BỘ
CÔNG THƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
16/2009/TT-BCT
|
Hà
Nội, ngày 25 tháng 06 năm 2009
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ VIỆC XÂY DỰNG, THẨM ĐỊNH VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN QUY
PHẠM PHÁP LUẬT CỦA BỘ CÔNG THƯƠNG
Căn cứ Nghị định số
189/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 24/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2009 của Chính phủ quy định
chi tiết và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về việc xây dựng, thẩm định và ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Bộ Công Thương như sau:
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Thông tư này quy định trình tự, thủ
tục xây dựng, thẩm định và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Công
Thương.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các Vụ,
Cục, Viện, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ (sau đây gọi tắt là các đơn vị thuộc cơ
quan Bộ); các tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác xây dựng, thẩm định và
ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Công Thương.
Điều 3. Phụ
trách công tác xây dựng, thẩm định và ban hành văn bản quy phạm pháp luật
1. Bộ trưởng trực tiếp chỉ đạo công
tác xây dựng, thẩm định và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Công
Thương.
2. Các Thứ trưởng giúp Bộ trưởng chỉ
đạo việc xây dựng, thẩm định và ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo lĩnh vực
được phân công và báo cáo Bộ trưởng trước khi ký ban hành.
Chương 2.
CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA BỘ
Điều 4. Chương
trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng năm của Bộ
1. Chương trình xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật hàng năm của Bộ là chương trình được tổng hợp trên cơ sở đề
nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của các đơn vị thuộc cơ quan Bộ, đã được
Vụ Pháp chế thẩm tra và trên cơ sở chỉ đạo của các cơ quan có thẩm quyền.
Chương trình là một trong những căn cứ để triển khai xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật và là cơ sở để quyết định việc phân bổ kinh phí hỗ trợ cho công tác
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trong năm kế hoạch.
2. Chương trình xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật của Bộ Công Thương do Bộ trưởng ký ban hành bao gồm các nội
dung sau đây:
a) Tên văn bản quy phạm pháp luật cần
được xây dựng, ban hành;
b) Cấp trình hoặc cấp ban hành đối
với mỗi văn bản;
c) Thời gian trình, ban hành đối với
mỗi văn bản;
d) Đơn vị chủ trì soạn thảo đối với
mỗi văn bản.
Điều 5. Đề nghị,
kiến nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1. Các đơn vị thuộc cơ quan Bộ có
trách nhiệm lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực công
thương gửi Vụ Pháp chế để tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng theo các thời hạn sau
đây:
a) Trước ngày 31 tháng 01 năm đầu
tiên của nhiệm kỳ Quốc hội đối với đề nghị xây dựng luật, nghị quyết của Quốc hội,
pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội (sau đây gọi chung là luật,
pháp lệnh) cho nhiệm kỳ Quốc hội đó;
b) Trước ngày 15 tháng 10 hàng năm
đối với đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh cho năm sau;
c) