ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
09/2021/QĐ-UBND
|
Cao
Bằng, ngày 12 tháng 5 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU TỐ
NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Nuôi con nuôi ngày 17
tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi;
Căn cứ Nghị định số 24/2019/NĐ-CP
ngày 05 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
trong việc giải quyết nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh Cao
Bằng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
22 tháng 5 năm 2021 và thay thế Quyết định số 592/QĐ-UBND ngày 06/5/2014 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành Quy chế phối hợp liên ngành về giải quyết
việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Tư pháp,
thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố,
Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- CVP, PCVP UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- Lưu: VT, NC (Lq).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Xuân Ánh
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
(Kèm theo Quyết định số: 09/2021/QĐ-UBND ngày 12 tháng 5 năm 2021 của UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc, hình
thức và nội dung phối hợp trong việc giải quyết nuôi con nuôi có yếu tố nước
ngoài trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với Sở Tư
pháp, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh, Sở Tài chính, Sở Y tế, Sở Thông tin và Truyền thông, Trung tâm Bảo trợ
xã hội tỉnh và các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc giải quyết nuôi con
nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 2. Nguyên
tắc phối hợp
1. Tuân thủ quy định của pháp luật về nuôi con nuôi có yếu tố nước
ngoài và các điều ước quốc tế về nuôi con nuôi mà Việt Nam
là thành viên.
2. Không làm ảnh hưởng đến chức năng,
nhiệm vụ và hoạt động chuyên môn của các cơ quan có liên quan.
3. Chủ động, thường xuyên, chặt chẽ,
kịp thời.
Điều 3. Hình thức
phối hợp
1. Trao đổi ý kiến bằng văn bản hoặc
cung cấp thông tin bằng văn bản theo yêu cầu của cơ quan
chủ trì, cơ quan phối hợp.
2. Tổ chức họp liên ngành.
3. Tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết.
4. Thành lập các đoàn kiểm tra liên
ngành.
5. Các hình thức phù hợp khác theo
quy định của pháp luật.
Chương II
NỘI DUNG PHỐI HỢP
TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
Điều 4. Phối hợp
trong việc lập Biên bản về việc trẻ em bị bỏ rơi
1. Người phát hiện trẻ bị bỏ rơi có
trách nhiệm bảo vệ trẻ và thông báo ngay cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
(sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) hoặc công an xã, phường, thị trấn (sau
đây gọi là Công an cấp xã) nơi trẻ bị bỏ rơi. Trường hợp trẻ bị bỏ rơi tại cơ sở
y tế thì thủ trưởng cơ sở y tế có trách nhiệm thông báo.
Ngay sau khi nhận được thông báo, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Trưởng công an cấp xã có trách nhiệm tổ chức lập
biên bản về việc trẻ bị bỏ rơi.
2. Sau khi lập biên bản, Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi trẻ em bị bỏ rơi có trách nhiệm:
a) Tiến hành niêm yết tại trụ sở Ủy
ban nhân dân cấp xã trong 07 ngày liên tục về việc trẻ bị bỏ rơi.
b) Tìm người hoặc tổ chức tạm thời
nuôi dưỡng trẻ.
c) Hết thời hạn niêm yết quy định tại
điểm a khoản 2 Điều này nếu không có thông tin về cha, mẹ đẻ của trẻ thì Ủy ban
nhân dân cấp xã thông báo cho người hoặc tổ chức đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ để
tiến hành đăng ký khai sinh cho trẻ em theo quy định của pháp luật về hộ tịch.
d) Trường hợp không có người nhận trẻ
em làm con nuôi thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập hồ sơ đưa trẻ em vào Trung tâm Bảo
trợ xã hội tỉnh để tiến hành các thủ tục tiếp nhận trẻ em theo quy định.
