ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 26/2021/QĐ-UBND
|
Quảng Ninh, ngày 09 tháng 4 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC NUÔI CON NUÔI
CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm
2019;
Căn cứ Luật Nuôi con nuôi ngày 17
tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Hộ tịch ngày 20 tháng
11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 19/2011/NĐ-CP
ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi;
Căn cứ Nghị định số 24/2019/NĐ-CP
ngày 05 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ, sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ, quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp tại Tờ trình số 24/TTr-STP ngày 15/3/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
liên ngành về giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
24/4/2021 và thay thế Quyết định số 2791/QĐ-UBND ngày 24 tháng 11 năm 2014 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng
các Sở, ngành: Tư pháp, Lao động - Thương binh và Xã hội, Y tế, Tài chính,
Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố; Giám đốc Cơ sở Bảo trợ chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt tỉnh;
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- V0, V1-3, VX2, PC, NC, TH;
- Lưu: VT, NV.
NV5b-QĐ01
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Văn Khắng
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC
NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 26/2021/QĐ-UBND ngày 09/4/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh).
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc, hình
thức và nội dung phối hợp liên ngành giữa Sở Tư pháp, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính, Sở Y tế, Sở Thông tin và
Truyền thông, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Công an tỉnh, Cơ sở nuôi dưỡng và
các cơ quan có liên quan trong giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước
ngoài tại địa phương.
Điều 2. Nguyên
tắc phối hợp
1. Tuân thủ quy
định của pháp luật về nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài và các điều ước quốc tế
về nuôi con nuôi mà Việt Nam là thành viên.
2. Không làm ảnh hưởng đến chức năng,
nhiệm vụ và hoạt động chuyên môn của các cơ quan có liên quan.
3. Chủ động, thường xuyên, chặt chẽ,
kịp thời.
Điều 3. Hình thức
phối hợp
1. Trao đổi ý kiến bằng văn bản hoặc
cung cấp thông tin bằng văn bản theo yêu cầu của cơ quan chủ trì, cơ quan phối
hợp.
2. Tổ chức họp liên ngành (họp thường
kỳ hoặc đột xuất theo đề nghị của cơ quan chủ trì).
3. Tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết.
4. Thành lập các đoàn kiểm tra liên
ngành.
5. Các hình thức khác theo quy định của
pháp luật.
Chương II
NỘI DUNG PHỐI HỢP
TRONG GIẢI QUYẾT VIỆC NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
Điều 4. Phối hợp
trong việc lập Biên bản về việc trẻ em bị bỏ rơi
1. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
(sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) hoặc Công an xã, phường, thị trấn (sau
đây gọi là Công an cấp xã) nơi phát hiện trẻ em bị bỏ rơi
có trách nhiệm:
Tổ chức lập biên bản về việc trẻ em bị
bỏ rơi ngay sau khi nhận được thông báo từ người phát hiện trẻ bị bỏ rơi hoặc
Thủ trưởng cơ sở y tế tại cơ sở y tế nơi trẻ em bị bỏ rơi.
Biên bản phải ghi rõ thời gian, địa
điểm phát hiện trẻ bị bỏ rơi; đặc điểm nhận dạng như giới tính, thể trạng, tình
trạng sức khỏe; tài sản hoặc đồ vật khác của trẻ, nếu có; họ, tên, giấy tờ chứng
minh nhân thân, nơi cư trú của người phát hiện trẻ bị bỏ rơi. Biên bản được lập
thành hai bản, một bản lưu tại cơ quan lập, một bản giao cá nhân hoặc tổ chức tạm
thời nuôi dưỡng trẻ và phải được người lập, người phát hiện trẻ bị bỏ rơi, người
làm chứng (nếu có) ký tên và đóng dấu xác nhận của cơ quan lập.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi phát hiện
trẻ em bị bỏ rơi có trách nhiệm:
a) Tìm người hoặc tổ chức tạm thời
chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em. Nếu có cá nhân, gia đình cư trú tại địa bàn của
xã/phường/thị trấn đăng ký nhận chăm sóc thay thế trẻ em thì lựa chọn gia đình,
cá nhân nhận chăm sóc thay thế; quyết định giao, nhận trẻ
em cho cá nhân, gia đình nhận chăm sóc thay thế theo quy định của
Nghị định số 56/2017/NĐ-CP ngày 09/5/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Trẻ em. Trường hợp trên địa bàn xã/phường/thị trấn
không có cá nhân, gia đình nào đăng ký nhận chăm sóc thay thế hoặc tạm thời
nuôi dưỡng trẻ em thì Ủy ban nhân dân cấp xã tiến hành lập hồ sơ chuyển trẻ em
vào Cơ sở nuôi dưỡng theo quy định tại khoản 2 Điều 40 Nghị
định số 103/2017/NĐ-CP ngày 12/9/2017 của Chính phủ quy định về việc thành lập,
tổ chức, hoạt động, giải thể và quản lý các cơ sở trợ giúp xã hội.
b) Niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân
dân trong 7 ngày liên tục về việc trẻ bị bỏ rơi theo quy định tại Điều 14 Nghị
định 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật Hộ tịch.
c) Thông báo cho cá nhân, tổ chức
đang tạm thời nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ em để tiến hành đăng ký khai sinh cho trẻ
em khi hết thời hạn niêm yết, không có thông tin về cha, mẹ
đẻ của trẻ.
3. Cơ sở y tế nơi trẻ em bị bỏ rơi có
trách nhiệm:
a) Thực hiện nghiêm túc việc cấp các
giấy tờ về sự kiện sinh đúng theo quy định của pháp luật đối với trẻ em sinh ra
và bị bỏ rơi tại cơ sở y tế để tránh tình trạng làm giả hồ sơ của trẻ em bị bỏ rơi.
b) Thủ trưởng cơ sở y tế có trách nhiệm
thông báo về việc trẻ em bị bỏ rơi cho cơ quan có thẩm quyền
sau khi phát hiện trẻ em bị bỏ rơi tại cơ sở y tế.
c) Cung cấp đầy đủ thông tin giấy tờ,
tài liệu có liên quan đến tình trạng nhân thân của trẻ em
bị bỏ rơi theo hồ sơ ban đầu tại cơ sở y tế.
Điều 5. Phối hợp
trong việc rà soát, tìm người nhận trẻ em làm con nuôi
1. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp
xã:
a) Hàng tháng rà soát, đánh giá việc
trẻ em cần được nhận làm con nuôi đối với các trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em không nơi nương tựa đang được cá nhân,
gia đình, tổ chức tạm thời nuôi dưỡng hoặc chăm sóc thay thế theo quy định của
pháp luật trên địa bàn.
b) Nếu có cá nhân, gia đình cư trú
ngay tại địa phương nhận trẻ em làm con nuôi thì Ủy ban nhân dân cấp xã xem
xét, giải quyết hoặc hướng dẫn giải quyết việc nuôi con nuôi theo quy định của
pháp luật.
c) Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi không
có người dân cư trú tại địa phương nhận làm con nuôi thì Ủy ban nhân dân cấp xã
lập hồ sơ đưa trẻ em vào cơ sở nuôi dưỡng theo quy định tại khoản 2 Điều 40 của
Nghị định số 103/2017/NĐ-CP , kèm theo xác nhận không có người trong nước nhận
trẻ em làm con nuôi.
2. Trách nhiệm của Cơ sở nuôi dưỡng:
a) Đánh giá việc trẻ em sống ở
cơ sở nuôi dưỡng cần được nhận làm con nuôi, lập danh sách trẻ em
cần được chuyển hình thức chăm sóc thay thế ở cơ sở nuôi dưỡng đến gia đình nhận
trẻ em làm con nuôi theo quy định tại Điều 45 Nghị định số
56/2017/NĐ-CP .
b) Lập hồ sơ trẻ em bao gồm các giấy
tờ, tài liệu theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 32 của Luật Nuôi
con nuôi, xin ý kiến của cơ quan chủ quản.
3. Trách nhiệm của Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội:
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được đầy đủ hồ sơ do cơ sở nuôi dưỡng gửi, Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội có ý kiến gửi Sở Tư pháp kèm theo hồ sơ trẻ em để thông báo tìm người
nhận con nuôi.
