BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/VBHN-BNNPTNT
|
Hà Nội, ngày
16 tháng 4 năm 2019
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 39/2017/NĐ-CP NGÀY 04 THÁNG
4 NĂM 2017 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ QUẢN LÝ THỨC ĂN CHĂN NUÔI, THỦY SẢN
Thông tư số 20/2017/TT-BNNPTNT
ngày 10 tháng 11 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 39/2017/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2017 của
Chính phủ về quản lý thức ăn chăn nuôi, thủy sản, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Thông tư số
34/2018/TT-BNNPTNT ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
33/2014/TT-BNNPTNT ngày 30 tháng 10 năm 2014 và Thông tư số 20/2017/TT-BNNPTNT
ngày 10 tháng 11 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019;
2. Thông tư số 35/2018/TT-BNNPTNT
ngày 25 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 25/2016/TT-BNNPTNT ngày 30/6/2016
và Thông tư số 20/2017/TT-BNNPTNT ngày 10/11/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 02 năm 2019.
Căn cứ Nghị định số 15/2017/NĐ-CP ngày
17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 39/2017/NĐ-CP ngày
04 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về quản lý thức ăn chăn nuôi, thủy sản;
Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn hướng dẫn chi tiết một số nội dung của Nghị định số 39/2017/NĐ-CP ngày
04 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về quản lý thức ăn chăn nuôi, thủy sản.[1]
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn thực hiện
một số nội dung của Nghị định số 39/2017/NĐ-CP ngày 04/4/2017 của
Chính phủ về quản lý thức ăn chăn nuôi, thủy sản (sau đây gọi chung là Nghị định
số 39/2017/NĐ-CP).
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với tổ
chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có hoạt động liên quan đến thức ăn chăn
nuôi, thủy sản trên lãnh thổ Việt Nam.
Chương II
NỘI DUNG HƯỚNG DẪN
Điều 3. Chất
chính trong thức ăn chăn nuôi, thủy sản
1. Chất chính trong thức ăn hỗn
hợp hoàn chỉnh và thức ăn đậm đặc cho gia súc, gia cầm và thủy sản, thức ăn
tinh cho gia súc ăn cỏ là protein thô và lysine tổng số.
2. Chất chính trong thức ăn hỗn
hợp hoàn chỉnh cho động vật cảnh là protein thô.
3. Chất chính trong các loại
nguyên liệu và thức ăn chăn nuôi, thủy sản khác là các chỉ tiêu quyết định bản
chất, công dụng của sản phẩm do nhà sản xuất công bố và được ghi trên nhãn hàng
hóa hoặc tài liệu kỹ thuật kèm theo.
Điều 4. Quy
trình khảo nghiệm thức ăn chăn nuôi, thủy sản mới
Thức ăn chăn nuôi, thủy sản mới
phải được khảo nghiệm theo quy trình do Tổng cục Thủy sản, Cục Chăn nuôi xây dựng,
trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành phù hợp với từng đối tượng
vật nuôi. Trường hợp đối tượng vật nuôi chưa có quy trình khảo nghiệm do Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành thì khảo nghiệm theo quy trình do
cơ sở khảo nghiệm tự xây dựng và được hội đồng thẩm định đề cương khảo nghiệm
do Tổng cục Thủy sản, Cục Chăn nuôi thành lập chấp nhận. Quy trình khảo nghiệm
phải đáp ứng được các yêu cầu sau:
1. Kiểm tra ban đầu: Phân tích
trong phòng thí nghiệm về thành phần hóa học, các chất dinh dưỡng, các chất độc
hại của thức ăn khảo nghiệm theo tiêu chuẩn chất lượng công bố, quy chuẩn kỹ
thuật tương ứng và yêu cầu của hội đồng thẩm định đề cương khảo nghiệm.
2. Đánh giá tác động của sản phẩm
trên vật nuôi về khả năng sinh trưởng, phát triển, sức sản xuất của vật nuôi và
môi trường, đảm bảo các yêu cầu:
a) Thời gian khảo nghiệm ít nhất
một chu kỳ nuôi hoặc một giai đoạn nuôi, số lần lặp lại của mỗi công thức khảo
nghiệm tối thiểu là 03 lần;
b) Bố trí khảo nghiệm phải phù
hợp với từng đối tượng, lứa tuổi của vật nuôi;
c) Yếu tố kỹ thuật cần được đảm
bảo thống nhất trong quá trình khảo nghiệm: Chất lượng con giống đưa vào khảo
nghiệm phải đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng; mật độ nuôi đúng
theo tiêu chuẩn hoặc quy trình kỹ thuật đã được cơ quan có thẩm quyền ban hành.
Các lô thí nghiệm và đối chứng có cùng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng, chỉ khác biệt
lô thí nghiệm và đối chứng là thức ăn khảo nghiệm.
3. Các chỉ tiêu theo dõi bao gồm:
a) Đánh giá khả năng sinh trưởng,
phát triển, sức sản xuất của vật nuôi;
b) Tỷ lệ nuôi sống, trạng thái sức
khỏe qua các giai đoạn phát triển của vật nuôi;
c) Hệ số chuyển hóa thức ăn;
d) Dư lượng kháng sinh, hóa chất
độc hại khác trong sản phẩm vật nuôi và môi trường (nêu cụ thể trong đề cương
khảo nghiệm);
đ) Đánh giá biến động các chỉ
tiêu môi trường trong quá trình nuôi có liên quan đến đặc tính sản phẩm (đối với
thức ăn thủy sản);
e) Các chỉ tiêu khác có liên
quan (nếu có).
Điều 5. Sử
dụng thuốc thú y có thành phần kháng sinh trong thức ăn chăn nuôi gia súc, gia
cầm
1. Thuốc thú y được sử dụng trộn
vào thức ăn chăn nuôi nhằm mục đích phòng bệnh, trị bệnh cho gia súc, gia cầm
phải có tên trong danh mục thuốc thú y được phép lưu hành tại Việt Nam hoặc được
Cơ quan thẩm quyền cho phép để phòng bệnh, trị bệnh cho gia súc, gia cầm.
2. Tổ chức, cá nhân sử dụng thuốc
thú y có thành phần kháng sinh trong thức ăn chăn nuôi nhằm mục đích phòng bệnh
cho gia súc, gia cầm non và trị bệnh cho gia súc, gia cầm không phải công bố
tên, hàm lượng của kháng sinh trong tiêu chuẩn công bố áp dụng và mẫu nhãn sản
phẩm khi đăng ký sản phẩm thức ăn chăn nuôi được phép lưu hành tại Việt Nam
nhưng phải công bố tên, hàm lượng kháng sinh, hướng dẫn sử dụng, thời gian ngừng
sử dụng trên nhãn hàng hóa hoặc nhãn phụ, bao bì hoặc tài liệu kèm theo khi lưu
hành trên thị trường; lưu các thông tin về kháng sinh nêu trên trong hồ sơ sản
xuất.
