ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2995/QĐ-UBND
|
Lào Cai, ngày 20
tháng 8 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC NUÔI
CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Nuôi con nuôi
ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Trẻ em ngày 05
tháng 4 năm 2016 ;
Căn cứ Nghị định số
19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Nuôi con nuôi;
Căn cứ Nghị định số
24/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2019 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi;
Căn cứ Nghị định số
123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Hộ tịch;
Căn cứ Nghị định số 56/2017/NĐ-CP
ngày 09 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật trẻ em;
Căn cứ Nghị định số
103/2017/NĐ -CP ngày 12 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ quy định về việc thành lập,
tổ chức, hoạt động, giải thể và quản lý các cơ sở trợ giúp xã hội;
Căn cứ Nghị định số
114/2016/NĐ -CP ngày 08 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định lệ phí đăng ký
nuôi con nuôi, lệ phí cấp giấy phép hoạt động của tổ chức nuôi con nuôi nước
ngoài;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
146/2012/TTLT -BTC-BTP ngày 07 tháng 9 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ
trưởng Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán
kinh phí hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực nuôi con nuôi từ nguồn
thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép của tổ
chức nuôi con nuôi nước ngoài, chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tư pháp tại Tờ trình số: 97/TTr-STP ngày 19 tháng 8 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
liên ngành về giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh
Lào Cai.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Quyết định này thay thế Quyết định
số 708/QĐ-UBND ngày 23/3/2015 của UBND tỉnh Lào Cai về việc ban hành Quy chế phối
hợp liên ngành về giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa
bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở,
ngành: Tư pháp, Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh, Tài chính, Y tế;
UBND các huyện, thị xã, thành phố; UBND xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục Con nuôi - Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Đài PT-TH tỉnh, Báo Lào Cai;
- Công báo tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- CVP, PCVP1;
- Lưu: VT, NC1, TH3.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Giàng Thị Dung
|
QUY CHẾ PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH
VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày
/8/2021 của UBND tỉnh Lào Cai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc,
hình thức và nội dung phối hợp liên ngành về giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu
tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các
cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc giải quyết nuôi con nuôi có yếu tố nước
ngoài trên địa bàn tỉnh, gồm:
a) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Sở Tư pháp;
c) Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội;
d) Công an tỉnh;
đ) Sở Y tế;
e) UBND các huyện, thị xã,
thành phố (sau đây gọi là UBND cấp huyện);
g) UBND các xã, phường, thị trấn
(sau đây gọi là UBND cấp xã);
h) Trung tâm công tác xã hội tỉnh;
i) Các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan.
Điều 2.
Nguyên tắc phối hợp
1. Tuân thủ quy định của pháp
luật về nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài và các Điều ước quốc tế về nuôi con
nuôi mà Việt Nam là thành viên.
2. Không làm ảnh hưởng đến chức
năng, nhiệm vụ và hoạt động chuyên môn của các cơ quan có liên quan.
3. Chủ động, thường xuyên, chặt
chẽ, kịp thời.
Điều 3.
Hình thức phối hợp
1. Trao đổi ý kiến bằng văn bản
hoặc cung cấp thông tin bằng văn bản theo yêu cầu của cơ quan chủ trì, cơ quan
phối hợp.
2. Tổ chức họp liên ngành.
3. Tổ chức hội nghị sơ kết, tổng
kết.
4. Thành lập các đoàn kiểm tra
liên ngành.
5. Các hình thức khác theo quy
định của pháp luật.