4. Trách nhiệm của Sở Tư pháp:
a) Khi tiếp nhận hồ sơ trẻ em, nếu có
người dân cư trú ở địa phương đăng ký nhu cầu nhận con nuôi và đủ điều kiện nhận
con nuôi thì Sở Tư pháp có công văn giới thiệu và giao 01 bộ hồ sơ trẻ em cho
người nhận con nuôi để liên hệ với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có trụ sở của cơ
sở nuôi dưỡng thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi.
b) Trường hợp không có người dân cư trú ở địa phương đăng ký nhu cầu nhận con nuôi và trẻ em
không thuộc diện quy định tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 24/2019/NĐ-CP (trẻ
em khuyết tật, trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo được nhận đích danh làm con nuôi)
thì Sở Tư pháp có trách nhiệm thông báo 03 lần liên tiếp trên báo viết hoặc
phương tiện thông tin đại chúng khác của tỉnh.
Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày
thông báo, nếu có người trong nước nhận trẻ em làm con nuôi thì người đó liên hệ
với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ em thường trú để xem xét, giải quyết; nếu việc
nhận con nuôi đã hoàn thành thì Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo Sở Tư pháp để
xóa tên trẻ em đó trong danh sách trẻ em cần tìm gia đình
thay thế.
c) Hết thời hạn
60 ngày, kể từ ngày thông báo, nếu không có người trong nước nhận trẻ em làm
con nuôi thì Sở Tư pháp gửi danh sách trẻ em cần tìm gia
đình thay thế cho Bộ Tư pháp; trong thời gian Bộ Tư pháp đăng tin tìm gia đình
thay thế trên toàn quốc, nếu có người trong nước có nguyện vọng, đủ điều kiện
nhận con nuôi thì Sở Tư pháp thông báo Cục Con nuôi, Bộ Tư pháp để xóa tên trẻ
em trong danh sách cần tìm gia đình thay thế sau khi hoàn tất thủ tục đăng ký
việc nuôi con nuôi trong nước.
d) Trường hợp không có người dân cư
trú ở địa phương đăng ký nhu cầu nhận con nuôi và trẻ em thuộc diện quy định tại
khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 24/2019/NĐ-CP thì Sở Tư pháp xác nhận trẻ em đủ
điều kiện được cho làm con nuôi nước ngoài và gửi Cục Con nuôi 01 bộ hồ sơ trẻ em bao gồm các giấy tờ, tài liệu theo quy định tại điểm a và điểm b
khoản 1 Điều 32 của Luật Nuôi con nuôi và văn bản xác nhận trẻ em đủ điều kiện
được cho làm con nuôi nước ngoài, văn bản xác minh của Công an tỉnh đối với trường
hợp trẻ em bị bỏ rơi, văn bản lấy ý
kiến của cha, mẹ đẻ hoặc người giám hộ và ý kiến của trẻ em từ đủ chín tuổi trở
lên về việc đồng ý cho trẻ em làm con nuôi; trường hợp trẻ em đang sống tại cơ sở nuôi dưỡng thì phải có văn bản lấy ý kiến của Giám đốc cơ sở nuôi dưỡng về việc
cho trẻ em làm con nuôi, để tìm người nhận con nuôi có điều kiện, phù hợp với
việc chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ em.
5. Trách nhiệm của Sở Thông tin và
Truyền thông:
Phối hợp với Sở Tư pháp trong việc đảm
bảo đăng tải miễn phí thông tin về việc tìm gia đình thay
thế cho trẻ em trên tất cả các hạ tầng thông tin truyền thông tại địa phương
theo đề nghị của Sở Tư pháp.
Điều 6. Phối
hợp trong việc xác minh hồ sơ của trẻ em bị bỏ rơi được cho làm con nuôi nước ngoài
1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp:
Đề nghị Công an tỉnh xác minh nguồn gốc
trẻ em đối với các trường hợp trẻ em bị bỏ rơi được cho làm con nuôi nước
ngoài. Công văn đề nghị cần nêu rõ nội dung cần xác minh.
