BỘ CÔNG
THƯƠNG
--------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
22/2011/TT-BCT
|
Hà Nội,
ngày 31 tháng 5 năm 2011
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ VIỆC XÂY DỰNG, THẨM ĐỊNH VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA BỘ
CÔNG THƯƠNG
Căn cứ Nghị định số
189/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 24/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2009 của Chính phủ quy định
chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm
soát thủ tục hành chính;
Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về việc xây dựng, thẩm định và ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Bộ Công Thương như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông
tư này quy định về công tác chuẩn bị, trình tự, thủ tục xây dựng, thẩm định và
ban hành văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Công Thương chủ trì xây dựng hoặc ban
hành theo thẩm quyền.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1.
Các Vụ, Cục, Viện, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ (sau đây gọi tắt là các đơn vị
thuộc Bộ).
2.
Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến công tác xây dựng, thẩm định và ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Công Thương.
Điều 3. Chỉ đạo công tác xây dựng, thẩm định
và ban hành văn bản quy phạm pháp luật
1.
Bộ trưởng trực tiếp chỉ đạo toàn diện công tác xây dựng, thẩm định và ban hành
văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Công Thương.
2.
Các Thứ trưởng thực hiện việc chỉ đạo xây dựng, thẩm định văn bản quy phạm pháp
luật theo lĩnh vực được phân công và báo cáo Bộ trưởng trước khi ký ban hành.
Chương II
CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA BỘ
Điều 4. Chương trình xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật của Bộ Công Thương
1.
Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Công Thương (sau đây gọi
tắt là Chương trình) được tổng hợp trên cơ sở giao nhiệm vụ của các cơ quan có
thẩm quyền, đề nghị của các đơn vị thuộc Bộ và được Vụ Pháp chế thẩm tra.
2.
Chương trình bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a)
Tên văn bản quy phạm pháp luật cần được xây dựng, ban hành;
b)
Cấp trình hoặc cấp ban hành đối với mỗi văn bản;
c)
Thời gian trình, ban hành đối với mỗi văn bản;
d)
Đơn vị chủ trì soạn thảo đối với mỗi văn bản;
đ)
Các nội dung cần thiết khác.
3.
Chương trình do Bộ trưởng ký ban hành và có thể được Bộ trưởng quyết định điều
chỉnh, bổ sung theo quy định tại Điều 11 thông tư này.
Chương
trình được ban hành theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 của Thông tư này.
4.
Chương trình là cơ sở để phân bổ kinh phí hỗ trợ cho công tác xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật của Bộ.
Điều 5. Chuẩn bị Chương trình
1. Trước khi đăng ký vào Chương trình, các
đơn vị dự kiến đăng ký phải tiến hành các hoạt động sau để làm cơ sở cho việc đề
nghị xây dựng văn bản:
a)
Rà soát chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước có liên quan để làm rõ cơ sở
pháp lý và sự phù hợp với chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước;
b)
Rà soát những văn bản liên quan đã ban hành, các cam kết trong Điều ước quốc tế
mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc có kế hoạch trở
thành thành viên để tránh sự chồng chéo và xác định những nội dung cần sửa đổi,
bổ sung, thay thế;
c)
Tổ chức nghiên cứu, khảo sát, hội thảo, thảo luận, thống kê đánh giá tình hình
thực tiễn, kinh nghiệm quốc tế và sự cần thiết ban hành văn bản, phạm vi, đối
tượng điều chỉnh, đánh giá tác động sơ bộ (nếu cần).
2.
Các đơn vị có trách nhiệm báo cáo Lãnh đạo Bộ về các tài liệu đã được chuẩn bị
theo quy định tại khoản 1 Điều này và gửi Vụ Pháp chế để phục vụ công tác thẩm
tra các đề nghị xây dựng văn bản.
Điều 6. Đề nghị, kiến nghị xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật
1.
Các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật gửi Vụ Pháp chế để tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng theo các thời hạn sau đây:
a)
Trước ngày 31 tháng 01 năm đầu tiên của nhiệm kỳ Quốc hội đối với đề nghị xây dựng
luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc
hội (sau đây gọi tắt là luật, pháp lệnh) cho nhiệm kỳ Quốc hội đó;
b)
Trước ngày 15 tháng 10 hàng năm đối với đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh cho
năm sau;
c)
Trước ngày 01 tháng 7 hàng năm đối với đề nghị xây dựng nghị định của Chính phủ
và quyết định của Thủ tướng Chính phủ cho năm sau;
d)
Trước ngày 30 tháng 11 hàng năm đối với thông tư của Bộ trưởng và thông tư liên
tịch do Bộ Công Thương chủ trì soạn thảo (sau đây gọi tắt là thông tư) cho năm
sau.
2.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thể gửi kiến nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị định
bằng văn bản đến Vụ Pháp chế hoặc thông qua trang thông tin điện tử của Bộ Công
Thương (www.moit.gov.vn). Vụ Pháp chế có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các
đơn vị thuộc Bộ xem xét, tổng hợp các kiến nghị này để báo cáo Bộ trưởng.
3.
Vụ Pháp chế có trách nhiệm đăng tải trên trang thông tin điện tử của Bộ thuyết
minh về đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị định và báo cáo đánh giá tác động
sơ bộ của văn bản trong thời gian ít nhất 20 (hai mươi) ngày để các cơ quan, tổ
chức, cá nhân tham gia ý kiến.
Điều 7. Hồ sơ đề nghị xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật
1.
Đối với luật, pháp lệnh, hồ sơ đề nghị xây dựng được thực hiện theo quy định tại
Điều 4 Nghị định số 24/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2009 của
Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm
pháp luật (sau đây gọi tắt là Nghị định số 24/2009/NĐ-CP).
2.
Đối với nghị định của Chính phủ, hồ sơ đề nghị xây dựng bao gồm:
a)
Thuyết minh về đề nghị xây dựng nghị định quy định chi tiết thi hành luật,
pháp lệnh phải nêu rõ căn cứ pháp lý, sự cần thiết ban hành văn bản, chính sách
cơ bản, nội dung chính của văn bản;
b)
Danh mục nghị định đề nghị đưa vào Chương trình, bao gồm tên văn bản, cơ quan
chủ trì soạn thảo, thời gian dự kiến trình Chính phủ (cụ thể đến tháng);
c)
Báo cáo đánh giá tác động sơ bộ của văn bản.
3.
Đối với quyết định của Thủ tướng Chính phủ, thông tư của Bộ trưởng, hồ sơ đề
nghị xây dựng là bản thuyết minh nêu rõ tên văn bản; sự cần thiết ban hành văn
bản, căn cứ pháp lý ban hành văn bản; các vấn đề cần giải quyết; dự kiến nội
dung chính của văn bản; tên đơn vị chủ trì soạn thảo; thời gian trình (cụ thể đến
tháng).
4.
Ngoài các hồ sơ đã được quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này, các đơn vị chủ trì
soạn thảo có trách nhiệm gửi kèm các tài liệu đã chuẩn bị liên quan đến dự thảo
văn bản được quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư này.
Điều 8. Thẩm tra đề nghị xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật
1.
Vụ Pháp chế có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ đề nghị xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật của các đơn vị thuộc Bộ để trình Bộ trưởng xem xét đưa vào Chương
trình.
2.
Trường hợp hồ sơ đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật không đáp ứng yêu
cầu quy định tại Điều 7 Thông tư này, trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, Vụ
Pháp chế đề nghị các đơn vị thuộc Bộ bổ sung, hoàn thiện.
3.
Vụ Pháp chế thực hiện thẩm tra trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật do các đơn vị thuộc Bộ
gửi đến.
Nội
dung thẩm tra chủ yếu bao gồm: sự cần thiết ban hành, căn cứ pháp lý, phạm vi điều
chỉnh, đối tượng áp dụng, chính sách cơ bản của văn bản, tính đồng bộ, tính khả
thi, sự phù hợp với pháp luật Việt Nam hiện hành và với các điều ước quốc tế mà
Việt Nam là thành viên, điều kiện bảo đảm để xây dựng và thực thi văn bản.
4.
Trong quá trình thẩm tra, nếu cần phải làm rõ các nội dung liên quan, đơn vị đề
nghị xây dựng văn bản có trách nhiệm giải trình về những nội dung đó.
Điều 9. Ban hành Chương trình
1.
Căn cứ kết quả thẩm tra, Vụ Pháp chế lập dự thảo Chương trình, gửi đến các đơn
vị thuộc Bộ lấy ý kiến và đăng tải trên trang thông tin điện tử của Bộ
(www.moit.gov.vn) để cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia góp ý.
2.
Trên cơ sở ý kiến của các đơn vị thuộc Bộ, cơ quan, tổ chức, cá nhân, Vụ Pháp
chế chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo Chương trình, trình Bộ trưởng xem xét và quyết
định ban hành.
Điều 10. Thực hiện Chương trình
1.
Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với Văn phòng Bộ theo dõi, đôn đốc các đơn vị thuộc
Bộ thực hiện Chương trình.
2.
Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ được giao chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật
có trách nhiệm bảo đảm tiến độ soạn thảo, quy trình, tiến độ trình, chất lượng
dự thảo văn bản; thực hiện chế độ báo cáo hàng tháng, hàng quý, 6 (sáu) tháng,
1 (một) năm hoặc báo cáo đột xuất tiến độ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
theo yêu cầu của Lãnh đạo Bộ và Vụ Pháp chế.
Điều 11. Điều chỉnh, bổ sung Chương trình
1.
Đơn vị thuộc Bộ có thể đề nghị điều chỉnh, bổ sung Chương trình trong các trường
hợp sau đây:
a)
Đưa ra khỏi Chương trình khi có sự thay đổi về điều kiện kinh tế - xã hội ảnh
hưởng đến sự cần thiết ban hành văn bản;
b)
Bổ sung vào Chương trình những văn bản do yêu cầu cấp thiết của công tác quản
lý Nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Công Thương hoặc phải sửa đổi,
bổ sung theo các văn bản mới được ban hành để đảm bảo tính thống nhất của hệ thống
pháp luật hoặc để thực hiện các cam kết quốc tế;
c)
Điều chỉnh thời gian trình do chậm tiến độ soạn thảo và do chất lượng văn bản
không bảo đảm.
2.