đ) Trường hợp người tạm thời nuôi dưỡng
không còn đủ khả năng tiếp tục nuôi dưỡng, hoặc không còn
nguyện vọng tiếp tục tạm thời nuôi dưỡng hoặc hết thời hạn
thông báo tìm cha, mẹ đẻ của trẻ em mà không tìm được cha, mẹ đẻ hoặc không có
người trong nước nhận trẻ em làm con nuôi thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ em
bị bỏ rơi lập hồ sơ đề nghị tiếp nhận trẻ em bị bỏ rơi vào Trung tâm Bảo trợ xã
hội tỉnh.
Điều 5. Phối hợp
trong việc rà soát, tìm người nhận trẻ em làm con nuôi
1. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp
xã
a) Hàng tháng rà soát, đánh giá việc
trẻ em cần được nhận làm con nuôi đối với các trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, trẻ
em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em không nơi nương tựa đang được cá nhân, gia đình,
tổ chức tạm thời nuôi dưỡng hoặc chăm sóc thay thế theo quy định của pháp luật
trên địa bàn.
b) Nếu có cá nhân, gia đình cư trú
ngay tại địa phương nhận trẻ em làm con nuôi thì Ủy ban nhân dân cấp xã xem
xét, giải quyết hoặc hướng dẫn giải quyết việc nuôi con nuôi theo quy định của
pháp luật.
c) Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi không
có người dân cư trú tại địa phương nhận làm con nuôi thì Ủy ban nhân dân cấp xã
lập hồ sơ đưa trẻ em vào Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh theo quy định tại khoản
2 Điều 40 Nghị định số 103/2017/NĐ-CP ngày 12/9/2017 của Chính phủ quy định về
việc thành lập, tổ chức, hoạt động, giải thể và quản lý các cơ sở trợ giúp xã hội,
kèm theo xác nhận không có người trong nước nhận trẻ em làm con nuôi.
2. Trách nhiệm của Trung tâm Bảo trợ
xã hội tỉnh
a) Đánh giá tình trạng trẻ em đang được
nuôi dưỡng ở Trung tâm Bảo trợ xã hội cần được nhận làm con nuôi, lập danh sách
trẻ em cần được chuyển hình thức chăm sóc thay thế ở Trung tâm Bảo trợ xã hội đến
gia đình nhận trẻ em làm con nuôi theo quy định của Nghị định số 56/2017/NĐ-CP
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Trẻ em.
b) Lập hồ sơ trẻ em bao gồm các giấy
tờ, tài liệu theo quy định tại điểm a và điểm b Điều 32 Luật Nuôi con nuôi, xin
ý kiến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Trách nhiệm của Sở Lao động -
Thương binh và xã hội
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được đầy đủ hồ sơ do Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh gửi, Sở Lao động -
Thương Binh và Xã hội có ý kiến gửi Sở Tư pháp kèm theo hồ sơ trẻ em để thông
báo tìm người nhận con nuôi.
4. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
a) Khi tiếp nhận hồ sơ trẻ em, nếu có
người dân cư trú ở địa phương đăng ký nhu cầu nhận con nuôi và đủ điều kiện nhận
con nuôi thì Sở Tư pháp có công văn giới thiệu và giao 01 bộ hồ sơ trẻ em cho
người nhận con nuôi để liên hệ với Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi có trụ sở của Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh thực hiện đăng ký việc nuôi con
nuôi.
b) Trường hợp không có người dân cư
trú ở địa phương đăng ký nhu cầu nhận con nuôi và trẻ em không thuộc diện quy định
tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 24/2019/NĐ-CP ngày 05/3/2019 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21/3/2011 của
Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nuôi con
nuôi thì Sở Tư pháp đăng tin tìm người nhận trẻ em làm con nuôi trên phạm vi
toàn tỉnh.
