỉnh
cung cấp thông tin về việc chấp hành xong án phạt tù, được đặc xá, đại xá có
trước ngày 01/7/2010 (nếu có) theo đề nghị của Sở Tư pháp quy định tại Điều 11
Quy chế này.
Thời hạn cung cấp thông tin quy định
tại các điểm a, điểm b Khoản này là 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn
bản đề nghị của Sở Tư pháp.
2. Cung cấp thông tin lý lịch tư pháp
có từ ngày 01/7/2010:
Bộ phận thi hành án hình sự và hỗ trợ
tư pháp Công an cấp huyện cung cấp các thông tin sau đây cho Sở Tư pháp:
a) Giấy chứng nhận đã chấp hành xong
thời gian thử thách án treo, án phạt cải tạo không giam giữ theo quy định tại
Khoản 3 Điều 62, Khoản 3 Điều 73 Luật Thi hành án hình sự.
b) Giấy chứng nhận đã chấp hành xong
án phạt cấm cư trú, án phạt quản chế, án phạt tước một số quyền công dân, án phạt
cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định theo quy định
tại Khoản 4 Điều 82, Khoản 3 Điều 89, Khoản 5 Điều 103 và Khoản 5 Điều 107 Luật
Thi hành án hình sự.
Thời hạn cung cấp giấy chứng nhận quy
định tại các điểm a, điểm b Khoản này là 10 ngày làm việc, kể từ ngày cấp giấy
chứng nhận.
Điều 14. Viện kiểm
sát nhân dân
Viện kiểm sát nhân dân tỉnh đã ra quyết
định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù trong trường hợp kháng nghị theo thủ tục
giám đốc thẩm hoặc tái thẩm có từ ngày 01/7/2010, cung cấp quyết định đó cho Sở
Tư pháp.
Thời hạn gửi quyết định là 10 ngày
làm việc, kể từ ngày ra quyết định.
Điều 15. Cơ quan
Thi hành án dân sự
1. Cung cấp thông tin lý lịch tư pháp
có trước ngày 01/7/2010:
a) Cục Thi hành án dân sự tỉnh. Chi cục
Thi hành án dân sự cấp huyện đã ra quyết định thi hành hình phạt tiền, tịch thu
tài sản, án phí và các nghĩa vụ dân sự khác của người bị kết án trong bản án
hình sự; quyết định đình chỉ thi hành; cấp giấy xác nhận kết quả thi hành án;
văn bản thông báo kết thúc thi hành án liên quan đến thi hành phần dân sự trong
bản án hình sự có trách nhiệm cung cấp thông tin về việc thi hành hình phạt tiền,
tịch thu tài sản, án phí và các nghĩa vụ dân sự khác, thông tin về đình chỉ thi
hành án, kết quả thi hành án của người bị kết án theo đề nghị của Sở Tư pháp
quy định tại Điều 11 Quy chế này.
b) Trường hợp, cơ quan Thi hành án
dân sự lưu giữ được thông tin bản án thì cơ quan Thi hành án dân sự cung cấp
thông tin bản án cho Sở Tư pháp.
Thời hạn cung cấp thông tin quy định
tại các điểm a, điểm b Khoản này là 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn
bản đề nghị của Sở Tư pháp.
2. Cung cấp thông tin lý lịch tư pháp
có từ ngày 01/7/2010:
a) Cục thi hành án dân sự tỉnh, Chi cục
Thi hành án dân sự cấp huyện đã ra quyết định thi hành hình phạt tiền, tịch thu
tài sản, án phí và các nghĩa vụ dân sự khác của người bị kết án trong bản án
hình sự; quyết định đình chỉ thi hành án (nếu có); giấy xác nhận kết quả thi
hành án (nếu có) có trách nhiệm gửi quyết định, giấy xác nhận đó cho Sở Tư
pháp.
Thời hạn gửi các quyết định, giấy xác
nhận là 10 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định hoặc cấp giấy xác nhận.
b) Cục Thi hành án dân sự tỉnh, Chi cục
Thi hành án dân sự cấp huyện thông báo bằng văn bản về việc người bị kết án đã
chấp hành xong hình phạt tiền, tịch thu tài sản, án phí và các nghĩa vụ dân sự
khác trong bản án hình sự (theo mẫu
số 05/TTLT-LLTP ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số
04/2012/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP) cho Sở Tư pháp trong trường hợp
người bị kết án đã chấp hành xong hình phạt tiền, tịch thu tài sản, án phí và
các nghĩa vụ dân sự khác trong bản án hình sự.
Thời hạn gửi thông báo là 10 ngày làm
việc, kể từ ngày người bị kết án đã chấp hành xong nghĩa vụ dân sự trong bản án
hình sự.
