|
|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
|
Đang tải văn bản...
Nghị định 221/2025/NĐ-CP miễn thị thực có thời hạn người nước ngoài cần ưu đãi phục vụ phát triển kinh tế
|
Số hiệu:
|
221/2025/NĐ-CP
|
|
Loại văn bản:
|
Nghị định
|
|
Nơi ban hành:
|
Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Hòa Bình
|
|
Ngày ban hành:
|
08/08/2025
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Miễn thị thực cho lãnh đạo doanh nghiệp top 100 thế giới, cầu thủ đoạt Quả Bóng vàng
Ngày 08/8/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 221/2025/NĐ-CP quy định về việc miễn thị thực cho người nước ngoài thuộc diện đối tượng đặc biệt cần ưu đãi phục vụ phát triển kinh tế- xã hội, trong đó miễn thị thực cho lãnh đạo doanh nghiệp top 100 thế giới, cầu thủ đoạt Quả Bóng vàng.Miễn thị thực cho lãnh đạo doanh nghiệp top 100 thế giới, cầu thủ đoạt Quả Bóng vàng
Căn cứ khoản 1 Điều 2 Nghị định 221/2025 quy định đối tượng được miễn thị thực thuộc diện đặc biệt cần ưu đãi phục vụ phát triển kinh tế- xã hội như sau:
(1) Khách mời của Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tưởng Chính phủ, Thường trực Ban Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Bộ trưởng và tương đương, Bí thư tỉnh ủy, Bí thư thành ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố;
(2) Các học giả, chuyên gia, nhà khoa học, giáo sư các trường đại học, viện nghiên cứu; tổng công trình sư, nhân lực công nghiệp công nghệ số chất lượng cao;
(3) Nhà đầu tư, lãnh đạo tập đoàn, lãnh đạo doanh nghiệp lớn trên thế giới;
(Cụ thể, đối tượng ưu đãi là người nước ngoài là nhà đầu tư hoặc lãnh đạo của các tập đoàn, doanh nghiệp lớn trên thế giới cần đáp ứng tiêu chí:
Tập đoàn, doanh nghiệp thuộc danh sách 100 doanh nghiệp có giá trị vốn hóa lớn nhất thế giới do các tổ chức quốc tế uy tín công bố hằng năm).
(4) Người hoạt động trong các lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật, thể thao, du lịch có ảnh hưởng tích cực đối với công chúng;
(Theo Phụ lục I có nêu đối tượng ưu đãi là cầu thủ bóng đá quốc tế đạt danh hiệu cao nhất do Liên đoàn Bóng đá quốc tế (FIFA), Liên đoàn Bóng đá Châu Á (AFC) bình chọn, công nhận với tiêu chí như sau:
Đạt danh hiệu xuất sắc nhất (Quả Bóng vàng, Chiếc Giầy vàng, cầu thủ xuất sắc nhất, Thủ môn xuất sắc nhất, Tiền đạo ghi nhiều bàn thắng nhất...) do FIFA, AFC công nhận).
(5) Lãnh sự danh dự Việt Nam ở nước ngoài;
(6) Khách mời của các viện nghiên cứu, trường đại học, đại học, doanh nghiệp lớn. Trên cơ sở đề nghị của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chính phủ quyết định danh sách các viện nghiên cứu, trường đại học, đại học, doanh nghiệp lớn được mời người nước ngoài;
(7) Các trường hợp khác cần ưu đãi miễn thị thực vì mục đích đối ngoại hoặc phục vụ phát triển kinh tế - xã hội do Bộ trưởng Bộ Công an quyết định trên cơ sở đề nghị của các cơ quan, tổ chức.
Đồng thời tại Điều 3 Nghị định 221/2025 quy định về tiêu chí và điều kiện miễn thị thực như sau:
- Trường hợp quy định tại các mục (2) (3) (4) (5) (6) phải đáp ứng tiêu chí xác định đối tượng đặc biệt cần ưu đãi miễn thị thực nhập cảnh Việt Nam theo Danh mục tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định 221/2025. Chính phủ quyết định sửa đổi, bổ sung Danh mục tiêu chí xác định đối tượng đặc biệt cần ưu đãi miễn thị thực nhập cảnh Việt Nam phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
- Điều kiện miễn thị thực:
+ Có hộ chiếu còn giá trị sử dụng;
+ Đối với trường hợp quy định tại mục (1): Có thông báo của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo mẫu NA-01 tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Nghị định 221/2025.
+ Đối với trường hợp quy định tại các mục (2) (3) (4) (5): Có văn bản đề nghị của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ hoặc cơ quan Đảng, Quốc hội theo mẫu NA-02 tại Phụ lục 2 ban hành kèm Nghị định 221/2025.
+ Đối với trường hợp quy định tại mục (6) và (7): Có văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức có liên quan theo mẫu NA-02 tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Nghị định 221/2025.
+ Không thuộc các trường hợp chưa cho nhập cành và tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
Xem chi tiết Nghị định 221/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/8/2025.
