BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
08/VBHN-BNNPTNT
|
Hà Nội, ngày 16
tháng 12 năm 2020
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ KIỂM DỊCH ĐỘNG VẬT, SẢN PHẨM ĐỘNG VẬT TRÊN CẠN
Thông tư số 25/2016/TT-BNNPTNT ngày 30/6/2016
của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về kiểm dịch động
vật, sản phẩm động vật trên cạn, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 8 năm
2016, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 35/2018/TT-BNNPTNT ngày
25/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông
tư số 25/2016/TT-BNNPTNT ngày 30/6/2016 và Thông tư số 20/2017/TT-BNNPTNT ngày
10/11/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 10 tháng 02 năm 2019.
Căn cứ Luật thú y số 79/2015/QH13 ngày
19/6/2015;
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm số 55/2010/QH12
ngày 17/6/2010;
Căn cứ Nghị định số 199/2013/NĐ-CP ngày
26/11/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Thú y,
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn ban hành Thông tư quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên
cạn[1].
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn khoản 3 Điều 37 của
Luật thú y, cụ thể như sau:
a) Danh Mục động vật, sản phẩm động vật trên
cạn thuộc diện phải kiểm dịch; Danh Mục động vật, sản phẩm động vật trên cạn
thuộc diện miễn kiểm dịch; Danh Mục động vật, sản phẩm động vật trên cạn thuộc
diện phải phân tích nguy cơ trước khi nhập khẩu vào Việt Nam; Danh Mục đối
tượng kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn;
b) Nội dung, hồ sơ kiểm dịch động vật, sản
phẩm động vật trên cạn vận chuyển ra khỏi địa bàn cấp tỉnh; xuất khẩu, nhập
khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển cửa khẩu, kho ngoại quan,
quá cảnh lãnh thổ Việt Nam và động vật, sản phẩm động vật trên cạn mang theo
người; đánh dấu, cấp mã số động vật trên cạn, niêm phong phương tiện vận
chuyển, vật dụng chứa đựng động vật, sản phẩm động vật trên cạn thuộc diện phải
kiểm dịch.
1a.[2]
Thông
tư này hướng dẫn thực hiện kiểm dịch động vật và kiểm tra chất lượng thức ăn
chăn nuôi, thủy sản có nguồn gốc động vật nhập khẩu trước thông quan đối với lô
hàng vừa phải kiểm dịch động vật vừa phải kiểm tra nhà nước về chất lượng.
2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân
có liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, vận chuyển ra khỏi địa bàn cấp
tỉnh; xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển cửa
khẩu, kho ngoại quan, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam động vật, sản phẩm động vật
trên cạn.
2a.[3]
Thông
tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm
dịch động vật và kiểm tra nhà nước về chất lượng thức ăn chăn nuôi, thủy sản có
nguồn gốc động vật nhập khẩu trước thông quan đối với lô hàng vừa phải kiểm
dịch sản phẩm động vật vừa phải kiểm tra nhà nước về chất lượng.
Điều 2. Giải thích từ
ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
1. Nơi cách ly kiểm dịch động vật là khu vực riêng
biệt để nuôi giữ động vật trong thời gian nhất định để thực hiện việc kiểm
dịch.
2. Nơi cách ly kiểm dịch sản phẩm động vật là kho chứa hàng,
phương tiện chứa đựng để bảo quản hàng hóa trong thời gian nhất định để thực
hiện việc kiểm dịch.
3.[4] Mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu là các sản phẩm động
vật cùng loại, cùng tên, nhãn hàng hóa, cơ sở sản xuất hàng hóa, chất liệu bao
bì.
4.[5] Lô hàng sản phẩm động vật xuất khẩu, nhập khẩu là
toàn bộ sản phẩm động vật của một chuyến hàng nhập khẩu hoặc xuất khẩu (có cùng
số vận đơn). Lô hàng có thể chỉ có một mặt hàng hoặc nhiều mặt hàng.
5.[6] Sản phẩm động vật có
nguy cơ cao
là sản phẩm động vật ở dạng tươi sống, ướp lạnh, đông lạnh, sơ chế; thức ăn
chăn nuôi, thủy sản phải kiểm tra tạp nhiễm sản phẩm của loài nhai lại (ADN).
6.[7] Sản phẩm động vật có
nguy cơ thấp
là sản phẩm động vật đã qua chế biến theo phương pháp công nghiệp hoặc thủ công
để sử dụng ngay.
Điều 3. Danh Mục động
vật, sản phẩm động vật trên cạn thuộc diện phải kiểm dịch; Danh Mục động vật,
sản phẩm động vật trên cạn thuộc diện miễn kiểm dịch; Danh Mục đối tượng kiểm
dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn; Danh Mục động vật, sản phẩm động vật
trên cạn thuộc diện phải phân tích nguy cơ trước khi nhập khẩu vào Việt Nam
1. Danh Mục động vật, sản phẩm động vật trên
cạn thuộc diện phải kiểm dịch quy định tại Phụ lục I
ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Danh Mục động vật, sản phẩm động vật trên
cạn thuộc diện miễn kiểm dịch quy định tại Phụ lục II
ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Danh Mục đối tượng kiểm dịch động vật, sản
phẩm động vật trên cạn quy định tại Phụ lục III ban
hành kèm theo Thông tư này.
4. Danh Mục động vật, sản phẩm động vật trên
cạn thuộc diện phải phân tích nguy cơ trước khi nhập khẩu vào Việt Nam quy định
tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
Chương II
KIỂM
DỊCH ĐỘNG VẬT, SẢN PHẨM ĐỘNG VẬT TRÊN CẠN
Mục 1. KIỂM DỊCH ĐỘNG
VẬT, SẢN PHẨM ĐỘNG VẬT TRÊN CẠN VẬN CHUYỂN RA KHỎI ĐỊA BÀN CẤP TỈNH
Điều 4. Kiểm dịch
động vật vận chuyển ra khỏi địa bàn cấp tỉnh
1. Trước khi vận chuyển động vật ra khỏi địa
bàn cấp tỉnh chủ hàng phải đăng ký kiểm dịch với Chi cục có chức năng quản lý
chuyên ngành thú y cấp tỉnh hoặc Trạm thuộc Chi cục có chức năng quản lý chuyên
ngành thú y cấp tỉnh được ủy quyền (sau đây gọi là cơ quan kiểm dịch động vật
nội địa), đơn đăng ký kiểm dịch theo Mẫu 1 Phụ
lục V ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Nội dung kiểm dịch đối với động vật xuất phát
từ cơ sở theo quy định tại khoản 1 Điều 37 Luật thú y, cơ quan kiểm dịch động
vật nội địa thực hiện như sau:
a) Kiểm tra lâm sàng;
b) Lấy mẫu xét nghiệm bệnh theo quy định tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Niêm phong, kẹp chì phương tiện chứa đựng,
vận chuyển động vật;
d) Hướng dẫn, giám sát chủ hàng thực hiện
tiêu độc khử trùng phương tiện chứa đựng, vận chuyển động vật;
đ) Cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch;
e) Thông báo cho cơ quan kiểm dịch động vật
nội địa nơi đến qua thư điện tử hoặc fax các thông tin sau đây: Số Giấy chứng
nhận kiểm dịch, ngày cấp, số lượng hàng, mục đích sử dụng, biển kiểm soát
phương tiện vận chuyển. Thực hiện thông báo ngay sau khi cấp Giấy chứng nhận
kiểm dịch đối với động vật vận chuyển để làm giống, tổng hợp thông báo theo
tuần đối với động vật vận chuyển để giết mổ;
g) Trường hợp động vật không bảo đảm các yêu
cầu vệ sinh thú y, cơ quan kiểm dịch động vật không cấp Giấy chứng nhận kiểm
dịch và tiến hành xử lý theo quy định.
