|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
44/KH-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Kế hoạch
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Trà Vinh
|
|
Người ký:
|
Lê Văn Hẳn
|
Ngày ban hành:
|
10/05/2023
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 44/KH-UBND
|
Trà Vinh, ngày 10
tháng 5 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 87/QĐ-TTG NGÀY 14 THÁNG 02 NĂM 2023 CỦA THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH TĂNG CƯỜNG THỰC THI HIỆU QUẢ CÔNG ƯỚC CHỐNG TRA TẤN
VÀ CÁC HÌNH THỨC ĐỐI XỬ HOẶC TRỪNG PHẠT TÀN BẠO, VÔ NHÂN ĐẠO HOẶC HẠ NHỤC CON
NGƯỜI VÀ CÁC KHUYẾN NGHỊ PHÙ HỢP CỦA ỦY BAN CHỐNG TRA TẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ
VINH
Thực hiện Quyết định số 87/QĐ-TTg ngày 14 tháng 02
năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch tăng cường thực thi hiệu quả
Công ước chống tra tấn và các hình thức đối xử hoặc trừng phạt tàn bạo, vô nhân
đạo hoặc hạ nhục con người và các khuyến nghị phù hợp của Ủy ban chống tra tấn
(sau đây viết tắt là Quyết định số 87/QĐ-TTg), Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế
hoạch triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh Trà Vinh như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các quy định của
Hiến pháp năm 2013, các quy định pháp luật có liên quan và các nội dung của Kế
hoạch quốc gia về triển khai thực hiện Công ước chống tra tấn và các hình thức
đối xử hoặc trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ nhục con người (gọi tắt là
Công ước chống tra tấn) được phê duyệt tại Quyết định số 364/QĐ-TTg ngày 17
tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ; Đề án tuyên truyền, phổ biến trong
cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân về nội dung Công ước chống tra tấn và
pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn được phê duyệt tại Quyết định số
65/QĐ-TTg ngày 12 tháng 01 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ; Kế hoạch tổng thể
triển khai thực hiện các khuyến nghị Việt Nam chấp thuận theo Cơ chế rà soát định
kỳ phổ quát về quyền con người chu kỳ III của Hội đồng nhân quyền Liên hợp quốc
được phê duyệt tại Quyết định số 1975/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Thủ
tướng Chính phủ (sau đây viết tắt là Kế hoạch tổng thể) và Đề án truyền thông về
quyền con người ở Việt Nam được phê duyệt tại Quyết định số 1079/QĐ-TTg ngày 14
tháng 9 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây viết tắt là Đề án truyền
thông).
b) Xác định rõ nội dung công việc và lộ trình thực
hiện trong việc tăng cường hiệu quả triển khai các quy định của Công ước chống
tra tấn và các khuyến nghị phù hợp của Ủy ban chống tra tấn; từ đó, góp phần
nâng cao sự thụ hưởng của người dân đối với các quyền về sức khỏe, thân thể
(không bị tra tấn hoặc trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ nhục,...) phù hợp
với Hiến pháp, pháp luật và điều kiện kinh tế - xã hội của Việt Nam; bảo đảm
các yêu cầu đối ngoại, đối nội, bảo đảm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
c) Nâng cao nhận thức, vai trò, trách nhiệm của cán
bộ, công chức, viên chức và Nhân dân trong quá trình thực hiện Công ước chống
tra tấn và các khuyến nghị phù hợp của Ủy ban chống tra tấn.
d) Phân công nhiệm vụ cụ thể đối với các sở, ban,
ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung
là các cơ quan, đơn vị, địa phương) và tăng cường hiệu quả hoạt động phối hợp
giữa các cơ quan trong quá trình thực hiện Công ước chống tra tấn và các khuyến
nghị phù hợp của Ủy ban chống tra tấn, đảm bảo triển khai đúng tiến độ, hiệu quả
các Kế hoạch, Đề án thực hiện Công ước chống tra tấn của Việt Nam và các khuyến
nghị phù hợp của Ủy ban chống tra tấn,
Tăng cường hợp tác quốc tế trong phòng, chống tra tấn
và các hình thức đối xử hoặc trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ nhục con
người, đặc biệt là hợp tác với các cơ quan có thẩm quyền trong công tác tuyên
truyền, phổ biến nội dung Công ước chống tra tấn và các khuyến nghị phù hợp của
Ủy ban chống tra tấn.
2. Yêu cầu
a) Việc tổ chức, thực hiện Kế hoạch phải bảo đảm
phù hợp với quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước về công tác nhân quyền; phù hợp với các quy định của Hiến pháp năm
2013 và Luật Điều ước quốc tế năm 2016; bám sát các yêu cầu về chính trị, ngoại
giao và nhiệm vụ phòng, chống tra tấn hoặc các hình thức đối xử hoặc trừng phạt
tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ nhục con người.
b) Theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao,
các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng Kế hoạch và tổ chức thực hiện Công ước
chống tra tấn và các khuyến nghị phù hợp của Ủy ban chống tra tấn đảm bảo thực
hiện đúng tiến độ nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này.
c) Thực hiện tốt công tác phối hợp giữa các đơn vị,
địa phương; kịp thời phản ánh, giải quyết hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền giải
quyết những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện Kế hoạch.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tiếp tục hoàn thiện văn bản
quy phạm pháp luật nhằm thực hiện Công ước chống tra tấn và các khuyến nghị phù
hợp của Ủy ban chống tra tấn
a) Tổ chức rà soát, đánh giá tính tương thích giữa
quy định tại các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật với Công ước chống tra tấn
trong quá trình đóng góp, xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật.
b) Tham gia nghiên cứu, đề xuất hoàn thiện pháp luật
nhằm tăng cường tính tương thích với các quy định của Công ước chống tra tấn,
bao gồm nghiên cứu khả năng xây dựng định nghĩa về tra tấn theo Điều 1 Công ước
chống tra tấn và một tội danh riêng về tra tấn trong Bộ luật hình sự; về thời
hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội phạm tra tấn không phụ thuộc vào
thời gian thực hiện tội phạm.
c) Báo cáo đánh giá tương thích, cập nhật việc nội
luật hóa các quy định của Công ước chống tra tấn vào pháp luật trong nước, xác
định những quy định pháp luật chưa hoàn toàn tương thích, còn cần phải nghiên cứu
sửa đổi, bổ sung hoặc thay đổi để phù hợp hơn với Công ước chống tra tấn; đề xuất,
kiến nghị việc tiếp tục nội luật hóa và hoàn thiện pháp luật nhằm tăng cường hiệu
quả thực hiện Công ước chống tra tấn trên cơ sở phù hợp với chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
2. Tiếp tục nâng cao hiệu
quả thực thi các quy định pháp luật về chống tra tấn và các hình thức đối xử hoặc
trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ nhục con người và các khuyến nghị phù hợp
của Ủy ban chống tra tấn
a) Tiếp tục đầu tư, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa,
hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ chuyên môn của cơ quan nhà nước,
đặc biệt là các cơ quan trực tiếp giải quyết khiếu nại, tố cáo, điều tra, truy
tố, xét xử, thi hành tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự; tăng cường sử dụng,
ứng dụng công nghệ, kỹ thuật hiện đại trong công tác chuyên môn.
b) Tiếp tục đầu tư, xây dựng, hoàn thiện cơ sở vật
chất phục vụ thực hiện việc ghi âm, ghi hình có âm thanh; bảo quản, lưu trữ,
khai thác, sử dụng kết quả ghi âm, ghi hình có âm thanh trong hoạt động điều
tra, truy tố, xét xử theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự.
c) Tiếp tục nâng cao hiệu quả thi hành các quy định
về bảo đảm quyền, chế độ của người bị tạm giữ, tạm giam, người chấp hành án,
người bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
d) Nâng cao hiệu quả và tỷ lệ tiếp nhận, giải quyết
tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố, đơn khiếu nại, đơn tố cáo
liên quan đến tra tấn, nhất là tố giác, tin báo, đơn khiếu nại, đơn tố cáo các
hành vi bức cung, dùng nhục hình, làm chết người trong khi thi hành công vụ,
gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe của người khác trong khi thi hành
công vụ, mua chuộc hoặc cưỡng ép người khác trong việc khai báo, cung cấp tài
liệu, bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật.