|
CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Số: 221/2025/NĐ-CP
|
Hà Nội,
ngày 08 tháng 8 năm 2025
|
NGHỊ
ĐỊNH
QUY
ĐỊNH VỀ VIỆC MIỄN THỊ THỰC CÓ THỜI HẠN CHO NGƯỜI NƯỚC NGOÀI THUỘC DIỆN ĐỐI
TƯỢNG ĐẶC BIỆT CẦN ƯU ĐÃI PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ số 63/2025/QH15;
Căn cứ Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của
người nước ngoài tại Việt Nam số 47/2014/QH13 được sửa đổi, bổ sung bởi
Luật số 51/2019/QH14 và Luật số 23/2023/QH15;
Căn cứ Nghị quyết số 227/2025/QH15 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, Kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 27 tháng 6 năm 2025;
Theo đề nghị của Bộ trưởng
Bộ Công an;
Chính phủ ban hành Nghị
định quy định về việc miễn thị thực có thời hạn cho người nước ngoài thuộc diện
đối tượng đặc biệt cần ưu đãi phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về đối tượng, tiêu
chí, điều kiện, thời hạn miễn thị thực và cách thức thực hiện miễn thị thực cho
người nước ngoài thuộc diện đối tượng đặc biệt cần ưu đãi nhập cảnh Việt Nam phục
vụ phát triển kinh tế - xã hội.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Người nước ngoài thuộc các trường hợp
sau:
a) Khách mời của Tổng Bí thư Ban Chấp hành
Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính
phủ, Thường trực Ban Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Phó Chủ tịch nước,
Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Bộ trưởng và tương đương, Bí thư tỉnh ủy,
Bí thư thành ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố;
b) Các học giả, chuyên gia, nhà khoa học,
giáo sư các trường đại học, viện nghiên cứu; tổng công trình sư; nhân lực công nghiệp
công nghệ số chất lượng cao;
c) Nhà đầu tư, lãnh đạo tập đoàn, lãnh đạo
doanh nghiệp lớn trên thế giới;
d) Người hoạt động trong các lĩnh vực văn
hóa, nghệ thuật, thể thao, du lịch có ảnh hưởng tích cực đối với công chúng;
đ) Lãnh sự danh dự Việt Nam ở nước ngoài;
e) Khách mời của các viện nghiên cứu, trường
đại học, đại học, doanh nghiệp lớn. Trên cơ sở đề nghị của các bộ, cơ quan ngang
bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chính phủ quyết định danh sách các viện nghiên cứu,
trường đại học, đại học, doanh nghiệp lớn được mời người nước ngoài;
g) Các trường hợp khác cần ưu đãi miễn thị
thực vì mục đích đối ngoại hoặc phục vụ phát triển kinh tế - xã hội do Bộ trưởng
Bộ Công an quyết định trên cơ sở đề nghị của các cơ quan, tổ chức.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Tiêu
chí và điều kiện miễn thị thực
1. Trường hợp quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 1 Điều 2 Nghị định này phải đáp ứng tiêu
chí xác định đối tượng đặc biệt cần ưu đãi miễn thị thực nhập cảnh Việt Nam theo
Danh mục tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định
này. Chính phủ quyết định sửa đổi, bổ sung Danh mục tiêu chí xác định đối tượng
đặc biệt cần ưu đãi miễn thị thực nhập cảnh Việt Nam phục vụ phát triển kinh tế
- xã hội.
2. Điều kiện miễn thị thực:
a) Có hộ chiếu còn giá trị sử dụng;
b) Đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Nghị định này: Có thông báo của cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền theo mẫu NA-01 tại Phụ lục 2
ban hành kèm theo Nghị định này;
c) Đối với trường hợp quy định tại các điểm b, c, d, đ khoản 1 Điều 2 Nghị định này: Có văn bản đề nghị
của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ hoặc cơ quan Đảng, Quốc hội theo
mẫu NA-02 tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Nghị
định này;
d) Đối với trường hợp quy định tại điểm e và điểm g khoản 1 Điều 2 Nghị định này: Có văn bản đề nghị
của cơ quan, tổ chức có liên quan theo mẫu NA-02
tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Nghị định này;
đ) Không thuộc các trường hợp chưa cho nhập
cảnh và tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của Luật
Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 4. Hình
thức và giá trị sử dụng của thẻ miễn thị thực đặc biệt
1. Thẻ miễn thị thực đặc biệt cấp cho người
nước ngoài được ưu đãi miễn thị thực nhập cảnh Việt Nam phục vụ phát triển kinh
tế - xã hội.
2. Thẻ miễn thị thực đặc biệt có hai dạng
là thẻ điện tử và thẻ cứng có gắn chip. Thẻ miễn thị thực đặc biệt dạng điện tử
và thẻ miễn thị thực đặc biệt dạng cứng có gắn chip có giá trị pháp lý như nhau.
Cơ quan, tổ chức có quyền lựa chọn cấp thẻ miễn thị thực đặc biệt dạng điện tử hoặc
thẻ miễn thị thực đặc biệt dạng cứng có gắn chip cho người nước ngoài.
3. Thẻ miễn thị thực đặc biệt dạng cứng có
gắn chip được cấp trong trường hợp người nước ngoài đang ở Việt Nam; đã có thông
tin sinh trắc học về vân tay và ảnh khuôn mặt trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất
nhập cảnh hoặc có tài khoản định danh điện tử mức độ 02; được miễn thị thực với
thời hạn từ 03 năm trở lên. Thông tin lưu trữ trong chip điện tử được mã hóa gồm:
họ tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; quốc tịch; số, ký hiệu, ngày, tháng, năm
và nơi cấp của hộ chiếu; ảnh khuôn mặt; vân tay; số định danh của người nước ngoài
(nếu có).
4. Người nước ngoài sử dụng thẻ miễn thị
thực đặc biệt được nhập cảnh Việt Nam nhiều lần trong thời hạn miễn thị thực. Thời
hạn miễn thị thực không quá 05 năm và ngắn hơn thời hạn còn lại của hộ chiếu ít
nhất 30 ngày.
5. Người nước ngoài được cơ quan, tổ chức
đề nghị ưu đãi miễn thị thực nhập cảnh Việt Nam phục vụ phát triển kinh tế - xã
hội được xem xét cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 02 theo nhu cầu.
Điều 5.
Trình tự tiếp nhận, giải quyết đề nghị cấp thẻ miễn thị thực đặc biệt
1. Cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều 3 Nghị định này gửi thông báo, văn bản
đề nghị theo mẫu kèm bản chụp trang nhân thân hộ chiếu trực tiếp hoặc trên môi trường
điện tử đến Bộ Công an (Cục Quản lý xuất nhập cảnh).
2. Bộ Công an (Cục Quản lý xuất nhập cảnh)
xem xét cấp thẻ miễn thị thực đặc biệt dạng điện tử theo mẫu NC-01 và thông báo cơ quan, tổ chức về địa chỉ
truy cập để nhận thẻ miễn thị thực đặc biệt dạng điện tử theo mẫu NB-01 hoặc cấp thẻ miễn thị thực đặc biệt dạng
cứng có gắn chip theo mẫu NC-02 tại Phụ lục 2
ban hành kèm theo Nghị định này; trường hợp không cấp thì trả lời cơ quan, tổ chức
bằng văn bản, nêu rõ lý do.
3. Thời hạn giải quyết:
a) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc
kể từ ngày nhận hồ sơ đề nghị đối với trường hợp quy định tại điểm
b khoản 2 Điều 3 Nghị định này;
b) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc
kể từ ngày nhận hồ sơ đề nghị đối với trường hợp quy định tại điểm
c và điểm d khoản 2 Điều 3 Nghị định này;
c) Trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc
kể từ ngày nhận hồ sơ đề nghị đối với trường hợp quy định tại khoản
3 Điều 4 Nghị định này.