3. Nội dung kiểm dịch đối với động vật xuất
phát từ cơ sở được công nhận an toàn dịch bệnh hoặc đã được giám sát không có
mầm bệnh hoặc đã được phòng bệnh bằng vắc xin và còn miễn dịch bảo hộ với các
bệnh theo quy định tại Phụ lục XI ban hành kèm
theo Thông tư này, cơ quan kiểm dịch động vật nội địa thực hiện như sau:
a) Niêm phong, kẹp chì phương tiện chứa đựng,
vận chuyển động vật;
b) Hướng dẫn, giám sát chủ hàng thực hiện
tiêu độc khử trùng phương tiện chứa đựng, vận chuyển động vật;
c) Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 39
của Luật thú y;
d) Thực hiện theo quy định tại điểm e khoản 2
Điều này.
4. Kiểm dịch động vật tại nơi đến
Cơ quan kiểm dịch động vật nội địa nơi đến
chỉ thực hiện kiểm dịch trong trường hợp phát hiện:
a) Động vật từ tỉnh khác nhưng không có Giấy
chứng nhận kiểm dịch của cơ quan kiểm dịch động vật nội địa nơi xuất phát;
b) Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật không
hợp lệ;
c) Có sự đánh tráo, thêm hoặc bớt động vật
khi chưa được phép của cơ quan kiểm dịch động vật;
d) Động vật có biểu hiện mắc bệnh hoặc nghi
mắc bệnh truyền nhiễm.
Điều 5. Kiểm dịch sản
phẩm động vật trên cạn vận chuyển ra khỏi địa bàn cấp tỉnh
1. Trước khi vận chuyển sản phẩm động vật ra
khỏi địa bàn cấp tỉnh chủ hàng phải đăng ký kiểm dịch với cơ quan kiểm dịch
động vật nội địa, đơn đăng ký theo Mẫu 1 Phụ
lục V ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Nội dung kiểm dịch đối với sản phẩm động
vật xuất phát từ cơ sở theo quy định tại khoản 1 Điều 37 Luật thú y, cơ quan
kiểm dịch động vật nội địa thực hiện như sau:
a) Kiểm tra thực trạng hàng hóa; điều kiện
bao gói, bảo quản sản phẩm động vật;
b) Lấy mẫu kiểm tra các chỉ tiêu vệ sinh thú
y theo quy định tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông
tư này;
c) Niêm phong, kẹp chì phương tiện chứa đựng,
vận chuyển sản phẩm động vật;
d) Hướng dẫn, giám sát chủ hàng thực hiện
tiêu độc khử trùng phương tiện chứa đựng, vận chuyển sản phẩm động vật;
đ) Cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch;
e) Trường hợp sản phẩm động vật không bảo đảm
các yêu cầu vệ sinh thú y, cơ quan kiểm dịch động vật không cấp Giấy chứng nhận
kiểm dịch và tiến hành xử lý theo quy định;
g) Tổng hợp thông báo theo tuần cho cơ quan
kiểm dịch động vật nội địa nơi đến qua thư điện tử hoặc fax các thông tin sau
đây: Số Giấy chứng nhận kiểm dịch, ngày cấp, loại hàng, số lượng hàng, mục đích
sử dụng, biển kiểm soát phương tiện vận chuyển.
3. Nội dung kiểm dịch đối với sản phẩm động
vật xuất phát từ cơ sở đã được công nhận an toàn dịch bệnh hoặc đã được giám
sát không có mầm bệnh hoặc đã được phòng bệnh bằng vắc xin và còn miễn dịch bảo
hộ với các bệnh theo quy định tại Phụ lục XI ban
hành kèm theo Thông tư này, từ cơ sở sơ chế, chế biến được định kỳ kiểm tra vệ
sinh thú y, cơ quan kiểm dịch động vật nội địa thực hiện như sau:
a) Niêm phong, kẹp chì phương tiện chứa đựng,
vận chuyển sản phẩm động vật;
b) Thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 2
Điều này;
c) Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 39
của Luật thú y;
d) Thực hiện theo quy định tại điểm g khoản 2
Điều này.
4. Kiểm dịch sản phẩm động vật tại nơi đến
Cơ quan kiểm dịch động vật tại nơi đến chỉ
thực hiện kiểm dịch sản phẩm động vật trong trường hợp phát hiện:
a) Sản phẩm động vật từ tỉnh khác nhưng không
có Giấy chứng nhận kiểm dịch của cơ quan kiểm dịch động vật nội địa nơi xuất
phát;
b) Giấy chứng nhận kiểm dịch không hợp lệ;
c) Có sự đánh tráo, thêm hoặc bớt sản phẩm
động vật hoặc thay đổi bao bì chứa đựng sản phẩm động vật khi chưa được phép
của cơ quan kiểm dịch động vật;
d) Sản phẩm động vật bị biến đổi chất lượng
hoặc nghi nhiễm mầm bệnh.
5. Kiểm soát vận chuyển ra khỏi địa bàn cấp
tỉnh sản phẩm động vật đông lạnh, ướp lạnh làm thực phẩm sau nhập khẩu: Thực
hiện theo quy định tại Phụ lục XIII ban hành kèm
theo Thông tư này.
Mục 2. KIỂM DỊCH ĐỘNG
VẬT, SẢN PHẨM ĐỘNG VẬT TRÊN CẠN XUẤT KHẨU
Điều 6. Kiểm dịch
động vật, sản phẩm động vật trên cạn xuất khẩu
1. Trước khi xuất khẩu động vật, sản phẩm
động vật có yêu cầu kiểm dịch, chủ hàng phải đăng ký kiểm dịch với Chi cục Thú
y vùng[8],
Chi cục Kiểm dịch động vật vùng thuộc Cục thú y hoặc Chi cục có chức năng quản
lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh được Cục Thú y ủy quyền (sau đây gọi là cơ quan
kiểm dịch động vật cửa khẩu), đơn đăng ký kiểm dịch theo Mẫu 2 Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này.
Hình thức gửi hồ sơ: Qua đường bưu điện hoặc
gửi qua thư điện tử, fax sau đó gửi bản chính hoặc trực tiếp.
2. Nội dung kiểm dịch thực hiện theo quy định
tại Điều 42 của Luật thú y.