Chương II
NỘI DUNG PHỐI HỢP TRONG
GIẢI QUYẾT VIỆC NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
Điều 4. Phối
hợp trong việc lập Biên bản về việc trẻ em bị bỏ rơi
1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
phát hiện trẻ em bị bỏ rơi có trách nhiệm:
a) Tổ chức lập biên bản về việc
trẻ em bị bỏ rơi ngay sau khi nhận được thông báo từ người phát hiện trẻ bị bỏ
rơi hoặc Thủ trưởng cơ sở y tế tại cơ sở y tế nơi trẻ em bị bỏ rơi. Biên bản được
lập thành hai bản, một bản lưu tại cơ quan lập, một bản giao cá nhân hoặc tổ chức
tạm thời nuôi dưỡng trẻ và phải được người lập, những người phát hiện trẻ bị bỏ
rơi, người làm chứng (nếu có) ký tên và đóng dấu xác nhận của cơ quan lập.
b) Tìm người hoặc tổ chức tạm
thời chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em. Nếu có cá nhân, gia đình cư trú tại địa bàn của
xã/phường/thị trấn đăng ký nhận chăm sóc thay thế trẻ em thì lựa chọn gia đình,
cá nhân nhận chăm sóc thay thế, quyết định giao, nhận trẻ em cho cá nhân, gia
đình nhận chăm sóc thay thế theo quy định của Nghị định số 56/2017/NĐ-CP ngày
09/5/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Trẻ em.
Trường hợp trên địa bàn xã,phường,thị trấn không có cá nhân, gia đình nào đăng
ký nhận chăm sóc thay thế hoặc tạm thời nuôi dưỡng trẻ em thì Ủy ban nhân dân cấp
xã tiến hành lập hồ sơ chuyển trẻ em vào cơ sở nuôi dưỡng theo quy định tại khoản
2 Điều 27 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021 của Chính phủ quy định
chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.
c) Niêm yết tại trụ sở Ủy ban
nhân dân trong 7 ngày liên tục về việc trẻ bị bỏ rơi theo quy định tại Điều 14
Nghị định 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Hộ tịch.
d) Thông báo cho cá nhân, tổ chức
đang tạm thời nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ em bị bỏ rơi để tiến hành đăng ký khai
sinh cho trẻ em theo quy định của Luật Hộ tịch khi hết thời hạn niêm yết, không
có thông tin về cha, mẹ đẻ của trẻ.
2. Cơ sở y tế nơi trẻ em bị bỏ
rơi có trách nhiệm.
a) Thực hiện nghiêm túc việc cấp
các giấy tờ về sự kiện sinh đúng theo quy định của pháp luật đối với trẻ em
sinh ra và bị bỏ rơi tại cơ sở y tế để tránh tình trạng làm giả hồ sơ của trẻ
em bị bỏ rơi.
b) Thủ trưởng cơ sở y tế có
trách nhiệm thông báo về việc trẻ em bị bỏ rơi cho cơ quan có thẩm quyền sau
khi phát hiện trẻ em bị bỏ rơi tại cơ sở y tế.
c) Cung cấp đầy đủ thông tin giấy
tờ, tài liệu có liên quan đến tình trạng nhân thân của trẻ em bị bỏ rơi theo hồ
sơ ban đầu tại cơ sở y tế.
Điều 5. Phối
hợp trong việc rà soát, tìm người nhận trẻ em làm con nuôi
1. Trách nhiệm của Ủy ban nhân
dân cấp xã
a) Hàng tháng rà soát, đánh giá
việc trẻ em cần được nhận làm con nuôi đối với các trường hợp trẻ em bị bỏ rơi,
trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em không nơi nương tựa đang được cá nhân, gia
đình, tổ chức tạm thời nuôi dưỡng hoặc chăm sóc thay thế theo quy định của pháp
luật trên địa bàn.
b) Nếu có cá nhân, gia đình cư
trú ngay tại địa phương nhận trẻ em làm con nuôi thì Ủy ban nhân dân cấp xã xem
xét, giải quyết hoặc hướng dẫn giải quyết việc nuôi con nuôi theo quy định của
pháp luật.
c) Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi
không có người dân cư trú tại địa phương nhận làm con nuôi thì Uỷ ban nhân dân
cấp xã lập hồ sơ đưa trẻ em vào Trung tâm công tác xã hội tỉnh theo quy định tại
khoản 2 Điều 27 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021 của Chính phủ quy định
chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội, kèm theo xác nhận
không có người trong nước nhận trẻ em làm con nuôi.
2. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân
dân cấp huyện
a) Tổ chức tuyên truyền Luật
Nuôi con nuôi và các văn bản hướng dẫn thi hành trên địa bàn quản lý.
b) Chỉ đạo UBND cấp xã thực hiện
tốt công tác rà soát, đánh giá việc trẻ em cần được nhận làm con nuôi theo khoản
4 Điều 1 Nghị định số 24/2019/NĐ- CP ngày 05/3/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21/3/2011 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành mộ t số điều của Luật Nuôi con nuôi; đồng thời, thực
hiện tốt việc tìm gia đình thay thế theo quy định khoản 2 Điều 15 Luật Nuôi con
nuôi.
3. Trách nhiệm của Trung tâm
công tác xã hội tỉnh.
a) Đánh giá việc trẻ em sống ở
Trung tâm công tác xã hội cần được nhận làm con nuôi, lập danh sách trẻ em cần
được chuyển hình thức chăm sóc thay thế ở Trung tâm công tác xã hội đến gia
đình nhận trẻ em làm con nuôi theo quy định tại Điều 45 Nghị định số
56/2017/NĐ-CP .
b) Lập hồ sơ trẻ em bao gồm các
giấy tờ, tài liệu theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 32 của Luật
Nuôi con nuôi, xin ý kiến của Sở Lao động - Thương binh xã hội.
4. Trách nhiệm của Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ do Trung tâm công tác xã hội gửi, Sở Lao động-
Thương binh và Xã hội có ý kiến gửi Sở Tư pháp kèm theo hồ sơ trẻ em để thông
báo tìm người nhận con nuôi.
5. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
a) Khi tiếp nhận hồ sơ trẻ em,
nếu có người dân cư trú ở địa phương đăng ký nhu cầu nhận con nuôi và đủ điều
kiện nhận con nuôi thì Sở Tư pháp có công văn giới thiệu và giao 01 bộ hồ sơ trẻ
em cho người nhận con nuôi để liên hệ với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có trụ sở
của Trung tâm công tác xã hội thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi.
b) Trường hợp không có người
dân cư trú ở địa phương đăng ký nhu cầu nhận con nuôi và trẻ em không thuộc diện
quy định tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 24/2019/NĐ-CP thì Sở Tư pháp đăng
tin tìm người nhận trẻ em làm con nuôi trên phạm vi toàn tỉnh.
Trường hợp trong thời gian đăng
tin tìm gia đình thay thế cho trẻ em, nếu có người dân có nguyện vọng và đủ điều
kiện nhận con nuôi thì phải đăng ký nhu cầu nhận con nuôi tại Sở Tư pháp. Sở Tư
pháp có công văn giới thiệu và giao 01 bộ hồ sơ trẻ em cho người nhận con nuôi
để liên hệ với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có trụ sở của Trung tâm công tác xã hội
thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi.
c) Sau khi hết thời hạn thông
báo theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 15 của Luật Nuôi con nuôi, nếu không
có công dân Việt Nam thường trú ở trong nước nhận trẻ em làm con nuôi thì Sở Tư
pháp gửi 01 bộ hồ sơ trẻ em bao gồm các giấy tờ, tài liệu theo quy định tại khoản
1 Điều 32 của Luật Nuôi con nuôi cho Cục Con nuôi để thông báo tìm người nhận
con nuôi theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 15 của Luật Nuôi con nuôi.
Trong thời gian đăng tin tìm
gia đình thay thế trên toàn quốc, nếu có người trong nước có nguyện vọng, đủ điều
kiện nhận con nuôi và đăng ký nhu cầu nhận con nuôi tại Sở Tư pháp, thì Sở Tư
pháp thông báo Cục Con nuôi, Bộ Tư pháp để xóa tên trẻ em trong danh sách cần
tìm gia đình thay thế sau khi hoàn tất thủ tục đăng ký việc nuôi con nuôi trong
nước.