3. Tổ chức, cá nhân sử dụng thuốc
thú y không có thành phần kháng sinh trong thức ăn chăn nuôi nhằm mục đích
phòng bệnh, trị bệnh thì thực hiện theo quy định về thuốc thú y, nhưng không bắt
buộc phải kê đơn; không phải công bố tên, hàm lượng của hoạt chất trong tiêu
chuẩn công bố áp dụng và mẫu nhãn sản phẩm khi đăng ký sản phẩm thức ăn chăn
nuôi được phép lưu hành tại Việt Nam nhưng phải công bố tên, hàm lượng hoạt chất,
hướng dẫn sử dụng, thời gian ngừng sử dụng trên nhãn hàng hóa hoặc nhãn phụ,
bao bì hoặc tài liệu kèm theo khi lưu hành trên thị trường; lưu các thông tin về
hoạt chất nêu trên trong hồ sơ sản xuất.
4. Việc kê đơn thuốc thú y có
thành phần kháng sinh trong thức ăn chăn nuôi nhằm mục đích phòng bệnh, trị bệnh
cho gia súc, gia cầm được thực hiện bởi bác sĩ thú y có chứng chỉ hành nghề về
phòng bệnh, trị bệnh cho động vật.
Đơn kê phải thể hiện tên thuốc,
hoạt chất, công dụng, liều dùng, thời gian sử dụng, thời gian ngừng sử dụng thuốc
đảm bảo không gây kháng thuốc và tồn dư kháng sinh, hóa chất ảnh hưởng đến an
toàn thực phẩm sản phẩm chăn nuôi và những khuyến cáo khác (nếu có).
5. Thuốc thú y trộn vào thức ăn
chăn nuôi trong quá trình chế biến phải đảm bảo chất lượng, an toàn và hiệu quả
của thuốc trong thời hạn sử dụng của từng loại thức ăn chăn nuôi.
6. Chỉ được sử dụng thuốc thú y
nhằm mục đích phòng bệnh, trị bệnh trong thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh cho gia
súc, gia cầm; thức ăn tinh cho gia súc ăn cỏ được phép lưu hành tại Việt Nam.
7. Cơ sở chăn nuôi sử dụng thức
ăn chăn nuôi có chứa thuốc thú y nhằm mục đích phòng bệnh, trị bệnh cho gia
súc, gia cầm phải theo đúng hướng dẫn của nhà sản xuất và ghi nhật ký quá trình
sử dụng.
Điều 6. Quy
trình thẩm định chỉ định tổ chức chứng nhận sự phù hợp thức ăn chăn nuôi, thủy
sản xuất khẩu, nhập khẩu
1. Trong thời gian không quá 15
ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ quy định tại Khoản
2 Điều 17 Nghị định số 39/2017/NĐ-CP, Tổng cục Thủy sản, Cục Chăn nuôi tiến
hành thành lập đoàn đánh giá năng lực của tổ chức đăng ký thông qua việc thẩm định
hồ sơ, đánh giá năng lực thực tế tại cơ sở (nếu cần), đánh giá quy trình kiểm
tra, xác nhận sự phù hợp chất lượng thức ăn chăn nuôi, thủy sản xuất khẩu, nhập
khẩu do tổ chức đăng ký xây dựng và ban hành quyết định chỉ định sau khi được Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chấp thuận (áp dụng đối với trường
hợp đăng ký chỉ định lần đầu).
2. Quy trình kiểm tra, xác nhận
sự phù hợp chất lượng thức ăn chăn nuôi, thủy sản xuất khẩu, nhập khẩu của tổ
chức đăng ký phải phù hợp với từng loại thức ăn chăn nuôi, thủy sản: hàng bao
gói, hàng rời, hàng container, chất lỏng, các chất cần bảo quản đặc biệt, trong
đó phải đưa ra được các yếu tố rủi ro và phương pháp khắc phục nhằm đảm bảo chất
lượng, hiệu quả của việc kiểm tra, xác nhận chất lượng thức ăn chăn nuôi, thủy
sản xuất khẩu, nhập khẩu.
Điều 7. Căn
cứ kiểm tra chất lượng, độ dao động cho phép trong kiểm tra chất lượng thức ăn
chăn nuôi, thủy sản
1. Căn cứ kiểm tra chất lượng
thức ăn chăn nuôi, thủy sản
a) Tiêu chuẩn công bố áp dụng:
Các nội dung bắt buộc phải có trong tiêu chuẩn công bố áp dụng của sản phẩm thức
ăn chăn nuôi, thủy sản được quy định tại Phụ lục 1
ban hành kèm theo Thông tư này. Các chỉ tiêu kỹ thuật tối thiểu bắt buộc phải
công bố trong tiêu chuẩn chất lượng thức ăn chăn nuôi, thủy sản được quy định tại
Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Nhãn hàng hóa: Các nội dung
tối thiểu phải thể hiện trên nhãn hàng hóa thức ăn chăn nuôi, thủy sản được quy
định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này.
c) Quy chuẩn kỹ thuật tương ứng;
các quy định về kháng sinh, chất cấm sử dụng trong chăn nuôi và nuôi trồng thủy
sản.
d) Các trường hợp khác căn cứ
theo yêu cầu của cơ quan kiểm tra hoặc đề nghị của tổ chức, cá nhân có nhu cầu.
2. Độ dao động cho phép trong
kiểm tra chất lượng thức ăn chăn nuôi, thủy sản được quy định tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 8. Thử
nghiệm chất lượng thức ăn chăn nuôi, thủy sản
1. Việc thử nghiệm thức ăn chăn
nuôi, thủy sản theo yêu cầu quản lý nhà nước phải được thực hiện tại phòng thử
nghiệm và theo phương pháp thử được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc
Tổng cục Thủy sản, Cục Chăn nuôi, Cục Quản lý chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản
chỉ định.
2. Đối với các chỉ tiêu thử nghiệm
theo yêu cầu quản lý nhà nước chưa có phương pháp thử được chỉ định hoặc phương
pháp thử được chỉ định và phương pháp thử nêu trong tiêu chuẩn công bố áp dụng
khác nhau, Tổng cục Thủy sản, Cục Chăn nuôi thành lập hội đồng tư vấn đối với
những phương pháp thử phức tạp, có nhiều ý kiến khác nhau hoặc lấy ý kiến tối
thiểu của 03 chuyên gia đối với những phương pháp thử đơn giản để xác định
phương pháp thử phù hợp. Căn cứ kết luận của hội đồng tư vấn hoặc ý kiến chuyên
gia, Tổng cục Thủy sản, Cục Chăn nuôi quyết định phương pháp tạm áp dụng trong
hoạt động quản lý nhà nước.