3. Trường hợp nước nhập khẩu hoặc chủ hàng
không có yêu cầu kiểm dịch: Chủ hàng phải thực hiện việc kiểm dịch vận chuyển
ra khỏi địa bàn cấp tỉnh theo quy định tại Điều 4, Điều 5 của
Thông tư này.
Điều 7. Kiểm soát
động vật, sản phẩm động vật trên cạn xuất khẩu tại cửa khẩu xuất
1. Cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu thực
hiện:
a) Kiểm tra Giấy chứng nhận kiểm dịch xuất
khẩu;
b) Kiểm tra triệu chứng lâm sàng đối với động
vật; thực trạng hàng hóa, điều kiện bao gói, bảo quản đối với sản phẩm động
vật;
c) Xác nhận hoặc thực hiện cấp đổi Giấy chứng
nhận kiểm dịch xuất khẩu theo yêu cầu của chủ hàng.
2. Đối với động vật, sản phẩm động vật chưa
được cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch xuất khẩu, cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu
thực hiện theo quy định tại Điều 4, Điều 5 của Thông tư này.
3[9].
Chủ hàng phải chịu trách nhiệm về kiểm dịch đối với hàng hóa xuất khẩu, không
phải nộp cho cơ quan hải quan Giấy chứng nhận kiểm dịch đối với lô hàng xuất
khẩu để thông quan hàng hóa.
Mục 3. KIỂM DỊCH ĐỘNG
VẬT, SẢN PHẨM ĐỘNG VẬT TRÊN CẠN NHẬP KHẨU
Điều 8. Kiểm dịch
động vật nhập khẩu
1[10].
Trước khi nhập khẩu động vật, chủ hàng gửi 01 bộ hồ sơ đăng ký kiểm dịch tới
Cục Thú y theo một trong các hình thức: qua Cổng thông tin một cửa quốc gia hoặc
qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc gửi qua thư điện tử, fax sau đó gửi bản
chính hoặc gửi trực tiếp.
Hồ sơ đăng ký kiểm dịch được thực hiện
theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật thú y. Văn bản đề nghị theo Mẫu 19 Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này.
2[11].
Cục Thú y thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 46 Luật thú y; gửi văn bản
đồng ý và hướng dẫn kiểm dịch cho chủ hàng, cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu
qua thư điện tử (trường hợp chủ hàng đăng ký kiểm dịch qua dịch vụ bưu chính
công ích hoặc gửi qua thư điện tử, fax hoặc gửi trực tiếp) hoặc gửi trên Cổng
thông tin một cửa quốc gia (trường hợp chủ hàng đăng ký kiểm dịch trên Cổng
thông tin một cửa quốc gia).
3[12].
Khai báo kiểm dịch
a) Sau khi Cục Thú y có văn bản đồng ý
và hướng dẫn kiểm dịch, trước khi hàng đến cửa khẩu nhập, chủ hàng gửi 01 bộ hồ
sơ khai báo kiểm dịch tới cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu theo một trong
các hình thức: qua Cổng thông tin một cửa quốc gia hoặc qua dịch vụ bưu chính
công ích hoặc gửi qua thư điện tử, fax sau đó gửi bản chính hoặc gửi trực tiếp;
b) Hồ sơ khai báo kiểm dịch được thực
hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 45 Luật thú y. Đơn khai báo kiểm dịch theo Mẫu 3 Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu
thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 46 của Luật thú y.
5. Nội dung kiểm dịch:
Cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu
thực hiện:
a) Theo quy định tại khoản 1 Điều 47
của Luật thú y;
b) Lấy mẫu xét nghiệm bệnh theo quy
định tại Phụ lục XII ban hành kèm theo Thông
tư này.
6. Chuẩn bị nơi cách ly kiểm dịch động vật:
a) Chủ hàng có trách nhiệm bố trí địa điểm
cách ly kiểm dịch;
b) Cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu, Trung
tâm Kiểm tra vệ sinh thú y có trách nhiệm kiểm tra điều kiện vệ sinh thú y bảo
đảm để cách ly kiểm dịch động vật.
Điều 9. Kiểm dịch sản
phẩm động vật nhập khẩu
1[13].
Trước khi nhập khẩu sản phẩm động vật, chủ hàng gửi 01 bộ hồ sơ đăng ký kiểm
dịch tới Cục Thú y theo một trong các hình thức: qua Cổng thông tin một cửa
quốc gia hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc gửi qua thư điện tử, fax sau
đó gửi bản chính hoặc gửi trực tiếp.
Hồ sơ đăng ký kiểm dịch thực hiện theo
quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư này.
2. Thực hiện theo quy định tại khoản
2, khoản 3, khoản 4 Điều 8 của Thông tư này.
3. Nội dung kiểm dịch:
Cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu thực
hiện:
a)[14]
Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 47 Luật thú y. Trường hợp lô hàng nhập
khẩu với mục đích làm mẫu, có trọng lượng dưới 50 kg được miễn Giấy chứng nhận
kiểm dịch của nước xuất khẩu, miễn lấy mẫu kiểm tra;
b) Theo quy định tại Phụ
lục XII ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Kiểm tra điều kiện vệ sinh thú y đối với
phương tiện vận chuyển, kho bảo quản sản phẩm động vật theo quy định.
Điều 9a. Kiểm dịch
đồng thời kiểm tra chất lượng thức ăn chăn nuôi, thủy sản có nguồn gốc động vật
nhập khẩu trước thông quan[15]
1. Thức ăn chăn nuôi, thủy sản có nguồn gốc
động vật nhập khẩu, thuộc Danh mục hàng hóa nhập khẩu phải kiểm tra chuyên
ngành trước thông quan thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, phải được kiểm dịch đồng thời với kiểm tra chất lượng.
2. Trước khi nhập khẩu, chủ hàng gửi 01 bộ hồ
sơ đăng ký tới Cục Thú y theo một trong các hình thức: qua Cổng thông tin một
cửa quốc gia hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc gửi qua thư điện tử, fax
sau đó gửi bản chính hoặc gửi trực tiếp, hồ sơ gồm:
a) Giấy đăng ký kiểm dịch và kiểm tra xác
nhận chất lượng thức ăn chăn nuôi, thủy sản có nguồn gốc động vật nhập khẩu (Mẫu 20a ban hành kèm theo Thông tư này);
b) Các văn bản quy định tại điểm b khoản 1 Điều
45 Luật thú y;
c) Các văn bản quy định tại khoản 1 Điều 19
Nghị định số 39/2017/NĐ-CP ngày 04/4/2017 của Chính phủ về quản lý thức ăn chăn
nuôi, thủy sản (sau đây viết tắt là Nghị định số 39/2017/NĐ-CP) đối với thức ăn
chăn nuôi, thủy sản nhập khẩu hoặc các văn bản quy định tại khoản 3 Điều 19
Nghị định số 39/2017/NĐ-CP đối với thức ăn chăn nuôi, thủy sản bị triệu hồi,
trả về.