đ) Đẩy mạnh công tác điều tra, truy tố, xét xử nghiêm
minh, công khai, theo đúng quy định của pháp luật đối với các hành vi liên quan
đến tra tấn, nhất là các hành vi bức cung, dùng nhục hình, làm chết người trong
khi thi hành công vụ, gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe của người khác
trong khi thi hành công vụ, mua chuộc hoặc cưỡng ép người khác trong việc khai
báo, cung cấp tài liệu, bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật.
e) Tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám
sát, theo dõi, khảo sát, đánh giá việc chấp hành pháp luật trong công tác tiếp
nhận, giải quyết tin báo, tố giác, đơn khiếu nại, tố cáo liên quan đến tra tấn,
nhất là các hành vi bức cung, dùng nhục hình, làm chết người trong khi thi hành
công vụ, gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe của người khác trong khi thi
hành công vụ, mua chuộc hoặc cưỡng ép người khác trong việc khai báo, cung cấp
tài liệu, bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật; thi hành tạm giữ, tạm giam;
điều tra, truy tố, xét xử; thi hành án hình sự, kịp thời phát hiện những sai
sót, chấn chỉnh các vi phạm.
g) Nâng cao chất lượng hoạt động bồi thường, hỗ trợ
cho nạn nhân của hành vi tra tấn, nhất là nạn nhân của các hành vi bức cung,
dùng nhục hình, làm chết người trong khi thi hành công vụ, gây thương tích hoặc
gây tổn hại sức khỏe của người khác trong khi thi hành công vụ, mua chuộc hoặc
cưỡng ép người khác trong việc khai báo, cung cấp tài liệu, bắt, giữ hoặc giam
người trái pháp luật.
h) Thống kê, cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về văn
bản pháp luật có quy định về chống tra tấn, đối xử hoặc trừng phạt tàn bạo, vô
nhân đạo hoặc hạ nhục; về các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, tập
huấn chuyên sâu về Công ước chống tra tấn và pháp luật Việt Nam về phòng, chống
tra tấn; về tình hình tiếp nhận, giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến
Công ước chống tra tấn (trong đó, lưu ý đến việc phân loại theo giới tính, dân
tộc, tôn giáo, phụ nữ, trẻ em).
i) Tham gia xây dựng, thống kê, cập nhật cơ sở dữ
liệu quốc gia về điều tra, truy tố, xét xử các tội phạm liên quan đến tra tấn;
về bồi thường thiệt hại và hỗ trợ nạn nhân bị tra tấn (trong đó, lưu ý đến việc
phân loại theo giới tính, dân tộc, tôn giáo, phụ nữ, trẻ em).
3. Tiếp tục tăng cường
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về Công ước chống tra tấn và pháp luật Việt
Nam về phòng, chống tra tấn, về nỗ lực, thành tựu của Việt Nam trong thực thi
Công ước chống tra tấn và các khuyến nghị phù hợp của Ủy ban chống tra tấn
a) Các cơ quan, đơn vị, địa phương được giao nhiệm
vụ có trách nhiệm ban hành Kế hoạch về triển khai thực hiện Công ước chống tra
tấn theo Quyết định số 364/QĐ-TTg , Đề án tuyên truyền theo Quyết định số
65/QĐ-TTg , Đề án truyền thông theo Quyết định số 1079/QĐ-TTg (đối với các cơ
quan, đơn vị, địa phương chưa ban hành).
b) Các cơ quan, đơn vị, địa phương được giao nhiệm
vụ có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, phổ biến về Công ước chống tra tấn và
pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn, về nỗ lực, thành tựu của Việt Nam
trong thực thi Công ước chống tra tấn; trong đó, ưu tiên tổ chức tuyên truyền,
phổ biến chuyên sâu hoặc lồng ghép hoạt động tuyên truyền, phổ biến các nội
dung này trong các chương trình, hoạt động khác có liên quan.
c) Tiếp nhận, cấp phát Bộ tài liệu tuyên truyền, phổ
biến về phòng, chống tra tấn cho cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ, chiến sỹ
lực lượng vũ trang và Nhân dân về nội dung Công ước chống tra tấn; pháp luật Việt
Nam về phòng, chống tra tấn; Báo cáo quốc gia chống tra tấn lần thứ nhất; Bản
khuyến nghị phù hợp của Ủy ban chống tra tấn; Báo cáo giữa kỳ quốc gia chống
tra tấn lần thứ nhất cập nhật tình hình thực hiện các khuyến nghị của Ủy ban chống
tra tấn; các nỗ lực, thành tựu nổi bật khác của Việt Nam đã đạt được trong
phòng, chống tra tấn.
d) Cấp phát Bộ tài liệu tập huấn về Công ước chống
tra tấn và pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn cho giảng viên, tuyên
truyền viên, báo cáo viên pháp luật, nhất là giảng viên trong Trường Chính trị
tỉnh, Trường Đại học Trà Vinh, Trường Cao đẳng Y tế Trà Vinh, Trường Cao đẳng
nghề Trà Vinh,...
đ) Tham gia góp ý dự thảo Bộ tài liệu giảng dạy, tập
huấn về phòng, chống tra tấn cho sinh viên, học viên tại các cơ sở đào tạo về
pháp lý, tư pháp,..cho cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ, chiến sỹ lực lượng
vũ trang, nhất là đối với lực lượng trực tiếp làm công tác điều tra, truy tố,
xét xử; thi hành tạm giữ, tạm giam; thi hành án hình sự; khám chữa bệnh trong
các cơ sở giam giữ.
e) Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục, tập huấn về Công ước chống tra tấn, pháp luật Việt Nam về phòng, chống
tra tấn và những nỗ lực, thành tựu của Việt Nam trong thực thi Công ước chống tra
tấn cho cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ, chiến sỹ lực lượng vũ trang và
Nhân dân, bao gồm các nhóm đối tượng yếu thế như phụ nữ, trẻ em, người dân tộc
thiểu số, tôn giáo, người dân sống ở khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn; người bị tạm giữ, người bị tạm giam, phạm nhân, người bị áp dụng biện
pháp xử lý hành chính bằng các ngôn ngữ dân tộc khác nhau.
g) Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến nội dung của Kế
hoạch này và các khuyến nghị phù hợp của Ủy ban chống tra tấn trên địa bàn tỉnh.
Tăng cường thực hiện hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức về Công ước chống
tra tấn và pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn trên các phương tiện
thông tin, truyền thông và trên không gian mạng.
4. Mở rộng các hoạt động hợp
tác quốc tế để triển khai hiệu quả Công ước chống tra tấn và các khuyến nghị
phù hợp của Ủy ban chống tra tấn
a) Tăng cường trao đổi thông tin, chia sẻ kinh nghiệm
với các quốc gia, các tổ chức quốc tế và khu vực nhằm hỗ trợ cho việc thực thi
Công ước chống tra tấn phù hợp với xu hướng chung của quốc tế và phù hợp với điều
kiện của Việt Nam.
b) Nghiên cứu, học tập kinh nghiệm hay, cách thức,
phương thức triển khai, thực thi Công ước chống tra tấn, các khuyến nghị của Ủy
ban chống tra tấn; việc nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức,
cán bộ, chiến sỹ lực lượng vũ trang và Nhân dân về phòng, chống tra tấn của các
quốc gia trong khu vực.
c) Đẩy mạnh việc tiếp nhận hỗ trợ kỹ thuật phù hợp
của các quốc gia, cơ quan, tổ chức nước ngoài trong triển khai Công ước chống tra
tấn và các khuyến nghị phù hợp của Ủy ban chống tra tấn; đặc biệt, là trong
tuyên truyền, tập huấn kiến thức cơ bản về nhân quyền và chống tra tấn cho cán
bộ, công chức, viên chức, học sinh, sinh viên trong Trường Chính trị tỉnh, các
trường đại học, cao đẳng và Trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh.