Điều 6. Cấp
chứng nhận tạm trú, kiểm soát nhập cảnh và hủy giá trị sử dụng thẻ miễn thị
thực đặc biệt
1. Người nước ngoài sử dụng thẻ miễn thị
thực đặc biệt được cấp chứng nhận tạm trú 90 ngày cho mỗi lần nhập cảnh, trường
hợp thời hạn thẻ miễn thị thực đặc biệt ngắn hơn 90 ngày thì cấp chứng nhận tạm
trú bằng thời hạn thẻ miễn thị thực đặc biệt; nếu có nhu cầu tiếp tục ở lại Việt
Nam thì được xem xét gia hạn tạm trú hoặc cấp thị thực hoặc cấp thẻ tạm trú theo
quy định của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh,
cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
2. Người nước ngoài xuất trình hộ chiếu và
thẻ miễn thị thực đặc biệt cho đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh khi làm thủ tục nhập
cảnh.
3. Đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh có trách
nhiệm kiểm tra hộ chiếu, thông tin, dữ liệu thẻ miễn thị thực đặc biệt và giải quyết
nhập cảnh, cấp chứng nhận tạm trú theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định
này.
4. Bộ Công an (Cục Quản lý xuất nhập cảnh)
hủy giá trị sử dụng thẻ miễn thị thực đặc biệt trong các trường hợp người nước ngoài
không đáp ứng tiêu chí và điều kiện miễn thị thực theo quy định tại Điều 3 Nghị định này hoặc có thông báo bằng văn bản của cơ quan,
tổ chức theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định này.
Điều 7.
Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức đề nghị miễn thị thực cho người nước ngoài
thuộc diện đối tượng đặc biệt cần ưu đãi
1. Cơ quan, tổ chức đề nghị miễn thị thực
nhập cảnh Việt Nam cho người nước ngoài phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi,
lĩnh vực hoạt động, bảo đảm các tiêu chí và chịu trách nhiệm đối với đề nghị miễn
thị thực cho người nước ngoài theo Nghị định này.
2. Cơ quan, tổ chức làm thủ tục đề nghị miễn
thị thực nhập cảnh Việt Nam cho người nước ngoài theo quy định của Nghị định
này; phối hợp với cơ quan chức năng của Việt Nam giải quyết những vấn đề phát sinh
liên quan đến người nước ngoài đã đề nghị ưu đãi miễn thị thực; thông báo bằng văn
bản cho Bộ Công an (Cục Quản lý xuất nhập cảnh) về việc người nước ngoài có thẻ
miễn thị thực đặc biệt còn giá trị nhưng cơ quan, tổ chức không còn nhu cầu đề nghị
ưu đãi miễn thị thực hoặc người nước ngoài không còn bảo đảm tiêu chí theo quy định
của Nghị định này.
Điều 8. Hiệu
lực thi hành và trách nhiệm thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ
ngày 15 tháng 8 năm 2025.
2. Giao Bộ trưởng Bộ Công an quyết định việc
sửa đổi, bổ sung các biểu mẫu tại Phụ lục 2 ban hành
kèm theo Nghị định này trong trường hợp cần thiết.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố chịu trách nhiệm
thi hành Nghị định này./.
|
Nơi nhận:
-
Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, QHQT (02b).
|
TM. CHÍNH
PHỦ
KT.
THỦ TƯỚNG
PHÓ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn
Hòa Bình
|
PHỤ
LỤC I
DANH MỤC TIÊU CHÍ XÁC ĐỊNH ĐỐI TƯỢNG ĐẶC BIỆT CẦN ƯU ĐÃI
MIỄN THỊ THỰC NHẬP CẢNH VIỆT NAM PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
(Kèm theo Nghị định số 221/2025/NĐ-CP ngày 08 tháng 8 năm 2025 của Chính
phủ)
I. Người nước ngoài là
nhà đầu tư, lãnh đạo tập đoàn, doanh nghiệp lớn trên thế giới
|
TT
|
Đối tượng
ưu đãi
|
Tiêu chí
|
|
|
Người nước ngoài là
nhà đầu tư hoặc lãnh đạo của các tập đoàn, doanh nghiệp lớn trên thế giới
|
Tập đoàn, doanh
nghiệp thuộc danh sách 100 doanh nghiệp có giá trị vốn hóa lớn nhất thế giới
do các tổ chức quốc tế uy tín công bố hằng năm.
|
II. Nhóm đối tượng là
các chuyên gia, giáo sư, học giả, nhà nghiên cứu, nhà khoa học, tổng công trình
sư, nhân lực công nghiệp công nghệ số chất lượng cao
|
TT
|
Đối tượng
ưu đãi
|
Tiêu chí
|
|
01
|
Chuyên gia, giáo sư,
học giả, nhà nghiên cứu
|
|
Chuyên gia, nhà
nghiên cứu trong các lĩnh vực STEM, kinh tế, quản lý, quản trị kinh doanh
được mời tham gia Hội thảo, giảng dạy hoặc tham gia các đề tài nghiên cứu
chung tại các cơ sở giáo dục đại học
|
Có trình độ tiến sĩ trở
lên và có quốc tịch thuộc các nước OECD.
|
|
Chuyên gia, các nhà
nghiên cứu, trong lĩnh vực y tế, khoa học sức khỏe
|
Có trình độ tiến sĩ
trở lên; được mời tham gia Hội nghị, hội thảo, giảng dạy, tham gia các đề tài
nghiên cứu hoặc làm việc tại các viện, bệnh viện, trường đại học y, dược uy
tín tại Việt Nam
|
|
Chuyên gia, học giả,
nhà nghiên cứu, phê bình lý luận về nghệ thuật, giảng viên, giáo sư, diễn
giả, điều phối viên trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật và du lịch
|
Là thành viên chính
thức của các tổ chức học thuật, nghiên cứu, cơ sở đào tạo quốc tế uy tín
trong lĩnh vực chuyên môn hoặc là quan chức/cán bộ/chuyên gia của các tổ chức
chuyên môn, các cơ quan và tổ chức quốc tế đối tác liên quan được mời tham
gia các hội nghị, hội thảo, diễn đàn, cuộc thi, liên hoan phim, sự kiện quốc
tế, chương trình nghiên cứu, đào tạo, tập huấn tại Việt Nam, tham gia giám
sát, hướng dẫn việc thực hiện các Công ước quốc tế, Chương trình Ký ức Thế
giới của UNESCO, công nhận các di tích tiêu biểu của Việt Nam là di sản thế
giới.
|
|
02
|
Nhà khoa học, tổng
công trình sư, nhân lực công nghiệp công nghệ số chất lượng cao
|
|
Nhà khoa học trên
lĩnh vực khoa học - kỹ thuật
|
Đạt Giải thưởng quốc
tế uy tín về khoa học - kỹ thuật dược công nhận.