Trường hợp trong thời gian đăng tin
tìm gia đình thay thế cho trẻ em, nếu có người dân có nguyện vọng và đủ điều kiện
nhận con nuôi thì phải đăng ký nhu cầu nhận con nuôi tại Sở Tư pháp. Sở Tư pháp
có công văn giới thiệu và giao 01 bộ hồ sơ trẻ em cho người nhận con nuôi để
liên hệ với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có trụ sở của Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh
thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi.
c) Sau khi hết thời hạn thông báo
theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 15 của Luật Nuôi con nuôi, nếu không có
công dân Việt Nam thường trú ở trong nước nhận trẻ em làm con nuôi thì Sở Tư
pháp gửi 01 bộ hồ sơ trẻ em bao gồm các giấy tờ, tài liệu
theo quy định tại khoản 1 Điều 32 Luật Nuôi con nuôi cho Cục Con nuôi để thông
báo tìm người nhận nuôi con nuôi theo quy định tại điểm d
khoản 2 Điều 15 Luật Nuôi con nuôi.
Trong thời gian đăng tin tìm gia đình
thay thế trên toàn quốc, nếu có người trong nước có nguyện vọng, đủ điều kiện
nhận con nuôi và đăng ký nhu cầu nhận con nuôi tại Sở Tư pháp, thì Sở Tư pháp
thông báo cho Cục Con nuôi, Bộ Tư pháp để xóa tên trẻ em trong danh sách cần
tìm gia đình thay thế sau khi hoàn tất thủ tục đăng ký việc nuôi con nuôi trong
nước.
d) Trường hợp không có người dân cư
trú ở địa phương đăng ký nhu cầu nhận con nuôi và trẻ em thuộc diện quy định tại
khoản 2 Điều 1 Nghị định số 24/2019/NĐ-CP thì Sở Tư pháp xác nhận trẻ em đủ điều
kiện được cho làm con nuôi nước ngoài và gửi Cục Con nuôi 01 bộ hồ sơ trẻ em
bao gồm các giấy tờ, tài liệu theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 32
Luật Nuôi con nuôi và văn bản xác nhận trẻ em đủ điều kiện được cho làm con
nuôi nước ngoài, văn bản xác minh của Công an tỉnh đối với trẻ em bị bỏ rơi,
văn bản lấy ý kiến của cha, mẹ đẻ hoặc người giám hộ và ý kiến của trẻ em từ đủ
chín tuổi trở lên về việc đồng ý cho trẻ em làm con nuôi; trường hợp trẻ em
đang sinh sống tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh thì phải
có văn bản lấy ý kiến của Giám đốc Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh về việc cho trẻ
em làm con nuôi, để tìm người nhận con nuôi có điều kiện, phù hợp với việc chăm
sóc và nuôi dưỡng trẻ em.
5. Trách nhiệm của Sở Thông tin và
Truyền thông
Phối hợp với Sở Tư pháp trong việc bảo
đảm đăng tải miễn phí thông tin về việc tìm gia đình thay thế cho trẻ em trên Đài phát thanh, truyền hình hoặc Báo Cao Bằng theo đề
nghị của Sở Tư pháp.
Điều 6. Phối hợp
trong việc xác minh hồ sơ của trẻ em bị bỏ rơi được cho làm con nuôi nước ngoài
1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
Có văn bản đề nghị Công an tỉnh xác
minh nguồn gốc trẻ em đối với các trường hợp trẻ em bị bỏ
rơi được cho làm con nuôi nước ngoài, văn bản đề nghị cần nêu rõ nội dung cần
xác minh.