2. Trách nhiệm của Công an tỉnh:
a) Xác minh và trả lời bằng văn bản
trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp. Nội dung
trả lời xác minh của Công an tỉnh cần nêu rõ nguồn gốc trẻ em bị bỏ rơi, không
xác định được cha, mẹ đẻ. Trường hợp xác định được cha, mẹ đẻ của trẻ em thì
nêu rõ thông tin (họ tên, năm sinh, nơi cư trú, số điện thoại...) của cha, mẹ đẻ
của trẻ em để Sở Tư pháp liên hệ, lấy
ý kiến của những người liên quan về việc cho trẻ em làm
con nuôi nước ngoài.
b) Rút ngắn tối đa thời hạn xác minh
nguồn gốc của trẻ em bị bỏ rơi thuộc diện quy định tại khoản
2 Điều 1 của Nghị định số 24/2019/NĐ-CP để tạo điều kiện
cho trẻ em khuyết tật, mắc bệnh hiểm nghèo sớm tìm được gia đình thay thế ở
nước ngoài và được chữa trị, chăm sóc sức khỏe trong điều kiện y
tế hiện đại.
c) Phối hợp với Sở Tư pháp trong trường
hợp cần tiếp tục xác minh bổ sung về nguồn gốc của trẻ em.
Điều 7. Phối hợp
trong việc lấy ý kiến cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài đối với trẻ em bị bỏ
rơi
1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp:
a) Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi mà
Công an tỉnh xác minh được thông tin về cha, mẹ đẻ và Sở Tư pháp liên hệ được với cha, mẹ đẻ thì Sở Tư pháp tiến hành lấy ý kiến của cha,
mẹ đẻ trước khi xác nhận trẻ em đủ điều kiện làm con nuôi.
b) Trường hợp không thể liên hệ được
với cha, mẹ đẻ và có văn bản của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cha, mẹ đẻ cư trú
xác nhận về việc cha, mẹ đẻ đã bỏ đi khỏi địa phương, không rõ nơi cư trú hiện
tại, thì Sở Tư pháp niêm yết tại trụ sở Sở Tư pháp trong thời hạn 60 ngày kể từ
ngày nhận được kết quả xác minh, đồng thời có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi cư trú cuối cùng của cha, mẹ đẻ niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã về việc cho trẻ em làm con nuôi.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp
xã:
Theo đề nghị của Sở Tư pháp, Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của cha, mẹ đẻ của trẻ em có trách nhiệm
niêm yết về việc trẻ em được cho làm con nuôi tại trụ sở. Thời hạn niêm yết là 60 ngày kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã nhận được văn bản đề nghị
của Sở Tư pháp. Hết thời hạn 60 ngày, Ủy ban nhân dân cấp
xã báo cáo lại Sở Tư pháp về kết quả niêm yết.
Điều 8. Phối hợp
trong việc xác nhận trẻ em đủ điều kiện cho làm con nuôi nước ngoài
1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp:
a) Trường hợp trẻ em có đủ điều kiện
làm con nuôi nước ngoài, Sở Tư pháp phải có văn bản xác nhận
đối với từng trường hợp cụ thể. Việc xác nhận trẻ em có đủ điều kiện làm con
nuôi nước ngoài phải bảo đảm trẻ em đáp ứng đủ các yêu cầu về độ tuổi, đối tượng
được nhận đích danh, đối tượng phải thông qua thủ tục giới thiệu; hồ sơ phải có
đủ các giấy tờ hợp lệ.
b) Trong trường cần thiết, Sở Tư pháp
có văn bản xin ý kiến các cơ quan, tổ chức có liên quan trước khi xác nhận trẻ
em đủ điều kiện làm con nuôi nước ngoài theo diện đích danh theo khoản 2 Điều 1
Nghị định số 24/2019/NĐ-CP hay phải thông qua thủ tục giới thiệu.
c) Sau khi trẻ em được xác nhận đủ điều
kiện làm con nuôi nước ngoài, Sở Tư pháp gửi Cục Con nuôi văn bản xác nhận trẻ
em đủ điều kiện được cho làm con nuôi nước ngoài, văn bản xác minh của Công an
tỉnh đối với trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, văn bản lấy ý kiến của cha, mẹ đẻ hoặc
người giám hộ và ý kiến của trẻ em từ đủ chín tuổi trở lên về việc đồng ý cho
trẻ em làm con nuôi; trường hợp trẻ em đang sống tại cơ sở nuôi dưỡng thì phải
có văn bản lấy ý kiến của Giám đốc cơ sở nuôi dưỡng về việc
cho trẻ em làm con nuôi.
