ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2385/QĐ-UBND
|
Lâm Đồng, ngày 21 tháng 10 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH GIẢI QUYẾT VIỆC NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU
TỐ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Nuôi con nuôi ngày 17
tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Hộ tịch ngày 20 tháng
11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 19/2011/NĐ-CP
ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi;
Căn cứ Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch;
Căn cứ Nghị định số 24/2019/NĐ-CP
ngày 05 tháng 3 năm 2019 Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Nuôi con nuôi;
Căn cứ Quyết định số 376/QĐ-BTP
ngày 18 tháng 02 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp
ban hành Quy chế mẫu về phối hợp ngành tại địa phương về giải quyết việc nuôi
con nuôi có yếu tố nước ngoài;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
liên ngành về giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh
Lâm Đồng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban
hành và thay thế Quyết định số 887/QĐ-UBND ngày 06 tháng 5 năm 2014 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Quy chế phối hợp về giải quyết việc nuôi con
nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh;
Giám đốc các sở: Tư pháp, Lao động - Thương binh và Xã hội, Y tế, Tài chính,
Thông tin và Truyền thông; Giám đốc Công an tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn trên địa
bàn tỉnh; các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp (Cục NCN);
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Đài PTTH tỉnh; Báo Lâm Đồng;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đoàn Văn Việt
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH GIẢI QUYẾT VIỆC NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2385/QĐ-UBND ngày 21 tháng 10 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc, hình
thức và nội dung phối hợp liên ngành giữa Sở Tư pháp, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính, Sở Y tế, Sở Thông tin và
Truyền thông, Công an tỉnh, Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh, Đài Phát
thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Lâm Đồng, UBND các huyện,
thành phố (sau đây gọi tắt là UBND cấp huyện), UBND các xã, phường, thị
trấn (sau đây gọi tắt là UBND cấp xã), các cơ sở nuôi dưỡng trong giải
quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài tại địa phương.
Điều 2. Nguyên
tắc phối hợp
1. Tuân thủ quy
định của pháp luật về nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài và các điều ước quốc tế
về nuôi con nuôi mà Việt Nam là thành viên.
2. Không làm ảnh hưởng đến chức năng,
nhiệm vụ và hoạt động chuyên môn của các cơ quan có liên quan.
3. Chủ động, thường xuyên, chặt chẽ,
kịp thời.
Điều 3. Hình thức
phối hợp
1. Trao đổi ý kiến bằng văn bản hoặc
cung cấp thông tin bằng văn bản theo yêu cầu của cơ quan chủ trì, cơ quan phối
hợp.
2. Tổ chức họp liên ngành.
3. Tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết.
4. Thành lập các đoàn kiểm tra liên
ngành.
5. Các hình thức khác theo quy định của
pháp luật.
Chương II
NỘI DUNG PHỐI HỢP
TRONG GIẢI QUYẾT VIỆC NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
Điều 4. Phối hợp
trong việc lập biên bản về việc trẻ em bị bỏ rơi
1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi phát hiện
trẻ em bị bỏ rơi có trách nhiệm:
a) Tổ chức lập biên bản về việc trẻ
em bị bỏ rơi ngay sau khi nhận được thông báo từ người phát hiện trẻ bị bỏ rơi
hoặc cơ sở y tế nơi trẻ em bị bỏ rơi. Biên bản phải ghi rõ thời gian, địa điểm
phát hiện trẻ bị bỏ rơi; đặc điểm nhận dạng như giới tính, thể trạng, tình trạng
sức khỏe; tài sản hoặc đồ vật khác của trẻ (nếu có); họ, tên, giấy tờ chứng
minh nhân thân, nơi cư trú của người phát hiện trẻ bị bỏ rơi. Biên bản phải được
người lập, người phát hiện trẻ bị bỏ rơi, người làm chứng (nếu có) ký tên và đóng dấu xác nhận của cơ quan lập.
