BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
21/VBHN-BNNPTNT
|
Hà Nội, ngày 20 tháng 7 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRAO ĐỔI QUỐC TẾ NGUỒN GEN VẬT NUÔI QUÝ
HIẾM
Quyết định số 43/2006/QĐ-BNN ngày
01/6/2006 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Quy định
về trao đổi quốc tế nguồn gen vật nuôi quý hiếm, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng
6 năm 2006 được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 19/2011/TT-BNNPTNT
ngày 06/4/2010 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc sửa đổi, bổ
sung, bãi bỏ một số quy định về thủ tục hành chính trong lĩnh vực chăn nuôi
theo Nghị quyết số 57/NQ-CP ngày 15/10/2010, có hiệu lực kể từ ngày 21 tháng 5
năm 2011.
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số
86/2003/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Pháp lệnh Giống vật nuôi
số 16/2004/PL-UBTVQH11 ngày 24 tháng 3 năm 2004 của Ủy ban thường vụ Quốc hội;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục
Chăn nuôi, Vụ trưởng Vụ Khoa học công nghệ,[1]
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về
trao đổi quốc tế nguồn gen vật nuôi quý hiếm.
Điều 2[2]. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày
đăng Công báo.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Chăn nuôi, Vụ
trưởng Vụ Khoa học Công nghệ, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng
Công báo và đăng tải trên Cổng TTĐT Chính phủ);
- Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (để đăng
tải);
- Vụ Pháp chế;
- Lưu: VT, CN.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Cao Đức Phát
|
QUY ĐỊNH
VỀ TRAO ĐỔI QUỐC TẾ NGUỒN GEN VẬT NUÔI QUÝ HIẾM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 43/2006/QĐ-BNN
ngày 01 tháng 06 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này quy định về việc trao
đổi quốc tế nguồn gen vật nuôi quý hiếm phục vụ cho mục đích nghiên cứu khoa học,
không bao gồm việc nhập khẩu giống thương phẩm. Việc trao đổi quốc tế nguồn gen
vật nuôi quý hiếm phải gắn liền với nhiệm vụ bảo tồn tài nguyên di truyền mà
người trao đổi được giao với những nội dung hợp tác quốc tế cụ thể.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với tổ chức,
cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động trong lĩnh vực trao
đổi quốc tế nguồn gen vật nuôi quý hiếm trên lãnh thổ Việt Nam.
Trong trường hợp Điều ước quốc tế
mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác với
Quy định này thì áp dụng Điều ước quốc tế đó.
Điều 3. Nguồn
gen vật nuôi quý hiếm
Nguồn gen vật nuôi quý hiếm là những
sinh vật sống hoàn chỉnh hay bộ phận sống của chúng (tinh trùng, phôi, tế bào
trứng, mô động vật và đoạn AND) mang thông tin di truyền, có khả năng tạo ra
hay tham gia tạo ra giống vật nuôi mới.
Điều 4. Mục
đích của việc quy định trao đổi quốc tế nguồn gen vật nuôi quý hiếm
1. Tạo cơ sở pháp lý cho việc
quản lý nhà nước về hợp tác quốc tế các nguồn gen vật nuôi quý hiếm cần bảo tồn
của nước ta.
2. Việc hợp tác trao đổi quốc tế
nguồn gen vật nuôi quý hiếm dựa trên cơ sở bình đẳng, các bên đều có lợi, ngăn
chặn sự mất mát nguồn gen vật nuôi quý hiếm, bảo vệ và làm phong phú thêm đa dạng
sinh học, cung cấp giống cho sản xuất nông nghiệp cũng như vật liệu di truyền
cho nghiên cứu khoa học và chọn, tạo giống vật nuôi ở nước ta.
Điều 5. Quản
lý, bảo tồn các nguồn gen giống vật nuôi quý hiếm
1. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn giao cho Cục Chăn nuôi thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà
nước về việc trao đổi quốc tế nguồn gen vật nuôi quý hiếm.
2[3].