5. Báo cáo định kỳ, đột xuất
theo quy định của Công ước chống tra tấn và khuyến nghị của Ủy ban chống tra tấn
Xây dựng báo cáo định kỳ, đột xuất về thực hiện
Công ước chống tra tấn theo quy định, thông báo của cơ quan có thẩm quyền của
Việt Nam.
6. Thực hiện các nhiệm vụ
khác có liên quan đến Công ước chống tra tấn và các khuyến nghị phù hợp của Ủy
ban chống tra tấn.
(đính kèm Phụ lục phân công nhiệm vụ cho từng cơ
quan, đơn vị).
III. KINH PHÍ
Kinh phí thực hiện Kế hoạch này do ngân sách nhà nước
đảm bảo. Các cơ quan, đơn vị, địa phương căn cứ nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch
này và các kế hoạch khác đã ban hành liên quan đến triển khai Công ước chống
tra tấn và các khuyến nghị phù hợp của Ủy ban chống tra tấn dự trù kinh phí đưa
vào dự toán hàng năm theo quy định và sử dụng các nguồn kinh phí hợp pháp khác
(nếu có) để tổ chức thực hiện.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ nhiệm vụ được phân công tại Phụ lục
kèm theo Kế hoạch này, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, địa
phương ban hành Kế hoạch để tổ chức thực hiện và gửi đến Công an tỉnh để theo
dõi, tổng hợp (chậm nhất là cùng thời gian gửi Báo cáo tổng kết thực hiện Công
ước chống tra tấn năm 2023 theo Quyết định số 364/QĐ-TTg).
2. Công an tỉnh là cơ quan chủ trì thực hiện
Kế hoạch này; có nhiệm vụ tổ chức thực hiện; chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra việc thực
hiện Kế hoạch trên địa bàn tỉnh; chủ trì tổ chức tổng kết 05 năm đánh giá việc
thực hiện Kế hoạch này và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các nội dung
có liên quan phục vụ cho việc bảo vệ Báo cáo và xây dựng Kế hoạch triển khai
các khuyến nghị phù hợp của Ủy ban chống tra tấn theo yêu cầu của cơ quan có thẩm
quyền.
3. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa
phương tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện
các nhiệm vụ được giao theo Kế hoạch; tiếp tục thực hiện các hoạt động nhằm bảo
đảm và thúc đẩy các nội dung, hoạt động thực thi Công ước chống tra tấn tại các
Kế hoạch[1], Đề
án khác có liên quan; định kỳ hàng năm, đưa thông tin thực hiện Kế hoạch này
vào Báo cáo tổng kết thực hiện Công ước chống tra tấn (báo cáo hàng năm trước
ngày 15 tháng 10) theo Quyết định số 364/QĐ-TTg .
4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
tỉnh Trà Vinh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh tham gia thực hiện các hoạt
động tuyên truyền, phổ biến Công ước chống tra và pháp luật Việt Nam về phòng,
chống tra tấn; định kỳ hàng năm (trước ngày 15 tháng 10) gửi thông tin về các
hoạt động đã thực hiện và kiến nghị, đề xuất (nếu có) đến Công an tỉnh để tổng
hợp, báo cáo theo quy định; chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, các tổ chức chính trị - xã hội cấp huyện, cấp xã tham gia với chính quyền
cùng, cấp thực hiện các hoạt động phù hợp theo chức năng và nhiệm vụ.
5. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Trường
Chính trị tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh căn cứ vào chức
năng, nhiệm vụ chủ trì, phối hợp, hỗ trợ thực hiện các hoạt động tại Kế hoạch
này, nhằm tăng cường hiệu quả triển khai các nội dung của Công ước chống tra tấn.
Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh khó
khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh đến Công an tỉnh để được
hướng dẫn thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Công an (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh (3 hệ);
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- BLĐ VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Văn Hẳn
|
PHỤ LỤC
CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG THỰC THI HIỆU QUẢ
CÔNG ƯỚC CHỐNG TRA TẤN VÀ CÁC HÌNH THỨC ĐỐI XỬ HOẶC TRỪNG PHẠT TÀN BẠO, VÔ NHÂN
ĐẠO HOẶC HẠ NHỤC CON NGƯỜI VÀ CÁC KHUYẾN NGHỊ PHÙ HỢP CỦA ỦY BAN CHỐNG TRA TẤN
(Kèm theo Kế hoạch số: 44/KH-UBND ngày 10 tháng 5 năm 2023 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Trà Vinh)
STT
|
Nhiệm vụ và giải
pháp cụ thể
|
Cơ quan chủ trì
thực hiện
|
Cơ quan phối hợp
thực hiện
|
Kết quả dự kiến
|
Thời hạn hoàn
thành
|
|
Tiếp tục nội luật hóa và
hoàn thiện pháp luật nhằm thực hiện Công ước chống tra tấn và các khuyến nghị
phù hợp của Ủy ban chống tra tấn
|
1
|
Rà soát, đánh giá tính tương thích giữa quy định
tại các dự thảo luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội với Công ước chống tra tấn trong quá trình xây dựng các văn bản quy
phạm pháp luật.
|
Sở Tư pháp
|
Công an tỉnh, Viện
kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh và các sở, ngành tỉnh có liên
quan.
|
Báo cáo đóng góp ý
kiến đối với các văn bản dự thảo
|
Theo yêu cầu của
cơ quan chủ trì soạn thảo
|
2
|
Tham gia nghiên cứu đề xuất hoàn thiện pháp luật nhằm
tăng cường tính tương thích với các quy định của Công ước chống tra tấn
|
2.1
|
Rà soát và đề xuất hoàn thiện khuôn khổ pháp luật
hình sự
|
2.1.1
|
Tham gia nghiên cứu khả năng xây dựng một khái niệm,
định nghĩa về tra tấn theo Điều 1 của Công ước chống tra tấn nhằm cung cấp
quy định đơn giản và rõ ràng, trực tiếp hơn để truy tố hành vi tra tấn.
|
Sở Tư pháp
|
Công an tỉnh, Viện
kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh và các sở, ngành tỉnh có liên
quan.
|
Báo cáo rà soát và
đề xuất hoàn thiện pháp luật
|
Theo yêu cầu của Bộ,
ngành Trung ương
|
2.1.2
|
Tham gia nghiên cứu khả năng xây dựng một tội
danh riêng về tra tấn trong Bộ luật Hình sự
|
Sở Tư pháp
|
Công an tỉnh, Bộ
Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân
tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh.
|
Báo cáo rà soát và
đề xuất hoàn thiện pháp luật
|
Theo yêu cầu của Bộ,
ngành Trung ương
|
3.1.3
|
Tham gia nghiên cứu khả năng hoàn thiện các quy định
về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội phạm tra tấn không phụ
thuộc vào thời gian thực hiện tội phạm
|
Sở Tư pháp
|
Công an tỉnh, Bộ
Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh, Viện kiểm sát nhân
dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh.