3. Cục Thú y thực hiện theo quy định tại khoản
2 Điều 46 Luật thú y và theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 19 Nghị định số
39/2017/NĐ-CP ; gửi văn bản đồng ý và hướng dẫn kiểm dịch, kiểm tra chất lượng
thức ăn chăn nuôi, thủy sản cho chủ hàng, cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu
qua thư điện tử (trường hợp chủ hàng đăng ký qua dịch vụ bưu chính công ích
hoặc gửi qua thư điện tử, fax hoặc gửi trực tiếp) hoặc gửi trên Cổng thông tin
một cửa quốc gia (trường hợp chủ hàng đăng ký trên Cổng thông tin một cửa quốc
gia).
4. Cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu thực
hiện kiểm dịch theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Thông tư này;
tổ chức kiểm tra xác nhận chất lượng thức ăn chăn nuôi, thủy sản có nguồn gốc
động vật nhập khẩu theo quy định của Nghị định số 39/2017/NĐ-CP. Trường hợp chỉ
tiêu kiểm dịch trùng với chỉ tiêu kiểm tra chất lượng, cơ quan kiểm dịch động
vật cửa khẩu tổ chức xét nghiệm chỉ tiêu đó. Trường hợp khi chủ hàng khai báo
kiểm dịch với cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu chưa có bản gốc Giấy chứng
nhận kiểm dịch của nước xuất khẩu, chủ hàng bổ sung trong thời gian kiểm dịch,
kiểm tra chất lượng thức ăn chăn nuôi, thủy sản.
5. Cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu gửi Giấy
chứng nhận kiểm dịch, Giấy xác nhận chất lượng trực tiếp cho chủ hàng hoặc gửi
trên Cổng thông tin một cửa quốc gia (đối với trường hợp chủ hàng đăng ký trên
Cổng thông tin một cửa quốc gia).
6. Đối với thức ăn chăn nuôi, thủy sản dạng
phối chế vừa có nguồn gốc động vật, vừa có nguồn gốc thực vật nhập khẩu, Cục
Thú y tổ chức thực hiện kiểm dịch, kiểm tra nhà nước về chất lượng và thông báo
cho Cục Bảo vệ thực vật để phối hợp kiểm tra.
Điều
9b. Kiểm dịch sản phẩm động vật xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ[16]
1. Sản phẩm động vật
đã hoàn thành thủ tục kiểm dịch nhập khẩu, chưa được chế biến hoặc đóng gói lại
khi thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ không phải thực hiện kiểm dịch.
2. Sản phẩm động vật có nguồn gốc trong nước,
được xuất bán cho doanh nghiệp chế xuất chỉ phải thực hiện việc kiểm dịch vận
chuyển ra khỏi địa bàn cấp tỉnh theo quy định, không phải thực hiện việc kiểm
dịch xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ.
Điều 10. Kiểm dịch
động vật, sản phẩm động vật nhập khẩu mang theo người
1. Chủ hàng đăng ký kiểm dịch nhập khẩu trực
tiếp tại cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu khi mang theo người động vật, sản
phẩm động vật với số lượng, khối lượng như sau:
a) Động vật: Không quá 02 con với mục đích để
nuôi làm cảnh, sinh hoạt trong gia đình hoặc mang theo đi du lịch, công tác,
quá cảnh và không thuộc Danh Mục động vật cấm xuất khẩu, nhập khẩu theo quy
định;
b) Sản phẩm động vật: Không quá 05 kg sản
phẩm đã qua chế biến dùng làm thực phẩm để tiêu dùng cá nhân và không thuộc
Danh Mục sản phẩm động vật cấm xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định.
2. Việc kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật
quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện như sau:
a) Đối với động vật: Kiểm tra Giấy chứng nhận
kiểm dịch của nước xuất khẩu; kiểm tra lâm sàng động vật; phòng bệnh bằng vắc
xin đối với động vật chưa được phòng bệnh truyền nhiễm nguy hiểm; lấy mẫu xét
nghiệm đối với động vật nghi mắc bệnh truyền nhiễm nguy hiểm;
b) Đối với sản phẩm động vật: Kiểm tra Giấy
chứng nhận kiểm dịch của nước xuất khẩu; kiểm tra cảm quan, tình trạng bao gói
sản phẩm động vật;
c) Cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch nhập khẩu
đối với động vật, sản phẩm động vật đáp ứng yêu cầu vệ sinh thú y;
d) Lập biên bản và tiêu hủy ngay tại khu vực
gần cửa khẩu đối với động vật mắc bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, sản phẩm động
vật không đáp ứng yêu cầu vệ sinh thú y;
đ) Trường hợp Giấy chứng nhận kiểm dịch của
nước xuất khẩu không hợp lệ, cơ quan kiểm dịch cửa khẩu lập biên bản tạm giữ
hàng và xử lý theo quy định.
3. Chủ hàng phải đăng ký kiểm dịch nhập khẩu
với Cục Thú y theo quy định tại khoản 1 Điều 8 của Thông tư này
khi mang theo người động vật, sản phẩm động vật không thuộc quy định tại khoản
1 Điều này.
4. Không mang theo người sản phẩm có nguồn
gốc động vật ở dạng tươi sống, sơ chế.
Điều 11. Kiểm dịch
nhập khẩu động vật, sản phẩm động vật để gia công, chế biến hàng xuất khẩu
1. Việc kiểm dịch nhập khẩu động vật, sản phẩm
động vật để gia công, chế biến hàng xuất khẩu được thực hiện theo quy định về
kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật nhập khẩu.
2. Sản phẩm động vật trên cạn, bao gồm: Thịt,
tai, đuôi, chân, cánh của gia súc, gia cầm nhập khẩu vào Việt Nam để gia công,
chế biến hàng xuất khẩu phải được cơ quan thú y có thẩm quyền của nước xuất
khẩu thực hiện việc kiểm dịch và cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch xuất khẩu với
nội dung: Tên và địa chỉ công ty xuất khẩu; tên và địa chỉ nhà máy sản xuất;
tên và địa chỉ công ty nhập khẩu sản phẩm gia công; sản phẩm có nguồn gốc từ
động vật thuộc vùng, cơ sở chăn nuôi không có dịch bệnh động vật liên quan đối
với loại động vật đó theo quy định của Tổ chức Thú y thế giới (OIE); sản phẩm
có nguồn gốc từ động vật được kiểm tra trước và sau khi giết mổ; sản phẩm được
bao gói, bảo quản bảo đảm vệ sinh thú y; mục đích sử dụng để làm thực phẩm cho
con người.
3. Chỉ được gia công, chế biến hàng xuất khẩu
tại các cơ sở sản xuất đã được cấp Giấy chứng nhận điều kiện vệ sinh thú y và
đáp ứng các yêu cầu của nước nhập khẩu.
4. Sản phẩm động vật sau khi gia công, chế
biến, khi xuất khẩu phải được kiểm dịch theo quy định về kiểm dịch sản phẩm
động vật xuất khẩu.