2. Trách nhiệm của các cơ quan liên
quan khác:
Phối hợp cho ý kiến theo đề nghị của
Sở Tư pháp kịp thời, đúng thời hạn để đảm bảo trẻ em đủ điều kiện cho làm con
nuôi nước ngoài.
Điều 9. Phối hợp
trong việc giới thiệu trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng làm con nuôi người nước ngoài
1. Việc giới thiệu trẻ em không thuộc
diện quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 24/2019/NĐ-CP làm con nuôi người
nước ngoài phải bảo đảm các căn cứ để giới thiệu trẻ em làm con nuôi người nước
ngoài quy định tại Điều 35 Luật Nuôi con nuôi và thực hiện như sau:
a) Trường hợp họp liên ngành thì
thành phần gồm Lãnh đạo Sở Tư pháp (Chủ trì cuộc họp), đại
diện Lãnh đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, đại diện Lãnh đạo Sở Y tế, đại
diện Lãnh đạo Công an tỉnh, đại diện Lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, đại
diện Lãnh đạo cơ quan chủ quản cơ sở nuôi dưỡng, đại diện Ban Giám đốc cơ sở nuôi dưỡng có trẻ em được
giới thiệu làm con nuôi nước ngoài. Trong trường hợp cần thiết, Sở Tư pháp có
thể mời chuyên gia y tế, tâm lý, gia đình, xã hội tham gia
ý kiến để liên ngành xem xét tư vấn việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi người
nước ngoài.
Sở Tư pháp có trách nhiệm gửi cho các
đại biểu tham gia họp liên ngành ít nhất 03 ngày trước ngày họp phương án giới
thiệu trẻ em kèm theo báo cáo đánh giá hồ sơ của trẻ em và hồ sơ của người nhận
con nuôi.
Trong cuộc họp, các đại biểu tham gia
họp liên ngành cho ý kiến, thảo luận về các phương án giới thiệu trẻ em cho người nhận con nuôi. Lãnh đạo Sở Tư pháp chủ trì họp
liên ngành tổng hợp ý kiến và kết luận
về phương án giới thiệu trẻ em.
Căn cứ vào kết luận của cuộc họp liên
ngành, Sở Tư pháp có trách nhiệm báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả giới thiệu trẻ em làm
con nuôi người nước ngoài.
b) Trường hợp trao đổi ý kiến bằng văn bản thì Sở Tư pháp gửi công văn kèm theo phụ lục báo cáo đánh
giá hồ sơ của trẻ em và hồ sơ của người nhận con nuôi cho các cơ quan, ban,
ngành nêu tại điểm a Khoản 1 Điều này đề nghị cho ý kiến về các phương án giới
thiệu trẻ em cho người nhận con nuôi.
Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận
được đề nghị của Sở Tư pháp, các cơ quan, ban, ngành được hỏi ý kiến có văn bản
trả lời Sở Tư pháp. Sở Tư pháp có trách nhiệm tổng hợp, tiếp thu hoặc giải
trình ý kiến của các cơ quan, ban, ngành hữu quan và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
kết quả giới thiệu trẻ em làm con nuôi.
2. Sau khi giới thiệu trẻ em làm con
nuôi nước ngoài, Sở Tư pháp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh cho ý kiến. Trong thời
hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Tư pháp trình, Ủy ban nhân dân tỉnh
có ý kiến về việc đồng ý hoặc không đồng ý với việc giới thiệu trẻ em làm con
nuôi nước ngoài của Sở Tư pháp. Trường hợp Ủy ban nhân dân tỉnh đồng ý việc giới
thiệu trẻ em làm con nuôi nước ngoài, thì trong thời hạn không quá 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được ý kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp báo cáo kết
quả giới thiệu trẻ em làm con nuôi nước ngoài cho Cục Con nuôi. Trường hợp
không đồng ý với việc giới thiệu của Sở Tư pháp, thì Ủy ban nhân dân tỉnh thông
báo rõ lý do bằng văn bản để Sở Tư pháp tiến hành giới thiệu
lại. Sau 03 tháng kể từ ngày Ủy ban nhân dân tỉnh không đồng
ý mà Sở Tư pháp không giới thiệu được thì Sở Tư pháp phải gửi trả lại hồ sơ của
người nhận con nuôi cho Cục Con nuôi kèm theo văn bản nêu rõ lý do.