Điều 16. Ủy ban
nhân dân các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị có liên quan
Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn; cơ quan, đơn vị đã cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt cải tạo
không giam giữ, án treo, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định, cấm cư trú, quản chế, tước một số quyền công dân trước ngày
01/7/2010, có trách nhiệm cung cấp thông tin về việc chấp hành xong án phạt cải
tạo không giam giữ, án treo, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định, cấm cư trú, quản chế, tước một số quyền công dân theo đề nghị của
Sở Tư pháp quy định tại Điều 11 Quy chế này.
Thời hạn cung cấp thông tin là 10
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp.
Mục 2. TRÁCH NHIỆM
PHỐI HỢP TRA CỨU, XÁC MINH, TRAO ĐỔI, CUNG CẤP THÔNG TIN LÝ LỊCH TƯ PHÁP ĐỂ CẤP
PHIẾU LÝ LỊCH TƯ PHÁP
Điều 17. Cung cấp
thông tin lý lịch tư pháp có trước ngày 01/7/2010
1. Sở Tư pháp:
Sở Tư pháp gửi văn bản đề nghị cơ
quan Công an, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan Thi hành án dân
sự, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị có liên quan
cung cấp thông tin về tình trạng án tích của cá nhân để cấp Phiếu lý lịch tư
pháp.
2. Cơ quan Công an:
Công an tỉnh, Công an cấp huyện có
trách nhiệm cung cấp các thông tin sau đây theo đề nghị của Sở Tư pháp quy định
tại Khoản 1 Điều này:
2.1. Phòng Hồ sơ nghiệp vụ Công an tỉnh:
a) Cung cấp thông tin lý lịch tư pháp
về án tích của đương sự.
b) Cung cấp thông tin về việc chấp
hành xong án phạt tù, được đặc xá, đại xá có trước ngày 01/7/2010 (nếu có).
2.2. Cơ quan thi hành án hình sự Công
an cấp huyện cung cấp Giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt cho người đã hết
thời hạn chấp hành án phạt tại xã, phường, thị trấn trước ngày 01/7/2010. Trường
hợp chưa cấp Giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt thì trong văn bản cung cấp
phải nêu lý do và nêu rõ việc đương sự đã chấp hành xong án phạt hay chưa.
2.3. Thông tin về kết quả xử lý cuối
cùng đối với trường hợp Sở Tư pháp chỉ có thông tin về việc đương sự đã từng bị
cơ quan Công an bắt lập căn cước, lập danh chỉ bản hoặc bắt để điều tra về hành
vi vi phạm pháp luật.
2.4. Thời hạn cung cấp thông tin quy
định tại các điểm 2.1, 2.2, 2.3 Khoản này được thực hiện như sau:
a) Thời hạn cung cấp thông tin quy định
tại tiết a điểm 2.1 Khoản này là 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản
đề nghị của Sở Tư pháp; trường hợp phải tra cứu thông tin trong hệ thống hồ sơ,
tàng thư của Bộ Công an thì thời hạn không quá 09 ngày làm việc.
b) Thời hạn cung cấp thông tin quy định
tại tiết b điểm 2.1, điểm 2.2, 2.3 Khoản này là 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp.
3. Tòa án nhân dân:
Tòa án nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân
cấp huyện cung cấp các thông tin sau đây theo đề nghị của Sở Tư pháp quy định tại
Khoản 1 Điều này:
a) Trích lục bản án hình sự, trường hợp
cung cấp bằng văn bản thì nêu rõ họ tên, giới tính, năm sinh, nơi sinh, quốc tịch,
nơi cư trú, số chứng minh nhân dân, họ tên cha, mẹ, vợ, chồng.
b) Thông tin về xét xử đối với trường
hợp Sở Tư pháp chỉ có được thông tin về năm xét xử hoặc thông tin về bản án
nhưng không có số bản án hoặc thông tin về số bản án và Tòa án xét xử (không có
bản án).
c) Thông tin về xét xử đối với trường
hợp Sở Tư pháp chỉ có thông tin về việc cá nhân từng bị cơ quan công an bắt lập
căn cước, lập danh chỉ bản, bắt để điều tra về hành vi vi phạm pháp luật.
Thời hạn cung cấp thông tin quy định
tại các điểm a, điểm b, điểm c Khoản này là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp; trường hợp quá thời hạn cung cấp mà Tòa án
nhân dân không có thông tin phản hồi thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý
do.