Điều 12. Kiểm tra
giám sát tác nhân gây bệnh truyền nhiễm, tồn dư các chất độc hại đối với động
vật, sản phẩm động vật nhập khẩu làm thực phẩm
1. Động vật, sản phẩm động vật nhập khẩu làm
thực phẩm phải được giám sát tác nhân gây bệnh truyền nhiễm; chất tồn dư gồm:
kim loại nặng, hóa chất bảo vệ thực vật, thuốc thú y, chất kích thích tăng
trưởng và các chất độc hại khác.
2. Lấy mẫu giám sát các chỉ tiêu theo quy
định tại Phụ lục XII ban hành kèm Thông tư này.
Điều 13. Thông báo vi
phạm
Khi phát hiện lô hàng nhập khẩu vi phạm chỉ
tiêu được kiểm tra, Cục Thú y thông báo bằng văn bản cho Cơ quan Thú y có thẩm
quyền nước xuất khẩu, yêu cầu điều tra nguyên nhân, có hành động khắc phục và
gửi báo cáo cho Cục Thú y.
Mục 4. KIỂM DỊCH ĐỘNG
VẬT, SẢN PHẨM ĐỘNG VẬT TRÊN CẠN TẠM NHẬP TÁI XUẤT, TẠM XUẤT TÁI NHẬP, CHUYỂN
CỬA KHẨU, KHO NGOẠI QUAN, QUÁ CẢNH LÃNH THỔ VIỆT NAM
Điều 14. Kiểm dịch
động vật, sản phẩm động vật trên cạn tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập,
chuyển cửa khẩu, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam
1[17].
Trước khi tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển cửa khẩu, quá cảnh lãnh
thổ Việt Nam động vật, sản phẩm động vật, chủ hàng gửi 01 bộ hồ sơ đăng ký kiểm
dịch tới Cục Thú y theo một trong các hình thức: qua Cổng thông tin một cửa
quốc gia hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc gửi qua thư điện tử, fax sau
đó gửi bản chính hoặc gửi trực tiếp.
Hồ sơ đăng ký kiểm dịch được thực hiện theo
quy định tại khoản 1 Điều 48 Luật thú y. Văn bản đề nghị hướng dẫn kiểm dịch theo
Mẫu 17 Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư
này.
2[18].
Cục Thú y thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 49 Luật thú y; gửi văn bản
đồng ý và hướng dẫn kiểm dịch cho chủ hàng, cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu
qua thư điện tử (trường hợp chủ hàng đăng ký kiểm dịch qua dịch vụ bưu chính
công ích hoặc gửi qua thư điện tử, fax hoặc gửi trực tiếp) hoặc gửi trên Cổng
thông tin một cửa quốc gia (trường hợp chủ hàng đăng ký kiểm dịch trên Cổng
thông tin một cửa quốc gia).
3[19].
Khai báo kiểm dịch
a) Thực hiện theo quy định tại điểm
a khoản 3 Điều 8 Thông tư này;
b) Hồ sơ khai báo kiểm dịch được thực hiện
theo quy định tại khoản 2 Điều 48 Luật thú y. Đơn khai báo kiểm dịch theo Mẫu 3 Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu thực
hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 49, Điều 50 của Luật thú y.
5. Trường hợp thay đổi cửa khẩu xuất khi lô
hàng đã đến cửa khẩu xuất, cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu dự kiến tái xuất
ban đầu xác nhận về việc đồng ý chuyển sang cửa khẩu khác nếu cửa khẩu tái xuất
đã được Cục Thú y chấp thuận trong văn bản hướng dẫn kiểm dịch.
Điều 15. Kiểm dịch
động vật, sản phẩm động vật nhập, xuất kho ngoại quan
1[20].
Trước khi thực hiện nhập, xuất kho ngoại quan động vật, sản phẩm động vật, chủ
hàng gửi 01 bộ hồ sơ đăng ký kiểm dịch tới Cục Thú y theo một trong các hình
thức: qua Cổng thông tin một cửa quốc gia hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích
hoặc gửi qua thư điện tử, fax sau đó gửi bản chính hoặc gửi trực tiếp.
Hồ sơ đăng ký kiểm dịch được thực hiện theo
quy định tại khoản 1 Điều 48 Luật thú y. Văn bản đề nghị hướng dẫn kiểm dịch theo
Mẫu 18 Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư
này.
2[21].
Cục Thú y thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 49 Luật thú y; gửi văn bản
đồng ý và hướng dẫn kiểm dịch cho chủ hàng, cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu
qua thư điện tử (trường hợp chủ hàng đăng ký kiểm dịch qua dịch vụ bưu chính
công ích hoặc gửi qua thư điện tử, fax hoặc gửi trực tiếp) hoặc gửi trên Cổng
thông tin một cửa quốc gia (trường hợp chủ hàng đăng ký kiểm dịch trên Cổng
thông tin một cửa quốc gia).
3[22].
Khai báo kiểm dịch
a) Thực hiện theo quy định tại điểm
a khoản 3 Điều 8 Thông tư này;
b) Hồ sơ khai báo kiểm dịch được thực hiện
theo quy định tại khoản 2 Điều 48 Luật thú y. Đơn khai báo kiểm dịch theo Mẫu 3 Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Trước khi xuất hàng ra khỏi kho ngoại quan
chủ hàng phải gửi hồ sơ khai báo kiểm dịch đến cơ quan kiểm dịch động vật cửa
khẩu như sau:
a) Theo quy định tại khoản 2 Điều 45 của Luật
thú y (Đơn khai báo kiểm dịch theo Mẫu 3 Phụ
lục V ban hành kèm theo Thông tư này) đối với sản phẩm động vật nhập khẩu
để tiêu thụ trong nước hoặc làm nguyên liệu gia công, chế biến thực phẩm xuất
khẩu;
b) Theo quy định tại khoản 1 Điều 42 của Luật
thú y (Đơn khai báo kiểm dịch theo Mẫu 2 Phụ
lục V ban hành kèm theo Thông tư này) đối với động vật, sản phẩm động vật
xuất khẩu sang nước khác hoặc tàu du lịch nước ngoài;
5. Cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu thực
hiện kiểm dịch hàng hóa nhập vào kho ngoại quan như sau:
a) Cấp Giấy chứng nhận vận chuyển để chủ hàng
vận chuyển hàng hóa từ cửa khẩu nhập về kho ngoại quan;
b) Tại kho ngoại quan, cơ quan kiểm dịch cửa
khẩu phối hợp với cơ quan hải quan kiểm tra thực trạng lô hàng, xác nhận để chủ
hàng nhập hàng vào kho ngoại quan.
6[23].
Cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu thực hiện kiểm dịch hàng hóa xuất ra
khỏi kho ngoại quan như sau:
a) Theo quy định tại Điều 9 Thông
tư này đối với sản phẩm động vật tiêu thụ trong nước, Điều
11 Thông tư này đối với sản phẩm động vật làm nguyên liệu gia công, chế
biến thực phẩm xuất khẩu;
b) Thực hiện theo quy định tại Điều 50 Luật
thú y đối với sản phẩm động vật gửi kho ngoại quan để tái xuất khẩu, Giấy chứng
nhận kiểm dịch cấp theo Mẫu 16b Phụ lục V
ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Trường hợp lô hàng được xuất ra khỏi
kho ngoại quan từng phần, cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu trừ lùi số
lượng hàng trên Giấy chứng nhận kiểm dịch gốc của nước xuất khẩu, lưu bản
sao chụp vào hồ sơ kiểm dịch. Giấy chứng nhận kiểm dịch gốc của nước xuất khẩu
sẽ được cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu thu lại và lưu vào hồ sơ của lần
xuất hàng cuối cùng của lô hàng (trường hợp nhập để tiêu dùng trong nước, làm
nguyên liệu sản xuất xuất khẩu) hoặc giao lại cho chủ hàng (trường hợp hàng tái
xuất khẩu).
Mục 5. KIỂM DỊCH ĐỘNG
VẬT TRÊN CẠN THAM GIA HỘI CHỢ, TRIỂN LÃM, BIỂU DIỄN NGHỆ THUẬT, THI ĐẤU THỂ
THAO; SẢN PHẨM ĐỘNG VẬT TRÊN CẠN THAM GIA HỘI CHỢ, TRIỂN LÃM; GỬI VÀ NHẬN BỆNH
PHẨM
Điều 16. Kiểm dịch
động vật trên cạn tham gia hội chợ, triển lãm, thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ
thuật; sản phẩm động vật trên cạn tham gia hội chợ, triển lãm
Thực hiện theo quy định tại Điều 51 của Luật
thú y.
Điều 17. Vận chuyển mẫu
bệnh phẩm
Thực hiện theo quy định tại Điều 52 của Luật
thú y và sử dụng Mẫu 5 Phụ lục V ban hành kèm
theo Thông tư này.
Mục 6. MẪU HỒ SƠ KIỂM
DỊCH ĐỘNG VẬT, SẢN PHẨM ĐỘNG VẬT
Điều 18. Mẫu hồ sơ
kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật
1. Mẫu hồ sơ đăng ký kiểm dịch động vật, sản
phẩm động vật theo quy định tại Phụ lục V ban hành
kèm theo Thông tư này.
2. Mẫu hồ sơ kiểm dịch động vật, sản phẩm
động vật được sử dụng thống nhất trên phạm vi toàn quốc.
3. Các cơ quan kiểm dịch động vật chịu trách
nhiệm in ấn, sử dụng mẫu hồ sơ kiểm dịch theo đúng quy định hiện hành.
4. Tổ chức, cá nhân in, phát hành và sử dụng mẫu
hồ sơ trái với quy định tại Thông tư này phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Điều 19. Quản lý, sử
dụng mẫu Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật
1. Các mẫu Giấy chứng nhận kiểm dịch động
vật, sản phẩm động vật được in bằng mực đen trên giấy in khổ A4, ở giữa có Logo
kiểm dịch động vật in chìm, màu đen nhạt, đường kính 12 cm.
2. Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật, sản
phẩm động vật vận chuyển ra khỏi địa bàn cấp tỉnh được đóng dấu “BẢN GỐC”
hoặc “BẢN SAO” bằng mực dấu màu đỏ ở góc bên phải phía dưới “Mẫu:...”
(Mẫu dấu theo quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm
theo Thông tư này). Số lượng giấy chứng nhận kiểm dịch được phát hành như sau:
a) Bản gốc: 01 lưu tại cơ quan kiểm dịch động
vật, 01 bản giao cho chủ hàng;
b) Bản sao: Căn cứ vào nơi giao hàng trong
quá trình vận chuyển (nếu có) để cấp tối đa 03 bản sao cho chủ hàng, mỗi nơi
giao hàng chỉ cấp 01 bản sao; các bản sao đều sử dụng dấu đỏ của cơ quan thú y
có thẩm quyền đã cấp bản gốc.
Trường hợp ủy quyền thì sử dụng mẫu Giấy
chứng nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật vận chuyển ra khỏi địa bàn cấp
tỉnh theo Mẫu 12b và Mẫu 12d Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư
này.
3. Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật, sản
phẩm động vật xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển cửa khẩu, kho
ngoại quan, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam được đóng dấu “ORIGINAL” hoặc “COPY”
bằng mực dấu màu đỏ ở góc bên phải phía dưới “Mẫu...” (Mẫu dấu theo quy
định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư
này). Số lượng giấy chứng nhận kiểm dịch được phát hành như sau:
a) Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật, sản
phẩm động vật xuất khẩu, nhập khẩu: 03 bản Original (01 bản lưu tại cơ quan
kiểm dịch động vật, 02 bản giao cho chủ hàng); 02 bản Copy giao cho chủ hàng;
b) Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật, sản
phẩm động vật tạm nhập tái xuất, chuyển cửa khẩu, kho ngoại quan, quá cảnh lãnh
thổ Việt Nam: 03 bản Original (01 bản lưu tại cơ quan kiểm dịch động vật cửa
khẩu nhập, 02 bản giao cho chủ hàng); 02 bản Copy giao cho chủ hàng trong đó 01
bản được nộp lại cho cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu nhập sau khi lô hàng
đã được tái xuất hết ra khỏi lãnh thổ Việt Nam và có xác nhận của cơ quan kiểm
dịch cửa khẩu xuất); các bản sao đều sử dụng dấu đỏ của cơ quan thú y có thẩm
quyền đã cấp bản gốc.
4. Giấy chứng nhận vận chuyển động vật, sản
phẩm động vật nhập khẩu được phát hành 03 bản (01 bản lưu tại cơ quan kiểm dịch
động vật cửa khẩu nhập, 02 bản giao cho chủ hàng).
5. Thời hạn giá trị sử dụng của giấy chứng
nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật:
a) Thời hạn giá trị sử dụng của Giấy chứng
nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật vận chuyển ra khỏi địa bàn cấp tỉnh
được tính theo thời gian vận chuyển động vật, sản phẩm động vật từ nơi xuất
phát đến nơi đến cuối cùng;
b) Thời hạn giá trị sử dụng của Giấy chứng
nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật xuất khẩu, nhập khẩu có giá trị sử
dụng từ 30 đến 60 ngày;
c) Thời hạn giá trị sử dụng của Giấy chứng
nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật tạm nhập tái xuất, chuyển cửa khẩu,
quá cảnh lãnh thổ Việt Nam được tính theo thời gian tối đa cho phép lưu trú tại
lãnh thổ Việt Nam.
Chương III
ĐÁNH
DẤU, CẤP MÃ SỐ ĐỘNG VẬT, NIÊM PHONG PHƯƠNG TIỆN VẬN CHUYỂN, VẬT DỤNG CHỨA ĐỰNG
ĐỘNG VẬT, SẢN PHẨM ĐỘNG VẬT THUỘC DIỆN PHẢI KIỂM DỊCH
Điều 20. Quy định
chung về đánh dấu, cấp mã số đối với động vật; niêm phong phương tiện vận
chuyển, vật dụng chứa đựng động vật, sản phẩm động vật
1. Các loại động vật phải được đánh dấu, cấp
mã số khi vận chuyển ra khỏi địa bàn cấp tỉnh, xuất khẩu, nhập khẩu gồm: Trâu,
bò, dê, cừu, hươu, nai, ngựa, lừa, la và lợn.