3. Thành phần hội đồng tư vấn
Hội đồng tư vấn gồm ít nhất 05
người, bao gồm đại diện Tổng cục Thủy sản hoặc Cục Chăn nuôi, đại diện các
phòng thử nghiệm và các chuyên gia có liên quan đến phương pháp thử.
Điều 9. Xử
lý kết quả kiểm tra chất lượng thức ăn chăn nuôi, thủy sản
1. Đối với thức ăn chăn nuôi,
thủy sản lưu thông trong nước
Khi kết quả kiểm tra chất lượng
không đạt yêu cầu, cơ quan kiểm tra thông báo cho cơ sở được kiểm tra kết quả
kiểm tra bằng văn bản qua bưu điện, fax hoặc thư điện tử. Trong thời gian không
quá 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo nếu cơ sở được kiểm tra
không khiếu nại về kết quả kiểm tra chất lượng, cơ quan kiểm tra tiến hành xử
lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
2. Đối với thức ăn chăn nuôi,
thủy sản xuất khẩu, nhập khẩu
Khi kết quả kiểm tra chất lượng
không đạt yêu cầu, tổ chức được chỉ định kiểm tra báo cáo Tổng cục Thủy sản, Cục
Chăn nuôi về kết quả kiểm tra, đồng thời thông báo cho cơ sở có sản phẩm được
kiểm tra bằng văn bản qua bưu điện, fax hoặc thư điện tử.
Trong thời gian không quá 07
ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo nếu cơ sở có sản phẩm thức ăn chăn
nuôi, thủy sản được kiểm tra không có ý kiến khiếu nại về kết quả kiểm tra, Tổng
cục Thủy sản, Cục Chăn nuôi tiến hành xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
2a.[2]Đối với thức ăn chăn nuôi
nhập khẩu phải thực hiện đồng thời các thủ tục hành chính
kiểm dịch thực vật và kiểm tra nhà nước về chất lượng thức ăn chăn nuôi nhập khẩu:
Khi kết quả kiểm
tra chất lượng không đạt yêu cầu, tổ chức được chỉ định kiểm tra báo cáo Cục Bảo
vệ thực vật về kết quả kiểm tra, đồng thời thông báo cho cơ sở có sản phẩm được
kiểm tra bằng văn bản qua bưu điện, fax hoặc thư điện tử.
Trong thời gian
không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được, thông báo, nếu cơ sở có sản phẩm
thức ăn chăn nuôi được kiểm tra không có ý kiến khiếu nại về kết quả kiểm tra,
Cục Bảo vệ thực vật tiến hành xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
2b.[3] Đối với thức ăn chăn
nuôi, thủy sản nhập khẩu có nguồn gốc động vật phải thực hiện đồng thời các thủ
tục hành chính kiểm dịch động vật và kiểm tra nhà nước về chất lượng thức ăn
chăn nuôi, thủy sản nhập khẩu:
Khi kết quả kiểm
tra chất lượng không đạt yêu cầu, tổ chức được chỉ định kiểm tra báo cáo Cục
Thú y về kết quả kiểm tra, đồng thời thông báo cho cơ sở có sản phẩm được kiểm
tra bằng văn bản qua bưu điện, fax hoặc thư điện tử.
Trong thời gian không
quá 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, nếu cơ sở có sản phẩm thức
ăn chăn nuôi, thủy sản được kiểm tra không có ý kiến khiếu nại về kết quả kiểm
tra, Cục Thú y tiến hành xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
3. Giải quyết khiếu
nại về kết quả kiểm tra
Trường hợp không
nhất trí với kết quả kiểm tra chất lượng, cơ sở được kiểm tra có quyền kiến nghị
bằng văn bản gửi cơ quan kiểm tra (đối với thức ăn chăn nuôi, thủy sản lưu
thông trong nước) hoặc Tổng cục Thủy sản, Cục Chăn nuôi (đối với thức ăn chăn
nuôi, thủy sản nhập khẩu) đề nghị kiểm tra, phân tích lại chất lượng. Cơ quan
kiểm tra gửi mẫu lưu hoặc lấy mẫu lại (khi cần thiết) gửi tới 01 phòng thử nghiệm
khác được chỉ định để kiểm tra. Kết quả thử nghiệm này là căn cứ để cơ quan kiểm
tra xử lý, kết luận cuối cùng.
Trường hợp chỉ
tiêu kiểm tra có khiếu nại mà chỉ có 01 phòng thử nghiệm được chỉ định, Tổng cục
Thủy sản hoặc Cục Chăn nuôi có thể gửi mẫu thử nghiệm tới các phòng thử nghiệm
của nước ngoài được tổ chức công nhận quốc tế, tổ chức công nhận khu vực công
nhận hoặc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ định, thừa nhận.
3a.[4] Giải quyết khiếu nại về kết
quả kiểm tra đối với thức ăn chăn nuôi nhập khẩu phải thực hiện đồng thời các
thủ tục hành chính kiểm dịch thực vật và kiểm tra nhà nước về chất lượng thức
ăn chăn nuôi nhập khẩu:
Trường hợp không
nhất trí với kết quả kiểm tra chất lượng, cơ sở được kiểm tra có quyền kiến nghị
bằng văn bản gửi Cục Bảo vệ thực vật đề nghị kiểm tra, phân tích lại chất lượng.
Cục Bảo vệ thực vật
tổ chức thử nghiệm lại hoặc lấy mẫu lại (khi cần thiết) gửi tới 01 phòng thử
nghiệm khác được chỉ định để kiểm tra. Kết quả thử nghiệm này là căn cứ để xử
lý, kết luận cuối cùng.
Trường hợp chỉ
tiêu kiểm tra có khiếu nại mà chỉ có 01 phòng thử nghiệm được chỉ định, Cục Bảo
vệ thực vật có thể gửi mẫu thử nghiệm tới các phòng thử nghiệm của nước ngoài
được tổ chức công nhận quốc tế, tổ chức công nhận khu vực công nhận hoặc Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ định, thừa nhận.
3b.[5] Giải quyết khiếu nại về kết
quả kiểm tra đối với thức ăn chăn nuôi, thủy sản nhập khẩu phải thực hiện đồng
thời các thủ tục hành chính kiểm dịch động vật và kiểm tra nhà nước về chất lượng
thức ăn chăn nuôi, thủy sản nhập khẩu:
Trường hợp không
nhất trí với kết quả kiểm tra chất lượng, cơ sở được kiểm tra có quyền kiến nghị
bằng văn bản gửi Cục Thú y đề nghị kiểm tra, phân tích lại chất lượng.