|
Báo cáo rà soát và
đề xuất hoàn thiện pháp luật
|
Theo yêu cầu của Bộ,
ngành Trung ương
|
2.2
|
Rà soát và đề xuất hoàn thiện khuôn khổ pháp luật
Tố tụng hình sự
|
2.2.1
|
Tham gia nghiên cứu khả năng bổ sung quy định để
bảo đảm mọi lời khai có được do tra tấn hoặc các hình thức đối xử hoặc trừng
phạt tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ nhục con người không được viện dẫn làm chứng
cứ trước tòa, ngoại trừ làm bằng chứng chống lại người đã thực hiện hành vi
tra tấn; Tòa án từ chối tất cả các vụ việc mà chứng cứ thu được là kết quả của
tra tấn.
|
Đề nghị Tòa án
nhân dân tỉnh chủ trì
|
Công an tỉnh, Sở
Tư pháp, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh, Viện kiểm
sát nhân dân tỉnh.
|
Báo cáo rà soát và
đề xuất hoàn thiện pháp luật
|
Theo yêu cầu của Bộ,
ngành Trung ương
|
2.2.2
|
Bảo đảm người bị cáo buộc thực hiện hành vi tra tấn,
ngược đãi, gây ra cái chết trong quá trình giam giữ sẽ bị đình chỉ thực hiện
nhiệm vụ ngay lập tức trong thời gian điều tra.
|
Công an tỉnh
|
Sở Tư pháp, Bộ Chỉ
huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh,
Toàn án nhân dân tỉnh và các sở, ngành tỉnh có liên quan.
|
Báo cáo rà soát và
đề xuất hoàn thiện pháp luật về việc cần thiết có quy định riêng về nội dung
này hay không và đưa vào văn bản nào.
|
Theo yêu cầu của Bộ,
ngành Trung ương
|
3
|
Xây dựng Báo cáo đánh giá tương thích, cập nhật
việc nội luật hóa các quy định của Công ước chống tra tấn vào pháp luật trong
nước, xác định những quy định pháp luật chưa hoàn toàn tương thích, còn cần
phải nghiên cứu sửa đổi, bổ sung hoặc thay đổi để phù hợp hơn với Công ước chống
tra tấn; đề xuất, kiến nghị việc tiếp tục nội luật hóa và hoàn thiện pháp luật
nhằm tăng cường hiệu quả thực hiện Công ước trên cơ sở phù hợp với chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
|
Công an tỉnh
|
Sở Tư pháp, Bộ Chỉ
huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh,
Tòa án nhân dân tỉnh và các sở, ngành tỉnh có liên quan
|
Báo cáo tương
thích
|
Theo yêu cầu của Bộ,
ngành Trung ương
|
II
|
Tiếp tục nâng cao hiệu
quả thực thi các quy định pháp luật về chống tra tấn và các hình thức đối xử
hoặc trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ nhục con người và các khuyến nghị
phù hợp của Ủy ban chống tra tấn
|
|
Tiếp tục đầu tư, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa,
hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ chuyên môn của cơ quan nhà
nước, đặc biệt là các cơ quan trực tiếp giải quyết khiếu nại, tố cáo, điều
tra, truy tố, xét xử, thi hành tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự, tăng
cường sử dụng, ứng dụng công nghệ, kỹ thuật hiện đại trong công tác chuyên
môn.
|
Các cơ quan, đơn vị,
địa phương thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Viện kiểm sát nhân
dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh thực hiện theo thẩm quyền.
|
|
Kế hoạch đầu tư,
nâng cấp, cải tạo, sửa chữa, hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ
chuyên môn.
|
Hàng năm
|
2
|
Tiếp tục đầu tư, xây dựng, hoàn thiện cơ sở vật
chất phục vụ thực hiện việc ghi âm, ghi hình có âm thanh; bảo quản, lưu trữ,
khai thác, sử dụng kết quả ghi âm, ghi hành có âm thanh trong hoạt động điều
tra, truy tố, xét xử theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự
|
Công an tỉnh
|
Viện kiểm sát nhân
dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh và các sở, ngành tỉnh có liên quan.
|
Kế hoạch đầu tư,
xây dựng, hoàn thiện cơ sở vật chất, phục vụ thực hiện việc ghi âm, ghi hình
có âm thanh.
|
Hàng năm
|
3
|
Tiếp tục nâng cao hiệu quả thi hành các quy định
về bảo đảm quyền, chế độ của người bị tạm giữ, tạm giam, người chấp hành án,
người bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính
|
3.1
|
Thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách của người
bị tạm giữ, người bị tạm giam, người chấp hành án, người bị áp dụng biện pháp
xử lý hành chính (trong đó lưu ý đến quyền được tiếp cận người bào chữa; quyền
được xem xét tính hợp pháp của quyết định bắt, tạm giữ, tạm giam: chế độ, điều
kiện giam giữ của người bị kết án, hướng tới phù hợp với các Quy tắc tối thiểu
về đối xử với phạm nhân của Liên hợp quốc).
|
Công an tỉnh
|
Viện kiểm sát nhân
dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh và các sở, ngành tỉnh có liên quan.
|
Tỷ lệ kháng cáo,
kháng nghị theo chiều hướng giảm dần qua các năm; tỷ lệ oan, sai dẫn đến yêu
cầu bồi thường nhà nước giảm dần qua các năm.
|
Hàng năm
|
3.2
|
Tăng cường số lượng và nâng cao năng lực trợ giúp
viên pháp lý và người thực hiện trợ giúp pháp lý khác, góp phần nâng cao số
lượng và chất lượng các hoạt động trợ giúp pháp lý.
|
Sở Tư pháp
|
Công an tỉnh, Viện
kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh và các cơ quan, đơn vị, địa
phương.
|
Các hoạt động trợ
giúp pháp lý cụ thể; số lượng trợ giúp viên pháp lý với chất lượng cao tăng dần
theo từng năm.
|
Hàng năm
|
3.3
|
Bố trí, sắp xếp cán bộ quản lý cơ sở giam giữ phù
hợp; tăng cường tập huấn nâng cao năng lực định kỳ của cán bộ quản lý cơ sở
giam giữ.
|
Công an tỉnh
|
Viện kiểm sát nhân
dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh.
|
Số lượng cán bộ quản
lý các cơ sở giam giữ đáp ứng được khối lượng công việc; số lượng và chất lượng
cán bộ quản lý các cơ sở giam giữ được đào tạo, tập huấn chuyên môn, đạo đức
nghề nghiệp định kỳ, nhất là kỹ năng phòng, chống tra tấn được nâng cao.
|
Hàng năm
|
3.4
|
Bố trí, sắp xếp đội ngũ y bác sĩ trong các cơ sở
giam giữ phù hợp; tăng cường đào tạo chuyên môn định kỳ cho đội ngũ y bác sĩ
trong các cơ sở giam giữ
|
Công an tỉnh
|
Sở Y tế
|
Số lượng y bác sĩ
trong các cơ sở giam giữ đáp ứng được khối lượng công việc khám chữa bệnh; số
lượng và chất lượng đội ngũ y bác sĩ được đào tạo, tập huấn chuyên môn, đạo đức
nghề nghiệp định kỳ, nhất là kỹ năng nhận biết, phát hiện các trường hợp bị
tra tấn, ngược đãi được nâng cao.
|
Hàng năm
|
4
|
Nâng cao hiệu quả và tỷ lệ tiếp nhận, giải quyết tin
báo, tố giác tội phạm và kiến nghị khởi tố, đơn khiếu nại, đơn tố cáo liên
quan đến tra tấn, nhất là tin báo, tố giác, đơn khiếu nại, đơn tố cáo các
hành vi bức cung, dùng nhục hình, làm chết người trong khi thi hành công vụ,
gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe của người khác trong khi thi hành
công vụ, mua chuộc hoặc cưỡng ép người khác trong việc khai báo, cung cấp tài
liệu, bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật và các vụ việc được nêu tại
Phiên trình bày và bảo vệ Báo cáo quốc gia định kỳ trước Ủy ban chống tra tấn
và trong Bản khuyến nghị của Ủy ban chống tra tấn.