Tổ chức, cá nhân có nhu cầu trao đổi quốc tế nguồn gen vật nuôi quý hiếm phải gửi
01 bộ hồ sơ đăng ký trao đổi quốc tế nguồn gen vật nuôi quý hiếm gửi về Cục
Chăn nuôi. Cục Chăn nuôi có trách nhiệm trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn xem xét cho phép trao đổi nguồn gen vật nuôi quý hiếm. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đăng ký xuất, nhập khẩu nguồn
gen vật nuôi quý hiếm (Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này);
b) Lý lịch nguồn gen vật nuôi quý
hiếm cần trao đổi quốc tế (Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này);
c) Các văn bản có liên quan đến xuất
khẩu hoặc nhập khẩu nguồn gen vật nuôi quý hiếm (Dự án hợp tác nghiên cứu, Hợp
đồng nghiên cứu).
Thời gian giải quyết hồ sơ: trong
thời gian không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày Cục Chăn nuôi nhận được hồ sơ hợp
lệ.
3. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu
trao đổi quốc tế nguồn gen vật nuôi quý hiếm phải thực hiện theo các quy định của
pháp luật về thú y, kiểm dịch động vật, an toàn vệ sinh thực phẩm và vệ sinh
môi trường của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 6. Nguyên
tắc trao đổi nguồn gen vật nuôi quý hiếm
Khi cung cấp nguồn gen vật nuôi
cho một đối tác quốc tế, cần đảm bảo các nguyên tắc sau:
1. Khi phía Việt Nam yêu cầu thì đối
tác có trách nhiệm cung cấp lại nguồn gen vật nuôi quý hiếm mà Việt Nam đã cấp
trước đó;
2. Cung cấp cho phía Việt Nam số
liệu đánh giá và sử dụng nguồn gen vật nuôi quý hiếm mà phía Việt Nam đã cấp;
3. Phải có sự thoả thuận (bằng văn
bản) của phía Việt Nam thì mới cung cấp nguồn gen vật nuôi quý hiếm cho đối tác
thứ ba;
4. Khi đối tác sử dụng nguồn gen vật
nuôi quý hiếm do phía Việt Nam cung cấp thuộc quyền tác giả của Việt Nam để phổ
biến trong sản xuất hoặc tạo ra giống mới, Việt Nam được hưởng quyền tác giả
theo qui định của Công ước quốc tế mà hai bên là các nước thành viên của Công ước
quốc tế đó.
Điều 7. Điều khoản
thi hành
Cục trưởng Cục Chăn nuôi, Giám đốc
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình có trách nhiệm hướng
dẫn thi hành Quy định này.
Trong quá trình thực hiện Quy định
này, nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương kịp thời báo cáo bằng văn bản về Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để xem xét, sửa đổi, bổ sung kịp thời./.
PHỤ LỤC 3[4]
MẪU ĐƠN ĐĂNG KÝ XUẤT KHẨU (HOẶC NHẬP
KHẨU) NGUỒN GEN VẬT NUÔI QUÝ HIẾM
(Ban hành kèm theo Thông tư số 19/2011/TT-BNNPTNT ngày 06 tháng 4 năm 2011 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
............,
ngày ......... tháng.......... năm...........
ĐƠN
ĐĂNG KÝ XUẤT KHẨU (HOẶC NHẬP KHẨU)
NGUỒN GEN VẬT NUÔI QUÝ HIẾM
Kính
gửi: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Tên tổ chức đề nghị trao đổi
nguồn gen vật nuôi quý hiếm:
2. Địa chỉ:
3. Mục đích xuất khẩu (hoặc nhập
khẩu) nguồn gen vật nuôi quý hiếm (ghi rõ tên văn bản hợp tác quốc tế):
4. Tên cơ quan nước nhận (hoặc gửi
đến):
5. Tóm tắt số lượng, khối lượng,
hiện trạng nguồn gen vật nuôi quý hiếm xuất hoặc nhập: (chi tiết được trình bày
ở phần lý lịch nguồn gen vật nuôi quý hiếm)
6. Thời gian xuất khẩu hoặc nhập
khẩu:
7. Cam đoan:
a) Đối với đơn đăng ký xuất khẩu:.....................................