2. Trách nhiệm của Công an tỉnh
a) Xác minh và trả lời bằng văn bản
trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp. Nội dung
trả lời xác minh của Công an tỉnh cần nêu rõ nguồn gốc trẻ em bị bỏ rơi, không
xác định được cha, mẹ đẻ. Trường hợp xác định được cha, mẹ đẻ của trẻ em thì
nêu rõ họ, tên, nơi cư trú của cha, mẹ đẻ của trẻ em để Sở Tư pháp tiến hành thủ
tục lấy ý kiến của nhũng người liên quan về việc cho trẻ em làm con nuôi nước
ngoài.
b) Rút ngắn tối đa thời gian xác minh
nguồn gốc của trẻ em bị bỏ rơi thuộc diện quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định
số 24/2019/NĐ-CP để tạo điều kiện cho trẻ em khuyết tật, mắc bệnh hiểm nghèo sớm
tìm được gia đình thay thế ở nước ngoài và được chữa trị, chăm sóc sức khỏe
trong điều kiện y tế hiện đại.
c) Phối hợp với Sở Tư pháp trong trường
hợp cần tiếp tục xác minh bổ sung về nguồn gốc của trẻ em.
Điều 7. Phối hợp
trong việc lấy ý kiến cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài đối với trẻ em bị bỏ
rơi
1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
a) Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi mà
Công an tỉnh xác minh được thông tin về cha, mẹ đẻ và Sở Tư pháp liên hệ được với
cha, mẹ đẻ thì Sở Tư pháp tiến hành lấy ý kiến của cha, mẹ đẻ trước khi xác nhận
trẻ em đủ điều kiện làm con nuôi.
b) Trường hợp không thể liên hệ được
với cha, mẹ đẻ và có văn bản của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cha, mẹ đẻ cư trú
xác nhận về việc cha, mẹ đẻ đã bỏ đi khỏi địa phương, không rõ nơi cư trú hiện
tại, thì Sở Tư pháp niêm yết tại trụ sở Sở Tư pháp trong thời hạn 60 ngày kể từ
ngày nhận được kết quả xác minh, đồng thời có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi cư trú cuối cùng của cha, mẹ đẻ niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp
xã về việc cho trẻ em làm con nuôi.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp
xã
Theo đề nghị của Sở Tư pháp, Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của cha, mẹ đẻ của trẻ em có trách nhiệm
niêm yết về việc trẻ em được cho làm con nuôi tại trụ sở. Thời gian niêm yết là
60 ngày kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư
pháp. Hết thời gian 60 ngày, Ủy ban nhân dân cấp xã báo
cáo Sở Tư pháp về kết quả niêm yết.
Điều 8. Phối hợp
trong việc xác nhận trẻ em đủ điều kiện cho làm con nuôi nước ngoài
1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
a) Trường hợp trẻ em có đủ điều kiện
làm con nuôi nước ngoài, Sở Tư pháp phải có văn bản xác nhận đối với từng trường
hợp cụ thể. Việc xác nhận trẻ em có đủ điều kiện làm con nuôi nước ngoài phải bảo
đảm trẻ em đáp ứng đủ các yêu cầu về độ tuổi, đối tượng được nhận đích danh, đối
tượng phải thông qua thủ tục giới thiệu; hồ sơ phải có đủ các giấy tờ hợp lệ.
b) Trong trường hợp cần thiết, Sở Tư
pháp có văn bản xin ý kiến các cơ quan, tổ chức có liên quan trước khi xác nhận
trẻ em đủ điều kiện làm con nuôi nước ngoài theo diện đích danh theo khoản 2 Điều
1 Nghị định số 24/2019/NĐ-CP hay phải thông qua thủ tục giới thiệu.
c) Sau khi trẻ em được xác nhận đủ điều
kiện làm con nuôi nước ngoài, Sở Tư pháp gửi Cục Con nuôi văn bản xác nhận trẻ
em đủ điều kiện được cho làm con nuôi nước ngoài, văn bản xác minh của Công an
tỉnh đối với trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, văn bản lấy ý kiến của cha, mẹ đẻ hoặc
người giám hộ và có ý kiến của trẻ em từ đủ chín tuổi trở lên về việc đồng ý
cho trẻ em làm con nuôi; trường hợp trẻ em đang sống tại Trung tâm Bảo trợ xã hội
tỉnh thì phải có văn bản lấy ý kiến của Giám đốc Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh
về việc cho trẻ em làm con nuôi.