|
Đề nghị Viện kiểm
sát nhân dân tỉnh chủ trì
|
Công an tỉnh, Tòa
án nhân dân tỉnh và các cơ quan, đơn vị, địa phương.
|
Các kênh tiếp nhận
khiếu nại, tố cáo thuận tiện, an toàn; tỷ lệ giải quyết khiếu nại, tố cáo
tăng qua các năm; xây dựng số liệu thống kê khiếu nại, tố cáo liên quan đến
các hành vi này; trong đó, nêu rõ người khiếu nại, tố cáo, người bị khiếu nại,
tố cáo, nội dung, thời gian, địa điểm, số lần giải quyết, kết quả giải quyết
sự việc.
|
Hàng năm
|
5
|
Đẩy mạnh công tác điều tra, truy tố, xét xử
nghiêm minh, công khai, theo đúng quy định của pháp luật đối với các hành vi
liên quan đến tra tấn
|
5.1
|
Đẩy mạnh công tác điều tra, truy tố, xét xử
nghiêm minh, công khai, theo đúng quy định của pháp luật đối với các hành vi
liên quan đến tra tấn, nhất là các hành vi bức cung, dùng nhục hình, làm chết
người trong khi thi hành công vụ, gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe của
người khác trong khi thi hành công vụ, mua chuộc hoặc cưỡng ép người khác
trong việc khai báo, cung cấp tài liệu, bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật.
|
Đề nghị Viện kiểm
sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh chủ trì
|
Công an tỉnh và
các sở, ngành tỉnh có liên quan.
|
Hình phạt tương xứng
với mức độ nguy hiểm và hậu quả của hành vi; bảo đảm nạn nhân của các hành vi
phạm tội được bồi thường thiệt hại và hỗ trợ phục hồi; xây dựng số liệu thống
kê điều tra, truy tố, xét xử các hành vi phạm tội này; trong đó, nêu rõ bị
can, bị cáo, bị hại, thời gian, địa điểm xảy ra, nội dung sự việc, kết quả xử
lý.
|
Hàng năm
|
5.2
|
Tăng số lượng các Tòa gia đình và người chưa
thành niên.
|
Đề nghị Tòa án
nhân dân tỉnh chủ trì
|
Viện kiểm sát nhân
dân tỉnh.
|
Thành lập mới/Tăng
số lượng các Tòa án gia đình và người chưa thành niên.
|
Thực hiện theo Quyết
định số 1252/QĐ-TTg ngày 26 tháng 9 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ
|
5.3
|
Nghiên cứu, đề xuất việc viện dẫn Công ước chống
tra tấn tại tòa án.
|
Đề nghị Tòa án
nhân dân tỉnh chủ trì
|
Sở Tư pháp, Viện
kiểm sát nhân dân tỉnh
|
Hướng dẫn việc viện
dẫn trực tiếp Công ước chống tra tấn trong xét xử các tội danh liên quan đến
tra tấn.
|
2023 - 2025
|
5.4
|
Giảm tỷ lệ án sơ thẩm phải sửa, hủy án đối với
các vụ án hình sự; tỷ lệ xét xử oan, sai trong hoạt động tố tụng.
|
Đề nghị Tòa án
nhân dân tỉnh chủ trì
|
Viện kiểm sát nhân
dân và các sở, ngành tỉnh có liên quan.
|
Tỷ lệ kháng cáo,
kháng nghị theo chiều hướng giảm dần qua các năm; tỷ lệ oan, sai giảm dần qua
các năm.
|
Thực hiện theo Quyết
định số 1252/QĐ-TTg ngày 26 tháng 9 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ
|
5.5
|
Nâng cao tính độc lập trong hoạt động tố tụng của
người tiến hành tố tụng và quyền được xét xử công bằng.
|
Đề nghị Viện kiểm
sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh chủ trì
|
Công an tỉnh và
các sở, ngành tỉnh có liên quan.
|
Số lượng khiếu nại,
tố cáo trong hoạt động tố tụng hình sự giảm dần qua các năm; xây dựng số liệu
thống kê có liên quan.
|
Hàng năm
|
6
|
Tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám
sát, theo dõi, khảo sát, đánh giá việc chấp hành pháp luật trong công tác tiếp
nhận, giải quyết tin báo, tố giác, đơn khiếu nại, tố cáo liên quan đến tra tấn,
nhất là các hành vi bức cung, dùng nhục hình, làm chết người trong khi thi
hành công vụ, gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe của người khác trong
khi thi hành công vụ, mua chuộc hoặc cưỡng ép người khác trong việc khai báo,
cung cấp tài liệu, bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật; thi hành tạm giữ,
tạm giam; điều tra, truy tố, xét xử; thi hành án hình sự, kịp thời phát hiện
những sai sót, chấn chỉnh các vi phạm.
|
Các cơ quan, đơn vị,
địa phương đề nghị Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh chủ trì
thực hiện theo thẩm quyền
|
|
Chất lượng các đợt
thanh tra, kiểm tra, giám sát ngày càng hiệu quả; trong các báo cáo thanh
tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, khảo sát, đánh giá xây dựng một mục riêng
về các nội dung liên quan đến phòng, chống tra tấn.
|
Hàng năm
|
7
|
Nâng cao chất lượng hoạt động bồi thường, hỗ trợ
cho nạn nhân của hành vi tra tấn, nhất là nạn nhân của các hành vi bức cung,
dùng nhục hình, làm chết người trong khi thi hành công vụ, gây thương tích hoặc
gây tổn hại sức khỏe của người khác trong khi thi hành công vụ, mua chuộc hoặc
cưỡng ép người khác trong việc khai báo, cung cấp tài liệu, bắt, giữ hoặc
giam người trái pháp luật
|
7.1
|
Tăng tỷ lệ các yêu cầu bồi thường nhà nước được
giải quyết, nhất là các yêu cầu bồi thường từ phía các nạn nhân của hành vi bức
cung, dùng nhục hình, làm chết người trong khi thi hành công vụ, gây thương
tích hoặc gây tổn hại sức khỏe của người khác trong khi thi hành công vụ, mua
chuộc hoặc cưỡng ép người khác trong việc khai báo, cung cấp tài liệu, bất,
giữ hoặc giam người trái pháp luật.
|
Sở Tư pháp
|
Công an tỉnh, Viện
kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh và các cơ quan, đơn vị, địa
phương.
|
Tỷ lệ giải quyết
yêu cầu bồi thường nhà nước đạt 100%.
|
Hàng năm
|
7.2
|
Tăng cường số lượng, nâng chất lượng, đa dạng hóa
các cơ sở hỗ trợ nạn nhân của tội phạm, bao gồm tội phạm liên quan đến tra tấn;
nghiên cứu khả năng sử dụng các cơ sở hỗ trợ nạn nhân của hành vi mua bán người,
của bạo lực gia đình, bạo lực giới để hỗ trợ cho các nạn nhân của hành vi tra
tấn.
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
Các cơ quan, đơn vị,
địa phương
|
Số lượng các cơ sở
hỗ trợ nạn nhân của hành vi liên quan đến tra tấn tăng; hình thức hỗ trợ đa dạng.
|
Hàng năm hoặc theo
tiến độ được xác định tại các chương trình, kế hoạch hành động
|
7.3
|
Tham gia xây dựng, hoàn thiện, bổ sung các hình
thức, quy trình hỗ trợ khác cho nạn nhân của tội phạm, bao gồm nạn nhân của tội
phạm liên quan đến tra tấn (chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng, phục hồi
danh dự, công khai xin lỗi, tư vấn tâm lý, trợ giúp pháp lý,.... nhất là bảo
vệ quyền của phụ nữ, trẻ em, người dân tộc thiểu số, tôn giáo).