Xin cam đoan nguồn gen vật nuôi quý hiếm đăng ký xuất khẩu trên đây không phải
là những nguồn gen quý hiếm thuộc bí mật quốc gia.
b) Đối với đơn đăng ký nhập khẩu:....................................
Cam kết thực hiện đúng Pháp lệnh giống vật nuôi, Pháp lệnh Thú y và các qui định
hiện hành của Nhà nước.
Kính đề nghị Bộ xem xét giải quyết./.
|
Tổ chức, cá
nhân xuất/nhập khẩu
(Họ tên, chữ
ký và đóng dấu)
|
PHỤ LỤC 4[5]
MẪU LÝ LỊCH NGUỒN GEN VẬT NUÔI QUÝ HIẾM ĐỀ NGHỊ XUẤT
KHẨU (HOẶC NHẬP KHẨU)
(Ban hành kèm theo Thông tư số 19/2011/TT-BNNPTNT ngày 06 tháng 4 năm 2011 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
Lý lịch nguồn
gen vật nuôi quý hiếm đề nghị xuất khẩu (hoặc nhập khẩu)
(Kèm theo Đơn
đăng ký xuất khẩu (hoặc nhập khẩu) nguồn gen vật nuôi quý hiếm ngày ….. tháng
……năm …….)
TT
|
Tên giống
|
Thuộc loài
|
Nguồn gốc
|
Tháng năm nhập
nội, lai tạo
|
Cơ quan đang
lưu giữ giống
|
Vật liệu trao đổi
|
Thể loại
|
Trọng lượng/ Số
lượng
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
|
|
|
|
|
|
|
7
|
|
|
|
|
|
|
|
8
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
[1] Thông tư số
19/2011/TT-BNNPTNT ngày 06 tháng 4 năm 2011 sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy
định về thủ tục hành chính trong lĩnh vực chăn nuôi theo Nghị quyết số 57/NQ-CP
ngày 15 tháng 12 năm 2010, có căn cứ ban hành sau:
“Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03
tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Nghị định số 75/2009/NĐ-CP
ngày 10 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ về việc sửa đổi Điều 3, Nghị định số
01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Nghị quyết số 57/NQ-CP ngày 15 tháng
12 năm 2010 của Chính phủ về việc đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi
chức năng quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn”.
[2]Điều 11
Thông tư số 19/2011/TT-BNNPTNT sửa đổi, bổ
sung, bãi bỏ một số quy định về thủ tục hành chính trong lĩnh vực chăn nuôi
theo Nghị quyết số 57/NQ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2010, có hiệu lực kể
từ ngày 21 tháng 5 năm 2011 quy định như sau:
“Điều 11. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có
hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký.
2. Cục trưởng Cục
Chăn nuôi, Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Thủ trưởng các đơn vị thuộc
Bộ và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.”
[3] Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 19/2011/TT-BNNPTNT sửa đổi, bổ
sung, bãi bỏ một số quy định về thủ tục hành chính trong lĩnh vực chăn nuôi
theo Nghị quyết số 57/NQ-CP ngày 15/10/2010, có hiệu lực kể từ ngày 21 tháng 5
năm 2011.
[4] Phụ lục này
được thay thế theo quy định tại điểm a, khoản 2, Điều 5 Thông tư số
19/2011/TT-BNNPTNT sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về thủ tục hành
chính trong lĩnh vực chăn nuôi theo Nghị quyết số 57/NQ-CP ngày 15/10/2010, có
hiệu lực kể từ ngày 21 tháng 5 năm 2011.
[5]Phụ lục này
được thay thế theo quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 5 Thông tư số
19/2011/TT-BNNPTNT sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về thủ tục hành
chính trong lĩnh vực chăn nuôi theo Nghị quyết số 57/NQ-CP ngày 15/10/2010, có
hiệu lực kể từ ngày 21 tháng 5 năm 2011.