d) Trường hợp không có người
dân cư trú ở địa phương đăng ký nhu cầu nhận con nuôi và trẻ em thuộc diện quy
định tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 24/2019/NĐ-CP thì Sở Tư pháp xác nhận
trẻ em đủ điều kiện được cho làm con nuôi nước ngoài và gửi Cục Con nuôi 01 bộ
hồ sơ trẻ em bao gồm các giấy tờ, tài liệu theo quy định tại điểm a và điểm b
khoản 1 Điều 32 của Luật Nuôi con nuôi và văn bản xác nhận trẻ em đủ điều kiện
được cho làm con nuôi nước ngoài, văn bản xác minh của Công an tỉnh đối với trường
hợp trẻ em bị bỏ rơi, văn bản lấy ý kiến của cha, mẹ đẻ hoặc người giám hộ và ý
kiến của trẻ em từ đủ chín tuổi trở lên về việc đồng ý cho trẻ em làm con nuôi;
trường hợp trẻ em đang sống tại Trung tâm công tác xã hội tỉnh thì phải có văn
bản lấy ý kiến của Giám đốc Trung tâm công tác xã hội tỉnh về việc cho trẻ em
làm con nuôi, để tìm người nhận con nuôi có điều kiện, phù hợp với việc chăm
sóc và nuôi dưỡng trẻ em.
Điều 6. Phối
hợp trong việc xác minh hồ sơ của trẻ em bị bỏ rơi được cho làm con nuôi nước
ngoài
1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp:
Đề nghị Công an tỉnh xác minh
nguồn gốc trẻ em đối với các trường hợp trẻ em bị bỏ rơi được cho làm con nuôi
nước ngoài (sao kèm 01 bộ hồ sơ của trẻ). Công văn đề nghị cần nêu rõ nội
dung cần xác minh.
2. Trách nhiệm của Công an tỉnh
a) Xác minh và trả lời bằng văn
bản trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp. Nội
dung trả lời xác minh của Công an tỉnh cần nêu rõ nguồn gốc trẻ em bị bỏ rơi,
không xác định được cha, mẹ đẻ. Trường hợp xác định được cha, mẹ đẻ của trẻ em
thì nêu rõ họ, tên, nơi cư trú của cha, mẹ đẻ của trẻ em để Sở Tư pháp tiến
hành thủ tục lấy ý kiến của những người liên quan về việc cho trẻ em làm con
nuôi nước ngoài.
b) Rút ngắn tối đa thời hạn xác
minh nguồn gốc của trẻ em bị bỏ rơi thuộc diện quy định tại khoản 2 Điều 1 của
Nghị định số 24/2019/NĐ-CP để tạo điều kiện cho trẻ em khuyết tật, mắc bệnh hiểm
nghèo sớm tìm được gia đình thay thế ở nước ngoài và được chữa trị, chăm sóc sức
khỏe trong điều kiện y tế hiện đại.
c) Phối hợp với Sở Tư pháp
trong trường hợp cần tiếp tục xác minh bổ sung về nguồn gốc của trẻ em.
Điều 7. Phối
hợp trong việc lấy ý kiến cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài đối với trẻ em bị
bỏ rơi
1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
a) Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi
mà Công an tỉnh xác minh được thông tin về cha, mẹ đẻ và Sở Tư pháp liên hệ được
với cha, mẹ đẻ thì Sở Tư pháp tiến hành lấy ý kiến của cha, mẹ đẻ trước khi xác
nhận trẻ em đủ điều kiện làm con nuôi.
b) Trường hợp không thể liên hệ
được với cha, mẹ đẻ và có văn bản của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cha, mẹ đẻ cư
trú xác nhận về việc cha, mẹ đẻ đã bỏ đi khỏi địa phương, không rõ nơi cư trú
hiện tại, thì Sở Tư pháp niêm yết tại trụ sở Sở Tư pháp trong thời hạn 60 ngày
kể từ ngày nhận được kết quả xác minh, đồng thời có văn bản đề nghị Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của cha, mẹ đẻ niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân
dân cấp xã về việc cho trẻ em làm con nuôi.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân
dân cấp xã
Theo đề nghị của Sở Tư pháp, Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của cha, mẹ đẻ của trẻ em có trách nhiệm
niêm yết về việc trẻ em được cho làm con nuôi tại trụ sở. Thời hạn niêm yết là
60 ngày kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư
pháp. Hết thời hạn 60 ngày, Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo lại Sở Tư pháp về kết
quả niêm yết.
