BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
49/2011/TT-BNNPTNT
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 7 năm 2011
|
THÔNG TƯ
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 28/2009/TT-BNNPTNT
NGÀY 02 THÁNG 06 NĂM 2009 CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN QUY ĐỊNH
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC SOẠN THẢO, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số
01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Nghị
định số 75/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ về việc sửa đổi Điều 3 Nghị định số 01/2008/NĐ-CP;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 24/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2009 của Chính phủ quy định
chi tiết và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 06 năm 2010 của Chính phủ về Kiểm
soát thủ tục hành chính;
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 28/2009/TT-BNNPTNT ngày 02 tháng 06 năm 2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn quy định trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm
pháp luật trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn (sau đây gọi là
Thông tư 28/2009/TT-BNNPTNT) như sau:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều
Thông tư số 28/2009/TT-BNNPTNT
1. Khoản 2 Điều 10 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 10.
Trách nhiệm của các đơn vị trực thuộc Bộ
2. Văn phòng
Bộ
a) Góp ý đối
với các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành
chính;
b) Thực hiện
công tác văn thư bao gồm việc đóng dấu, ghi số, ngày, tháng, năm ban hành, lưu
bản gốc và gửi (phát hành) văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng đã
ban hành đến các cơ quan, tổ chức có liên quan; gửi đăng Công báo, Trang thông
tin điện tử của Chính phủ và của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
c) Phối hợp với
Vụ Tổ chức cán bộ và Vụ Pháp chế đề xuất thi đua khen thưởng trong công tác xây
dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật”.
2. Bổ sung
Điều 22a vào sau Điều 22 như sau:
“ Điều 22a. Tổ
chức lấy ý kiến đối với dự án luật, pháp lệnh, Nghị quyết của Quốc hội, dự thảo
Nghị định của Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ có quy định về thủ
tục hành chính (sau đây gọi là dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật)
1. Đơn vị chủ
trì soạn thảo gửi dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật để lấy ý kiến góp ý
của Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Bộ (sau đây gọi là Phòng
Kiểm soát thủ tục hành chính) khi tổ chức lấy ý kiến của các Bộ, ngành, tổ chức
có liên quan theo quy định của Điều 21 Thông tư
28/2009/TT-BNNPTNT.
2. Trước khi
gửi cơ quan có thẩm quyền thẩm định văn bản, đơn vị chủ trì soạn thảo phải gửi
một (01) bộ hồ sơ để lấy ý kiến của Cục Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn
phòng Chính phủ (sau đây gọi là Cục Kiểm soát thủ tục hành chính). Hồ sơ gửi lấy
ý kiến của Cục Kiểm soát thủ tục hành chính bao gồm:
a) Văn bản đề
nghị góp ý;
b) Dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật;
c) Bản đánh
giá tác động thủ tục hành chính, bao gồm các biểu mẫu đánh giá sự cần thiết, biểu
mẫu đánh giá tính hợp lý biểu mẫu đánh giá tính hợp pháp và biểu mẫu tính toán
chi phí theo hướng dẫn tại số 7416/VPCP-TCCV ngày 15 tháng 10 năm 2010 của Văn
phòng Chính phủ về tài liệu hướng dẫn đánh giá tác động quy định về thủ tục
hành chính.”
3. Khoản 1 Điều 23 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 23.
Nghiên cứu, tiếp thu ý kiến, chỉnh lý dự án, dự thảo văn bản, xây dựng Tờ trình
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
1. Đơn vị chủ
trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu ý kiến góp ý của các Bộ,
ngành, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để hoàn chỉnh dự án, dự thảo văn
bản quy phạm pháp luật, xây dựng Tờ trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Trường
hợp không tiếp thu phải nêu rõ lý do.
Việc tiếp
thu, giải trình ý kiến góp ý của Cục Kiểm soát thủ tục hành chính phải được thể
hiện thành một mục riêng trong văn bản tiếp thu giải trình và được gửi đến Cục
Kiểm soát thủ tục hành chính (01 bản)”.
4. Điều 25 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“ Điều 25. Gửi
hồ sơ dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật đề nghị Bộ Tư pháp thẩm định
1. Dự án, dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật phải được Bộ Tư pháp thẩm định trước khi trình
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại Điều 36, Điều
63 của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008 và khoản
2 Điều 43 của Nghị định 24/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2009 của Chính phủ
quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
2. Hồ sơ gửi
Bộ Tư pháp thẩm định gồm:
a) Công văn đề
nghị thẩm định;
b) Dự thảo Tờ
trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;
b) Dự án, dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật;
c) Bản thuyết
minh chi tiết về dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;
d) Báo cáo
đánh giá tác động của dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật (đối với dự án,
dự thảo Luật, Pháp lệnh, Nghị quyết của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội,
Nghị định của Chính phủ);
đ) Báo cáo tổng
kết việc thi hành pháp luật, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến nội
dung chính của dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật (đối với dự án, dự thảo
Luật, Pháp lệnh, Nghị quyết của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội);
e) Bản tổng hợp
ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân về nội dung dự án, dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật; bản sao ý kiến của các bộ, cơ quan ngang bộ; báo cáo giải trình, tiếp
thu ý kiến góp ý về dự án, dự thảo (trong đó có ý kiến và giải trình, tiếp thu
ý kiến của Cục Kiểm soát thủ tục hành chính đối với các dự án, dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính);
g) Bản đánh
giá tác động thủ tục hành chính (đối với các dự án, dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật có quy định về thủ tục hành chính);
h) Tài liệu
khác (nếu có).