2. Trách nhiệm của các cơ quan liên
quan
Phối hợp cho ý kiến theo đề nghị của
Sở Tư pháp kịp thời, đúng thời hạn để đảm bảo trẻ em đủ điều kiện cho làm con
nuôi nước ngoài.
Điều 9. Phối hợp
trong việc giới thiệu trẻ em ở Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh làm con nuôi người
nước ngoài
Việc giới thiệu trẻ em không thuộc diện
quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 24/2019/NĐ-CP làm con nuôi người nước
ngoài phải bảo đảm các căn cứ để giới thiệu trẻ em làm con nuôi người nước
ngoài quy định tại Điều 35 Luật Nuôi con nuôi và thực hiện như sau:
a) Trường hợp họp liên ngành thì thành
phần bao gồm Giám đốc hoặc Phó Giám đốc Sở Tư pháp (Chủ trì cuộc họp), đại diện
lãnh đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, đại diện lãnh đạo Sở Y tế, đại diện
lãnh đạo Công an tỉnh, đại diện lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, đại diện
Ban Giám đốc Trung tâm Bảo trợ xã hội có trẻ em được giới thiệu làm con nuôi nước
ngoài. Trong trường hợp cần thiết, Sở Tư pháp có thể mời chuyên gia y tế, tâm
lý, gia đình, xã hội tham gia ý kiến để liên ngành xem xét tư vấn việc giới thiệu
trẻ em làm con nuôi người nước ngoài.
Sở Tư pháp có trách nhiệm gửi cho các
đại biểu tham gia họp liên ngành ít nhất 03 ngày trước ngày họp phương án giới
thiệu trẻ em kèm theo báo cáo đánh giá hồ sơ của trẻ em và hồ sơ của người nhận
nuôi con nuôi.
Trong cuộc họp, các đại biểu tham gia
cuộc họp cho ý kiến, thảo luận về phương án giới thiệu trẻ em cho người nhận
con nuôi. Giám đốc hoặc Phó Giám đốc Sở Tư pháp chủ trì cuộc họp liên ngành tổng
hợp ý kiến và kết luận phương án giới thiệu trẻ em.
Căn cứ vào kết luận của cuộc họp liên
ngành, Sở Tư pháp có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả giới
thiệu trẻ em làm con nuôi người nước ngoài.
b) Trường hợp trao đổi ý kiến bằng
văn bản thì Sở Tư pháp gửi công văn kèm theo phụ lục báo cáo đánh giá hồ sơ của
trẻ em và hồ sơ của người nhận con nuôi cho các cơ quan, ban ngành nêu tại điểm
a khoản 1 Điều này đề nghị cho ý kiến về các phương án giới thiệu trẻ em cho
người nhận con nuôi.
Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận
được đề nghị của Sở Tư pháp, các sở, ngành được hỏi ý kiến văn bản trả lời Sở
Tư pháp. Sở Tư pháp có trách nhiệm tổng hợp, tiếp thu hoặc giải trình ý kiến của
các sở, ngành và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả giới thiệu trẻ em làm con
nuôi.