Điều 8. Phối
hợp trong việc xác nhận trẻ em đủ điều kiện cho làm con nuôi nước ngoài
1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
a) Trường hợp trẻ em có đủ điều
kiện làm con nuôi nước ngoài, Sở Tư pháp phải có văn bản xác nhận đối với từng
trường hợp cụ thể. Việc xác nhận trẻ em có đủ điều kiện làm con nuôi nước ngoài
phải bảo đảm trẻ em đáp ứng đủ các yêu cầu về độ tuổi, đối tượng được nhận đích
danh, đối tượng phải thông qua thủ tục giới thiệu; hồ sơ phải có đủ các giấy tờ
hợp lệ.
b) Trong trường hợp cần thiết,
Sở Tư pháp có văn bản xin ý kiến các cơ quan, tổ chức có liên quan trước khi
xác nhận trẻ em đủ điều kiện làm con nuôi nước ngoài theo diện đích danh theo
khoản 2 Điều 1 Nghị định số 24/2019/NĐ- CP hay phải thông qua thủ tục giới thiệu.
c) Sau khi trẻ em được xác nhận
đủ điều kiện làm con nuôi nước ngoài, Sở Tư pháp gửi Cục Con nuôi văn bản xác
nhận trẻ em đủ điều kiện được cho làm con nuôi nước ngoài, văn bản xác minh của
Công an tỉnh đối với trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, văn bản lấy ý kiến của cha, mẹ
đẻ hoặc người giám hộ và ý kiến của trẻ em từ đủ chín tuổi trở lên về việc đồng
ý cho trẻ em làm con nuôi; trường hợp trẻ em đang sống tại Trung tâm công tác
xã hội tỉnh thì phải có văn bản lấy ý kiến của Giám đốc Trung tâm công tác xã hội
tỉnh về việc cho trẻ em làm con nuôi.
2. Trách nhiệm của các cơ quan
liên quan khác
Phối hợp cho ý kiến theo đề nghị
của Sở Tư pháp kịp thời, đúng thời hạn để đảm bảo trẻ em đủ điều kiện cho làm
con nuôi nước ngoài.
Điều 9. Phối
hợp trong việc giới thiệu trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng làm con nuôi người nước
ngoài
1. Việc giới thiệu trẻ em không
thuộc diện quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 24/2019/NĐ-CP làm con nuôi
người nước ngoài phải bảo đảm các căn cứ để giới thiệu trẻ em làm con nuôi người
nước ngoài quy định tại Điều 35 Luật Nuôi con nuôi và thực hiện như sau:
a) Trường hợp họp liên ngành
thì thành phần gồm Lãnh đạo Sở Tư pháp (Chủ trì cuộc họp), đại diện Lãnh đạo Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội, đại diện Lãnh đạo Sở Y tế, đại diện Lãnh đạo
Công an tỉnh, đại diện Lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Trung
tâm công tác xã hội tỉnh có trẻ em được giới thiệu làm con nuôi nước ngoài.
Trong trường hợp cần thiết, Sở Tư pháp có thể mời chuyên gia y tế, tâm lý, gia
đình, xã hội tham gia ý kiến để liên ngành xem xét tư vấn việc giới thiệu trẻ
em làm con nuôi người nước ngoài.
Sở Tư pháp có trách nhiệm gửi
cho các đại biểu tham gia họp liên ngành ít nhất 03 ngày trước ngày họp phương
án giới thiệu trẻ em kèm theo báo cáo đánh giá hồ sơ của trẻ em và hồ sơ của
người nhận con nuôi.
Trong cuộc họp, các đại biểu
tham gia họp liên ngành cho ý kiến, thảo luận về các phương án giới thiệu trẻ
em cho người nhận con nuôi. Lãnh đạo Sở Tư pháp chủ trì họp liên ngành tổng hợp
ý kiến và kết luận về phương án giới thiệu trẻ em.