Cục Thú y tổ chức
thử nghiệm lại hoặc lấy mẫu lại (khi cần thiết) gửi tới 01 phòng thử nghiệm
khác được chỉ định để kiểm tra. Kết quả thử nghiệm này là căn cứ để xử lý, kết
luận cuối cùng.
Trường hợp chỉ
tiêu kiểm tra có khiếu nại mà chỉ có 01 phòng thử nghiệm được chỉ định, Cục Thú
y có thể gửi mẫu thử nghiệm tới các phòng thử nghiệm của nước ngoài được tổ chức
công nhận quốc tế, tổ chức công nhận khu vực công nhận hoặc Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn chỉ định, thừa nhận.
Điều 10. Cấp
giấy xác nhận chất lượng và giám sát lô hàng đối với thức ăn chăn nuôi, thủy sản
nhập khẩu
1. Cấp giấy xác nhận chất lượng
a) Đối với lô hàng thức ăn chăn
nuôi, thủy sản được áp dụng chế độ kiểm tra thông thường, chế độ kiểm tra chặt:
Cơ quan kiểm tra cấp giấy xác nhận chất lượng cho lô hàng thức ăn chăn nuôi, thủy
sản có kết quả kiểm tra đạt yêu cầu trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc kể
từ ngày có kết quả thử nghiệm;
b) Đối với lô hàng thức ăn chăn
nuôi, thủy sản được áp dụng chế độ kiểm tra giảm có thời hạn: Cơ quan kiểm tra
cấp giấy xác nhận chất lượng cho lô hàng thức ăn chăn nuôi, thủy sản có kết quả
kiểm tra đạt yêu cầu trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày kết
thúc kiểm tra tại hiện trường;
c) Đối với lô hàng thức ăn chăn
nuôi, thủy sản được áp dụng chế độ miễn kiểm tra chất lượng có thời hạn: Cơ
quan kiểm tra cấp giấy xác nhận chất lượng cho lô hàng thức ăn chăn nuôi, thủy
sản trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày giấy đăng ký kiểm tra xác nhận
chất lượng được xác nhận.
d) Nội dung của giấy xác nhận
chất lượng phải phù hợp với nội dung kiểm tra; không xác nhận những nội dung
chưa kiểm tra.
2. Việc giám sát lô hàng thức
ăn chăn nuôi, thủy sản được áp dụng chế độ miễn kiểm tra chất lượng có thời hạn
được thực hiện như trường hợp kiểm tra thông thường.
3. Nhập khẩu sản phẩm thức ăn
chăn nuôi, thủy sản chưa được phép lưu hành tại Việt Nam không nhằm mục đích
thương mại, Tổng cục Thủy sản, Cục Chăn nuôi trình Bộ trưởng xem xét quyết định.
Điều 11.
Tiếp nhận, xử lý các thủ tục hành chính lĩnh vực thức ăn chăn nuôi, thủy sản
1. Tổng cục Thủy sản có trách
nhiệm tiếp nhận, xử lý các thủ tục hành chính lĩnh vực thức ăn thủy sản quy định
tại Nghị định số 39/2017/NĐ-CP cấp chứng chỉ lấy mẫu thức ăn thủy sản
cho người lấy mẫu của cơ quan kiểm tra chất lượng.
2. Cục Chăn nuôi có trách nhiệm
tiếp nhận xử lý các thủ tục hành chính lĩnh vực thức ăn chăn nuôi quy định tại
Nghị định số 39/2017/NĐ-CP cấp chứng chỉ lấy mẫu thức ăn chăn nuôi
cho người lấy mẫu của cơ quan kiểm tra chất lượng.
3. Tổng cục Thủy sản hoặc Cục
Chăn nuôi tiếp nhận, xử lý các thủ tục hành chính đối với nguyên liệu sử dụng
chung trong sản xuất thức ăn chăn nuôi và thủy sản theo đề nghị của tổ chức, cá
nhân.
4.[6] Cục Bảo vệ thực vật có
trách nhiệm tổ chức thực hiện kiểm tra nhà nước và tiếp nhận, xử lý các thủ tục
hành chính có liên quan đến kiểm tra chất lượng thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy
sản có nguồn gốc thực vật nhập khẩu thuộc diện phải kiểm dịch thực vật trước
thông quan theo quy định tại Nghị định số 39/2017/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm
2017 của Chính phủ về quản lý thức ăn chăn nuôi, thủy sản.
5.[7] Cục Thú y có trách nhiệm
tổ chức thực hiện kiểm tra nhà nước và tiếp nhận, xử lý các thủ tục hành chính
có liên quan đến kiểm tra chất lượng thức ăn chăn nuôi, thủy sản có nguồn gốc động
vật nhập khẩu thuộc diện phải kiểm dịch động vật trước thông quan theo quy định
tại Nghị định số 39/2017/NĐ-CP .
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH[8]
Điều 12. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 12 năm 2017.
2. Thông tư này
thay thế Thông tư số 66/2011/TT-BNNPTNT ngày 10/10/2011 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết một số điều Nghị định số 08/2010/NĐ-CP ngày
05/02/2010 của Chính phủ về quản lý thức ăn chăn nuôi, Thông tư số 81/2011/TT-BNNPTNT ngày
01/12/2011, Thông tư số 50/2014/TT-BNNPTNT ngày 24/12/2014, Thông tư
số 29/2015/TT-BNNPTNT ngày 04/9/2015 sửa đổi, bổ sung một số điều
Thông tư số 66/2011/TT-BNNPTNT .
3. Bãi bỏ Điều 25, Điều 26, Điều 34, Điều 35 Thông tư số 04/2015/TT- BNNPTNT
ngày 12/02/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện
một số nội dung của Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng
hóa quốc tế và các hoạt động đại lý, mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với
nước ngoài trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản.
Điều 13. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Bộ,
Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy sản, Cục trưởng Cục Chăn nuôi, Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ
trưởng các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Thông tư này.