2. Mã số của Chi cục có chức năng quản lý
chuyên ngành thú y cấp tỉnh theo quy định tại Phụ lục
VIIa ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Mã số của cơ quan kiểm dịch động vật cửa
khẩu thuộc Cục Thú y theo quy định tại Phụ lục VIIb
ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành
thú y cấp tỉnh quy định cụ thể mã số cho từng quận, huyện, thị xã, thành phố
trực thuộc tỉnh (sau đây gọi là huyện) và thông báo mã số cho Cục Thú y và các
chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh trong cả nước.
5. Cục Thú y sẽ bổ sung mã số cho các cơ quan
kiểm dịch động vật cửa khẩu thuộc Cục Thú y và chi cục có chức năng quản lý
chuyên ngành thú y cấp tỉnh mới được thành lập.
6. Niêm phong phương tiện vận chuyển, vật
dụng chứa đựng động vật, sản phẩm động vật: Theo quy định tại Phụ lục VIIc ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 21. Đánh dấu gia
súc vận chuyển ra khỏi địa bàn cấp tỉnh
1. Trâu, bò, dê, cừu, hươu, nai, ngựa, lừa,
la khi vận chuyển ra khỏi địa bàn cấp tỉnh phải được đánh dấu bằng cách bấm thẻ
tai bằng nhựa cao su, thẻ tai được bấm ở mặt trong tai bên phải của gia súc.
Thẻ tai được quy định như sau:
a) Thẻ tai màu xanh như hình 1 Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này, kích
thước 4cm (rộng) x 5 cm (cao); trên thẻ phải ghi rõ mã số, số hiệu của gia súc;
b) Mã số của gia súc gồm: Mã số của Chi cục
có chức năng quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh; mã số huyện (hai chữ số); năm
bấm thẻ tai (hai chữ số cuối của năm) và số thứ tự của gia súc (được tính từ
000001 đến 999999).
Cách viết mã số của gia súc trên thẻ tai theo
hình 2 tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông
tư này;
c) Mực viết mã số của gia súc trên thẻ tai có
màu đen; loại mực không nhòe, khó tẩy xóa.
2. Lợn vận chuyển với mục đích để nuôi làm
giống, nuôi thương phẩm thực hiện theo một trong các biện pháp sau:
a) Bấm thẻ tai theo quy định tại khoản 1 của Điều
này;
b) Xăm mã số tỉnh, mã số huyện và mã số năm ở
mặt ngoài, phía dưới tai bên phải của lợn. Việc xăm mã số trên da ở mặt ngoài,
phía dưới của tai lợn được quy định như sau:
Hình dáng, kích thước chữ số: Các chữ số dùng
để xăm trên tai lợn có thể sử dụng các chữ số theo hình 1a hoặc hình 1b tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này; các kim
xăm của chữ số có chiều cao là 6 mm (tính từ bề mặt của bàn xăm) và nhọn ở phía
đầu; chữ số có bề rộng từ 4 - 8 mm và có chiều cao tương ứng từ 8 - 12 mm;
Mã số trên tai lợn (theo hình 2a hoặc hình 2b
tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này)
được quy định như sau: 02 (hai) chữ số đầu là mã số của Chi cục có chức năng
quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh; 02 (hai) chữ số tiếp theo là mã số của
huyện (nơi lợn xuất phát hoặc nơi cách ly để kiểm dịch) và 02 (hai) chữ số cuối
cùng là 02 (hai) chữ số cuối của năm thực hiện việc xăm mã số;
c) Mực sử dụng để xăm mã số trên da lợn phải
bảo đảm an toàn thực phẩm, không được mất màu.
3. Lợn vận chuyển đến các cơ sở giết mổ phải
thực hiện biện pháp niêm phong phương tiện vận chuyển bằng kẹp chì hoặc dây
niêm phong có mã số, số hiệu.
4. Gia súc đã được đánh dấu theo quy định tại
khoản 1, khoản 2 của Điều này thì không phải đánh dấu lại khi kiểm dịch vận
chuyển đi tiêu thụ nếu mã số, số hiệu của gia súc không bị mất màu mực.
5. Gia súc sau khi kiểm dịch đáp ứng yêu cầu
vệ sinh thú y, cơ quan kiểm dịch động vật lập bảng kê mã số, số hiệu của gia
súc (theo mẫu Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư
này) và gửi kèm theo giấy chứng nhận kiểm dịch động vật.
Điều 22. Đánh dấu gia
súc xuất khẩu, nhập khẩu
1. Gia súc xuất khẩu, nhập khẩu phải được
đánh dấu bằng cách bấm thẻ tai bằng nhựa cao su, thẻ tai được bấm ở mặt trong
tai bên phải của gia súc.
2. Thẻ tai màu vàng có hình dáng theo hình 3 tại
Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này; trên
thẻ tai phải ghi rõ mã số, số hiệu của gia súc.
3. Mã số, số hiệu của gia súc gồm: Mã số của
cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu thuộc Cục Thú y; mã số của tỉnh (nơi cách
ly gia súc để kiểm dịch xuất khẩu, nhập khẩu hoặc nơi xuất phát đối với gia súc
xuất khẩu); năm cấp thẻ tai và số hiệu của gia súc.
4. Mực viết mã số, số hiệu của gia súc trên
thẻ tai theo quy định tại điểm c, khoản 1 Điều 21 Thông tư này.
5. Cách viết mã số, số hiệu của gia súc trên
thẻ tai (hình 4, Phụ lục VIII, ban hành kèm theo Thông
tư này) được quy định cụ thể như sau:
a) Hàng trên gồm: Mã số của cơ quan kiểm dịch
động vật xuất nhập khẩu; 02 (hai) chữ số tiếp theo là mã số của tỉnh (nơi cách
ly gia súc để kiểm dịch xuất khẩu, nhập khẩu hoặc nơi xuất phát đối với gia súc
xuất khẩu); 02 (hai) chữ số cuối cùng là 02 (hai) chữ số cuối của năm cấp thẻ
tai;
Trường hợp gia súc nhập khẩu không phải nuôi
cách ly kiểm dịch thì sử dụng mã số của tỉnh nơi có cửa khẩu làm thủ tục kiểm
dịch nhập khẩu gia súc;
b) Hàng dưới là số hiệu của gia súc (được
tính từ 000001 đến 999999).
6. Gia súc sau khi kiểm dịch bảo đảm yêu cầu
vệ sinh thú y, cơ quan kiểm dịch động vật lập bảng kê mã số, số hiệu của gia
súc (theo mẫu Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông
tư này) kèm theo Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật.