|
|
Nhà khoa học có
chuyên môn, thành tích vượt trội và có tiềm năng đóng góp cao cho nền khoa
học, công nghệ của Việt Nam
|
- Có công bố khoa học
với chỉ số ảnh hưởng cao trong các tạp chí quốc tế;
- Được cấp nhiều bằng
sáng chế có chất lượng hoặc có các công nghệ quan trọng chuyển giao thành
công hoặc dẫn dắt thành công các dự án nghiên cứu quan trọng có tác động lớn.
|
|
Nhà khoa học y tế,
khoa học sức khỏe
|
Đạt giải thưởng quốc
tế uy tín về y tế, khoa học sức khỏe được công nhận.
|
|
Tổng công trình sư
|
Đáp ứng tiêu chí,
tiêu chuẩn “Tổng công trình sư” theo quy định của pháp luật (Luật Khoa học, công nghệ và Đổi mới sáng tạo, Luật Công nghiệp Quốc phòng, An ninh và Động viên
công nghiệp...).
|
|
Nhân lực công nghiệp
công nghệ số chất lượng cao
|
Đáp ứng tiêu chí,
tiêu chuẩn “Nhân lực công nghiệp công nghệ số chất lượng cao” theo quy định
của pháp luật về công nghiệp công nghệ số.
|
III. Nhóm đối tượng là
người hoạt động trong các lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật, thể thao, du lịch có
ảnh hưởng tích cực đối với công chúng
|
TT
|
Đối tượng
ưu đãi
|
Tiêu chí
|
|
01
|
Người hoạt động trong
lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật
|
|
Nghệ sĩ, nhà sản xuất
phim, đạo diễn, diễn viên, nhà hoạt động điện ảnh, thành viên đoàn phim, nhà
sản xuất âm nhạc, nhạc công, nhạc sĩ, ca sĩ, nhà sản xuất chương trình, họa
sĩ, nhiếp ảnh gia
|
- Có thành tích, đã
đạt giải thưởng quốc tế hoặc có uy tín, có sự công nhận rộng rãi, có tầm ảnh
hưởng thuộc lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật biểu diễn, điện ảnh, âm nhạc, mỹ
thuật, nhiếp ảnh.
- Có thư mời/văn bản
cấp phép/tiếp nhận của Cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch mời sang Việt Nam để tham gia, thực hiện các hoạt động văn hóa, nghệ
thuật, giáo dục đào tạo trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật biểu diễn, điện
ảnh, âm nhạc, mỹ thuật, nhiếp ảnh.
|
|
02
|
Người hoạt động trong
lĩnh vực thể thao
|
|
|
Cầu thủ bóng đá quốc
tế đạt danh hiệu cao nhất do Liên đoàn Bóng đá quốc tế (FIFA), Liên đoàn Bóng
đá Châu Á (AFC) bình chọn, công nhận
|
Đạt danh hiệu xuất
sắc nhất (Quả Bóng vàng, Chiếc Giầy vàng, cầu thủ xuất sắc nhất, Thủ môn xuất
sắc nhất, Tiền đạo ghi nhiều bàn thắng nhất...) do FIFA, AFC công nhận.
|
|
|
Cầu thủ bóng đá xuất
sắc trên thế giới
|
- Thuộc danh sách 100
cầu thủ bóng đá xuất sắc nhất do các tổ chức quốc tế uy tín công bố hằng năm.
- Được câu lạc bộ
bóng đá chuyên nghiệp trong nước mời vào thi đấu, giao lưu...
|
|
|
Vận động viên đạt huy
chương tại Olympic, Paralympic, ASIAD, Asian Para Games
|
Vận động viên đạt huy
chương vàng, bạc, đồng tại Olympic, Paralympic, ASIAD, Asian Para Games.
|
|
|
Chuyên gia, huấn luận
viên, vận động viên, trọng tài, thành viên các đoàn thể thao nước ngoài tham
gia Đại hội Thể thao cấp khu vực, châu lục và Thế giới do Việt Nam đăng cai
tổ chức
|
Có thẻ Đại hội do Ban
tổ chức Đại hội cấp để vào Việt Nam tham dự Đại hội Thể thao cấp khu vực,
châu lục và Thế giới do Việt Nam đăng cai tổ chức.
|
|
|
03
|
Người hoạt động trong
lĩnh vực du lịch
|
|
|
Đại sứ du lịch Việt
Nam tại các nước
|
Có Quyết định của Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch bổ nhiệm làm Đại sứ Du lịch của Việt Nam tại
nước ngoài.
|
|
|
Nhà sản xuất nội dung
chuyên về quảng bá văn hóa, du lịch, ẩm thực, làng nghề
|
- Sản xuất nội dung
chuyên về quảng bá văn hóa, du lịch, ẩm thực, làng nghề,... đạt 1.000.000
lượt theo dõi trên các nền tảng mạng xã hội.
- Có hoạt động truyền
thông, quảng bá tích cực về du lịch Việt Nam hoặc cam kết sản xuất nội dung
liên quan đến Việt Nam trong chuyến đi. Có kế hoạch nội dung cụ thể, được cơ
quan chức năng Việt Nam xác nhận.
- Không có hành vi,
phát ngôn công khai gây ảnh hưởng tiêu cực đến hình ảnh quốc gia Việt Nam.
|
|
IV. Nhóm đối tượng là
Lãnh sự danh dự Việt Nam ở nước ngoài
V. Nhóm đối tượng là
khách mời của các viện nghiên cứu, trường đại học, đại học, doanh nghiệp lớn
|
TT
|
Đối tượng
ưu đãi
|
Tiêu chí
|
|
01
|
Khách mời của các
viện nghiên cứu, trường đại học, đại học, doanh nghiệp lớn
|
- Là khách mời của
các viện nghiên cứu, trường đại học, đại học, doanh nghiệp thuộc danh sách do
Chính phủ quyết định.