Biên bản được lập thành hai bản, một bản lưu tại cơ quan lập, một bản giao cá
nhân hoặc tổ chức tạm thời nuôi dưỡng trẻ.
b) Tìm người hoặc tổ chức tạm thời
chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em. Nếu có cá nhân, gia đình cư trú tại địa bàn đăng
ký nhận chăm sóc trẻ em thì lựa chọn gia đình, cá nhân nhận chăm sóc thay thế;
quyết định giao, nhận trẻ em cho cá nhân, gia đình nhận chăm sóc thay thế theo
quy định của Nghị định số 56/2017/NĐ-CP ngày 09/5/2017 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Trẻ em (Nghị định số 56/2017/NĐ-CP). Trường
hợp không có cá nhân, gia đình nào đăng ký nhận chăm sóc thay thế hoặc tạm thời
nuôi dưỡng trẻ em thì Ủy ban nhân dân cấp xã tiến hành lập hồ sơ chuyển trẻ em
vào cơ sở nuôi dưỡng theo quy định tại khoản 2 Điều 40 Nghị định số
103/2017/NĐ-CP ngày 12/9/2017 của Chính phủ quy định về việc thành lập, tổ chức,
hoạt động, giải thể và quản lý các cơ sở trợ giúp xã hội (Nghị định số
103/2017/NĐ-CP).
c) Niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân
dân cấp xã trong thời gian 07 ngày liên tục về việc trẻ bị bỏ rơi theo quy định
tại Điều 14 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Hộ tịch (Nghị định số 123/2015/NĐ-CP).
d) Hết thời hạn niêm yết, nếu không
có thông tin về cha, mẹ đẻ của trẻ, Ủy ban nhân dân cấp xã thông báo cho cá
nhân hoặc tổ chức đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ để tiến hành đăng ký khai sinh
cho trẻ.
2. Cơ sở y tế nơi trẻ em bị bỏ rơi có
trách nhiệm:
a) Thủ trưởng cơ sở y tế có trách nhiệm
thông báo về việc trẻ em bị bỏ rơi cho cơ quan có thẩm quyền sau khi phát hiện
trẻ em bị bỏ rơi tại cơ sở y tế.
b) Thực hiện nghiêm túc việc cấp các
giấy tờ về sự kiện sinh và cung cấp đày đủ thông tin về quan hệ nhân thân (nếu
có) theo đúng quy định của pháp luật đối với trẻ em sinh ra và bị bỏ rơi tại cơ
sở y tế để tránh tình trạng làm giả hồ sơ của trẻ em bị bỏ
rơi.
Điều 5. Phối hợp
trong việc rà soát, tìm người nhận trẻ em làm con nuôi
1. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp
xã:
a) Hàng tháng rà soát, đánh giá việc
trẻ em cần được nhận làm con nuôi đối với các trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, trẻ
em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em không nơi nương tựa đang được cá nhân, gia đình,
tổ chức tạm thời nuôi dưỡng hoặc chăm sóc thay thế theo quy định của pháp luật
trên địa bàn. Khi thực hiện rà soát, đánh giá trẻ em cần được nhận làm con nuôi
cần lưu ý đến độ tuổi, nhân thân, tình trạng sức khỏe và nguyện vọng của trẻ.
b) Nếu có cá
nhân, gia đình cư trú ngay tại địa phương nhận trẻ em làm con nuôi thì Ủy ban
nhân dân cấp xã xem xét, giải quyết hoặc hướng dẫn giải quyết việc nuôi con
nuôi theo quy định của pháp luật.
c) Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi không
có người dân cư trú tại địa phương nhận làm con nuôi thì Ủy ban nhân dân cấp xã
lập hồ sơ đưa trẻ em vào cơ sở nuôi dưỡng theo quy định tại Điều 15 Luật Nuôi
con nuôi và khoản 2 Điều 40 của Nghị định số 103/2017/NĐ-CP , kèm theo xác nhận
không có người trong nước nhận trẻ em làm con nuôi.