Chương IV
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH[24]
Điều 23. Trách nhiệm
của tổ chức, cá nhân
1. Trách nhiệm của Cục Thú y:
a) Hướng dẫn các cơ quan kiểm dịch động vật
tổ chức thực hiện việc kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật theo quy định tại Thông
tư này;
b) Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện
việc kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật nhập khẩu;
c) Hướng dẫn in ấn, sử dụng mẫu hồ sơ kiểm
dịch động vật, sản phẩm động vật;
d) Hướng dẫn về tiêu chuẩn, tổ chức đào tạo,
tập huấn, cấp thẻ kiểm dịch viên động vật cho cán bộ được ủy quyền thực hiện
việc kiểm dịch và cấp giấy chứng nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật vận
chuyển ra khỏi địa bàn cấp tỉnh;
đ) Chủ trì tổ chức thực hiện theo quy định
tại điểm a khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 59 của Luật thú y;
e) Định kỳ, đột xuất kiểm tra đối với cơ quan
kiểm dịch động vật nội địa, kiểm dịch viên được ủy quyền trong việc kiểm dịch
và cấp giấy chứng nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật vận chuyển ra khỏi
địa bàn cấp tỉnh;
g) Công bố Danh sách các cơ sở đã được công
nhận an toàn dịch bệnh trong cả nước.
2. Trách nhiệm của cơ quan kiểm dịch động vật
cửa khẩu thuộc Cục Thú y:
a) Tổ chức thực hiện kiểm dịch và cấp Giấy
chứng nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập
tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển cửa khẩu, kho ngoại quan, quá cảnh lãnh thổ
Việt Nam theo quy định tại Thông tư này;
b) Đối với cơ sở giết mổ động vật; cơ sở sơ
chế, chế biến sản phẩm động vật với mục đích để xuất khẩu được cơ quan kiểm
dịch động vật cửa khẩu kiểm tra, giám sát, nếu cơ sở có nhu cầu tiêu thụ nội
địa hoặc xuất khẩu sang những nước không có yêu cầu về kiểm dịch xuất khẩu thì
cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu quản lý cơ sở đó cấp Giấy chứng nhận kiểm
dịch theo quy định về kiểm dịch sản phẩm động vật vận chuyển ra khỏi địa bàn
cấp tỉnh.
3. Trách nhiệm của Chi cục có chức năng quản
lý chuyên ngành về thú y cấp tỉnh:
a) Tổ chức thực hiện kiểm dịch động vật, sản
phẩm động vật vận chuyển ra khỏi tỉnh quy định tại Thông tư này và hướng dẫn
của Cục Thú y;
b) Phối hợp với cơ quan kiểm dịch động vật
cửa khẩu thuộc Cục Thú y kiểm tra điều kiện vệ sinh thú y nơi cách ly kiểm dịch
động vật giống nhập khẩu;
c) Tổ chức thực hiện kiểm dịch động vật, sản
phẩm động vật xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập,
chuyển cửa khẩu, kho ngoại quan, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam theo quy định tại Thông
tư này tại các cửa khẩu được ủy quyền;
d) Ủy quyền cho kiểm dịch viên động vật thực
hiện việc kiểm dịch và cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động
vật vận chuyển ra khỏi tỉnh theo đúng quy định của pháp luật;
đ) Chịu trách nhiệm về việc ủy quyền và thường
xuyên hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc kiểm dịch và cấp Giấy chứng nhận kiểm
dịch đối với cán bộ được ủy quyền;
e) Thông báo cho các cơ quan, ban ngành liên
quan danh sách cán bộ được ủy quyền thực hiện việc kiểm dịch và cấp Giấy chứng
nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật;
g) Công bố và báo cáo Cục Thú y danh sách các
cơ sở trên địa bàn tỉnh, thành phố đã thực hiện giám sát dịch bệnh, phòng bệnh
bằng vắc xin còn thời gian miễn dịch bảo hộ; các cơ sở an toàn dịch bệnh động
vật; các cơ sở sơ chế, chế biến được giám sát vệ sinh thú y.
4. Trách nhiệm của chủ hàng:
a) Chấp hành các quy định của pháp luật về
thú y và pháp luật khác có liên quan trong việc kiểm dịch động vật, sản phẩm
động vật;
b) Thanh toán các chi phí kiểm dịch, xét
nghiệm; các khoản chi phí thực tế cho việc xử lý, tiêu hủy lô hàng không đạt
yêu cầu (nếu có) theo quy định hiện hành.
Điều 24. Điều khoản
chuyển tiếp
Các loại mẫu Giấy chứng nhận kiểm dịch động
vật, sản phẩm động vật vận chuyển trong nước theo quy định tại Quyết định số 86/2005/QĐ-BNN
ngày 26 tháng 12 năm 2005 và Quyết định số 126/2008/QĐ-BNN ngày 30 tháng 12 năm
2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã được in ấn được phép sử dụng
đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2017.
Điều 25. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 15 tháng 8 năm 2016.
2. Thông tư này thay thế các văn bản sau:
a) Quyết định số 45/2005/QĐ-BNN ngày
25/7/2005 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Ban hành Danh Mục
đối tượng kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật; Danh Mục động vật, sản phẩm
động vật thuộc diện phải kiểm dịch;
b) Quyết định số 47/2005/QĐ-BNN ngày
25/7/2005 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định số
lượng động vật, khối lượng sản phẩm động vật phải kiểm dịch khi vận chuyển ra
khỏi huyện và miễn kiểm dịch;
c) Quyết định số 86/2005/QĐ-BNN ngày
26/12/2005 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về Mẫu
hồ sơ kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật; kiểm tra vệ sinh thú y (Quyết định
số 86);
d) Quyết định số 15/2006/QĐ-BNN ngày
08/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về quy
trình, thủ tục kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật; kiểm tra vệ sinh thú y
(Quyết định số 15);
đ) Quyết định số 49/2006/QĐ-BNN ngày
13/6/2006 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Ban hành Quy
định về việc đánh dấu gia súc vận chuyển trong nước, xuất khẩu và nhập khẩu;
e) Quyết định số 70/2006/QĐ-BNN ngày
14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung
Quyết định số 49/2006/QĐ-BNN ngày 13 tháng 6 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành quy định đánh dấu gia súc vận
chuyển trong nước, xuất khẩu và nhập khẩu;
g) Quyết định số 126/2008/QĐ-BNN ngày
30/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc sửa
đổi, bổ sung Quy định mẫu hồ sơ kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật; kiểm tra
vệ sinh thú y ban hành kèm theo Quyết định số 86;
h) Thông tư số 11/2009/TT-BNN ngày 04/3/2009
của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc sửa đổi, bổ sung
một số Điều về quy trình, thủ tục kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật; kiểm
tra vệ sinh thú y ban hành kèm theo Quyết định số 15;
i) Thông tư số 57/2011/TT-BNNPTNT ngày
23/8/2011 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc bổ sung
một số Điều của Quyết định số 15.
3. Bãi bỏ Điều 1 của Thông tư số
53/2010/TT-BNNPTNT ngày 10/9/2010 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về
việc sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quyết định số 86 và Thông tư số 06/2010/TT-BNNPTNT
ngày 02/02/2010.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng
mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân báo cáo về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn để nghiên cứu giải quyết kịp thời./.
|
XÁC
THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phùng
Đức Tiến
|