- Đáp ứng một trong
các tiêu chí thuộc các nhóm đối tượng I, II, III và IV của Danh mục này.
|
PHỤ
LỤC II
CÁC BIỂU MẪU
(Kèm theo Nghị định số 221/2025/NĐ-CP ngày 08 tháng 8 năm 2025 của Chính
phủ)
|
Mẫu NA-01
|
Văn bản thông báo của
cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về việc đề nghị xem xét cấp thẻ miễn thị thực
đặc biệt cho người nước ngoài thuộc đối tượng ưu đãi nhập cảnh Việt Nam
|
|
Mẫu NA-02
|
Văn bản đề nghị của
cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về việc xem xét cấp thẻ miễn thị thực đặc biệt
cho người nước ngoài thuộc đối tượng ưu đãi nhập cảnh Việt Nam
|
|
Mẫu NB-01
|
Thông báo cơ quan, tổ
chức về việc cấp thẻ miễn thị thực đặc biệt dạng điện tử cho người nước ngoài
thuộc đối tượng ưu đãi nhập cảnh Việt Nam
|
|
Mẫu NC-01
|
Thẻ miễn thị thực đặc
biệt dạng điện tử
|
|
Mẫu NC-02
|
Thẻ miễn thị thực đặc
biệt dạng cứng có gắn chíp
|
Mẫu NA-01.
Văn bản thông báo của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về việc đề nghị xem xét
cấp thẻ miễn thị thực đặc biệt cho người nước ngoài thuộc đối tượng ưu đãi nhập
cảnh Việt Nam
|
…………………………..(1)
Trụ sở tại:…….
Điện thoại:……..
Địa chỉ email:……
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Số:……………….
V/v đề nghị cấp thẻ miễn thị thực đặc biệt cho người nước ngoài thuộc đối
tượng ưu đãi nhập cảnh Việt Nam
|
………..,
ngày …… tháng …… năm ….
|
Kính gửi: CỤC
QUẢN LÝ XUẤT NHẬP CẢNH (BỘ CÔNG AN)
Căn cứ quy định tại Nghị định số ……../NĐ-CP
ngày……………..của Chính phủ về việc miễn thị thực có thời hạn cho người nước ngoài
thuộc diện đối tượng đặc biệt cần ưu đãi phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
………………..(1) thông báo Cục Quản lý xuất
nhập cảnh xem xét cấp thẻ miễn thị thực đặc biệt ………..(2)…………….. cho .... người
nước ngoài là khách mời của………..(3) thuộc đối tượng ưu đãi nhập cảnh Việt Nam.
|
Số TT
|
Họ tên
(chữ in hoa)
|
Giới tính
|
Ngày tháng
năm sinh
|
Quốc tịch
|
Số, loại
hộ chiếu
|
Chức vụ/nghề
nghiệp
|
Thời gian
đề nghị miễn thị thực (4)
|
Ghi chú
(5)
|
|
Gốc
|
Hiện nay
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Đề nghị Cục Quản lý xuất nhập cảnh (Bộ
Công an) thông báo kết quả giải quyết cho …………..(1)........ qua ………...(6)…………..
|
Nơi nhận:
………………………………..
|
Thủ trưởng
cơ quan/tổ chức
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ đóng dấu)
|
Ghi chú:
(1) Ghi tên cơ quan, tổ chức.
(2) Ghi rõ hình thức thẻ miễn thị thực
đặc biệt (dạng điện tử hoặc dạng cứng có gắn chíp).
(3) Ghi tên, chức vụ người mời.
(4) Ghi rõ đề nghị được miễn thị thực
nhập cảnh Việt Nam từ ngày …/…/… đến ngày …/…/… đối với từng trường hợp.
(5) Trường hợp đề nghị cấp thẻ miễn thị
thực đặc biệt dạng cứng có gắn chip, ghi rõ thông tin về ngày nhập cảnh gần
nhất, thời hạn tạm trú và địa chỉ tạm trú hiện nay của người nước ngoài).
(6) Ghi cụ thể hình thức nhận thông báo
(trực tiếp hoặc trên môi trường điện tử).
Mẫu NA-02.
Văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về việc xem xét cấp thẻ miễn
thị thực đặc biệt cho người nước ngoài thuộc đối tượng ưu đãi nhập cảnh Việt
Nam
|
…………………………..(1)
Trụ sở tại:…….
Điện thoại:……..
Địa chỉ email:……
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Số:……………….
V/v đề nghị cấp thẻ miễn thị thực đặc biệt cho người nước ngoài thuộc đối
tượng ưu đãi nhập cảnh Việt Nam
|
………..,
ngày …… tháng …… năm ….
|
Kính gửi: CỤC
QUẢN LÝ XUẤT NHẬP CẢNH (BỘ CÔNG AN)
Căn cứ quy định tại Nghị định số ……./NĐ-CP
ngày………… của Chính phủ về việc miễn thị thực có thời hạn cho người nước ngoài
thuộc diện đối tượng đặc biệt cần ưu đãi phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
……………….(1) đề nghị Cục Quản lý xuất nhập
cảnh xem xét cấp thẻ miễn thị thực đặc biệt ………(2)……… cho .... người nước ngoài
thuộc đối tượng ưu đãi nhập cảnh Việt Nam.
|
Số TT
|
Họ tên
(chữ in hoa)
|
Giới tính
|
Ngày tháng
năm sinh
|
Quốc tịch
|
Số, loại
hộ chiếu
|
Thuộc đối
tượng ưu đãi (3)
|
Đảm bảo
tiêu chí (4)
|
Thời gian
để nghị miễn thị thực (5)
|
Ghi chú
(6)
|
|
Gốc
|
Hiện nay
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Đề nghị Cục Quản lý xuất nhập cảnh (Bộ
Công an) thông báo kết quả giải quyết cho ……..(1)…….. qua ……..(7)…………
|
Nơi nhận:
………………………………..
|
Thủ trưởng
cơ quan/tổ chức
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ đóng dấu)
|
Ghi chú:
(1) Ghi tên cơ quan, tổ chức.
(2) Ghi rõ hình thức thẻ miễn thị thực
đặc biệt (dạng điện tử hoặc dạng cứng có gắn chip).
(3), (4) Ghi cụ thể, chi tiết thông tin
về đối tượng ưu đãi, tiêu chí (Ví dụ: chức danh, chức vụ, tên tập đoàn, doanh
nghiệp; tên tổ chức quốc tế công bố danh sách; tên giải thưởng quốc tế người
nước ngoài đạt được...).
(5) Ghi rõ đề nghị được miễn thị thực
nhập cảnh Việt Nam từ ngày …/…/… đến ngày .../../.... đối với từng trường hợp.
(6) Trường hợp đề nghị cấp thẻ miễn thị
thực đặc biệt dạng cứng có gắn chip, ghi rõ thông tin về ngày nhập cảnh gần
nhất, thời hạn tạm trú và địa chỉ tạm trú hiện nay của người nước ngoài).
(7) Ghi cụ thể hình thức nhận thông báo
(trực tiếp hoặc trên môi trường điện tử).