Căn cứ vào kết luận của cuộc họp
liên ngành, Sở Tư pháp có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả
giới thiệu trẻ em làm con nuôi người nước ngoài.
b) Trường hợp trao đổi ý kiến bằng
văn bản, Sở Tư pháp gửi công văn kèm theo phụ lục báo cáo đánh giá hồ sơ của trẻ
em và hồ sơ của người nhận con nuôi cho các cơ quan, ban, ngành nêu tại điểm a
khoản 1 Điều này đề nghị cho ý kiến về các phương án giới thiệu trẻ em cho người
nhận con nuôi.
Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày
nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, các cơ quan, ban, ngành được hỏi ý kiến có
văn bản trả lời Sở Tư pháp. Sở Tư pháp có trách nhiệm tổng hợp, tiếp thu hoặc
giải trình ý kiến của các cơ quan, ban, ngành hữu quan và báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh kết quả giới thiệu trẻ em làm con nuôi.
2. Sau khi giới thiệu trẻ em
làm con nuôi nước ngoài, Sở Tư pháp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh cho ý kiến.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Tư pháp trình, Ủy ban
nhân dân tỉnh có ý kiến về việc đồng ý hoặc không đồng ý với việc giới thiệu trẻ
em làm con nuôi nước ngoài của Sở Tư pháp. Trường hợp Ủy ban nhân dân tỉnh đồng
ý việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi nước ngoài, thì trong thời hạn không quá
05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tư
pháp báo cáo kết quả giới thiệu trẻ em làm con nuôi nước ngoài cho Cục Con
nuôi. Trường hợp không đồng ý với việc giới thiệu của Sở Tư pháp, thì Ủy ban
nhân dân tỉnh thông báo rõ lý do bằng văn bản để Sở Tư pháp tiến hành giới thiệu
lại. Sau 03 tháng kể từ ngày Ủy ban nhân dân tỉnh không đồng ý mà Sở Tư pháp
không giới thiệu được thì Sở Tư pháp phải gửi trả lại hồ sơ của người nhận con
nuôi cho Cục Con nuôi kèm theo văn bản nêu rõ lý do.
Điều 10.
Phối hợp trong việc quản lý, sử dụng chi phí giải quyết việc nuôi con nuôi nước
ngoài và đảm bảo kinh phí cho công tác giải quyết việc nuôi con nuôi
1. Trách nhiệm của Sở Tài chính
Căn cứ vào thông báo của Cục
Con nuôi về số chi phí giải quyết việc nuôi con nuôi nước ngoài chuyển về địa
phương, Sở Tài chính có trách nhiệm thông báo cho Sở Tư pháp, Trung tâm công
tác xã hội tỉnh để thực hiện việc rút dự toán chi tiêu trong phạm vi số kinh
phí được điều chuyển; hướng dẫn các đơn vị sử dụng, quyết toán kinh phí theo
quy định.
2. Trách nhiệm của các đơn vị
tham gia công tác giải quyết việc nuôi con nuôi nước ngoài:
a) Lập dự toán ngân sách nhà nước
hàng năm bảo đảm cho công tác giải quyết việc nuôi con nuôi nước ngoài, trình
cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Các nội dung chi được thực hiện
theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định số 114/2016/NĐ-CP ngày 08/7/2016 của
Chính phủ quy định lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp giấy phép hoạt động
của tổ chức con nuôi nước ngoài.
Một số mức chi chưa có quy định
nhưng cần thiết để phục vụ công việc thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị được vận dụng
các mức chi tương ứng với các công việc tương tự đã được quy định tại các văn bản
quy phạm pháp luật hiện hành và quy định trong Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn
vị.
b) Sử dụng, chấp hành, quyết
toán kinh phí và báo cáo việc sử dụng kinh phí theo quy định.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11.
Trách nhiệm chung của các cơ quan, đơn vị phối hợp tham gia giải quyết việc
nuôi con nuôi nước ngoài
1. Thực hiện đúng các nội dung
phối hợp quy định tại Quy chế này.