Trong quá trình
thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân phản
ánh về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét sửa đổi, bổ sung./.
|
XÁC
THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Hà Công Tuấn
|
PHỤ LỤC I
CÁC NỘI DUNG BẮT BUỘC PHẢI CÓ TRONG TIÊU CHUẨN CÔNG BỐ ÁP
DỤNG SẢN PHẨM THỨC ĂN CHĂN NUÔI, THỦY SẢN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 20/2017/TT-BNNPTNT ngày 10 tháng 11 năm 2017
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
1. Tên, địa chỉ, số điện thoại
của tổ chức, cá nhân công bố tiêu chuẩn
2. Tên thức ăn chăn nuôi, thủy
sản
3. Tên thương mại của sản phẩm
thức ăn chăn nuôi, thủy sản bao gồm nhãn hiệu (nếu có) và ký mã hiệu của sản phẩm*
4. Số tiêu chuẩn công bố áp dụng
5. Phạm vi áp dụng của tiêu chuẩn
6. Tài liệu viện dẫn (phương
pháp lấy mẫu, phương pháp thử các chỉ tiêu chất lượng và chỉ tiêu an toàn của sản
phẩm)
7. Chỉ tiêu kỹ thuật
7.1. Nhóm chỉ tiêu cảm quan
7.2. Nhóm chỉ tiêu chất lượng
7.3. Nhóm chỉ tiêu an toàn
8. Thành phần nguyên liệu**
9. Hướng dẫn sử dụng, hạn sử dụng
10. Hướng dẫn bảo quản
11. Thời gian công bố tiêu chuẩn
12. Xác nhận của đơn vị công bố
tiêu chuẩn
(*) Trường hợp sản phẩm có
nhiều dạng khác nhau (ví dụ dạng bột, dạng mảnh, dạng viên) thì có thể công bố
các ký mã hiệu tương ứng với các dạng sản phẩm của cùng một nhãn hiệu.
(**) Đối với chế phẩm bổ
sung vi sinh vật có lợi cho gia súc, gia cầm: Liệt kê tên các chủng vi sinh vật
có trong sản phẩm và các thành phần nguyên liệu khác.
Cơ sở sản xuất phải công bố
các thông tin về nguồn gốc, xuất xứ của chủng vi sinh vật và tính an toàn của
chúng trong các tài liệu kèm theo hồ sơ đăng ký thức ăn chăn nuôi được phép lưu
hành tại Việt Nam. Cụ thể như sau:
- Trường hợp sử dụng chủng
vi sinh vật giống gốc có nguồn gốc trong nước để sản xuất sản phẩm vi sinh vật
làm thức ăn chăn nuôi thì chủng vi sinh vật giống gốc phải được công nhận là tiến
bộ kỹ thuật làm thực phẩm hoặc thức ăn chăn nuôi.
- Trường hợp sản phẩm vi
sinh có nguồn gốc nhập khẩu thì chủng vi sinh vật hoặc sản phẩm có chứa chủng
vi sinh vật phải được Cục Chăn nuôi xác nhận được phép lưu hành tại Việt Nam.
PHỤ LỤC II
DANH MỤC CÁC CHỈ TIÊU KỸ THUẬT TỐI THIỂU BẮT BUỘC PHẢI
CÔNG BỐ KHI XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN THỨC ĂN CHĂN NUÔI, THỦY SẢN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 20/2017/TT-BNNPTNT ngày 10 tháng 11 năm 2017
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
1. Đối với thức ăn hỗn hợp
hoàn chỉnh, thức ăn đậm đặc cho gia súc, gia cầm và thức ăn hỗn hợp dùng trong
nuôi trồng thủy sản (không áp dụng đối với thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh cho động
vật cảnh)
TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Hình thức
công bố
|
1
|
Các chỉ tiêu cảm quan: dạng, màu
|
-
|
Mô tả
|
2
|
Độ ẩm
|
%
|
Không lớn hơn
|
3
|
Protein thô
|
%
|
Không nhỏ hơn
|
4
|
Năng lượng trao đổi (ME)*
|
Kcal/kg
|
Không nhỏ hơn
|
5
|
Xơ thô
|
%
|
Không lớn hơn
|
6
|
Canxi
|
%
|
Trong khoảng
|
7
|
Phốt pho tổng số
|
%
|
Trong khoảng
|
8
|
Lysine tổng số
|
%
|
Không nhỏ hơn
|
9
|
Methionine + Cystine tổng số**
|
%
|
Không nhỏ hơn
|
10
|
Threonine tổng số*
|
%
|
Không nhỏ hơn
|
11
|
Khoáng tổng số
|
%
|
Không lớn hơn
|
12
|
Cát sạn (khoáng không tan trong axit
clohydric)
|
%
|
Không lớn hơn
|
13
|
Côn trùng sống
|
-
|
Không có
|
|
Thức ăn thủy sản phải thêm các chỉ tiêu
sau:
|
|
|
14
|
Béo thô
|
%
|
Trong khoảng
|
15
|
Ethoxyquin
|
ppm
|
Không lớn hơn
150
|
16
|
Aflatoxin B1
|
ppb
|
Không lớn hơn
|
17
|
Tỷ lệ vụn nát
|
%
|
Không lớn hơn
|
18
|
Độ bền trong nước
|
Số phút quan
sát
|
Không nhỏ hơn
|
19
|
Salmonella
|
CFU/25g
|
Không cho phép
|
20
|
Aspergillus flavus
|
TB/g
|
Không cho phép
|
* Không áp dụng đối với thức
ăn thủy sản.
Đối với thức ăn chăn nuôi:
cơ sở công bố ME phải công bố phương pháp tính.
** Bao gồm các chất thay thế
Methionine.