Đơn vị thuộc Bộ gửi văn bản đề nghị điều chỉnh đến Vụ Pháp chế, trong đó phải
nêu rõ lý do điều chỉnh, thời gian thực hiện. Đề nghị bổ sung văn bản vào Chương
trình theo quy định tại điểm b khoản 1 phải có hồ sơ theo quy định tại Điều 7
Thông tư này.
3.
Vụ Pháp chế có trách nhiệm thẩm tra và tổng hợp đề nghị điều chỉnh, bổ sung Chương
trình, trình Bộ trưởng xem xét, quyết định ban hành.
4.
Việc điều chỉnh, bổ sung Chương trình được thực hiện chậm nhất trước ngày 15
tháng 7 hàng năm.
Chương III
SOẠN THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 12. Phân công soạn thảo
Bộ
trưởng giao một đơn vị thuộc Bộ chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật và
các đơn vị khác phối hợp soạn thảo, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.
Điều 13. Soạn thảo luật, pháp lệnh, nghị định
1.
Việc soạn thảo luật, pháp lệnh, nghị định được thực hiện thông qua Ban
soạn thảo và Tổ biên tập theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật và Nghị định số 24/2009/NĐ-CP .
2.
Đơn vị chủ trì soạn thảo phối hợp với Vụ Pháp chế trình Bộ trưởng ký quyết định
thành lập Ban soạn thảo và Tổ biên tập.
Điều 14. Soạn thảo quyết định của Thủ tướng
Chính phủ, thông tư của Bộ trưởng
1.
Việc soạn thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, thông tư của Bộ trưởng được
thực hiện thông qua Tổ soạn thảo.
2.
Đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm trình Bộ trưởng ký quyết định thành lập
Tổ soạn thảo.
Tổ
soạn thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ phải có thành phần gồm đại diện của
Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ, Vụ Pháp chế Bộ Công Thương và các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan.
Tổ
soạn thảo thông tư của Bộ trưởng phải có thành phần gồm Tổ trưởng là lãnh đạo
đơn vị chủ trì soạn thảo và các thành viên là đại diện Vụ Pháp chế, đại diện
các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan.
3.
Tổ soạn thảo lên kế hoạch chi tiết cho việc soạn thảo theo thời hạn có hiệu lực
của quyết định thành lập Tổ soạn thảo cho đến thời điểm trình dự thảo văn bản,
phù hợp với tiến độ soạn thảo của Chương trình.
4.
Tổ soạn thảo dành thời gian cần thiết cho việc tổng kết tình hình thi hành pháp
luật; khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội; nghiên cứu thông tin, tư liệu
có liên quan để làm cơ sở cho việc xây dựng đề cương, xây dựng
dự thảo.
Điều 15. Lấy ý kiến trong quá trình soạn thảo
1.
Trong quá trình soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật, đơn vị chủ trì soạn thảo
phải lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân và các đối tượng chịu sự tác động
trực tiếp của văn bản, có thể bằng các hình thức: lấy ý kiến trực tiếp; gửi dự
thảo để góp ý; tổ chức hội thảo; thông qua trang thông tin điện tử của Chính phủ,
của Bộ Công Thương hoặc các phương tiện thông tin đại chúng.
2.
Đối với dự án luật, pháp lệnh, đơn vị chủ trì soạn thảo phải gửi dự thảo đến
các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ để lấy ý kiến. Trong đó,
cần lấy ý kiến về nguồn tài chính của Bộ Tài chính, ý kiến về nguồn nhân lực của
Bộ Nội vụ, ý kiến về tác động môi trường của Bộ Tài nguyên và Môi trường, ý kiến
của Bộ Ngoại giao về sự tương thích với điều ước quốc tế có liên quan mà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
3.
Đối với dự thảo nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ,
thông tư của Bộ trưởng, đơn vị chủ trì soạn thảo phải có trách nhiệm tổ chức lấy
ý kiến theo quy định sau:
a)
Đối với dự thảo nghị định của Chính phủ: Đơn vị chủ trì soạn thảo phải lấy ý kiến
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các đối tượng chịu sự tác động
trực tiếp của văn bản; nêu những vấn đề cần xin ý kiến và xác định cụ thể địa
chỉ tiếp nhận ý kiến đóng góp.
Đơn
vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổng hợp, tiếp thu, giải trình những nội
dung tiếp thu hoặc không tiếp thu các ý kiến đóng góp. Văn bản tiếp thu hoặc giải
trình các ý kiến và dự thảo đã được tiếp thu, chỉnh lý phải được đăng tải trên trang
thông tin điện tử của Chính phủ, của Bộ Công Thương.
Đối
với những dự thảo liên quan đến quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp, đơn vị chủ
trì soạn thảo có trách nhiệm gửi tới Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam để
lấy ý kiến của các doanh nghiệp;
b)
Đối với dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, thông tư của Bộ trưởng: Đơn
vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến của đối tượng chịu sự
tác động trực tiếp của văn bản và của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định tại
khoản 1 Điều này.
Trường
hợp văn bản có quy định liên quan đến quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp, đơn vị
chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi tới Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt
Nam để lấy ý kiến của các doanh nghiệp.
4.
Đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nêu rõ vấn đề cần xin ý kiến phù hợp với
từng đối tượng cần lấy ý kiến; tổng hợp ý kiến theo các nhóm đối tượng; gửi Vụ
Pháp chế để đăng tải trên trang thông tin điện tử của Bộ văn bản tiếp thu hoặc
giải trình các ý kiến và dự thảo đã được tiếp thu chỉnh lý.
5.
Đơn vị chủ trì soạn thảo gửi Vụ Pháp chế đăng tải toàn văn dự thảo và bản báo
cáo đánh giá tác động của văn bản (đối với dự án luật, pháp lệnh; dự thảo nghị
định của Chính phủ), xác định địa chỉ và thời hạn tiếp nhận ý kiến trên trang
thông tin điện tử của Chính phủ hoặc của Bộ Công Thương trong thời gian ít nhất
là 60 (sáu mươi) ngày để cơ quan, tổ chức, cá nhân góp ý.
Điều 16. Đánh giá tác động trước và trong quá
trình soạn thảo văn bản
1.
Trong quá trình soạn thảo văn bản, trên cơ sở kết quả đánh giá tác động sơ bộ,
đơn vị chủ trì soạn thảo luật, pháp lệnh, nghị định có trách nhiệm đánh giá tác
động trước khi soạn thảo văn bản và hoàn thiện báo cáo đánh giá tác động đơn giản
trong quá trình soạn thảo. Việc đánh giá tác động tập trung vào tác động về
kinh tế, xã hội, môi trường, hệ thống pháp luật; tác động đến các quyền và
nghĩa vụ cơ bản của công dân; khả năng tuân thủ của cơ quan, tổ chức, cá nhân
và các tác động khác.
2.
Báo cáo đánh giá tác động phải nêu rõ vấn đề cần giải quyết và mục tiêu của
chính sách dự kiến, các phương án để giải quyết vấn đề; lựa chọn phương án tối
ưu để giải quyết vấn đề trên cơ sở đánh giá tác động cụ thể các giải pháp để thực
hiện các chính sách cơ bản của dự thảo văn bản dựa trên các phân tích định tính
hoặc định lượng về chi phí, lợi ích, các tác động tích cực, tiêu cực.
3.
Báo cáo đánh giá tác động đầy đủ phải được xây dựng trên cơ sở phân tích định
tính và định lượng các tác động khi kết quả đánh giá tác động đơn giản cho thấy
một trong các trường hợp sau:
a)
Văn bản có thể làm phát sinh chi phí hàng năm từ 15 (mười lăm) tỷ đồng trở lên
cho Nhà nước, cơ quan, tổ chức hoặc doanh nghiệp, cá nhân;
b)
Văn bản có thể tác động tiêu cực đáng kể cho các nhóm đối tượng trong xã hội;
c)
Văn bản có thể tác động tới số lượng lớn các doanh nghiệp;
d)
Văn bản có thể làm tăng đáng kể giá tiêu dùng;
đ)
Văn bản còn nhiều ý kiến khác nhau, được công chúng quan tâm và có ảnh hưởng
đáng kể đến lợi ích chung.
Dự
thảo báo cáo đánh giá tác động phải được đăng tải kèm theo các dữ liệu, cách
tính chi phí, lợi ích và dự thảo văn bản trên trang thông tin điện tử của Chính
phủ, của Bộ Công Thương văn bản trong thời hạn ít nhất là 30 (ba mươi) ngày để
các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia góp ý.
Đơn vị thực hiện đánh giá tác động có trách
nhiệm hoàn thiện báo cáo đánh giá tác động trên cơ sở các ý kiến góp ý.
Điều 17. Đăng tải trên Trang thông
tin điện tử
1.
Đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi Vụ Pháp chế để đăng tải các dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật trên trang thông tin điện tử của Bộ trong thời gian
ít nhất là 60 (sáu mươi) ngày để các cơ quan, tổ chức, cá nhân góp ý.
2.
Dự thảo văn bản gửi Vụ Pháp chế đăng tải trên trang thông tin điện tử của Bộ là
dự thảo 2 theo quy định tại khoản 2 Điều 57 Nghị định số
24/2009/NĐ-CP.
Dự
thảo 2 là dự thảo được Thủ trưởng đơn vị chủ trì soạn thảo quyết định gửi và
đăng tải trên trang thông tin điện tử của Chính phủ hoặc của Bộ Công Thương để
cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia góp ý.
Dự
thảo báo cáo đánh giá tác động cùng các dữ liệu, cách tính chi phí, lợi ích kèm
theo và dự thảo văn bản đã bao gồm thủ tục hành chính phải được gửi đến Vụ Pháp
chế đăng tải trên trang thông tin điện tử của Bộ ít nhất là 30 (ba mươi) ngày để
các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia góp ý.
Điều 18. Soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật
theo trình tự, thủ tục rút gọn
1.
Luật, pháp lệnh, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ
trong trường hợp khẩn cấp hoặc cần sửa đổi ngay cho phù hợp với văn bản quy phạm
pháp luật mới được ban hành thì được ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn
quy định tại Điều 75, 76, 77 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật và Điều này.
Thông
tư cần được ban hành để có hiệu lực cùng thời điểm có hiệu lực của luật, pháp lệnh,
nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ nêu tại khoản này
thì được ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn.