Mẫu NB-01.
Thông báo cơ quan, tổ chức về việc cấp thẻ miễn thị thực đặc biệt dạng điện tử
cho người nước ngoài thuộc đối tượng ưu đãi nhập cảnh Việt Nam
|
BỘ CÔNG AN
CỤC QUẢN LÝ XUẤT NHẬP CẢNH
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Số: /…………
V/v cấp thẻ miễn thị thực đặc biệt dạng điện tử cho người nước ngoài thuộc
diện ưu đãi nhập cảnh Việt Nam
|
…………. ngày
……tháng ……năm……..
|
Kính gửi:
…………………………..(1)…………
Trả lời ……….(2)…….., ngày…….tháng…..năm
……. của …….(1)…….. về việc đề nghị xem xét cấp thẻ miễn thị thực đặc biệt cho
…….. người nước ngoài thuộc đối tượng ưu đãi nhập cảnh Việt Nam, Cục Quản lý
xuất nhập cảnh có ý kiến như sau:
1/ Đồng ý cấp thẻ miễn thị thực đặc biệt
cho ……. người nước ngoài có tên sau đây: (3)
|
STT
|
Họ và tên
|
Giới tính
|
Ngày tháng
năm sinh
|
Quốc tịch
|
Số hộ
chiếu
|
Số thẻ
miễn thị thực đặc biệt
|
Thời hạn
miễn thị thực đặc biệt
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
.....
|
|
|
|
|
|
|
|
Đề nghị cơ quan, tổ chức thông báo cho
người nước ngoài có tên tại mục 1 truy cập ……………………… để nhận thẻ miễn thị thực
đặc biệt dạng điện tử.
2/ Ý kiến khác: (4)
|
Nơi nhận:
- Như trên;
- Đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu (5);
- Lưu: VT,…
|
CỤC TRƯỞNG
|
Ghi chú:
(1) Tên cơ quan, tổ chức đề nghị.
(2) Công văn số...
(3) Danh sách người nước ngoài được cấp
thẻ miễn thị thực đặc biệt. Nếu có từ 01 đến 04 người thì in ngay danh sách;
nếu có từ 05 người trở lên thì in danh sách vào tờ riêng và thêm dòng chữ “Danh
sách kèm theo”.
(4) + (5) Mục này không thể hiện trên
công văn trả lời, chỉ khi có những vấn đề liên quan việc nhập cảnh của người
nước ngoài hoặc liên quan, tổ chức đề nghị thì mới in mục này.
Mẫu NC-01.
Thẻ miễn thị thực đặc biệt dạng điện tử

Thuyết minh:
- Thẻ miễn thị thực đặc biệt hình chữ
nhật
- Nền của thẻ miễn thị thực đặc biệt
được thiết kế hình ảnh mặt trống đồng màu vàng nhạt.
- Màu sắc của chữ “thẻ miễn thị thực đặc
biệt/special visa exemption card” là màu đỏ, các chữ còn lại là màu đen
Mẫu NC-02.
Thẻ miễn thị thực đặc biệt dạng cứng có gắn chíp

Thuyết minh:
- Thẻ miễn thị thực đặc biệt hình chữ
nhật, chiều rộng 53,98mm, chiều dài 85,6mm, độ dày 0,76mm, 04 góc được cắt tròn
với bán kính 3,18mm. Thẻ miễn thị thực đặc biệt được sản xuất bằng chất liệu
nhựa.
- Hai mặt của thẻ miễn thị thực đặc biệt
được thiết kế hình ảnh mặt trống đồng màu vàng nhạt.
- Hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam và ảnh khuôn mặt của người được cấp thẻ miễn thị thực đặc biệt
được in màu trực tiếp trên thẻ.
- Hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam đường kính 12mm.
- Ảnh khuôn mặt của người được cấp thẻ
kích thước 20mm x 30mm.
- Vị trí in mã QR kích thước 18mm x
18mm.
- Màu sắc của chữ “thẻ miễn thị thực đặc
biệt/special visa exemption card” là màu đỏ, các chữ còn lại là màu đen
- Bộ phận lưu trữ thông tin trên thẻ
miễn thị thực đặc biệt là mã QR và chíp điện tử được gắn ở mặt sau của thẻ.
Nghị định 221/2025/NĐ-CP quy định về miễn thị thực có thời hạn cho người nước ngoài thuộc diện đối tượng đặc biệt cần ưu đãi phục vụ phát triển kinh tế - xã hội
|
GOVERNMENT OF VIETNAM
--------
|
THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness
---------------
|
|
No.: 221/2025/ND-CP
|
Hanoi, August 08, 2025
|
DECREE ON LIMITED-TERM VISA EXEMPTION FOR FOREIGNERS ELIGIBLE FOR SPECIAL
INCENTIVES FOR SOCIO-ECONOMIC DEVELOPMENT PURPOSE Pursuant to Law on
Government Organization No. 63/2025/QH15; Pursuant to the Law on
Entry, Exit, Transit and Residence of foreigners in Vietnam No. 47/2014/QH13
dated June 16, 2014, which is amended by Law No. 51/2019/QH14 and Law No.