4. Viện kiểm sát nhân dân:
Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Viện kiểm
sát nhân dân cấp huyện cung cấp thông tin về việc có hay không có thông tin
truy tố đối với cá nhân đã từng bị cơ quan Công an bắt lập căn cước, lập danh
chỉ bản hoặc bắt để điều tra về hành vi vi phạm pháp luật theo đề nghị của Sở
Tư pháp quy định tại Khoản 1 Điều này.
Trường hợp Viện kiểm sát nhân dân lưu
giữ được thông tin bản án thì viện kiểm sát nhân dân cung cấp thông tin bản án
cho Sở Tư pháp.
Thời hạn cung cấp thông tin là 07
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp.
5. Cơ quan Thi hành án dân sự:
Cục Thi hành án dân sự tỉnh, Chi cục
Thi hành án dân sự cấp huyện có trách nhiệm cung cấp thông tin quy định tại Khoản
1 Điều 15 Quy chế này theo đề nghị của Sở Tư pháp quy định tại Khoản 1 Điều
này.
Thời hạn cung cấp thông tin là 07
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp.
6. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn và các cơ quan, đơn vị có liên quan:
Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn và các cơ quan, đơn vị có liên quan có trách nhiệm cung cấp thông tin quy
định tại Điều 16 Quy chế này theo đề nghị của Sở Tư pháp quy định tại Khoản 1
Điều này.
Thời hạn cung cấp thông tin là 07
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp.
Mục 3. PHỐI HỢP
XÁC MINH VỀ ĐIỀU KIỆN ĐƯƠNG NHIÊN ĐƯỢC XÓA ÁN TÍCH ĐỐI VỚI NGƯỜI BỊ KẾT ÁN ĐÃ
CÓ ĐỦ THỜI GIAN ĐỂ ĐƯƠNG NHIÊN ĐƯỢC XÓA ÁN TÍCH THEO QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT HÌNH
SỰ NĂM 2015
Điều 18. Phối hợp
xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích để cập nhật thông tin vào lý
lịch tư pháp
1. Sở Tư pháp gửi văn bản đề nghị xác
minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích tại Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn để cập nhật thông tin vào lý lịch tư pháp của người đó; trường hợp kết
quả xác minh tại Ủy ban nhân dân cấp xã cho thấy người bị kết án có thể có hành
vi phạm tội mới trong thời hạn đang có án tích thì Sở Tư pháp gửi văn bản đề
nghị xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích tại Tòa án nhân dân, Viện
kiểm sát nhân dân và cơ quan Công an.
2. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn có trách nhiệm gửi văn bản thông báo kết quả xác minh về việc người bị kết
án “có hành vi phạm tội mới trong thời hạn dang có án tích hay không” theo đề
nghị của Sở Tư pháp quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát
nhân dân, cơ quan Công an có trách nhiệm gửi văn bản thông báo kết quả xác minh
về việc người bị kết án “có hành vi phạm tội mới trong thời hạn đang có án
tích” hay không (trường hợp kết quả xác minh tại Ủy ban nhân dân cấp xã cho thấy
người bị kết án có thể có hành vi phạm tội mới trong thời hạn đang có án tích)
theo đề nghị cua Sở Tư pháp quy định tại Khoản 1 Điều này.
Thời hạn gửi văn bản thông báo kết quả
xác minh quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này là 10 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được văn bản yêu cầu xác minh của Sở Tư pháp.
4. Trường hợp cần thiết, Sở Tư pháp
phải thực hiện xác minh trực tiếp thì Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn,
cơ quan, đơn vị có liên quan nơi người bị kết án cư trú sau khi chấp hành xong
bản án có trách nhiệm phối hợp xác minh, cung cấp thông tin, việc trực tiếp xác
minh phải được lập thành biên bản. Biên bản làm việc phải ghi rõ ngày, tháng,
năm, địa điểm lập biên bản, họ tên, chức vụ của người tham gia, nội dung làm việc,
kết quả xác minh, giấy tờ văn bản kèm theo (nếu có); biên bản được lập thành
hai bản, có chữ ký của người đại diện các cơ quan tham gia và phải được đóng dấu
xác nhận của cơ quan, tổ chức nơi thực hiện việc xác minh.
Điều 19. Phối hợp
xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích của người yêu cầu cấp Phiếu
lý lịch tư pháp
1. Sở Tư pháp gửi văn bản đề nghị xác
minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích của người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch
tư pháp tại các cơ quan Công an, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, cơ
quan Thi hành án dân sự, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn.