2. Đối với thức ăn hỗn hợp
hoàn chỉnh cho động vật cảnh
TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Hình thức
công bố
|
1
|
Các chỉ tiêu cảm quan: dạng, màu
|
-
|
Mô tả
|
2
|
Độ ẩm
|
%
|
Không lớn hơn
|
3
|
Protein thô
|
%
|
Không nhỏ hơn
|
4
|
Béo thô
|
%
|
Không nhỏ hơn
|
5
|
Xơ thô
|
%
|
Không lớn hơn
|
6
|
Khoáng tổng số
|
%
|
Không lớn hơn
|
3. Đối với premix
vitamin hoặc axit amin
TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Hình thức
công bố
|
1
|
Các chỉ tiêu cảm quan: dạng, màu
|
-
|
Mô tả
|
2
|
Độ ẩm
|
%
|
Không lớn hơn
|
3
|
Các loại vitamin đơn hoặc axit
amin
|
IU/kg hoặc
mg/kg
|
Không nhỏ hơn
|
4
|
Cát sạn (khoáng không tan trong axit
clohydric)
|
%
|
Không lớn hơn
|
5
|
Chất mang (ghi tên cụ thể)
|
|
Vừa đủ
|
4. Đối với premix khoáng
TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Hình thức
công bố
|
1
|
Các chỉ tiêu cảm quan: dạng, màu
|
-
|
Mô tả
|
2
|
Độ ẩm
|
%
|
Không lớn hơn
|
3
|
Các loại nguyên tố khoáng đơn
|
% hoặc mg/kg
|
Trong khoảng
|
4
|
Cát sạn (khoáng không tan trong axit
clohydric)
|
%
|
Không lớn hơn
|
5
|
Chất mang (ghi tên cụ thể)
|
|
Vừa đủ
|
5. Đối với premix vitamin -
khoáng
TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Hình thức
công bố
|
1
|
Các chỉ tiêu cảm quan: dạng, màu
|
-
|
Mô tả
|
2
|
Độ ẩm
|
%
|
Không lớn hơn
|
3
|
Các loại vitamin đơn
|
IU/kg hoặc
mg/kg
|
Không nhỏ hơn
|
4
|
Các loại nguyên tố khoáng đơn
|
% hoặc mg/kg
|
Trong khoảng
|
5
|
Cát sạn (khoáng không tan trong axit
clohydric)
|
%
|
Không lớn hơn
|
6
|
Chất mang (ghi tên cụ thể)
|
|
Vừa đủ
|
6. Đối với phụ gia thức ăn
chăn nuôi, thủy sản hoặc chế phẩm sinh học
TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Hình thức
công bố
|
1
|
Các chỉ tiêu cảm quan: dạng, màu
|
-
|
Mô tả
|
2
|
Độ ẩm
|
%
|
Không lớn hơn
|
3
|
Tên, công thức hóa học (nếu có) và/hoặc hàm lượng
chất chính của sản phẩm
|
-
|
Tối thiểu hoặc
tối đa hoặc trong khoảng*
|
4
|
Chất mang (ghi tên cụ thể)
|
|
Vừa đủ
|
* Tùy theo từng chỉ tiêu để
lựa chọn hình thức công bố phù hợp
7. Đối với nguyên liệu thức
ăn chăn nuôi, thủy sản đơn và thức ăn khác
TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Hình thức
công bố
|
1
|
Các chỉ tiêu cảm quan: dạng, màu
|
-
|
Mô tả
|
2
|
Độ ẩm
|
%
|
Không lớn hơn
|
3
|
Hàm lượng các chỉ tiêu chất lượng của hàng hóa
|
-
|
Tối thiểu hoặc
tối đa hoặc trong khoảng*
|
4
|
Chất mang (ghi tên cụ thể)
|
|
Vừa đủ
|
* Tùy theo từng chỉ tiêu để
lựa chọn hình thức công bố phù hợp
PHỤ LỤC III
CÁC NỘI DUNG TỐI THIỂU PHẢI THỂ HIỆN TRÊN NHÃN HÀNG HÓA
THỨC ĂN CHĂN NUÔI, THỦY SẢN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 20/2017/TT-BNNPTNT ngày 10 tháng 11 năm 2017
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
1. ĐỐI VỚI THỨC ĂN HỖN HỢP
HOÀN CHỈNH, THỨC ĂN ĐẬM ĐẶC CHO GIA SÚC, GIA CẦM VÀ THỨC ĂN HỖN HỢP DÙNG TRONG
NUÔI TRỒNG THỦY SẢN (không áp dụng đối với thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh cho động
vật cảnh)
TÊN CỦA SẢN
PHẨM
(Ví dụ: Thức ăn
hỗn hợp cho gà thịt từ 21 - 42 ngày tuổi/Thức ăn hỗn hợp cho tôm sú)
Biểu tượng và
mã số của thức ăn
(hình vẽ, quảng cáo nếu có)
TÊN THƯƠNG MẠI
Định lượng (Khối
lượng tịnh):
Số tiêu chuẩn
công bố:
Số lô sản xuất: (nếu có)
Ngày sản xuất:
Hạn sử dụng:
Hướng dẫn bảo quản:
Tên, địa chỉ, số
điện thoại của tổ chức,
cá nhân đăng ký
(Đảm bảo truy xuất được nguồn gốc của sản phẩm).
|
THÀNH PHẦN
DINH DƯỠNG
Độ ẩm (%) max:
Protein thô (%) min:
ME (Kcal/kg) min:
Xơ thô (%) max:
Ca (%) min-max:
P tổng số (%) min-max:
Lysine tổng số (%) min:
Methionine + Cystine tổng số (%) min*:
Kháng sinh hoặc hoạt chất trong thuốc thú y
(**):
Mục đích sử dụng:
Thời gian ngưng sử dụng:
Thức ăn thủy sản phải ghi thêm:
Béo thô (%) min-max:
Ethoxyquin (ppm):
Kháng sinh: Không có.
Những điều cần lưu ý (nếu
có):
NGUYÊN LIỆU
(Ghi
tên các loại nguyên liệu chính sử dụng để phối chế sản phẩm)
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG
|
* Bao gồm các chất
thay thế Methionine.
** Tên và hàm lượng kháng
sinh hoặc hoạt chất trong thuốc thú y nhằm mục đích phòng bệnh, trị bệnh
cho gia súc, gia cầm theo quy định về hướng dẫn sử dụng thuốc thú y, ghi trực
tiếp trên bao bì hoặc trên nhãn phụ đính kèm trên bao bì.
- Ngoài các nội dung bắt buộc
nêu trên, cơ sở có thể ghi thêm các nội dung khác, nhưng không được trái với
quy định về ghi nhãn hàng hóa.
- Đối với thức ăn chăn nuôi,
thủy sản chỉ nhằm mục đích xuất khẩu, việc ghi nhãn được thực hiện theo yêu cầu
của nước nhập khẩu.
2. ĐỐI VỚI THỨC ĂN HỖN HỢP HOÀN CHỈNH CHO ĐỘNG
VẬT CẢNH
TÊN CỦA SẢN
PHẨM
Biểu tượng,
hình vẽ, quảng cáo (nếu có)
TÊN THƯƠNG
MẠI
Định lượng
(Khối lượng tịnh):
Số tiêu chuẩn
công bố:
Số lô sản xuất: (nếu có)
Ngày sản xuất:
Hạn sử dụng:
Hướng dẫn bảo quản:
Tên, địa chỉ, số
điện thoại của tổ chức,
cá nhân đăng ký
(Đảm bảo truy xuất được nguồn gốc của sản phẩm).
|
THÀNH PHẦN
DINH DƯỠNG
Độ ẩm (%) max:
Protein thô (%) min:
Béo thô (%) min:
Xơ thô (%) max:
Khoáng tổng số (%) max:
Kháng sinh hoặc hoạt chất trong thuốc
thú y (*):
Thời gian ngưng sử dụng:
Những điều cần lưu ý (nếu có):
NGUYÊN LIỆU
(Ghi tên các
loại nguyên liệu chính sử dụng để phối chế sản phẩm)
HƯỚNG DẪN SỬ
DỤNG
|
* Tên và hàm lượng kháng
sinh hoặc hoạt chất trong thuốc thú y nhằm mục đích phòng bệnh, trị bệnh theo
quy định về hướng dẫn sử dụng thuốc thú y, ghi trực tiếp trên bao bì hoặc trên
nhãn phụ đính kèm trên bao bì thức ăn chăn nuôi.