Điều 10. Phối hợp
trong việc quản lý, sử dụng chi phí giải quyết việc nuôi con nuôi nước ngoài và
đảm bảo kinh phí cho công tác giải quyết việc nuôi con nuôi
1. Sở Tài chính hướng dẫn lập dự
toán, quản lý sử dụng quyết toán kinh phí ngân sách Nhà nước đảm bảo cho công
tác nuôi con nuôi trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Nghị định số
114/2016/NĐ-CP ngày 08/7/2016 của Chính phủ, Thông tư số 267/2016/TT-BTC ngày
14/11/2016 của Bộ Tài chính và căn cứ thông báo của Bộ Tư pháp, Sở Tài chính
thông báo Sở Tư pháp, cơ sở nuôi dưỡng trên địa bàn tỉnh để thực hiện việc rút
dự toán chi tiêu trong phạm vi số kinh phí được điều chuyển, có trách nhiệm hướng
dẫn các đơn vị sử dụng, chấp hành, quyết toán kinh phí
theo quy định tại Thông tư số 267/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016 của Bộ Tài chính.
2. Sở Tư pháp và cơ sở nuôi dưỡng có
trách nhiệm sử dụng, chấp hành, quyết toán kinh phí và báo cáo việc sử dụng
kinh phí theo quy định tại Thông tư số 267/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016 của Bộ
Tài chính.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Trách
nhiệm của Sở Tư pháp
1. Chủ trì tổ chức thực hiện Quy chế
này; Đôn đốc, theo dõi, đánh giá về công tác phối hợp; Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức họp liên ngành để tổng kết, đánh
giá kết quả việc thực hiện Quy chế, những vướng mắc, giải
pháp nâng cao hiệu quả công tác giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước
ngoài trên địa bàn tỉnh, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Thực hiện các biện pháp bảo đảm việc
tìm người nhận trẻ em làm con nuôi theo quy định pháp luật và quy định tại Điều
5 Quy chế này, vì lợi ích tốt nhất của trẻ em.
3. Chủ trì việc hướng dẫn, theo dõi,
đôn đốc Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc rà soát, đánh giá và giải quyết việc
nuôi con nuôi đối trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em không
nơi nương tựa đang được cá nhân, gia đình, tổ chức tạm thời nuôi dưỡng hoặc chăm sóc thay thế theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Nghị định
số 19/2011/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1
Nghị định 24/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2019 của Chính
phủ) nhằm tăng cường công tác nuôi con nuôi trong nước.
4. Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Chỉ thị 03/CT-TTg ngày 19/01/2018
của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác giải quyết việc nuôi con nuôi
trong tình hình mới.
5. Chủ động chuẩn bị nội dung, tổ chức
các cuộc họp liên ngành thường kỳ hoặc đột xuất hoặc trao
đổi ý kiến liên ngành bằng văn bản để đảm bảo hiệu quả của công tác giải quyết
việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài tại địa phương.
Điều 12. Trách
nhiệm của Sở Y tế
1. Sở Y tế hướng dẫn, kiểm tra chặt
chẽ các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh thực hiện nghiêm túc việc cấp các giấy tờ
về sự kiện sinh, tử theo đúng quy định của pháp luật.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở y tế
tạo điều kiện thuận lợi trong trường hợp có xác minh nguồn gốc trẻ em bị bỏ rơi
tại các cơ sở khám, chữa bệnh hoặc các sự kiện sinh khác theo yêu cầu của Công
an tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Tư pháp.
3. Tham gia họp liên ngành và tham
gia Đoàn công tác liên ngành (nếu có).