23/2023/QH15; Pursuant to Resolution
No. 227/2025/QH15 ratified by the 9th meeting of the 15th National Assembly of
Socialist Republic of Vietnam on June 27, 2025; At the request of the
Minister of Public Security; The Government hereby
issues a Decree on limited-term visa exemption for foreigners eligible for
special incentives for socio-economic development purpose. Article
1. Scope ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. Article
2. Regulated entities 1. Foreigners in the
following cases: a) Guests of the General Secretary
of the Central Committee of the Communist Party of Vietnam, the President, the
Chairperson of the National Assembly, the Prime Minister, the Standing
Secretary of the Central Committee of the Communist Party of Vietnam, the Vice
President, Vice Chairperson of the National Assembly, Deputy Prime Minister,
Chairperson of the Central Committee of the Vietnam Fatherland Front, Chief
Justice of the Supreme People's Court, Prosecutor General of the Supreme
People's Procuracy, Chief State Auditor, Ministers and equivalents, Provincial
Party Secretaries, City-level Party Secretaries, Chairpersons of the
Provincial/City-level People's Councils, Chairpersons of the
Provincial/City-level People’s Committees; b) Scholars, experts,
scientists, professors of universities and research institutes; chief
engineers; high-quality digital technology industry personnel; c) Investors, leaders of
corporations, leaders of large enterprises in the world; d) Individuals working in
cultural, artistic, sports, and tourism fields who have a positive public
influence; dd) Overseas Honorary
Consuls of Vietnam; e) Guests of research
institutes, universities, colleges, and large enterprises. Based on proposals
from ministries, ministerial agencies, and government agencies, the Government
shall decide the list of research institutes, universities, colleges, and large
enterprises eligible to invite foreigners; g) Other cases requiring
visa exemption incentives for diplomatic purposes or socio-economic development
as decided by the Minister of Public Security based on proposals from relevant
agencies and organizations. ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. Article
3. Criteria and conditions for visa exemption 1. Cases specified in
points b, c, d, dd, and e of Clause 1 of Article 2 hereof must satisfy the
criteria for determining subjects eligible for visa exemption to enter Vietnam
according to the List in Appendix 1 attached hereto. The Government decides the
amendment to the List of criteria for determining subjects eligible for visa
exemption for socio-economic development purpose. 2. Conditions for visa
exemption: a) Have an unexpired
passport; b) For the case specified
in point a of Clause 1 of Article 2 hereof: Receive a notification from a
competent authorities or organization according to form NA-01 in Appendix 2
attached hereto; c) For the cases
specified in points b, c, d, dd of Clause 1 of Article 2 hereof: Receive a
written request from ministries, ministerial agencies, government agencies, or
organizations of the CPV and National Assembly according to form NA-02 in
Appendix 2 attached hereto; d) For the case specified
in points e and g of Clause 1 of Article 2 hereof: Receive a written request
from relevant agencies or organizations according to form NA-02 in Appendix 2
attached hereto; dd) Not fall under cases
prohibited from entry or suspended from exit as prescribed by the Law on Entry,
Exit, Transit, and Residence of Foreigners in Vietnam. Article
4. Format and uses of special visa exemption card ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. 2. There are 02 forms of
card: electronic card and chip-mounted physical card. Both forms of card have
the same legal validity. Agencies or organizations have the right to choose to
issue either the electronic or the chip-mounted physical card to foreigners. 3. The physical one shall
be issued in cases where the foreigner is currently in Vietnam; he/she already
has his/her biometric information, including fingerprints and facial photo,
stored in the National Entry-Exit Database or has an eID account at level 2;
and he/she is exempted from a visa for a period of 3 years or more. Information
stored in the electronic chip is encrypted and includes: full name; date of
birth; gender; nationality; number, serial, date, place of issue of passport;
facial photo; fingerprints; foreigner ID number (if any). 4. Foreigners may use
their special visa exemption cards for multiple entries into Vietnam within the
visa exemption period. The visa exemption period shall not exceed 05 years and
must be at least 30 days shorter than the remaining validity of the passport. 5. Foreigners proposed by
agencies or organizations to be granted visa exemption to enter Vietnam for
socio-economic development purpose shall be considered for issuance of eID
accounts at level 2 as requested. Article
5. Procedures for receiving and processing applications for issuance of special
visa exemption cards 1. Agencies or
organizations specified in points b, c, and d of Clause 2 of Article 3 hereof
shall send notifications and written requests using the specified forms along
with a copy of the identity page of the passport, either directly or
electronically, to the Ministry of Public Security (Immigration Department). 2. The Ministry of Public
Security (Immigration Department) shall review and issue the electronic special
visa exemption card according to form NC-01 and notify the agency or
organization of the access address to receive the electronic card according to
form NB-01, or issue the chip-mounted physical special visa exemption card
according to form NC-02 in Appendix 2 attached hereto; in cases of refusal, the
Ministry shall respond in writing and clearly state the reason. 3. Processing time
limits: a) Within 03 working days
from the date of receiving the application for cases specified in point b of
Clause 2 of Article 3 hereof; ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. c) Within 07 working days
from the date of receiving the application for cases specified in Clause 3 of
Article 4 hereof. Article
6. Issuance of temporary residence certificates, entry control, and
cancellation of unexpired special visa exemption cards 1. Foreigners having
special visa exemption cards shall be issued a temporary residence certificate
valid for 90 days for each entry. If the validity period of the special visa
exemption card is shorter than 90 days, the validity period of the temporary
residence certificate shall be the same as that of the special visa exemption
card; if the foreigner wishes to continue staying in Vietnam, he/she shall be
considered for an extension of temporary residence, issuance of a visa, or
issuance of a temporary residence card in accordance with the Law on Entry,
Exit, Transit, and Residence of Foreigners in Vietnam. 2. Foreigners shall
present their passport and special visa exemption card to the immigration
control units when carrying out entry procedures 3. The immigration
control unit shall check the passport, information, and data of the special
visa exemption card and handling the entry and issuance of the temporary
residence certificate as prescribed in Clause 1 of this Article. 4. The Ministry of Public
Security (Immigration Department) shall cancel the unexpired special visa
exemption card if the foreigner no longer satisfies the criteria and conditions
for visa exemption as prescribed in Article 3 hereof or upon written
notification from agencies or organizations as stipulated in Clause 2 of
Article 7 hereof. Article
7. Responsibilities of agencies and organizations applying for visa exemption
for foreigners who are eligible for incentives 1. Agencies and
organizations applying visa exemption for foreigners to enter Vietnam shall do
within their jurisdiction, ensuring compliance with the criteria, and shall be
accountable for their visa exemption applications under this Decree. 2. Agencies and
organizations shall perform procedures to apply for visa exemption for
foreigners to enter Vietnam in accordance with this Decree; cooperate with
relevant Vietnamese authorities to resolve arising issues related to foreigners
who have been proposed for visa exemption; and notify the Ministry of Public
Security (Immigration Department) in writing if the foreigner holding a special
visa exemption card no longer requires visa exemption or no longer meets the
criteria prescribed by this Decree. ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. 1. This Circular comes
into force from August 15, 2025. 2. The Minister of Public