2. Trách nhiệm của UBND các huyện,
thành phố:
Chỉ đạo UBND cấp xã thực hiện tốt
công tác rà soát, đánh giá việc trẻ em cần được nhận làm con nuôi theo khoản 1
Điều 6 Nghị định số 24/2019/NĐ-CP ngày 05/3/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21/3/2011 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi; thực hiện tốt việc tìm
gia đình thay thế theo quy định khoản 2 Điều 15 Luật Nuôi
con nuôi.
3. Trách nhiệm của cơ sở nuôi dưỡng:
a) Trường hợp tiếp nhận trẻ em bị bỏ
rơi, trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em không nơi nương tựa vào sống ở cơ sở
nuôi dưỡng, cơ sở nuôi dưỡng đánh giá việc trẻ em cần được nhận làm con nuôi; đồng
thời lập danh sách và hồ sơ trẻ em có nhu cầu tìm cá nhân, gia đình chăm sóc
thay thế gửi cấp có thẩm quyền xem xét chuyển trẻ em đang
được chăm sóc thay thế tại cơ sở trợ giúp xã hội đến cá nhân, gia đình nhận
chăm sóc thay thế, gia đình nhận trẻ em làm con nuôi theo quy định tại Điều 45
Nghị định số 56/2017/NĐ-CP .
b) Trong trường hợp có công dân Việt
Nam thường trú ở trong nước nhận trẻ em làm con nuôi thì cơ sở nuôi dưỡng giao
01 bộ hồ sơ trẻ em cho người nhận con nuôi để thực hiện đăng ký việc nuôi con
nuôi.
Nếu không có công dân Việt Nam thường
trú ở trong nước nhận trẻ em làm con nuôi thì cơ sở nuôi dưỡng lập hồ sơ trẻ em
bao gồm các giấy tờ, tài liệu theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều
32 của Luật Nuôi con nuôi, xin ý kiến của cơ quan chủ quản và gửi Sở Tư pháp để
thông báo tìm người nhận con nuôi người nước ngoài.
4. Trách nhiệm của Sở Lao động -
Thương binh và xã hội
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được đầy đủ hồ sơ do cơ sở nuôi dưỡng gửi, Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội có ý kiến gửi Sở Tư pháp kèm theo hồ sơ trẻ em để thông báo tìm người
nhận con nuôi.
5. Trách nhiệm của Sở Tư pháp:
a) Khi tiếp nhận hồ sơ trẻ em, nếu có
người dân cư trú ở địa phương đăng ký nhu cầu nhận con nuôi và đủ điều kiện nhận
con nuôi thì Sở Tư pháp có văn bản giới thiệu và giao 01 bộ hồ sơ trẻ em cho
người nhận con nuôi để liên hệ với Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi có trụ sở của cơ sở nuôi dưỡng thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi.
b) Trường hợp không có người dân cư
trú ở địa phương đăng ký nhu cầu nhận con nuôi và trẻ em không thuộc diện quy định
tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 24/2019/NĐ-CP thì Sở Tư pháp phối hợp với Đài
Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Lâm Đồng để đăng tin tìm người nhận trẻ em
làm con nuôi trên phạm vi toàn tỉnh.
Trường hợp trong thời gian đăng tin
tìm gia đình thay thế cho trẻ em, nếu có người dân có nguyện vọng và đủ điều kiện
nhận con nuôi thì phải đăng ký nhu cầu nhận con nuôi tại Sở Tư pháp. Sở Tư pháp
có văn bản giới thiệu và giao 01 bộ hồ sơ trẻ em cho người nhận con nuôi để
liên hệ với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có trụ sở của cơ sở nuôi dưỡng thực hiện
đăng ký việc nuôi con nuôi.
c) Sau khi hết thời hạn thông báo
theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 15 Luật Nuôi con nuôi, nếu không có công
dân Việt Nam thường trú ở trong nước nhận trẻ em làm con nuôi thì Sở Tư pháp gửi
01 bộ hồ sơ trẻ em bao gồm các giấy tờ, tài liệu theo quy định tại khoản 1 Điều
32 của Luật Nuôi con nuôi cho Cục Con nuôi - Bộ Tư pháp để thông báo tìm người
nhận con nuôi theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 15 Luật Nuôi con nuôi.