Đối
với các Thông tư khác không thuộc trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều này
nhưng được chỉ đạo yêu cầu xây dựng, trình hoặc ban hành gấp thì được Lãnh đạo
Bộ xem xét, cho phép xây dựng văn bản theo trình tự, thủ tục rút gọn.
2.
Việc soạn thảo văn bản theo trình tự, thủ tục rút gọn được thực hiện như sau:
a)
Đơn vị chủ trì soạn thảo không cần phải thành lập Tổ soạn thảo, Ban soạn thảo
mà có thể trực tiếp tổ chức việc soạn thảo;
b)
Đơn vị chủ trì soạn thảo có thể tổ chức lấy ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan về dự thảo văn bản;
c) Thời hạn góp ý về thủ tục hành chính (nếu
có) đối với các văn bản thực hiện theo thủ tục rút gọn được thực hiện theo điểm
b khoản 3 Điều 19 Thông tư này;
d)
Việc thẩm định dự thảo văn bản thực hiện theo thủ tục rút gọn được thưc hiện tại
điểm c khoản 3 Điều 22 Thông tư này;
đ)
Vụ Pháp chế phối hợp với đơn vị chủ trì soạn thảo chuẩn bị hồ sơ để thẩm định
và hỗ trợ đơn vị chủ trì soạn thảo trong công tác tiếp thu chỉnh lý văn bản sau
thẩm định.
3.
Hồ sơ trình dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo thủ tục rút gọn.
a)
Dự thảo tờ trình về dự thảo văn bản;
b)
Dự thảo văn bản;
c)
Báo cáo thẩm định đối với dự thảo nghị định của Chính phủ, dự thảo quyết định của
Thủ tướng Chính phủ, dự thảo thông tư; báo cáo thẩm tra đối với dự án luật,
pháp lệnh;
d)
Ý kiến của cơ quan, đơn vị kiểm soát thủ tục hành chính về thủ tục hành chính
được quy định trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật (nếu có).
Chương IV
KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH, THẨM ĐỊNH DỰ THẢO VĂN BẢN
QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 19. Lấy ý kiến của cơ quan, đơn vị kiểm
soát thủ tục hành chính đối với thủ tục hành chính được quy định trong dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật.
1.
Trước khi gửi Vụ Pháp chế thẩm định, đơn vị chủ trì soạn thảo phải gửi lấy ý kiến
của cơ quan, đơn vị kiểm soát thủ tục hành chính theo quy định sau đây:
a)
Lấy ý kiến Cục Kiểm soát thủ tục hành chính (thuộc Văn phòng Chính phủ) đối với
thủ tục hành chính quy định trong dự thảo luật, pháp lệnh; dự thảo nghị định của
Chính phủ, dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, dự thảo thông tư liên tịch;
b)
Lấy ý kiến Văn phòng Bộ đối với thủ tục hành chính quy định trong dự thảo thông
tư của Bộ trưởng.
2.
Hồ sơ gửi lấy ý kiến
a)
Văn bản đề nghị tham gia ý kiến, trong đó nêu rõ vấn đề cần xin ý kiến đối với
quy định về thủ tục hành chính, xác định rõ các tiêu chí đã đạt được của thủ tục
hành chính bao gồm: sự cần thiết; tính hợp lý; tính hợp pháp và các chi phí thực
hiện thủ tục hành chính. Trường hợp thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung,
ngoài việc đánh giá các tiêu chí đã đạt được của thủ tục hành chính, đơn vị chủ
trì soạn thảo phải thuyết minh rõ tính đơn giản, những ưu điểm của thủ tục hành
chính được sửa đổi, bổ sung;
b)
Dự thảo văn bản có quy định về thủ tục hành chính;
c)
Bản đánh giá tác động của quy định về thủ tục hành chính theo các tiêu chí: sự
cần thiết; tính hợp lý; tính hợp pháp và các chi phí tuân thủ thủ tục hành
chính. Bản đánh giá tác động của thủ tục hành chính thực hiện theo biểu mẫu quy
định tại Phụ lục 4, 5, 6 ban hành kèm theo Thông tư này.
3.
Thời hạn góp ý đối với quy định về thủ tục hành chính.
a)
Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ gửi lấy ý kiến,
Văn phòng Bộ có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến, tổng hợp ý kiến và gửi văn bản góp
ý cho đơn vị chủ trì soạn thảo;
b)
Đối với những thủ tục hành chính được quy định trong dự thảo văn bản được xây dựng,
ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn, thời hạn góp ý là không quá 03 (ba)
ngày làm việc.
4.
Đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu ý kiến của cơ quan
cho ý kiến theo quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp không tiếp thu ý kiến,
đơn vị chủ trì soạn thảo phải có giải trình cụ thể bằng văn bản.
Việc
tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý của cơ quan, đơn vị kểm soát thủ tục hành
chính trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật được thể hiện thành một phần
riêng trong văn bản tiếp thu, giải trình. Văn bản tiếp thu, giải trình phải được
gửi đến cơ quan cho ý kiến theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 20. Hồ sơ đề nghị thẩm định
1.
Số lượng hồ sơ gửi Vụ Pháp chế thẩm định là 5 (năm) bộ.
2.