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
Công an tỉnh, Sở Nội
vụ, Ban Dân tộc tỉnh và các sở, ngành tỉnh có liên quan; Viện kiểm sát nhân
dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Trà
Vinh.
|
Xây dựng, bổ sung
hình thức, quy trình hỗ trợ nạn nhân của tội phạm, bao gồm nạn nhân của tội
phạm liên quan đến tra tấn.
|
2023 - 2025
|
8
|
Thống kê, cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia (trong
đó lưu ý đến việc phân loại theo giới tính, dân tộc, tôn giáo, phụ nữ, trẻ
em)
|
8.1
|
Thống kê, cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về các
văn bản quy phạm pháp luật có quy định về chống tra tấn, đối xử hoặc trừng phạt
tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ nhục con người
|
Công an tỉnh
|
Viện kiểm sát nhân
dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh và các sở, ngành tỉnh có liên quan.
|
Bảng thống kê với
đầy đủ trường thông tin (Đưa vào Báo cáo tổng kết thực hiện Công ước chống
tra tấn hàng năm theo Quyết định số 364/QĐ-TTg).
|
Hàng năm
|
8.2
|
Thống kê, cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về các
hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, tập huấn chuyên sâu về Công ước
chống tra tấn và pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn.
|
Sở Tư pháp
|
Công an tỉnh, Viện
kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh và các cơ quan, đơn vị, địa
phương.
|
Bảng thống kê với
đầy đủ trường thông tin (Đưa vào Báo cáo tổng kết thực hiện Công ước chống
tra tấn hàng năm theo Quyết định số 364/QĐ-TTg).
|
Hàng năm
|
8.3
|
Thống kê, cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về tình
hình tiếp nhận, giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến tra tấn (Các hành
vi bức cung, dùng nhục hình, làm chết người trong khi thi hành công vụ, gây
thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe của người khác trong khi thi hành công
vụ, mua chuộc hoặc cưỡng ép người khác trong việc khai báo, cung cấp tài liệu,
bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật).
|
Đề nghị Viện Kiểm
sát nhân dân tỉnh chủ trì
|
Công an tỉnh, Tòa
án nhân dân tỉnh và các cơ quan, đơn vị, địa phương.
|
Bảng thống kê với
đầy đủ trường thông tin (Đưa vào Báo cáo tổng kết thực hiện Công ước chống
tra tấn hàng năm theo Quyết định số 364/QĐ-TTg).
|
Hàng năm
|
9
|
Nghiên cứu, đề xuất về xây dựng, thống kê, cập nhật
cơ sở dữ liệu quốc gia (trong đó lưu ý đến việc phân loại theo giới tính, dân
tộc, tôn giáo, phụ nữ, trẻ em)
|
9.1
|
Nghiên cứu, đề xuất về xây dựng, thống kê, cập nhật
cơ sở dữ liệu quốc gia về điều tra, truy tố, xét xử các tội phạm liên quan đến
tra tấn, nhất là:
- Các hành vi bức cung, dùng nhục hình, làm chết
người trong khi thi hành công vụ, gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe của
người khác trong khi thi bành công vụ, mua chuộc hoặc cưỡng ép người khác
trong việc khai báo, cung cấp tài liệu, bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật
- Các trường hợp đã bị từ chối ở phiên tòa vì chứng
cứ thu được là kết quả của hành vi tra tấn.
|
Công an tỉnh, Viện
kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh
|
Các sở, ngành tỉnh
có liên quan.
|
Báo cáo kết quả
nghiên cứu (Đưa vào Báo cáo tổng kết thực hiện Công ước chống tra tấn hàng
năm theo Quyết định số 364/QĐ-TTg).
|
2023 - 2024
|
9.2
|
Nghiên cứu, xây dựng, thống kê, cập nhật cơ sở dữ
liệu quốc gia về công tác bồi thường Nhà nước, trong đó đề cập trường thông
tin, dữ liệu về nạn nhân bị tra tấn.
|
Sở Tư pháp
|
Công an tỉnh, Viện
kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh và các cơ quan, đơn vị, địa
phương.
|
Báo cáo kết quả
nghiên cứu (Đưa vào Báo cáo tổng kết thực hiện Công ước chống tra tấn hàng
năm theo Quyết định số 364/QĐ-TTg).
|
2023 - 2024
|
III
|
Tiếp tục tăng cường
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục và đào tạo về Công ước chống tra tấn và pháp
luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn, về nỗ lực, thành tựu của Việt Nam
trong thực thi Công ước chống tra tấn và các khuyến nghị phù hợp của Ủy ban
chống tra tấn
|
1
|
Ban hành Kế hoạch về triển khai thực hiện Công ước
chống tra tấn theo Quyết định số 364/QĐ-TTg ; Đề án tuyên truyền theo Quyết định
số 65/QĐ-TTg ; Đề án truyền thông theo Quyết định số 1079/QĐ-TTg .
|
Viện kiểm sát nhân
dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh và các cơ quan, đơn vị, địa phương.
|
|
Kế hoạch, Đề án
tuyên truyền của cơ quan, đơn vị, địa phương.
|
Hàng năm
|
2
|
Tổ chức tuyên truyền, phổ biến về Công ước chống
tra tấn và pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn, về nỗ lực, thành tựu của
Việt Nam trong thực thi Công ước chống tra tấn; trong đó, ưu tiên tổ chức
tuyên truyền, phổ biến chuyên sâu về các nội dung này hoặc lồng ghép hoạt động
tuyên truyền, phổ biến các nội dung này trong các chương trình, hoạt động
khác có liên quan.
|
Các cơ quan, đơn vị,
địa phương.
|
|
Các hội nghị, hội
thảo, lớp tập huấn, tọa đàm, sân khấu hóa, tin, bài, phóng sự, pano, áp
phích.
|
Hàng năm
|
3
|
Góp ý dự thảo, cấp phát Bộ tài liệu tuyên truyền,
phổ biến về phòng, chống tra tấn cho cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân
về nội dung Công ước chống tra tấn; pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn;
Báo cáo quốc gia chống tra tấn lần thứ nhất; Bản khuyến nghị phù hợp của Ủy
ban chống tra tấn; Báo cáo giữa kỳ quốc gia chống tra tấn lần thứ nhất cập nhật
tình hình thực hiện các chuyến nghị của Ủy ban chống tra tấn; các nỗ lực,
thành tựu nổi bật khác của Việt Nam đã đạt được trong phòng, chống tra tấn.
|
Sở Tư pháp, Công
an tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh
|
Các sở, ngành tỉnh
có liên quan.
|
Văn bản góp ý các
dự thảo; cấp phát Bộ tài liệu tuyên truyền, phổ biến.
|
Theo yêu cầu của
cơ quan có thẩm quyền
|
4
|
Cấp phát Bộ tài liệu tập huấn về Công ước chống
tra tấn và pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn cho giảng viên, tuyên
truyền viên, báo cáo viên pháp luật.
|
Công an tỉnh, Sở
Tư pháp
|
Các cơ quan, đơn vị,
địa phương.
|
Tổ chức tập huấn
và cấp phát Bộ tài liệu tập huấn.
|
2023 - 2024
|
5
|
Góp ý xây dựng Bộ tài liệu giảng dạy, tập huấn về
phòng, chống tra tấn cho sinh viên, học viên tại các cơ sở đào tạo về pháp
lý, tư pháp,...; cho cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ, chiến sĩ lực lượng
vũ trang, nhất là các cán bộ, chiến sĩ làm công tác điều tra, truy tố, xét xử;
thi hành tạm giữ, tạm giam; thi hành án hình sự; khám chữa bệnh trong các cơ
sở giam giữ.
|
Công an tỉnh
|
Sở Tư pháp, Trường
Chính trị tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, các sở,
ngành tỉnh có liên quan.
|
Báo cáo góp ý kiến
dự thảo Bộ tài liệu giảng dạy.