Trong thời gian đăng tin tìm gia đình
thay thế trên toàn quốc, nếu có người trong nước có nguyện
vọng, đủ điều kiện nhận con nuôi và đăng ký nhu cầu nhận con nuôi tại Sở Tư
pháp, thì Sở Tư pháp thông báo Cục Con nuôi - Bộ Tư pháp để xóa tên trẻ em
trong danh sách cần tìm gia đình thay thế sau khi hoàn tất
thủ tục đăng ký việc nuôi con nuôi trong nước.
d) Trường hợp không có người dân cư
trú ở địa phương đăng ký nhu cầu nhận con nuôi và trẻ em thuộc diện quy định tại
khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 24/2019/NĐ-CP thì Sở Tư pháp xác nhận trẻ em đủ
điều kiện được cho làm con nuôi người nước ngoài và gửi Cục Con nuôi - Bộ Tư
pháp 01 bộ hồ sơ trẻ em bao gồm các giấy tờ, tài liệu theo quy định tại điểm a
và điểm b khoản 1 Điều 32 Luật Nuôi con nuôi và văn bản
xác nhận trẻ em đủ điều kiện được cho làm con nuôi người nước ngoài, văn bản
xác minh của Công an tỉnh đối với trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, văn bản lấy ý kiến
của cha, mẹ đẻ hoặc người giám hộ và ý kiến của trẻ em từ đủ 09 (chín) tuổi trở
lên về việc đồng ý cho trẻ em làm con nuôi; trường hợp trẻ em đang sống tại cơ
sở nuôi dưỡng thì phải có văn bản lấy ý kiến của Giám đốc cơ sở nuôi dưỡng về
việc cho trẻ em làm con nuôi, để tìm người nhận con nuôi có điều kiện, phù hợp
với việc chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ em.
6. Trách nhiệm của Sở Thông tin và
Truyền thông:
Chỉ đạo, hướng dẫn
Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Lâm Đồng và các cơ quan thông tấn báo
chí tại địa phương phối hợp với Sở Tư pháp trong việc đăng tải thông tin về việc
tìm gia đình thay thế cho trẻ em trên phương tiện thông tin đại chúng, hệ thống
truyền thanh ở cơ sở theo đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Sở Tư pháp.
Điều 6. Phối hợp
trong việc xác minh hồ sơ của trẻ em bị bỏ rơi được cho làm con nuôi người nước
ngoài
1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp:
Đề nghị Công an tỉnh xác minh nguồn gốc
trẻ em đối với các trường hợp trẻ em bị bỏ rơi được cho làm con nuôi người nước
ngoài (Văn bản đề nghị cần nêu rõ nội dung cần xác minh).
2. Trách nhiệm của Công an tỉnh:
a) Xác minh và trả lời bằng văn bản
trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp. Nội dung
trả lời xác minh của Công an tỉnh cần nêu rõ nguồn gốc trẻ em bị bỏ rơi, không
xác định được cha, mẹ đẻ. Trường hợp xác định được cha, mẹ đẻ của trẻ em thì
nêu rõ họ, tên, nơi cư trú của cha, mẹ đẻ của trẻ em để Sở Tư pháp tiến hành thủ
tục lấy ý kiến của những người liên quan về việc cho trẻ em làm con nuôi người
nước ngoài.
b) Rút ngắn tối đa thời hạn xác minh
nguồn gốc của trẻ em bị bỏ rơi thuộc diện quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định
số 24/2019/NĐ-CP để tạo điều kiện cho trẻ em khuyết tật, mắc bệnh hiểm nghèo sớm
tìm được gia đình thay thế ở nước ngoài và được chữa trị,
chăm sóc sức khỏe trong điều kiện y tế tốt nhất.
c) Phối hợp với Sở Tư pháp trong trường
hợp cần tiếp tục xác minh bổ sung về nguồn gốc của trẻ em.