2. Cơ quan Công an, Tòa án nhân dân,
Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan Thi hành án dân sự, Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn cung cấp thông tin sau đây theo đề nghị của Sở Tư pháp quy định tại
Khoản 1 Điều này.
a) Cơ quan Công an cung cấp thông tin
quy định tại tiết b điểm 2.1, điểm 2.2 Khoản 2 Điều 17 Quy chế này.
b) Tòa án nhân dân cung cấp thông tin
quy định tại các điểm a, b Khoản 3 Điều 17 Quy chế này.
c) Cơ quan Thi hành án dân sự cung cấp
thông tin quy định tại Khoản 1 Điều 15 Quy chế này.
d) Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn cung cấp thông tin quy định tại Điều 16 Quy chế này.
đ) Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn; cơ quan Công an; Tòa án nhân dân; Viện kiểm sát nhân dân cung cấp thông
tin quy định tại Khoản 3 Điều 18 Quy chế này.
3. Thời hạn cung cấp thông tin quy định
từ điểm a đến điểm đ Khoản 2 Điều này được thực hiện như sau:
a) Thời hạn cung cấp thông tin quy định
tại điểm b Khoản 2 Điều này là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề
nghị của Sở Tư pháp; trường hợp quá thời hạn cung cấp mà Tòa án nhân dân không
có thông tin phản hồi thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
b) Thời hạn cung cấp thông tin quy định
tại các điểm a, điểm c, điểm d, điểm đ Khoản 2 Điều này là 07 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp.
Mục 4. PHỐI HỢP RÀ
SOÁT, CUNG CẤP THÔNG TIN LÝ LỊCH TƯ PHÁP
Điều 20. Phối hợp
rà soát, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp giữa Sở Tư pháp với cơ quan, đơn vị
có liên quan
1. Sở Tư pháp:
Định kỳ hằng quý, Sở Tư pháp có trách
nhiệm gửi văn bản kèm theo trích sao báo cáo thống kê thông tin lý lịch tư pháp
đã nhận được để đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện, Viện
Kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh, Chi cục Thi hành án dân sự
cấp huyện, Phòng Hồ sơ nghiệp vụ Công an tỉnh, Bộ phận thi hành án hình sự và hỗ
trợ tư pháp Công an cấp huyện thực hiện rà soát, đối chiếu về số lượng thông
tin lý lịch tư pháp đã cung cấp cho Sở Tư pháp theo quy định tại Điều 13, Điều
14, Khoản 3 Điều 15, Khoản 4 Điều 16, Điều 17, Điều 20 Thông tư liên tịch số
04/2012/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP .
2. Tòa án nhân dân tỉnh, Tòa án nhân
dân cấp huyện, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh, Chi cục
Thi hành án dân sự cấp huyện, Phòng Hồ sơ nghiệp vụ Công an tỉnh, Bộ phận thi
hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp Công an cấp huyện có trách nhiệm rà soát, xác
minh, đối chiếu số liệu thông tin lý lịch tư pháp mà cơ quan, đơn vị có trách
nhiệm cung cấp và thông báo cho Sở Tư pháp.
Thời hạn thông báo là 15 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp.
3. Trường hợp số lượng thông tin lý lịch
tư pháp cung cấp chưa đầy đủ, Tòa án nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện,
Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh, Chi cục Thi hành án
dân sự cấp huyện, Phòng Hồ sơ nghiệp vụ Công an tỉnh, Bộ phận thi hành án hình
sự và hỗ trợ tư pháp Công an cấp huyện xác minh, cung cấp thêm thông tin.
Điều 21. Phối hợp
rà soát, cung cấp thông tin giữa Sở Tư pháp và cơ quan quản lý các cơ sở dữ liệu
khác
1. Sở Tư pháp:
Trong quá trình cập nhật thông tin lý
lịch tư pháp, các thông tin về nhân thân như: họ, tên, ngày tháng năm sinh, số
chứng minh nhân dân, nơi cư trú, họ tên cha, mẹ, vợ, chồng và thông tin khác về
nhân thân của người bị kết án, người bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản
lý doanh nghiệp, hợp tác xã có điểm chưa rõ ràng, chính xác, Sở Tư pháp gửi văn
bản đề nghị xác minh tại cơ quan Công an có thẩm quyền đăng ký, quản lý cư trú
và cấp, quản lý chứng minh nhân dân, tại Ủy ban nhân dân cấp huyện, tại Ủy ban
nhân dân các xã phường, thị trấn.