Đối với dự án luật, pháp lệnh, hồ sơ đề nghị thẩm định bao gồm:
a)
Tờ trình Chính phủ về dự án, dự thảo;
b)
Dự thảo văn bản;
c)
Bản thuyết minh chi tiết về dự án, dự thảo và báo cáo đánh giá tác động của dự
thảo văn bản;
d)
Báo cáo tổng kết việc thi hành pháp luật, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội
liên quan đến nội dung chính của dự án, dự thảo;
đ)
Bản tổng hợp ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân về nội dung dự án, dự thảo; bản
sao ý kiến của các Bộ, cơ quan ngang Bộ; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến
góp ý về dự án, dự thảo;
e)
Bản đánh giá tác động về thủ tục hành chính;
g)
Báo cáo giải trình về việc tiếp thu ý kiến góp ý của Cục Kiểm soát thủ tục hành
chính;
h)
Tài liệu khác có liên quan (nếu có).
3.
Đối với dự thảo nghị định, hồ sơ đề nghị thẩm định bao gồm:
a)
Tờ trình Chính phủ về dự thảo nghị định;
b)
Dự thảo nghị định;
c)
Bản thuyết minh chi tiết và báo cáo đánh giá tác động của dự thảo văn bản;
d)
Bản đánh giá tác động về thủ tục hành chính;
đ)
Báo cáo giải trình về việc tiếp thu ý kiến góp ý của Cục Kiểm soát thủ tục hành
chính;
e)
Bản tổng hợp ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân và đối tượng chịu sự tác động
trực tiếp của văn bản; bản sao ý kiến của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ; báo cáo giải trình về việc tiếp thu ý kiến góp ý;
g)
Tài liệu khác có liên quan (nếu có).
4.
Đối với dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, hồ sơ đề nghị thẩm định bao
gồm:
a)
Tờ trình Thủ tướng Chính phủ về dự thảo quyết định;
b)
Dự thảo quyết định;
c)
Bản thuyết minh chi tiết và báo cáo đánh giá tác động của dự thảo văn bản;
d)
Bản đánh giá tác động về thủ tục hành chính;
đ)
Báo cáo giải trình về việc tiếp thu ý kiến góp ý của Cục Kiểm soát thủ tục hành
chính;
e)
Bản tổng hợp ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân về nội dung dự án, dự thảo; bản
sao ý kiến của các Bộ, cơ quan ngang Bộ; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến
góp ý về dự án, dự thảo;
g)
Tài liệu khác có liên quan (nếu có).
5.
Đối với dự thảo thông tư, hồ sơ đề nghị thẩm định bao gồm:
a)
Công văn đề nghị thẩm định;
b)
Dự thảo Tờ trình Bộ trưởng về dự thảo thông tư;
c)
Dự thảo thông tư sau khi tiếp thu ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân;
d)
Bản đánh giá tác động về thủ tục hành chính;
đ) Báo cáo giải trình về việc tiếp thu ý kiến
góp ý của Văn phòng Bộ;
e)
Bản tổng hợp ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân về nội dung dự thảo thông
tư; báo cáo giải trình tiếp thu ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân về nội
dung dự thảo thông tư;
g)
Các tài liệu khác có liên quan (nếu có).
Điều 21. Tiếp nhận hồ sơ thẩm định
Vụ
Pháp chế có trách nhiệm tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật do các đơn vị gửi thẩm định.
Trường
hợp hồ sơ thẩm định không đáp ứng yêu cầu quy định tại Điều 20 Thông tư này,
trong thời hạn không quá 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Vụ Pháp
chế đề nghị đơn vị chủ trì soạn thảo bổ sung hồ sơ.
Điều 22. Tổ chức việc thẩm định
1.
Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị thẩm định, Vụ Pháp chế có trách nhiệm tổ
chức cuộc họp thẩm định.
Trường
hợp cần thiết, Vụ Pháp chế đề nghị đơn vị chủ trì soạn thảo giải trình về dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật để phục vụ cho công tác thẩm định.
2.
Đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật còn những vấn đề có ý kiến khác nhau,
Vụ Pháp chế phối hợp với đơn vị chủ trì soạn thảo để xử lý. Trong trường hợp cần
thiết, Vụ Pháp chế đề nghị Lãnh đạo Bộ chủ trì họp với các đơn vị để thảo luận
về những vấn đề đó trước khi có ý kiến thẩm định.
3.
Thời hạn thẩm định
a)
Thời hạn thẩm định không quá 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày Vụ Pháp chế nhận
được đầy đủ hồ sơ đề nghị thẩm định đối với dự thảo luật, pháp lệnh, nghị định,
quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
b)
Thời hạn thẩm định không quá 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày Vụ Pháp chế nhận
được đầy đủ hồ sơ đề nghị thẩm định đối với dự thảo thông tư;
c)
Thời hạn thẩm định không quá 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày Vụ Pháp chế nhận
được đầy đủ hồ sơ đề nghị thẩm định đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật xây
dựng và ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn.
Điều 23. Nội dung thẩm định
Nội
dung thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật tập trung vào những vấn đề
sau đây:
1.
Sự cần thiết ban hành văn bản, đối tượng, phạm vi điều chỉnh của dự thảo văn bản.
2.