|
2023 - 2024
|
6
|
Tiếp tục tổ chức và đa dạng hóa các hình thức
tuyên truyền phổ biến, giáo dục, tập huấn về Công ước chống tra tấn, pháp luật
Việt Nam về phòng, chống tra tấn và những nỗ lực, thành tựu của Việt Nam
trong thực thi Công ước chống tra tấn cho cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ,
chiến sĩ lực lượng vũ trang và Nhân dân
|
6.1
|
Tiếp tục tăng cường tổ chức các hội nghị, hội thảo,
lớp tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm về chuyên môn, đạo đức
nghề nghiệp định kỳ, chuyên sâu về Công ước chống tra tấn và pháp luật Việt
Nam về phòng, chống tra tấn cho cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ, chiến
sĩ lực lượng vũ trang và Nhân dân, bao gồm các nhóm đối tượng yếu thế như phụ
nữ, trẻ em, người dân tộc thiểu số, tôn giáo, người dân sống ở khu vực vùng
kinh tế - xã hội khó khăn; người bị tạm giữ, người bị tạm giam, phạm nhân,
người bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính bằng các ngôn ngữ dân tộc khác
nhau
|
6.1.1
|
Tổ chức các hội nghị, hội thảo, lớp tập huấn, bồi
dưỡng kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm về chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp định
kỳ, chuyên sâu về Công ước chống tra tấn và pháp luật Việt Nam về phòng, chống
tra tấn cho cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân, bao gồm các nhóm đối tượng
yếu thế như phụ nữ, trẻ em, người dân tộc thiểu số, tôn giáo, người dân sống ở
khu vực vùng kinh tế - xã hội khó khăn bằng các ngôn ngữ dân tộc khác nhau.
|
Sở Tư pháp
|
Công an tỉnh, Sở
Giáo dục và Đào tạo, Ban Dân tộc tỉnh và các sở, ngành tỉnh có liên quan.
|
Báo cáo kết quả tổ
chức (Đưa vào Báo cáo tổng kết thực hiện Công ước chống tra tấn hàng năm theo
Quyết định số 364/QĐ-TTg).
|
Hàng năm
|
6.1.2
|
Tổ chức các hội nghị, hội thảo, lớp tập huấn, bồi
dưỡng kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm về chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp định
kỳ, chuyên sâu về Công ước chống tra tấn và pháp luật Việt Nam về phòng, chống
tra tấn cho cán bộ, chiến sĩ làm công tác điều tra, thi hành tạm giữ, tạm
giam; thi hành án hình sự; báo cáo viên pháp luật; cán bộ làm công tác pháp
chế,...
|
Công an tỉnh, Bộ
Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh
|
Sở Tư pháp, Trường
Chính trị tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh.
|
Báo cáo kết quả tổ
chức (Đưa vào Báo cáo tổng kết thực hiện Công ước chống tra tấn hàng năm theo
Quyết định số 364/QĐ-TTg).
|
Hàng năm
|
6.1.3
|
Tổ chức các hội nghị, hội thảo, lớp tập huấn, bồi
dưỡng kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm về chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp định
kỳ, chuyên sâu về Công ước chống tra tấn và pháp luật Việt Nam về phòng, chống
tra tấn cho cán bộ làm công tác truy tố, xét xử.
|
Viện kiểm sát nhân
dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh.
|
Công an tỉnh, Bộ
Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh, Sở Tư pháp.
|
Tài liệu tập huấn,
bồi dưỡng; báo cáo kết quả (Đưa vào Báo cáo tổng kết thực hiện Công ước chống
tra tấn hàng năm theo Quyết định số 364/QĐ-TTg).
|
Hàng năm
|
6.1.4
|
Tổ chức các hội nghị, hội thảo, lớp tập huấn, bồi
dưỡng kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm về chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp định
kỳ, chuyên sâu về Công ước chống tra tấn và pháp luật Việt Nam về phòng, chống
tra tấn; kỹ năng nhận biết và phát hiện các dấu hiệu của hành vi tra tấn cho
đội ngũ y bác sĩ làm công tác khám chữa bệnh trong các cơ sở giam giữ.
|
Công an tỉnh
|
Sở Y tế, Sở Tư
pháp, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
|
Báo cáo kết quả tổ
chức (Đưa vào Báo cáo tổng kết thực hiện Công ước chống tra tấn hàng năm theo
Quyết định số 364/QĐ-TTg).
|
Hàng năm
|
6.1.5
|
Tổ chức các hội nghị, hội thảo, lớp tập huấn, bồi
dưỡng kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm về chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp định
kỳ, chuyên sâu về Công ước chống tra tấn và pháp luật Việt Nam về phòng, chống
tra tấn cho cán bộ, giảng viên, đội ngũ quản lý giáo dục và học viên trong
các cơ sở đào tạo Trung học phổ thông, đại học, cao đẳng,...
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo, Trường Chính trị tỉnh, Trường Đại học Trà Vinh, Trường Cao đẳng Y tế Trà
Vinh, Trường Cao đẳng nghề Trà Vinh.
|
Các sở, ngành tỉnh
có liên quan.
|
- Tài liệu tập huấn,
bồi dưỡng; báo cáo kết quả tổ chức (Đưa vào Báo cáo tổng kết thực hiện Công ước
chống tra tấn hàng năm theo Quyết định số 364/QĐ-TTg).
|
Hàng năm
|
6.1.6
|
Tiếp tục tăng cường tổ chức các hoạt động tuyên
truyền, phổ biến về quyền không bị tra tấn và pháp luật Việt Nam về phòng, chống
tra tấn cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam, phạm nhân, người bị áp dụng
biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc.
|
Công an tỉnh
|
Các sở, ngành tỉnh
có liên quan.
|
- Tài liệu, ấn phẩm
phổ biến được in thành sách, tờ rơi và các hình thức tuyên truyền phù hợp
khác; bản dịch các tài liệu tuyên truyền ra tiếng dân tộc thiểu số; các hoạt
động tuyên truyền cụ thể; nhận thức về quyền không bị tra tấn và pháp luật Việt
Nam về phòng chống tra tấn được nâng cao.
|
Hàng năm
|
6.2
|
Đa dạng hóa hình thức tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục, tập huấn và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, phương tiện truyền
thông hiện đại trong các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, tập huấn
về Công ước chống tra tấn, pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn và về
những nỗ lực, thành tựu của Việt Nam trong thực thi Công ước chống tra tấn..
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Công an tỉnh, Sở
Tư pháp, Đài Phát thanh và Truyền hình Trà Vinh, Báo Trà Vinh, Viện kiểm sát
nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Trường Chính trị
tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Trà Vinh, các sở, ngành tỉnh có
liên quan.
|
Số lượt tài liệu,
tin, bài, phóng sự, pano, áp phích, tờ gấp, cuộc thi tìm hiểu, sân khấu hóa về
phòng, chống tra tấn trên báo điện tử, mạng xã hội, kênh truyền hình, đài
phát thanh, Cổng/Trang thông tin điện tử ngày càng tăng về số lượng và chất
lượng.
|
Hàng năm
|
6.3
|
Đẩy mạnh giáo dục ý thức kỷ luật, kỷ cương, đạo đức
công vụ, kỹ năng nghề nghiệp, quy trình công tác trong thực thi công vụ đối với
cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang, nhất là
cán bộ, chiến sĩ trực tiếp làm công tác điều tra, truy tố, xét xử, thi hành tạm
giữ, tạm giam và thi hành án hình sự.
|
Công an tỉnh
|
Viện kiểm sát nhân
dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, các cơ quan, đơn vị, địa phương.
|
Tài liệu tập huấn,
bồi dưỡng; ý thức kỷ luật, kỷ cương, đạo đức công vụ, kỹ năng nghề nghiệp,
quy trình công tác của cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ, chiến sĩ lực lượng
vũ trang được nâng cao.
|
Hàng năm
|
7
|
Tăng cường thực hiện hoạt động truyền thông nâng
cao nhận thức về Công ước chống tra tấn và pháp luật Việt Nam về phòng, chống
tra tấn; truyền thông đối ngoại về nỗ lực, thành tựu của Việt Nam trong thực
thi Công ước chống tra tấn trên các phương tiện thông tin, truyền thông và
trên không gian mạng.