Điều 7. Phối hợp
trong việc lấy ý kiến cho trẻ em làm con nuôi người nước ngoài đối với trẻ em bị
bỏ rơi
1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp:
a) Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi mà
Công an tỉnh xác minh được thông tin về cha, mẹ đẻ và Sở Tư pháp liên hệ được với
cha, mẹ đẻ thì tiến hành lấy ý kiến của cha, mẹ đẻ trước
khi xác nhận trẻ em đủ điều kiện làm con nuôi.
b) Trường hợp không thể liên hệ được với
cha, mẹ đẻ và có văn bản của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cha, mẹ đẻ cư trú xác
nhận về việc cha, mẹ đẻ đã bỏ đi khỏi địa phương, không rõ nơi cư trú hiện tại,
thì Sở Tư pháp niêm yết tại trụ sở của Sở Tư pháp trong thời
hạn 60 ngày kể từ ngày nhận được kết quả xác minh, đồng thời có văn bản đề nghị
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của cha, mẹ đẻ niêm yết tại trụ sở về việc cho trẻ em làm con nuôi.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp
xã:
Theo đề nghị của Sở Tư pháp, Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của cha, mẹ đẻ của trẻ em có trách nhiệm
niêm yết về việc trẻ em được cho làm con nuôi tại trụ sở. Thời hạn niêm yết là
60 ngày kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp. Hết thời hạn 60 ngày, Ủy ban
nhân dân cấp xã thông báo đến Sở Tư pháp về kết quả niêm yết.
Điều 8. Phối hợp
trong việc xác nhận trẻ em đủ điều kiện cho làm con nuôi người nước ngoài
1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp:
a) Trường hợp trẻ em có đủ điều kiện
làm con nuôi người nước ngoài, Sở Tư pháp phải có văn bản xác nhận đối với từng
trường hợp cụ thể. Việc xác nhận trẻ em có đủ điều kiện làm con nuôi người nước
ngoài phải bảo đảm trẻ em đáp ứng đủ các yêu cầu về độ tuổi, đối tượng được nhận
đích danh, đối tượng phải thông qua thủ tục giới thiệu; hồ sơ phải có đủ các giấy
tờ hợp lệ.
b) Trong trường hợp cần thiết, Sở Tư pháp có văn bản xin ý kiến các cơ quan, tổ chức có
liên quan trước khi xác nhận trẻ em đủ điều kiện làm con nuôi người nước ngoài
theo diện đích danh theo khoản 2 Điều 1 Nghị định số 24/2019/NĐ-CP hay phải
thông qua thủ tục giới thiệu.
c) Sau khi trẻ em được xác nhận đủ điều
kiện làm con nuôi người nước ngoài, Sở Tư pháp gửi Cục Con nuôi - Bộ Tư pháp
văn bản xác nhận trẻ em đủ điều kiện được cho làm con nuôi người nước ngoài,
văn bản xác minh của Công an tỉnh đối với trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, văn bản
lấy ý kiến của cha, mẹ đẻ hoặc người giám hộ và ý kiến của trẻ em từ đủ 09 tuổi
trở lên về việc đồng ý cho trẻ em làm con nuôi; trường hợp trẻ em đang sống tại
cơ sở nuôi dưỡng thì phải có văn bản lấy ý kiến của Giám đốc cơ sở nuôi dưỡng về
việc cho trẻ em làm con nuôi.
2. Trách nhiệm của các cơ quan liên
quan khác:
Phối hợp cho ý kiến theo đề nghị của
Sở Tư pháp theo đúng thời hạn để đảm bảo trẻ em đủ điều kiện cho làm con nuôi
người nước ngoài.