2. Sau khi giới thiệu trẻ em làm con
nuôi nước ngoài, Sở Tư pháp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh cho ý kiến. Trong thời
hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Tư pháp trình, Ủy ban nhân dân tỉnh
có ý kiến về việc đồng ý hoặc không đồng ý với việc giới thiệu trẻ em làm con
nuôi nước ngoài của Sở Tư pháp. Trường hợp Ủy ban nhân dân tỉnh đồng ý việc giới
thiệu trẻ em làm con nuôi nước ngoài, thì trong thời hạn không quá 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được ý kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp báo cáo kết
quả giới thiệu trẻ em làm con nuôi nước ngoài cho Cục Con nuôi. Trường hợp
không đồng ý với việc giới thiệu của Sở Tư pháp, thì Ủy ban nhân dân tỉnh thông
báo rõ lý do bằng văn bản để Sở Tư pháp tiến hành giới thiệu lại. Sau 03 tháng
kể từ ngày Ủy ban nhân dân tỉnh không đồng ý mà Sở Tư pháp không giới thiệu được
thì Sở Tư pháp phải gửi trả lại hồ sơ của người nhận con nuôi cho Cục Con nuôi
kèm theo văn bản nêu rõ lý do.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Trách
nhiệm của Sở Tư pháp
1. Chủ trì tổ chức thực hiện Quy chế
này; đôn đốc, theo dõi, đánh giá về công tác phối hợp; chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức họp liên
ngành để tổng kết, đánh giá kết quả việc thực hiện Quy chế, kinh nghiệm, những
vướng mắc, giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giải quyết nuôi
con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Chủ động thực hiện các biện pháp bảo
đảm việc tìm người nhận trẻ em làm con nuôi theo quy định pháp luật và quy định
tại Điều 5 Quy chế này, vì lợi ích tốt nhất của trẻ em.
3. Chủ trì việc hướng dẫn, theo dõi,
đôn đốc Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc rà soát, đánh giá và giải quyết nuôi
con nuôi đối với trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em không nơi
nương tựa đang được cá nhân, gia đình, tổ chức tạm thời nuôi dưỡng hoặc chăm
sóc thay thế theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP đã
được sửa đổi, bổ sung nhằm tăng cường công tác giải quyết việc nuôi con nuôi
trong nước.
4. Tham mưu cho
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ được giao tại Chỉ thị số
03/CT-TTg ngày 19/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác giải
quyết việc nuôi con nuôi trong tình hình mới.
5. Chủ động chuẩn bị nội dung, tổ chức
các cuộc họp liên ngành thường kỳ hoặc đột xuất hoặc trao đổi ý kiến liên ngành
bằng văn bản để bảo đảm hiệu quả của công tác giải quyết việc nuôi con nuôi có
yếu tố nước ngoài tại địa phương.
Điều 11. Trách
nhiệm của Sở Y tế
1. Sở Y tế hướng dẫn, kiểm tra chặt
chẽ các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh, thực hiện nghiêm túc việc cấp giấy tờ về
sự kiện sinh, tử theo đúng quy định của pháp luật.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở y tế
tạo điều kiện thuận lợi trong trường hợp có xác minh nguồn gốc trẻ bị bỏ rơi tại
cơ sở khám, chữa bệnh hoặc các sự kiện sinh khác theo yêu cầu của Công an tỉnh,
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Tư pháp.
3. Tham gia họp liên ngành và tham
gia Đoàn công tác liên ngành (nếu có).
Điều 12. Trách
nhiệm của Công an tỉnh
1. Công an tỉnh có trách nhiệm xác
minh nguồn gốc trẻ em bị bỏ rơi được cho làm con nuôi nước ngoài theo Điều 7
Quy chế này.
2. Thực hiện các biện pháp phòng ngừa,
phát hiện, điều tra, xử lý hành vi phạm tội trong lĩnh vực nuôi con nuôi có yếu
tố nước ngoài.
3. Đôn đốc, kiểm tra, ngăn chặn,
phòng chống việc làm giả giấy tờ, hồ sơ của trẻ em được cho làm con nuôi nước
ngoài.
4. Tham gia họp liên ngành và tham
gia Đoàn công tác liên ngành (nếu có).
Điều 13. Trách
nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Tham gia, thực hiện theo tiến độ,
bảo đảm chất lượng các nội dung phối hợp.
2. Cử cán bộ tham gia họp liên ngành
và tham gia Đoàn công tác liên ngành (nếu có) và tạo điều kiện cho cán bộ thực
hiện nhiệm vụ được giao.
3. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
ra Quyết định cho trẻ em Việt Nam làm con nuôi nước ngoài đúng thời hạn theo
quy định của Luật Nuôi con nuôi.
Điều 14. Trách
nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Tham gia, thực hiện theo tiến độ,
bảo đảm chất lượng các nội dung phối hợp.
2. Cử cán bộ tham gia họp liên ngành
và tham gia Đoàn công tác liên ngành (nếu có) và tạo điều kiện cho cán bộ thực
hiện nhiệm vụ được giao.
3. Đôn đốc, theo dõi, đánh giá và báo
cáo kết quả thực hiện công tác phối hợp trong lĩnh vực quản lý của mình, gửi Sở
Tư pháp tổng hợp, xây dựng báo cáo chung theo Quy chế này.
4. Chủ trì đôn đốc, hướng dẫn Trung
tâm Bảo trợ xã hội tỉnh rà soát, đánh giá việc trẻ em cần
được nhận làm con nuôi đối với trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ
em không nơi nương tựa đang sống ở Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh và lập hồ sơ
trẻ em.
5. Chủ trì việc rà soát, đánh giá
năng lực của Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh để tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh củng cố, kiện toàn cơ sở vật chất, nâng cao năng lực cho Trung tâm Bảo
trợ xã hội tỉnh.
6. Phối hợp với Sở Tư pháp trong việc
thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại khoản 3 Điều 5 của Quy chế này.
Điều 15. Trách
nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông, Đài phát thanh và truyền hình
1. Đảm bảo việc đăng tải miễn phí
thông báo tìm gia đình thay thế trong nước cho trẻ em khi có đề nghị của Ủy ban
nhân dân cấp xã hoặc Sở Tư pháp.
2. Phối hợp tuyên
truyền, phổ biến pháp luật về trẻ em và về nuôi con nuôi trên địa bàn tỉnh.
Điều 16. Trách
nhiệm của Sở Tài chính
1. Thông báo cho Sở Tư pháp, Trung
tâm Bảo trợ xã hội tỉnh số chi phí giải quyết việc nuôi con nuôi nước ngoài do
Cục Con nuôi chuyển về địa phương.
2. Theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn các
đơn vị tại địa phương thực hiện việc lập dự toán ngân sách đảm bảo cho công tác
giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài và việc thực hiện Quy chế.
Điều 17. Trách
nhiệm của Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh
1. Thực hiện đúng các nội dung phối hợp
quy định tại Quy chế này.
2. Tạo điều kiện hoặc báo cáo cơ quan
có thẩm quyền tạo điều kiện để người nhận con nuôi được tiếp xúc, làm quen với trẻ em khi đến Việt Nam nhận con nuôi
theo quy định tại khoản 2 Điều 37 Luật Nuôi con nuôi.
3. Báo cáo việc tiếp nhận, sử dụng và
quản lý các khoản hỗ trợ nhân đạo theo quy định pháp luật và báo cáo Cục Con
nuôi về việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng các khoản hỗ trợ nhân đạo của cha mẹ
nuôi và tổ chức con nuôi nước ngoài được cấp phép hoạt động tại Việt Nam theo định
kỳ 6 tháng và hàng năm theo yêu cầu quy định tại điểm c khoản 3 Điều 4 Nghị định
số 19/2011/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung.
Điều 18. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Thực hiện đúng các nội dung phối hợp
quy định tại Quy chế này.
2. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
pháp luật về nuôi con nuôi trên địa bàn mình quản lý.
Điều 19. Điều
khoản thi hành
1. Các cơ quan, tổ chức theo chức
năng, nhiệm vụ được giao, tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này và các văn bản
pháp luật có liên quan.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có
vấn đề chưa phù hợp hoặc phát sinh mới, thì cơ quan, tổ chức được phân công
trách nhiệm phối hợp kịp thời thông báo cho Sở Tư pháp để đề xuất, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với thực tế và quy định của pháp
luật hiện hành./.