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các cơ quan, đơn vị,
địa phương.
|
Số lượt tin, bài,
phóng sự chuyên sâu về phòng, chống tra tấn tăng về số lượng và chất lượng.
|
Hàng năm
|
8
|
Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến nội dung của Kế
hoạch này và các khuyến nghị phù hợp của Ủy ban chống tra tấn trên địa bàn tỉnh.
|
Công an tỉnh
|
Các cơ quan, đơn vị,
địa phương.
|
Nội dung Kế hoạch
và các khuyến nghị phù hợp của Ủy ban chống tra tấn được tuyên truyền, phổ biến.
|
Hàng năm
|
IV
|
Mở rộng các hoạt động
hợp tác quốc tế để triển khai hiệu quả Công ước chống tra tấn và các khuyến
nghị phù hợp của Ủy ban chống tra tấn
|
1
|
Tăng cường trao đổi thông tin, chia sẻ kinh
nghiệm với các quốc gia, các tổ chức quốc tế và khu vực nhằm hỗ trợ cho việc
thực thi Công ước chống tra tấn phù hợp với xu hướng chung của quốc tế và đồng
thời phù hợp với điều kiện của Việt Nam
|
Công an tỉnh
|
Viện kiểm sát nhân
dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, các sở, ngành tỉnh có liên quan.
|
Nội dung trao đổi
thông tin, chia sẻ kinh nghiệm (Đưa vào Báo cáo tổng kết thực hiện Công ước
chống tra tấn hàng năm theo Quyết định số 364/QĐ-TTg).
|
Hàng năm
|
2
|
Nghiên cứu, học tập kinh nghiệm hay, thực tiễn tốt,
cách thức, phương thức triển khai, thực thi Công ước chống tra tấn, các khuyến
nghị của Ủy ban chống tra tấn trong việc nâng cao nhận thức của cán bộ, công
chức, viên chức, cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang và Nhân dân về phòng, chống
tra tấn của các quốc gia.
|
Công an tỉnh
|
Các sở, ngành tỉnh
có liên quan.
|
Tham gia hội nghị,
hội thảo, lớp tập huấn, bồi dưỡng kiến thức; thu thập, nghiên cứu các tài liệu
có liên quan (Đưa vào Báo cáo tổng kết thực hiện Công ước chống tra tấn hàng
năm theo Quyết định số 364/QĐ-TTg).
|
Theo kế hoạch do
Cơ quan chủ trì đề xuất hoặc của Bộ, ngành Trung ương
|
3
|
Đẩy mạnh việc tiếp nhận hỗ trợ kỹ thuật phù hợp
.của các quốc gia, cơ quan, tổ chức nước ngoài trong triển khai Công ước chống
tra tấn và các khuyến nghị phù hợp của Ủy ban chống tra tấn, đặc biệt là
trong tuyên truyền, tập huấn kiến thức cơ bản về nhân quyền và chống tra tấn
cho cán bộ, công chức, viên chức, học sinh, sinh viên,...
|
Công an tỉnh
|
Các sở, ngành tỉnh
có liên quan.
|
Tiếp nhận hỗ trợ kỹ
thuật.
|
Hàng năm
|
4
|
Tiếp tục rà soát, đề xuất các giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế về phòng, chống tra tấn
đã và đang triển khai.
|
Công an tỉnh
|
Các sở, ngành tỉnh
có liên quan
|
Để xuất các giải
pháp nâng cao hiệu quả (Đưa vào Báo cáo tổng kết thực hiện Công ước chống tra
tấn hàng năm theo Quyết định số 364/QĐ-TTg).
|
Hàng năm
|
V
|
Tiếp tục thực hiện các
nghĩa vụ báo cáo định kỳ, đột xuất theo quy định, thông báo của Cơ quan có thẩm
quyền
|
1
|
Xây dựng Báo cáo định kỳ về thực hiện Công ước chống
tra tấn theo quy định, thông báo của cơ quan có thẩm quyền.
|
Công an tỉnh
|
Viện kiểm sát nhân
dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, các cơ quan, đơn vị, địa phương.
|
Báo cáo định kỳ
|
Theo quy định,
thông báo của cơ quan có thẩm quyền
|
2
|
Tổ chức lấy ý kiến về nội dung dự thảo Báo cáo chống
tra tấn định kỳ
|
Công an tỉnh
|
Viện kiểm sát nhân
dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, các cơ quan, đơn vị, địa phương.
|
Báo cáo tổng hợp ý
kiến đóng góp
|
Theo yêu cầu của
cơ quan chủ trì
|
VI
|
Thực hiện công tác
nghiên cứu khác có liên quan đến Công ước CAT và các khuyến nghị phù hợp của Ủy
ban chống tra tấn
|
1
|
Tổ chức nghiên cứu các bình luận và khuyến nghị của
Ủy ban chống tra tấn về Báo cáo quốc gia định kỳ và tình hình thực hiện Công
ước chống tra tấn của Việt Nam
|
Công an tỉnh
|
Các cơ quan, đơn vị,
địa phương
|
Báo cáo rà soát,
nghiên cứu các bình luận và khuyến nghị phù hợp
|
Theo yêu cầu,
thông báo của cơ quan có thẩm quyền
|
2
|
Tiếp tục nghiên cứu khả năng thành lập Cơ quan
Nhân quyền quốc gia phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của Việt Nam và
các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia.
|
Công an tỉnh
|
Viện kiểm sát nhân
dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, các sở, ngành tình có liên quan
|
Báo cáo nghiên cứu
chuyên đề về khả năng thành lập Cơ quan Nhân quyền quốc gia
|
Theo yêu cầu của Bộ,
ngành Trung ương
|
[1] (1)
Kế hoạch thực hiện Đề án “Tuyên truyền, phổ biến trong cán bộ, công chức, viên
chức và Nhân dân về nội dung của Công ước chống tra tấn và pháp luật Việt Nam về
phòng, chống tra tấn” trên địa bàn tỉnh Trà Vinh ban hành kèm theo Quyết định số
838/QĐ-UBND ngày 09 tháng 5 năm 2018 của UBND tỉnh; (2) Kế hoạch số
80/KH-UBND ngày 22 tháng 11 năm 2022 của UBND tỉnh về thực hiện Đề án truyền
thông về quyền con người ở Việt Nam trên địa bàn tỉnh Trà Vinh; (3) Kế
hoạch tổng thể triển khai thực hiện các khuyến nghị Việt Nam chấp thuận theo Cơ
chế rà soát định kỳ phổ quát về quyền con người chu kỳ III của Hội dồng nhân
quyền Liên hợp quốc được phê duyệt tại Quyết định số 1975/QĐ-TTg ngày 31 tháng
12 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ.
Kế hoạch 44/KH-UBND năm 2023 thực hiện Quyết định 87/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch tăng cường thực thi hiệu quả Công ước chống tra tấn và các hình thức đối xử hoặc trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ nhục con người và các khuyến nghị phù hợp của Ủy ban chống tra tấn trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Kế hoạch 44/KH-UBND ngày 10/05/2023 thực hiện Quyết định 87/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch tăng cường thực thi hiệu quả Công ước chống tra tấn và các hình thức đối xử hoặc trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ nhục con người và các khuyến nghị phù hợp của Ủy ban chống tra tấn trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
400
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|