Điều 13. Trách
nhiệm của Công an tỉnh
1. Công an tỉnh có trách nhiệm xác
minh nguồn gốc của trẻ em bị bỏ rơi được cho làm con nuôi người nước ngoài theo
Điều 6 Quy chế này.
2. Thực hiện các biện pháp phòng ngừa,
phát hiện, điều tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực nuôi
con nuôi có yếu tố nước ngoài.
3. Tham gia họp liên ngành và tham
gia Đoàn công tác liên ngành (nếu có).
Điều 14. Trách nhiệm
của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Tiếp nhận, xử lý, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh giải quyết văn bản, hồ sơ đăng ký nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài
theo quy định của Luật Nuôi con nuôi.
Điều 15. Trách
nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Hướng dẫn, thường xuyên kiểm tra
việc tiếp nhận trẻ em vào cơ sở nuôi dưỡng và cho trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng làm con nuôi, đảm bảo đúng đối tượng, tuân thủ
quy trình, thủ tục theo quy định của pháp luật; kiểm tra,
theo dõi việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng các khoản hỗ trợ, tài trợ từ các tổ chức, cá nhân vì mục đích bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
2. Cử cán bộ tham gia họp liên ngành
và tham gia đoàn công tác liên ngành (nếu có) và tạo điều kiện cho cán bộ thực
hiện nhiệm vụ được giao.
3. Chủ động, phối hợp chặt chẽ với Sở
Tư pháp trong giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố
nước ngoài trên địa bàn tỉnh theo quy định pháp luật về nuôi con
nuôi và Quy chế này. Thực hiện việc đánh giá và báo cáo kết quả thực hiện công
tác phối hợp trong lĩnh vực quản lý của mình, gửi Sở Tư pháp tổng hợp, xây dựng
báo cáo chung theo Quy chế này.
Điều 16. Trách
nhiệm của Cơ sở nuôi dưỡng
a) Thực hiện đúng các nội dung phối hợp
quy định tại Quy chế này.
b) Tạo điều kiện hoặc báo cáo cơ quan
có thẩm quyền tạo điều kiện để người nhận con nuôi được tiếp xúc, làm quen với
trẻ em khi đến Việt Nam nhận con nuôi theo quy định tại khoản 2 Điều 37 Luật
Nuôi con nuôi.
c) Báo cáo việc tiếp nhận, sử dụng và
quản lý các khoản hỗ trợ nhân đạo theo quy định pháp luật và báo cáo Cục Con
nuôi về việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng các khoản hỗ trợ nhân đạo của cha mẹ
nuôi và tổ chức con nuôi nước ngoài được cấp phép hoạt động tại Việt Nam theo định
kỳ 06 tháng và hàng năm hoặc theo yêu cầu quy định tại điểm c khoản 3 Điều 4
Nghị định số 19/2011/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung.
Điều 17. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Thực hiện đúng các nội dung phối hợp
quy định tại Quy chế này.
2. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
pháp luật về nuôi con nuôi trên địa bàn.
Điều 18. Trách
nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Đảm bảo việc đăng tải miễn phí thông báo tìm gia đình thay thế trong nước cho trẻ em khi có đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Sở Tư pháp.
2. Phối hợp tuyên truyền, phổ biến
pháp luật về trẻ em và nuôi con nuôi trên địa bàn tỉnh.
Điều 19. Trách
nhiệm của Sở Tài chính
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí
kinh phí thực hiện giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa
bàn tỉnh theo quy định.
Hướng dẫn các đơn vị sử dụng, quyết
toán kinh phí theo quy định tại Thông tư số 267/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016 của
Bộ Tài chính.
Điều 20. Điều
khoản thi hành
1. Các cơ quan, đơn vị, địa phương
theo trách nhiệm được phân công, tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này và
các văn bản pháp luật có liên quan.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện,
trường hợp có khó khăn, vướng mắc hoặc có những vấn đề mới phát sinh, các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh về Sở Tư pháp để được hướng dẫn, giải
quyết; trường hợp vượt quá thẩm quyền, Sở Tư pháp tổng hợp, báo cáo đề xuất Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết theo quy định hoặc sửa đổi, bổ sung cho
phù hợp./.