3. Trách nhiệm
của đơn vị chủ trì soạn thảo
a) Gửi đầy đủ
hồ sơ thẩm định theo quy định đến Bộ Tư pháp;
b) Cung cấp
thông tin, tài liệu cần thiết có liên quan đến dự án, dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật theo yêu cầu của cơ quan thẩm định”.
5. Bổ sung
Điều 30a sau Điều 30 như sau:
“Điều 30a. Tổ
chức lấy ý kiến đóng góp, phản biện đối với các dự thảo Thông tư có quy định về
thủ tục hành chính
Đối với các dự
thảo Thông tư có quy định về thủ tục hành chính, đơn vị chủ trì soạn thảo phải
gửi lấy ý kiến của cơ quan kiểm soát thủ tục hành chính, cụ thể như sau:
1. Đối với Thông
tư liên tịch: Thực hiện theo quy định tại Điều 22a được bổ sung tại khoản 2 Điều
1 Thông tư này.
2. Đối với
Thông tư của Bộ: trước khi gửi Vụ Pháp chế thẩm định, đơn vị chủ trì soạn thảo
gửi 01 bộ hồ sơ lấy ý kiến góp ý của Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính. Hồ sơ
bao gồm :
a) Văn bản đề
nghị góp ý;
b) Dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật;
c) Bản đánh
giá tác động thủ tục hành chính, bao gồm các biểu mẫu đánh giá sự cần thiết, biểu
mẫu đánh giá tính hợp lý biểu mẫu đánh giá tính hợp pháp và biểu mẫu tính toán
chi phí theo hướng dẫn tại số 7416/VPCP-TCCV ngày 15 tháng 10 năm 2010 của Văn
phòng Chính phủ về tài liệu hướng dẫn đánh giá tác động quy định về thủ tục
hành chính.
3. Thời hạn
góp ý đối với Thông tư của Bộ quy định tại khoản 2 Điều này:
a. Ngay sau
khi nhận được hồ sơ đề nghị góp ý, nếu hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, Phòng
Kiểm soát thủ tục hành chính thông báo cho đơn vị chủ trì soạn thảo để bổ sung,
hoàn thiện hồ sơ;
b. Trong thời
hạn mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ, Phòng Kiểm soát thủ
tục hành chính có trách nhiệm gửi văn bản tham gia ý kiến cho đơn vị chủ trì soạn
thảo.”
6. Khoản 2 Điều 32 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 32.
Nghiên cứu, tiếp thu ý kiến góp ý, chỉnh lý dự thảo văn bản, xây dựng Tờ trình
Bộ trưởng
2. Việc tiếp
thu ý kiến phải thể hiện bằng văn bản, giải trình chi tiết những vấn đề tiếp
thu, không tiếp thu đối với dự thảo văn bản.
Việc tiếp
thu, giải trình ý kiến góp ý của Cục Kiểm soát thủ tục hành chính, Phòng Kiểm
soát thủ tục hành chính phải được thể hiện thành một mục riêng trong văn bản tiếp
thu, giải trình.
Văn bản tiếp
thu, giải trình phải được gửi đến Cục Kiểm soát thủ tục hành chính (đối với
Thông tư liên tịch), Phòng kiểm soát thủ tục hành chính (đối với Thông tư của Bộ)”.
7. Bổ sung
điểm đ vào sau điểm d Khoản 1 Điều 33 như sau:
“ Điều 33. Hồ
sơ thẩm định
1. Hồ sơ thẩm
định bao gồm:
đ) Bản đánh
giá tác động thủ tục hành chính (đối với các dự thảo có quy định về thủ tục
hành chính)”;
8. Bổ sung điểm
e vào Khoản 2 Điều 34 như sau:
“Điều 34. Thẩm
định văn bản
2. Nội dung
thẩm định
e) Về thủ tục
hành chính: Xem xét các vấn đề quy định tại Điều 7, Điều 8 Nghị
định 63/2010/NĐ-CP (đối với các dự thảo có quy định về thủ tục hành
chính).”
Điều 2. Điều khoản thi hành
1. Thông tư
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 9 năm 2011.
2. Vụ trưởng
Vụ Pháp chế, Chánh Văn phòng Bộ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ và các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này. Trong quá trình thực
hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc các đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh về Vụ
Pháp chế để tổng hợp, trình Bộ trưởng xem xét, quyết định./
Nơi nhận:
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ, các cơ quan ngang Bộ;
- Lãnh đạo Bộ NN&PTNT;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở Nông nghiệp và PTNT các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Các đơn vị trực thuộc Bộ;
- Công báo và Website Chính phủ (06);
- Lưu VT, PC (4).
|
BỘ
TRƯỞNG
Cao Đức Phát
|