Sự phù hợp của nội dung dự thảo văn bản với đường lối, chủ trương, chính sách của
Đảng.
3.
Tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo văn bản với hệ thống
pháp luật và tính tương thích với điều ước quốc tế có liên quan mà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
4.
Tính khả thi của dự thảo văn bản, bao gồm sự phù hợp giữa quy định của dự thảo
văn bản với yêu cầu thực tế, trình độ phát triển của xã hội và điều kiện bảo đảm
để thực hiện.
5.
Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo văn bản.
Điều 24. Cuộc họp thẩm định
1. Vụ Pháp chế chủ trì cuộc họp thẩm định văn
bản quy phạm pháp luật. Đối với những văn bản có nội dung liên quan đến yếu tố
kỹ thuật chuyên ngành, những nội dung có nhiều ý kiến khác nhau, Vụ Pháp chế có
thể mời đại diện đơn vị chủ trì soạn thảo, tổ soạn thảo, đơn vị kiểm soát thủ tục
hành chính, các chuyên gia, kỹ thuật viên và các đơn vị khác có liên quan tham
gia cuộc họp thẩm định.
2.
Trình tự họp thẩm định:
a)
Lãnh đạo Vụ Pháp chế tuyên bố lý do cuộc họp;
b)
Báo cáo viên cung cấp những thông tin liên quan tới dự án, dự thảo, phát biểu ý
kiến của mình về những vấn đề thuộc phạm vi thẩm định;
c)
Các thành viên tham dự cuộc họp thảo luận và phát biểu ý kiến, tập trung vào những
vấn đề thuộc phạm vi thẩm định quy định tại Điều 23 của Thông tư này;
d)
Lãnh đạo Vụ Pháp chế tổng hợp ý kiến và kết luận.
Báo
cáo viên có trách nhiệm ghi và ký biên bản cuộc họp thẩm định. Biên bản phải
ghi đầy đủ các ý kiến phát biểu tại cuộc họp để làm cơ sở cho việc soạn thảo báo
cáo thẩm định.
Điều 25. Báo cáo thẩm định
1.
Trên cơ sở biên bản cuộc họp thẩm định, Vụ Pháp chế có trách nhiệm soạn thảo báo
cáo thẩm định theo nội dung thẩm định quy định tại Điều 23 Thông tư này. Mẫu báo
cáo thẩm định quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này.
2.
Đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm giải trình báo cáo thẩm định bằng văn bản
để gửi Vụ Pháp chế và báo cáo Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định.
Chương V
BAN HÀNH, CÔNG BỐ, DỊCH VĂN BẢN
Điều 26. Trình ký ban hành thông tư
1.
Hồ sơ trình Lãnh đạo Bộ ký ban hành thông tư gồm:
a)
Tờ trình Lãnh đạo Bộ về dự thảo thông tư;
b)
Dự thảo thông tư đã được chỉnh lý sau khi có ý kiến thẩm định;
c)
Bản tổng hợp ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân về nội dung dự thảo thông
tư; báo cáo giải trình tiếp thu ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân về nội
dung dự thảo thông tư;
d)
Báo cáo thẩm định của Vụ Pháp chế;
đ)
Báo cáo giải trình tiếp thu ý kiến thẩm định;
e)
Các tài liệu khác có liên quan (nếu có).
2. Dự thảo thông tư trình ký phải có đầy đủ
các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này; chữ ký tắt của lãnh đạo đơn vị chủ
trì soạn thảo và chữ ký tắt của lãnh đạo Vụ Pháp chế ở góc phải cuối mỗi trang
của dự thảo văn bản trước khi trình Lãnh đạo Bộ ký ban hành.
Điều 27. Gửi cơ quan kiểm tra văn bản, đăng
Công báo và trang thông tin điện tử
1.
Văn phòng Bộ có trách nhiệm gửi thông tư đã được lãnh đạo Bộ ký ban hành (bản
giấy và bản điện tử) đến Văn phòng Chính phủ để đăng Công báo và đăng trên trang
thông tin điện tử của Chính phủ, các cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, xử lý văn
bản thuộc ngành, lĩnh vực có liên quan, trừ các văn bản có nội dung thuộc bí mật
Nhà nước.
2.
Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày văn bản quy phạm pháp luật được
ban hành, Vụ Pháp chế có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị liên quan đăng tải
văn bản trên website của Bộ Công Thương, có giới thiệu tóm tắt văn bản và tạo điều
kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân có thể tải bản mềm văn bản.
Điều 28. Công bố, giới thiệu văn bản quy phạm
pháp luật.
1.
Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày văn bản được ban hành, tùy
theo tính chất quan trọng của văn bản được ban hành, Vụ Pháp chế đề nghị Lãnh đạo
Bộ chủ trì hoặc ủy quyền chủ trì tổ chức các cuộc họp báo hoặc có văn bản giới
thiệu văn bản quy phạm pháp luật mới tới các cơ quan thông tấn, báo chí, liên đoàn
Luật sư Việt Nam, Hội Luật gia Việt Nam, các Hiệp hội và các tổ chức, cá nhân
có liên quan.
2.
Vụ Pháp chế và các đơn vị có liên quan có trách nhiệm phối hợp với Văn phòng Bộ
thực hiện công bố, giới thiệu văn bản.