Điều 9. Phối hợp
trong việc giới thiệu trẻ em ở nuôi dưỡng làm con nuôi người nước ngoài
1. Việc giới thiệu trẻ em không thuộc
diện quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 24/2019/NĐ-CP làm con nuôi người
nước ngoài phải bảo đảm các căn cứ để giới thiệu trẻ em làm con nuôi người nước
ngoài quy định tại Điều 35 Luật Nuôi con nuôi và thực hiện như sau:
a) Trường hợp tổ chức họp liên ngành
thì thành phần gồm Giám đốc hoặc Phó giám đốc Sở Tư pháp (Chủ trì cuộc họp), đại
diện lãnh đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế, Công an tỉnh, Văn
phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh, đại diện lãnh đạo cơ quan chủ quản cơ sở
nuôi dưỡng và lãnh đạo cơ sở trực tiếp nuôi dưỡng trẻ em được giới thiệu làm
con nuôi người nước ngoài. Trong trường hợp cần thiết, Sở
Tư pháp có thể mời chuyên gia y tế, tâm lý, gia đình, xã hội tham gia ý kiến để liên ngành xem xét tư vấn việc giới thiệu trẻ em
làm con nuôi người nước ngoài.
Sở Tư pháp có trách nhiệm gửi phương
án giới thiệu trẻ em kèm theo báo cáo đánh giá hồ sơ của trẻ em và hồ sơ của
người nhận con nuôi cho các đại biểu tham gia họp liên
ngành ít nhất 03 ngày trước ngày họp.
Trong cuộc họp, các đại biểu tham gia
họp liên ngành cho ý kiến, thảo luận về các phương án giới thiệu trẻ em cho người
nhận con nuôi. Giám đốc hoặc Phó Giám đốc Sở Tư pháp chủ trì họp liên ngành tổng
hợp ý kiến và kết luận về phương án giới thiệu trẻ em.
Căn cứ vào kết luận của cuộc họp liên
ngành, Sở Tư pháp có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả giới
thiệu trẻ em làm con nuôi người nước ngoài.
b) Trường hợp trao đổi ý kiến bằng
văn bản thì Sở Tư pháp gửi công văn kèm theo phụ lục báo cáo đánh giá hồ sơ của
trẻ em và hồ sơ của người nhận con nuôi cho các cơ quan, ban ngành nêu tại điểm
a khoản 1 Điều này đề nghị cho ý kiến về các phương án giới thiệu trẻ em cho
người nhận con nuôi.
Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận
được đề nghị của Sở Tư pháp, các cơ quan, ban, ngành được hỏi ý kiến có văn bản
trả lời Sở Tư pháp. Sở Tư pháp có trách nhiệm tổng hợp, tiếp thu hoặc giải
trình ý kiến của các cơ quan, tổ chức có liên quan và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
kết quả giới thiệu trẻ em làm con nuôi.
2. Sau khi giới thiệu trẻ em làm con
nuôi người nước ngoài, Sở Tư pháp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh cho ý kiến.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Tư pháp trình, Ủy ban
nhân dân tỉnh có ý kiến về việc đồng ý hoặc không đồng ý với việc giới thiệu trẻ
em làm con nuôi người nước ngoài của Sở Tư pháp. Trường hợp Ủy ban nhân dân tỉnh
đồng ý việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi người nước ngoài, thì trong thời hạn
không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh,
Sở Tư pháp báo cáo kết quả giới thiệu trẻ em làm con nuôi người nước ngoài cho
Cục Con nuôi - Bộ Tư pháp. Trường hợp không đồng ý với việc giới thiệu của Sở
Tư pháp, thì Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo rõ lý do bằng văn bản để Sở Tư pháp tiến hành giới thiệu lại. Sau 03 tháng kể từ ngày Ủy ban
nhân dân tỉnh không đồng ý mà Sở Tư pháp không giới thiệu được thì Sở Tư pháp
phải gửi trả lại hồ sơ của người nhận con nuôi cho Cục Con nuôi - Bộ Tư pháp
kèm theo văn bản nêu rõ lý do.
Điều 10. Phối hợp
trong việc quản lý, sử dụng chi phí giải quyết việc nuôi con nuôi người nước
ngoài và đảm bảo kinh phí cho công tác giải quyết việc nuôi con nuôi.