2. Chủ động tham gia, thực hiện
theo tiến độ, bảo đảm chất lượng các nội dung phối hợp quy định tại Quy chế
này.
3. Cử đại diện tham gia họp
liên ngành và các Đoàn công tác liên ngành (nếu có).
4. Phối hợp với Sở Tư pháp
trong việc thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Quy chế này.
Điều 12.
Trách nhiệm của Sở Tư pháp
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan trong tổ chức thực hiện Quy chế; đôn đốc, theo dõi,
đánh giá về công tác phối hợp.
2. Chủ động thực hiện các biện
pháp bảo đảm việc tìm người nhận trẻ em làm con nuôi theo quy định pháp luật và
quy định tại Điều 5 Quy chế này, vì lợi ích tốt nhất của trẻ em.
3. Chủ trì việc hướng dẫn, theo
dõi, đôn đốc Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc rà soát, đánh giá và giải quyết
việc nuôi con nuôi đối với trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em
không nơi nương tựa đang được cá nhân, gia đình, tổ chức tạm thời nuôi dưỡng hoặc
chăm sóc thay thế theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP
đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 24/2019/NĐ-CP nhằm
tăng cường công tác nuôi con nuôi trong nước.
4. Tham mưu Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Chỉ thị 03/CT-TTg
ngày 19/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác giải quyết việc
nuôi con nuôi trong tình hình mới.
5. Chủ động chuẩn bị nội dung,
tổ chức các cuộc họp liên ngành thường kỳ hoặc đột xuất hoặc trao đổi ý kiến
liên ngành bằng văn bản để đảm bảo hiệu quả của công tác giải quyết việc nuôi
con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
Điều 13.
Trách nhiệm của Sở Y tế
1. Sở Y tế hướng dẫn, kiểm tra
các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh thực hiện nghiêm túc việc cấp các giấy tờ về sự
kiện sinh, tử theo đúng quy định của pháp luật.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở
y tế tạo điều kiện thuận lợi trong trường hợp có xác minh nguồn gốc trẻ em bị bỏ
rơi tại các cơ sở khám, chữa bệnh hoặc các sự kiện sinh khác theo yêu cầu của
Công an tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Tư pháp.
Điều 14.
Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Công an tỉnh có trách nhiệm
xác minh nguồn gốc của trẻ em bị bỏ rơi được cho làm con nuôi người nước ngoài
theo Điều 6 Quy chế này.
2. Thực hiện các biện pháp
phòng ngừa, phát hiện, điều tra, xử lý hành vi phạm tội trong lĩnh vực nuôi con
nuôi có yếu tố nước ngoài.
3. Đôn đốc, kiểm tra, ngăn chặn,
phòng chống việc làm giả giấy tờ, hồ sơ của trẻ em được cho làm con nuôi nước
ngoài.
Điều 15.
Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ra
Quyết định cho trẻ em Việt Nam làm con nuôi nước ngoài đúng thời hạn theo quy định
của Luật Nuôi con nuôi.
Điều 16.
Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Đôn đốc, theo dõi, đánh giá
và báo cáo kết quả thực hiện công tác phối hợp trong lĩnh vực quản lý của mình,
gửi Sở Tư pháp tổng hợp, xây dựng báo cáo chung theo Quy chế này.
2. Chủ trì đôn đốc, hướng dẫn
Trung tâm công tác xã hội tỉnh rà soát, đánh giá việc trẻ em cần được nhận làm
con nuôi đối với trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em không nơi
nương tựa đang sống ở Trung tâm và lập hồ sơ trẻ em.
3. Chủ trì việc rà soát, đánh
giá năng lực các cơ sở trợ giúp xã hội công lập và ngoài công lập (nếu có) trên
địa bàn nhằm tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh củng cố, kiện toàn cơ sở vật
chất, nâng cao năng lực cơ sở trợ giúp xã hội nhằm tăng cường công tác giải quyết
việc nuôi con nuôi trên địa bàn tỉnh.
Điều 17.
Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Thông báo cho Sở Tư pháp, cơ
sở nuôi dưỡng trên địa bàn tỉnh số chi phí giải quyết việc nuôi con nuôi nước
ngoài do Cục Con nuôi - Bộ Tư pháp chuyển về địa phương.
2. Theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn
các đơn vị tại địa phương thực hiện việc lập dự toán ngân sách bảo đảm cho công
tác giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài và việc thực hiện Quy chế này.
3. Bảo đảm, bố trí kinh phí giải
quyết việc nuôi con nuôi nước ngoài tại địa phương và đảm bảo cho việc thực hiện
các nhiệm vụ theo Quy chế này.
Điều 18.
Trách nhiệm của Đài Phát thanh và Truyền hình Lào Cai, Báo Lào Cai.
1. Hỗ trợ việc đăng tải miễn
phí thông báo tìm gia đình thay thế trong nước cho trẻ em khi có đề nghị của Ủy
ban nhân dân cấp xã hoặc Sở Tư pháp.
2. Phối hợp tuyên truyền, phổ
biến pháp luật về trẻ em và về nuôi con nuôi trên địa bàn tỉnh.
Điều 19.
Trách nhiệm của Trung tâm công tác xã hội tỉnh.
1. Thực hiện đúng các nội dung
phối hợp quy định tại Quy chế theo chức năng, nhiệm vụ.
2. Tạo điều kiện hoặc báo cáo
cơ quan có thẩm quyền tạo điều kiện để người nhận con nuôi được tiếp xúc, làm
quen với trẻ em khi đến Việt Nam nhận con nuôi theo quy định tại khoản 2 Điều
37 Luật Nuôi con nuôi.
3. Báo cáo việc tiếp nhận, sử dụng
và quản lý các khoản hỗ trợ nhân đạo theo quy định pháp luật và báo cáo Cục Con
nuôi về việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng các khoản hỗ trợ nhân đạo của cha mẹ
nuôi và tổ chức con nuôi nước ngoài được cấp phép hoạt động tại Việt Nam theo định
kỳ 06 tháng và hàng năm hoặc theo yêu cầu theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều
4 Nghị định số 19/2011/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Nghị định
số 24/2019/NĐ-CP .
Điều 20.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Trách nhiệm của Ủy ban nhân
dân cấp huyện
a) Tăng cường tuyên truyền, phổ
biến pháp luật về nuôi con nuôi và Công ước Lahay số 33 đến cán bộ, công chức,
viên chức và nhân dân trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý; phối hợp chặt chẽ với
các cơ quan, đơn vị liên quan trong quá trình giải quyết việc nuôi con nuôi có
yếu tố nước ngoài đảm bảo quy trình, thủ tục theo quy định pháp luật về nuôi
con nuôi và Quy chế này.
b) Tổ chức thực hiện có hiệu quả
các nội dung phối hợp quy định tại Quy chế này; Kiểm tra, theo dõi tình hình
nuôi con nuôi trên địa bàn quản lý.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân
dân cấp xã
a) Tổ chức thực hiện nghiêm túc
các nhiệm vụ được giao tại Quy chế này.
b) Kịp thời báo cáo Ủy ban nhân
dân cấp huyện về tình hình công tác giải quyết nuôi con nuôi ở địa phương; khó
khăn, vướng mắc phát sinh, kiến nghị (nếu có) trong quá trình thực hiện.
Điều 21.
Điều khoản thi hành.
1. Các cơ quan, tổ chức theo
trách nhiệm được phân công, tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này và các văn
bản pháp luật có liên quan.
2. Trong trường hợp các văn bản
quy phạm pháp luật và các quy định được viện dẫn trong Quy chế này có sự thay đổi,
bổ sung hoặc được thay thế thì áp dụng theo văn bản quy phạm pháp luật mới.
3. Trong quá trình thực hiện
Quy chế này, nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh, các cơ quan, đơn vị phối hợp
có trách nhiệm gửi văn bản phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo đề xuất
UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tế và quy định của pháp luật./.