- Ngoài các nội dung bắt buộc
nêu trên, cơ sở có thể ghi thêm các nội dung khác, nhưng không được trái với
quy định về ghi nhãn hàng hóa.
- Đối với thức ăn chăn nuôi,
thủy sản chỉ nhằm mục đích xuất khẩu, việc ghi nhãn được thực hiện theo yêu cầu
của nước nhập khẩu.
3. CÁC THÔNG TIN PHẢI THỂ HIỆN TRÊN NHÃN HÀNG
HÓA ĐỐI VỚI THỨC ĂN BỔ SUNG VÀ THỨC ĂN CHĂN NUÔI, THỦY SẢN KHÁC
TÊN CỦA SẢN
PHẨM
Biểu tượng hình
vẽ, quảng cáo (nếu có)
TÊN THƯƠNG MẠI
Định lượng (Khối
lượng tịnh/Thể tích thực):
Số tiêu chuẩn
công bố:
Số lô sản xuất: (nếu có)
Ngày sản xuất:
Hạn sử dụng:
Hướng dẫn bảo quản:
Tên, địa chỉ, số
điện thoại của tổ chức, cá nhân đăng ký (Đảm bảo truy xuất được nguồn gốc của
sản phẩm).
|
BẢN CHẤT VÀ
CÔNG DỤNG
SẢN PHẨM
Tóm tắt bản chất,
công dụng của sản phẩm
CHỈ TIÊU CHẤT
LƯỢNG
1. Các chất chính* …
2. Các chất khác...
3. Chất cấm: Không có.
Những điều cần lưu ý (nếu có)
NGUYÊN LIỆU
(Ghi tên các loại
nguyên liệu của sản phẩm)
HƯỚNG DẪN SỬ
DỤNG
|
* Các chất chính bắt buộc phải
công bố hàm lượng theo tiêu chuẩn công bố áp dụng.
- Trường hợp không ghi rõ
các chất chính thì các chỉ tiêu công bố trên nhãn được coi là chất chính.
- Ngoài các nội dung bắt buộc
nêu trên, cơ sở có thể ghi thêm các nội dung khác, nhưng không được trái với
quy định về ghi nhãn hàng hóa.
- Đối với thức ăn chăn nuôi,
thủy sản chỉ nhằm mục đích xuất khẩu, việc ghi nhãn được thực hiện theo yêu cầu
của nước nhập khẩu.
PHỤ LỤC IV
ĐỘ DAO ĐỘNG CHO PHÉP TRONG KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG THỨC ĂN
CHĂN NUÔI, THỦY SẢN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 20/2017/TT-BNNPTNT ngày 10 tháng 11 năm 2017
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
TT
|
Hàm lượng
công bố
|
Đơn vị tính
|
Độ dao động
cho phép (±%) so với kết quả thử nghiệm
|
1
|
90,0 - 100,0
|
%
|
2,0
|
2
|
50,0 - <
90,0
|
%
|
2,5
|
3
|
30,0 - <
50,0
|
%
|
3,0
|
4
|
10,0 - <
30,0
|
%
|
4,0
|
5
|
1,0 - < 10,0
|
%
|
15,0
|
6
|
0,1 - < 1,0
|
%
|
20,0
|
7
|
10,0 - <
1.000
|
Ppm
|
20,0
|
8
|
1,0 - < 10,0
|
Ppm
|
30,0
|
9
|
100,0 - <
1.000
|
Ppb
|
40,0
|
10
|
10,0 - <
100,0
|
Ppb
|
60,0
|
11
|
1,0 - < 10,0
|
Ppb
|
80,0
|
12
|
< 1,0
|
Ppb
|
100,0
|
- Đối với các chỉ tiêu chưa
được quy định hàm lượng và đơn vị tính tại bảng trên thì độ dao động cho phép
là ± 15 %.
- Độ dao động cho phép trên
không áp dụng đối với việc kiểm tra các chất cấm thuộc nhóm Beta-agonist.
- Độ dao động trên được các
cơ quan kiểm tra áp dụng vào kết quả thử nghiệm trong đánh giá kết quả kiểm
tra.
[1]
Thông tư số 34/2018/TT-BNNPTNT ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
33/2014/TT-BNNPTNT ngày 30 tháng 10 năm 2014 và Thông tư số 20/2017/TT-BNNPTNT
ngày 10 tháng 11 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Nghị định số 15/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn;
Căn cứ Luật Thủy sản ngày 21
tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm;
Căn cứ Nghị định số
39/2017/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về quản lý thức ăn chăn
nuôi, thủy sản;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục
Bảo vệ thực vật, Tổng Cục trưởng Tổng cục Thủy sản, Cục trưởng Cục Chăn nuôi;
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 33/2014/TT-BNNPTNT ngày 30 tháng 10 năm 2014
và Thông tư số 20/2017/TT-BNNPTNT ngày 10 tháng 11 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.”
Thông tư số 35/2018/TT-BNNPTNT ngày 25 tháng 12
năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 25/2016/TT-BNNPTNT ngày 30/6/2016 và Thông tư số
20/2017/TT-BNNPTNT ngày 10/11/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Nghị định số
15/2017/NĐ-CP ngày 17/02/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Luật thú y số
79/2015/QH13 ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số
39/2017/NĐ-CP ngày 04/4/2017 của Chính phủ về quản lý thức ăn chăn nuôi, thủy sản;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục
Thú y,
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 25/2016/TT-BNNPTNT ngày 30/6/2016 và Thông tư số 20/2017/TT-BNNPTNT ngày
10/11/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.”
[2]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Thông tư số
34/2018/TT-BNNPTNT ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
33/2014/TT-BNNPTNT ngày 30 tháng 10 năm 2014 và Thông tư số 20/2017/TT-BNNPTNT
ngày 10 tháng 11 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[3]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Thông tư số
35/2018/TT-BNNPTNT ngày 25 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
25/2016/TT-BNNPTNT ngày 30/6/2016 và Thông tư số 20/2017/TT-BNNPTNT ngày
10/11/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông, có hiệu lực kể từ
ngày 10 tháng 02 năm 2019.
[4]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Thông tư số
34/2018/TT-BNNPTNT ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
33/2014/TT-BNNPTNT ngày 30 tháng 10 năm 2014 và Thông tư số 20/2017/TT-BNNPTNT
ngày 10 tháng 11 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[5]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Thông tư số
35/2018/TT-BNNPTNT ngày 25 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
25/2016/TT-BNNPTNT ngày 30/6/2016 và Thông tư số 20/2017/TT-BNNPTNT ngày
10/11/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể
từ ngày 10 tháng 02 năm 2019.