1. Trách nhiệm của Sở Tài chính.
Căn cứ vào thông báo của Cục Con nuôi
- Bộ Tư pháp về số lệ phí đăng ký nuôi con nuôi người nước ngoài và chi phí giải
quyết việc nuôi con nuôi người nước ngoài chuyển về địa phương, Sở Tài chính có
trách nhiệm thông báo cho Sở Tư pháp, cơ sở nuôi dưỡng trên địa bàn tỉnh để
thực hiện việc rút dự toán chi tiêu trong phạm vi số kinh phí được
điều chuyển và có trách nhiệm hướng dẫn các đơn vị này quản lý, sử dụng và
thanh quyết toán kinh phí theo quy định của pháp luật.
2. Trách nhiệm của các đơn vị tham
gia công tác giải quyết việc nuôi con nuôi người nước ngoài:
a) Lập dự toán ngân sách nhà nước
hàng năm bảo đảm cho công tác giải quyết việc nuôi con nuôi người nước ngoài,
trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước.
Các nội dung chi được thực hiện theo
quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định số 114/2016/NĐ-CP ngày 8/7/2016 của Chính
phủ quy định lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp giấy phép hoạt động của tổ
chức con nuôi người nước ngoài.
b) Quản lý, sử dụng, thanh quyết toán
kinh phí và báo cáo việc sử dụng kinh phí theo quy định.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Trách
nhiệm của Sở Tư pháp
1. Hướng dẫn, đôn đốc, tổng kết, đánh
giá kết quả việc thực hiện Quy chế, đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công
tác giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
2. Chủ động thực hiện các biện pháp bảo
đảm việc tìm người nhận trẻ em làm con nuôi theo quy định pháp luật và quy định
tại Điều 5 Quy chế này, vì lợi ích tốt nhất của trẻ em.
3. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã
trong việc rà soát, đánh giá và giải quyết việc nuôi con nuôi đối với trẻ em bị
bỏ rơi, trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em không nơi nương tựa đang được cá
nhân, gia đình, tổ chức tạm thời nuôi dưỡng hoặc chăm sóc thay thế theo quy định
tại khoản 1 Điều 6 Nghị định số 19/2011/NĐ-CP .
4. Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Chỉ thị số 03/CT-TTg
ngày 19/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác giải quyết việc
nuôi con nuôi trong tình hình mới.
5. Chủ động chuẩn bị nội dung, tổ chức
các cuộc họp liên ngành thường kỳ hoặc đột xuất hoặc trao đổi ý kiến liên ngành
bằng văn bản để đảm bảo hiệu quả của công tác giải quyết
việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài tại địa phương.
Điều 12. Trách
nhiệm của Sở Y tế
1. Sở Y tế hướng dẫn, kiểm tra chặt
chẽ các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh thực hiện nghiêm túc việc cung cấp các giấy
tờ về sự kiện sinh, lập hồ sơ trẻ em bị bỏ rơi theo đúng theo quy định của pháp
luật.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở y tế
tạo điều kiện thuận lợi trong trường hợp xác minh nguồn gốc trẻ em bị bỏ rơi tại
các cơ sở khám, chữa bệnh hoặc các sự kiện sinh khác theo yêu cầu của Công an tỉnh,
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Tư pháp.
Điều 13. Trách
nhiệm của Công an tỉnh
1. Xác minh nguồn gốc của trẻ em bị bỏ
rơi được cho làm con nuôi người nước ngoài theo nội dung tại Điều 7 Quy chế
này.
2. Thực hiện các biện pháp phòng ngừa,
phát hiện, điều tra, xử lý hành vi phạm tội trong lĩnh vực nuôi con nuôi có yếu
tố nước ngoài.
3. Đôn đốc, kiểm tra, ngăn chặn,
phòng chống việc làm giả giấy tờ, hồ sơ của trẻ em được cho làm con nuôi người
nước ngoài.
4. Tham gia họp liên ngành và các
Đoàn công tác liên ngành về nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài khi có yêu cầu.
Điều 14. Trách
nhiệm của Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh
1. Cử cán bộ tham gia họp liên ngành
và tham gia Đoàn công tác liên ngành về nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài khi
có yêu cầu.