Điều 29. Dịch văn bản quy phạm pháp luật
1.
Trong thời hạn 90 (chín mươi) ngày kể từ ngày văn bản được đăng Công báo, Vụ
Pháp chế chủ trì, phối hợp với Thông tấn xã Việt Nam và các đơn vị có liên quan
dịch những văn bản liên quan đến lĩnh vực thương mại, hàng hóa, dịch vụ và
trong điều kiện cho phép có thể dịch những văn bản khác ra tiếng Anh
hoặc tiếng nước ngoài khác.
2. Việc dịch văn bản được thực hiện theo hình
thức thuê tổ chức, cá nhân có chuyên môn. Dự thảo bản dịch được gửi đến Thông tấn
xã Việt Nam để hiệu
đính.
3. Bản dịch văn bản quy phạm pháp luật ra tiếng
Anh hoặc tiếng nước ngoài khác phải đảm bảo đúng tinh thần của văn bản được dịch,
đảm bảo tính chính xác của nội dung văn bản và chỉ có giá trị tham khảo.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 30. Đảm bảo cho công tác xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật
Lãnh
đạo Bộ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của mình có trách nhiệm bố trí cán bộ, kinh phí hỗ trợ, phương tiện làm việc,
thông tin, các điều kiện cần thiết khác cho việc chuẩn bị, soạn thảo, tham gia
ý kiến và thẩm định các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 31. Kinh phí hỗ trợ xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật
1.
Vụ Tài chính có trách nhiệm thực hiện phân bổ kinh phí từ ngân sách Nhà nước
cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng năm của Bộ theo quy định
hiện hành.
2.
Trên cơ sở nguồn kinh phí từ ngân sách Nhà nước, Vụ Pháp chế trình Lãnh đạo Bộ
xem xét, quyết định phân bổ kinh phí hỗ trợ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
Mẫu
quyết định phân bổ kinh phí hỗ trợ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Bộ quy
định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
3.
Đối với các văn bản quy phạm pháp luật có phạm vi, đối tượng điều chỉnh rộng,
phức tạp, có khả năng gây tác động lớn, đơn vị chủ trì xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật được đề xuất đề tài nghiên cứu các luận cứ khoa học và thực tiễn phục
vụ việc xây dựng văn bản phù hợp với quy định trong hướng dẫn xây dựng kế hoạch
khoa học công nghệ hàng năm của Bộ.
4.
Các đơn vị được hỗ trợ kinh phí xây dựng văn bản quy phạm pháp luật lập dự toán
chi tiết gửi Văn phòng Bộ và sử dụng kinh phí được hỗ trợ theo chế độ tài
chính, đảm bảo đủ chứng từ hợp pháp, hợp lệ theo quy định hiện hành.
Văn
phòng Bộ có trách nhiệm hướng dẫn các đơn vị việc lập dự toán chi tiết và quyết
toán kinh phí từng văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 32. Đánh giá công tác xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật
Vụ
Pháp chế có trách nhiệm sơ kết, tổng kết, đánh giá và hàng quý báo cáo Bộ trưởng
về công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 33. Khen thưởng
1.
Tiến độ soạn thảo, chất lượng xây dựng văn bản quy phạm pháp luật là một trong
những căn cứ để đánh giá, bình xét thi đua, khen thưởng hàng năm đối với cá
nhân, đơn vị thuộc Bộ.
2.
Căn cứ vào kết quả xây dựng văn bản của các đơn vị có thành tích đặc biệt xuất
sắc, Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với Vụ Thi đua – Khen thưởng và các đơn vị
có liên quan xem xét đề nghị Lãnh đạo Bộ về việc khen thưởng đột xuất.
Điều 34. Xử lý trách nhiệm
1.
Đơn vị được giao chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật không được bình
xét thi đua, khen thưởng trong năm khi có trên 50% số văn bản trong chương
trình bị chậm tiến độ từ 3 (ba) tháng mà không có lý do chính đáng.
2.
Vụ Pháp chế không được bình xét thi đua, khen thưởng trong năm khi có trên 50%
số văn bản được thẩm định không đúng thời hạn quy định mà không có lý do chính
đáng.
3.
Lãnh đạo Bộ được giao nhiệm vụ chỉ đạo xây dựng văn bản quy phạm pháp luật theo
lĩnh vực được phân công mà để chậm tiến độ thì bị phê bình trong tập thể Lãnh đạo
Bộ.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 35. Trách nhiệm thi hành
Lãnh
đạo Bộ, Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Điều 36. Hiệu lực thi hành
Thông
tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2011 và thay thế Thông tư
số 16/2009/TT-BCT của Bộ Công Thương ngày 25 tháng 6 năm 2009 quy định về việc
xây dựng, thẩm định và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Công Thương./.
Nơi nhận:
- Lãnh đạo Bộ Công Thương;
- Các đơn vị thuộc Bộ Công Thương;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL – Bộ Tư pháp;
- Cục Kiểm soát TTHC - VPCP;
- Các Sở Công Thương;
- Thông tấn xã Việt Nam;
- Liên đoàn Luật sư Việt Nam;
- Hội Luật gia Việt Nam;
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Công Thương;
- Lưu: VT, PC.
|
BỘ TRƯỞNG
Vũ Huy Hoàng
|