[6]Khoản
này được bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số
34/2018/TT-BNNPTNT ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
33/2014/TT-BNNPTNT ngày 30 tháng 10 năm 2014 và Thông tư số 20/2017/TT-BNNPTNT
ngày 10 tháng 11 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[7]Khoản
này được bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số
35/2018/TT-BNNPTNT ngày 25 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
25/2016/TT-BNNPTNT ngày 30/6/2016 và Thông tư số 20/2017/TT-BNNPTNT ngày
10/11/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể
từ ngày 10 tháng 02 năm 2019.
[8]
Điều 3, 4, 5 của Thông tư số 34/2018/TT-BNNPTNT ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 33/2014/TT-BNNPTNT ngày 30 tháng 10 năm 2014 và Thông tư số
20/2017/TT-BNNPTNT ngày 10 tháng 11 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019 quy định như
sau:
“Điều 3. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
2. Bãi bỏ Điều 1
Thông tư số 30/2017/TT-BNNPTNT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
33/2014/TT-BNNPTNT ngày 30 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quy định trình tự, thủ tục kiểm dịch thực vật nhập khẩu,
xuất khẩu, quá cảnh và sau nhập khẩu vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật và sửa
đổi khoản 3 Điều 2 Thông tư số 18/2016/TT-BNNPTNT ngày 24
tháng 6 năm 2016 về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường
do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý.
Điều 4. Điều khoản chuyển tiếp
1. Trong thời gian chưa hoàn
thiện xong phần mềm để thực hiện đồng thời thủ tục kiểm dịch thực vật và kiểm
tra chất lượng thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản có nguồn gốc thực vật nhập
khẩu trên Cơ chế một cửa Quốc gia, Tổng cục Thủy sản, Cục Chăn nuôi tiếp tục thực
hiện thủ tục hành chính có liên quan đến kiểm tra nhà nước về chất lượng thức
ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản qua Cơ chế một cửa Quốc gia trong thời hạn tối
đa là 06 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
2. Các trường hợp đã có văn bản
đồng ý áp dụng chế độ miễn kiểm tra có thời hạn, kiểm tra giảm có thời hạn của
Tổng cục Thủy sản, Cục Chăn nuôi trước ngày thực hiện đồng thời thủ tục kiểm dịch
thực vật và kiểm tra chất lượng thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản có nguồn gốc
thực vật nhập khẩu trên Cơ chế một cửa Quốc gia thì được tiếp tục áp dụng chế độ
kiểm tra này đến khi văn bản hết hiệu lực.
3. Hồ sơ đăng ký kiểm tra chất lượng, hồ sơ đề nghị áp dụng chế độ miễn kiểm tra có thời hạn,
kiểm tra giảm có thời hạn thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản có nguồn gốc thực
vật nhập khẩu thuộc diện phải kiểm dịch thực vật nộp tại Tổng cục Thủy sản, Cục
Chăn nuôi trước ngày thực hiện đồng thời thủ tục kiểm dịch thực vật và kiểm tra
chất lượng thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản có nguồn gốc thực vật nhập khẩu
trên Cơ chế một cửa Quốc gia thì Tổng cục Thủy sản,
Cục Chăn nuôi tiếp tục thực hiện theo quy định pháp luật.
4. Trong thời gian chưa có quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản, căn cứ kiểm tra
chất lượng thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản có nguồn gốc thực vật nhập khẩu
là các tiêu chuẩn công bố áp dụng.
Tổng cục Thủy sản, Cục Chăn
nuôi có trách nhiệm xây dựng, trình ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thức
ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản theo quy định của pháp luật và phải có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01/01/2020.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Cục trưởng Cục Bảo vệ thực vật,
Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy sản, Cục trưởng Cục Chăn nuôi và Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư
này.
2. Trong quá trình thực hiện
Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân phản
ánh về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để xem xét, sửa đổi, bổ sung./.”
Điều 3, 4, 5 của Thông tư số 35/2018/TT-BNNPTNT
ngày 25 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 25/2016/TT-BNNPTNT ngày 30/6/2016
và Thông tư số 20/2017/TT-BNNPTNT ngày 10/11/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 02 năm 2019 quy định
như sau:
“Điều 3. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 10 tháng 02 năm 2019.
2. Trường hợp phần mềm áp dụng
trên Cổng thông tin một cửa quốc gia chưa kết nối khi Thông tư này có hiệu lực
thi hành thì chủ hàng gửi hồ sơ tới Cục Thú y qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc
thư điện tử, fax sau đó gửi hồ sơ gốc hoặc gửi trực tiếp và nhận kết quả qua
thư điện tử.
Điều 4. Điều khoản chuyển tiếp
1. Hồ sơ đăng ký kiểm tra chất
lượng thức ăn chăn nuôi, thủy sản có nguồn gốc động vật nhập khẩu thuộc diện phải
kiểm dịch động vật nộp tại Tổng cục Thủy sản, Cục Chăn nuôi trước ngày Thông tư
này có hiệu lực thi hành thì Tổng cục Thủy sản, Cục Chăn nuôi tiếp tục thực hiện
kiểm tra chất lượng.
2. Các trường hợp đã có văn bản
đồng ý áp dụng chế độ miễn kiểm tra có thời hạn, kiểm tra giảm có thời hạn của
Tổng cục Thủy sản, Cục Chăn nuôi được tiếp tục áp dụng chế độ kiểm tra này đến
khi hết hiệu lực của văn bản.
3. Các hồ sơ đề nghị áp dụng chế
độ miễn kiểm tra có thời hạn, kiểm tra giảm có thời hạn đã nộp về Tổng cục Thủy
sản, Cục Chăn nuôi trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì Tổng cục Thủy sản, Cục
Chăn nuôi tiếp tục thực hiện theo quy định của pháp luật.
4. Trong thời gian chưa có quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về thức ăn chăn nuôi, thủy sản, căn cứ kiểm tra chất lượng
thức ăn chăn nuôi, thủy sản có nguồn gốc động vật nhập khẩu là các tiêu chuẩn
công bố áp dụng.
Tổng cục Thủy sản, Cục Chăn
nuôi có trách nhiệm xây dựng, trình ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thức
ăn chăn nuôi, thủy sản theo quy định của pháp luật và phải có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 01/01/2020.
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
1. Cục trưởng Cục Thú y, Tổng cục
trưởng Tổng cục Thủy sản, Cục trưởng Cục Chăn nuôi và Thủ trưởng các đơn vị, tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn để xem xét, sửa đổi, bổ sung./.”