2. Thẩm định hồ sơ, thủ tục và trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét ban hành quyết định cho trẻ em Việt Nam
làm con nuôi người nước ngoài đúng thời hạn theo quy định của Luật Nuôi con
nuôi.
Điều 15. Trách
nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Tham gia, thực hiện theo tiến độ,
bảo đảm chất lượng các nội dung phối hợp.
2. Cử cán bộ tham gia họp liên ngành
và tham gia Đoàn công tác liên ngành về nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài khi
có yêu cầu.
3. Hướng dẫn các cơ sở nuôi dưỡng rà
soát, đánh giá trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em không nơi
nương tựa đang sống ở cơ sở nuôi dưỡng và lập hồ sơ trẻ em
cần được nhận làm con nuôi.
4. Rà soát, đánh giá năng lực các cơ
sở trợ giúp xã hội công lập và ngoài công lập trên địa bàn, tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh củng cố, kiện toàn cơ sở vật chất, nâng cao năng lực cơ sở trợ
giúp xã hội nhằm tăng cường công tác giải quyết việc nuôi con nuôi trên địa bàn
tỉnh.
6. Phối hợp với Sở Tư pháp trong việc
thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại khoản 3 Điều 5 của Quy chế này.
Điều 16. Trách
nhiệm của cơ sở nuôi dưỡng
a) Thực hiện đúng các nội dung phối hợp
quy định tại Quy chế này.
b) Tạo điều kiện hoặc báo cáo cơ quan
có thẩm quyền tạo điều kiện để người nhận con nuôi được tiếp xúc, làm quen với
trẻ em khi đến Việt Nam nhận con nuôi theo quy định tại khoản 2 Điều 37 Luật
Nuôi con nuôi.
c) Báo cáo việc tiếp nhận, sử dụng và
quản lý các khoản hỗ trợ nhân đạo theo quy định pháp luật và báo cáo Cục Con
nuôi - Bộ Tư pháp về việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng các khoản hỗ trợ nhân đạo
của cha mẹ nuôi và tổ chức con nuôi người nước ngoài được cấp phép hoạt động tại
Việt Nam theo định kỳ 06 tháng và hàng năm hoặc theo yêu cầu quy định tại điểm
c, khoản 3 Điều 4 Nghị định số 19/2011/NĐ-CP .
Điều 17. Trách
nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông, Đài phát thanh và truyền hình tỉnh, Báo
Lâm Đồng
1. Đảm bảo việc đăng tải thông báo
tìm gia đình thay thế trong nước cho trẻ em khi có đề nghị của Ủy ban nhân dân
cấp xã hoặc Sở Tư pháp.
2. Phối hợp tuyên truyền, phổ biến
pháp luật về trẻ em và về nuôi con nuôi trên địa bàn tỉnh.
Điều 18. Trách
nhiệm của Sở Tài chính
1. Thông báo cho Sở Tư pháp, cơ sở
nuôi dưỡng trên địa bàn tỉnh số chi phí giải quyết việc nuôi con nuôi người nước
ngoài do Cục Con nuôi - Bộ Tư pháp chuyển về địa phương.
2. Theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn các
đơn vị tại địa phương thực hiện việc lập dự toán ngân sách bảo đảm cho công tác
giải quyết nuôi con nuôi người nước ngoài.
3. Tham mưu bố trí kinh phí bảo đảm
cho công tác giải quyết việc nuôi con nuôi người nước ngoài tại địa phương và đảm
bảo cho việc thực hiện các nhiệm vụ theo Quy chế này.
Điều 19. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Thực hiện đúng các nội dung phối hợp
quy định tại Quy chế này.
2. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
pháp luật về nuôi con nuôi trên địa bàn tỉnh.
Điều 20. Điều
khoản thi hành
1. Các cơ quan, tổ chức, địa phương,
đơn vị theo nội dung được phân công có trách nhiệm triển khai thực hiện Quy chế
này và các văn bản pháp luật có liên quan.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có
khó khăn, vướng mắc thì kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
(qua Sở Tư pháp) để được hướng dẫn, xử lý./.