2. Cơ quan Công an:
Cơ quan Công an có thẩm quyền đăng
ký, quản lý cư trú và cấp, quản lý chứng minh nhân dân có trách nhiệm cung cấp
thông tin về nơi cư trú, số chứng minh nhân dân của người bị kết án, người bị cấm
đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã theo đề nghị của
Sở Tư pháp quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban
nhân dân các xã, phường, thị trấn:
Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban
nhân dân các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm cung cấp các thông tin sau đây
theo đề nghị của Sở Tư pháp quy định tại Khoản 1 Điều này:
a) Thông tin về họ, tên, ngày tháng
năm sinh, họ tên cha, mẹ, vợ, chồng và những thông tin khác về nhân thân của
người bị kết án, người bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp,
hợp tác xã.
b) Bản sao Trích lục thay đổi, cải
chính hộ tịch và bản sao Trích lục khai tử cho người từ đủ 14 tuổi trở lên.
4. Thời hạn cung cấp thông tin:
Thời hạn cung cấp thông tin quy định
tại Khoản 2, 3 Điều này là 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề
nghị của Sở Tư pháp; Đối với những trường hợp đặc biệt cần xác minh nhiều nơi
thì thời hạn có thể kéo dài hơn nhưng không quá 20 ngày làm việc.
Mục 5. CÁCH THỨC
XÁC MINH, CUNG CẤP THÔNG TIN LÝ LỊCH TƯ PHÁP
Điều 22. Hình thức
và phương thức cung cấp thông tin lý lịch tư pháp
1. Thông tin lý lịch tư pháp được gửi
dưới một trong các hình thức sau:
a) Trích lục bản án hình sự hoặc bản
chính hoặc bản sao bản án.
b) Bản chính hoặc bản sao quyết định,
giấy chứng nhận, giấy xác nhận, văn bản thông báo.
c) Văn bản định dạng PDF (có chữ ký
và con dấu), văn bản ký số trong trường hợp cung cấp qua mạng máy tính. Việc
cung cấp thông tin qua mạng máy tính phải bảo đảm tính bảo mật, an toàn, chính
xác của thông tin.
d) Đối với thông tin lý lịch tư pháp
có trước ngày 01/7/2010, ngoài hình thức nêu tại điểm b, điểm c Khoản này, có
thể được gửi dưới hình thức công văn trả lời.
2. Thông tin lý lịch tư pháp được gửi
bằng một trong các phương thức như trực tiếp, qua bưu điện, mạng máy tính.
Trường hợp thông tin lý lịch tư pháp
được cung cấp qua mạng máy tính thì các cơ quan có liên quan phải có văn bản
thông báo địa chỉ thư điện tử chính thức của cơ quan mình hoặc của bộ phận làm
đầu mối cung cấp thông tin lý lịch tư pháp cho Sở Tư pháp. Sở Tư pháp có trách
nhiệm cung cấp địa chỉ thư điện tử chính thức của bộ phận tiếp nhận thông tin.
Việc cung cấp thông tin qua mạng máy tính chỉ được thực hiện sau khi Sở Tư pháp
thông báo cho các cơ quan có liên quan địa chỉ thư điện tử chính thức của bộ phận
tiếp nhận thông tin.
3. Trường hợp cần thiết, Sở Tư pháp
thực hiện xác minh trực tiếp để cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì cơ quan Tòa án
nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan Công an, cơ quan Thi hành án dân sự
và các cơ quan, đơn vị có liên quan có trách nhiệm phối hợp tra cứu, cung cấp
thông tin ngay trong buổi làm việc. Trường hợp chưa thể cung cấp thông tin ngay
trong buổi làm việc thì thời hạn cung cấp thông tin cho Sở Tư pháp được thực hiện
như sau:
a) Đối với Tòa án nhân dân, cung cấp
thông tin trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi kết thúc buổi làm việc.
b) Đối với cơ quan Công an, cung cấp
thông tin trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ khi kết thúc buổi làm việc.
c) Đối với Viện kiểm sát nhân dân, cơ
quan Thi hành án dân sự và các cơ quan, đơn vị có liên quan, cung cấp thông tin
trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ khi kết thúc buổi làm việc.
Việc trực tiếp xác minh phải được lập
thành biên bản theo quy định lại Khoản 4 Điều 18 Quy chế này.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 23. Trách
nhiệm thực hiện
1. Sở Tư pháp; cơ quan Công an, Tòa
án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan Thi hành án dân sự, Ủy ban nhân
dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; các cơ quan, đơn vị
liên quan, trong phạm vi trách nhiệm và quyền hạn của đơn vị mình có trách nhiệm
tổ chức, triển khai thực hiện Quy chế này.
2. Sở Tư pháp có trách nhiệm theo
dõi, kiểm tra việc tổ chức thực hiện Quy chế này, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
về kết quả thực hiện.
Điều 24. Điều
khoản thi hành
Trong quá trình tổ chức triển khai thực
hiện Quy chế, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Sở Tư
pháp để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho
phù hợp./.