Security is assigned to decide the amendment to the forms in Appendix 2
attached hereto when necessary. 3. The Minister, heads of
ministerial agencies, government agencies, and Chairpersons of the People's
Committees or provinces and cities shall be responsible for the implementation
of this Decree. ON THE BEHALF OF GOVERNMENT
PP PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER
Nguyen Hoa Binh APPENDIX I ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. I. Foreigners who are
investors, leaders of large corporations and enterprises in the world No. Subjects Criteria Foreigners who are
investors, leaders of large corporations and enterprises in the world Corporations and enterprises
in the list of 100 enterprises with the largest capitalization value in the
world announced annually by reputable international organizations. II. Experts,
professors, scholars, researchers, scientists, chief engineers, and
high-quality digital industry workforce NO. ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. Criteria 01 Experts, professors,
scholars, researchers Experts and researchers
in STEM, economics, management, business administration invited to
participate in seminars, teaching, or joint research topics at higher education
institutions. Hold a doctoral degree
or higher, and have citizenship of OECD countries. Experts and researchers
in healthcare and health sciences Hold a doctoral degree
or higher be invited to participate in conferences, seminars, teaching, research
projects, or work at reputable medical institutes, hospitals, or medical
universities in Vietnam. Experts, scholars,
researchers, critics of art theory, lecturers, professors, speakers,
coordinators in culture, arts, and tourism Official members of
reputable international academic, research, or training organizations in
their field, or officials/cadres/experts of professional organizations,
international agencies, and partners that are invited to participate in
conferences, seminars, forums, contests, film festivals, international
events, research, and training programs in Vietnam and participate in
supervision and provision of guidance on the implementation of international
conventions, UNESCO's Memory of the World Program, and recognition of typical
Vietnamese monuments as world heritage. ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. Scientists, chief
engineers, high-quality digital industry workforce Scientists in science
and technology Win prestigious
international awards in science and technology. Scientists with
outstanding expertise, achievements, and high potential in making
contributions to Vietnam’s science and technology - Have high-impact
scientific publications in international journals; - Hold multiple quality
patents or have successfully transferred important technologies or
successfully led important research projects with high impact. Medical and health
scientists Win prestigious
international awards in medicine and health science. Chief engineers ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. High-quality digital
industry workforce Meet the criteria and
standards of "High-quality digital technology industry workforce”
according to laws on digital technology industry. III. Individuals
working in cultural, artistic, sports, and tourism fields who have a positive
public influence NO. Subjects Criteria 01 Individuals working in
culture and arts Artists, film
producers, directors, actors, cinema activists, film crew members, music
producers, musicians, singers, program producers, painters, photographers ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. - Have an invitation
letter/licensing document/acceptance document from the competent authority of
the Ministry of Culture, Sports and Tourism to come to Vietnam to participate
in and carry out cultural, artistic, educational and training activities in
the culture, performance art, cinematography, music, fine arts, and
photography. 02 Individuals working
in sports International football players
awarded highest honors recognized by FIFA or AFC. Be recognized as best
players (Golden Ball, Golden Boot, best goalkeeper, top scorer, etc.) by FIFA
or AFC. Excellent football
players in the world - Be listed among the
top 100 best players worldwide as annually announced by reputable
international organizations. ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. Athletes who won medals
at Olympic, Paralympics, ASIAD, Asian Para Games. Win gold, silver, and/or
bronze medals at the Olympics, Paralympics, ASIAD, and Asian Para Games. Experts, coaches,
athletes, referees, and members of foreign sports delegations participating
in regional, continental, and world sports events hosted by Vietnam Have event passes
issued by the Organizing Committee to enter Vietnam to participate in
regional, continental, and world sports events hosted by Vietnam. 03 Individuals working
in tourism ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. Vietnam Tourism
Ambassador in foreign countries Have Decision of the Ministry
of Culture, Sports, and Tourism to appoint Vietnam Tourism Ambassador in
foreign countries. Creators of content
promoting culture, tourism, cuisine, traditional villages - Produce content
promoting culture, tourism, cuisine, craft villages, etc. Have 1.000.000
followers on social networking platforms. - Have active
communication and promotion activities about Vietnam tourism or commit to
producing content related to Vietnam during the trip. Have a specific content
plan, confirmed by Vietnamese authorities. - No public behavior or
statements that negatively affect the image of Vietnam. IV. Overseas Honorary
Consuls of Vietnam ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. Subjects Criteria 01 Overseas Honorary
Consuls of Vietnam; - Foreigners who are Honorary
Consuls of Vietnam according to the Law on Overseas Representative offices of
Socialist Republic of Vietnam (2009, amended in 2017) and Circular No.
01/2020/TT-BNG of the Ministry of Foreign Affairs on Honorary Consuls of
Vietnam. - Have official appointment
decisions as Overseas Honorary Consuls of Vietnam issued by competent
authorities. V. Guests of large
research institutes, universities, parent universities, and enterprises NO. Subjects ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. 01 Guests of large research
institutes, universities, parent universities, and enterprises - Guests of research
institutes, universities, parent universities, and enterprises under the list
prescribed by the Government. - Meet one of the
criteria under groups I, II, III, or IV of this list.
Nghị định 221/2025/NĐ-CP ngày 08/08/2025 quy định về miễn thị thực có thời hạn cho người nước ngoài thuộc diện đối tượng đặc biệt cần ưu đãi phục vụ phát triển kinh tế - xã hội
Văn bản liên quan
1
Nghị quyết 229/NQ-CP năm 2025 miễn thị thực theo Chương trình kích cầu phát triển du lịch cho công dân các nước: Bỉ, Bulgaria, Croatia, Séc, Hungary, Luxembourg, Hà Lan, Ba Lan, Romania, Slovakia, Slovenia và Thụy Sỹ do Chính phủ ban hành
Tiếng Anh
|
Lược đồ
|
Liên quan hiệu lực
|
Tải về
Ban hành:
08/08/2025
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Cập nhật:
11/08/2025
Ban hành:
27/06/2025
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Cập nhật:
04/07/2025
Ban hành:
27/06/2025
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Cập nhật:
16/07/2025
Ban hành:
31/05/2025
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Cập nhật:
03/06/2025
5
Nghị quyết 44/NQ-CP năm 2025 về miễn thị thực cho công dân các nước: Đức, Pháp, I-ta-li-a, Tây Ban Nha, Anh và Bắc Ai-len, Nga, Nhật Bản, Đại Hàn Dân Quốc, Đan Mạch, Thụy Điển, Na-uy và Phần Lan do Chính phủ ban hành
Tiếng Anh
|
Lược đồ
|
Liên quan hiệu lực
|
Tải về
Ban hành:
07/03/2025
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Cập nhật:
12/03/2025
Ban hành:
18/02/2025
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Cập nhật:
22/02/2025
Ban hành:
15/01/2025
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Cập nhật:
16/01/2025
Ban hành:
25/12/2024
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Cập nhật:
28/12/2024
Ban hành:
25/12/2024
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Cập nhật:
28/12/2024
Ban hành:
01/08/2024
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Cập nhật:
08/03/2025
2.536
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
BasicPro BasicPro BasicPro BasicPro BasicPro BasicPro BasicPro BasicPro BasicPro BasicPro
|
|
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Xuân Hòa, TP.HCM
|
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng

Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|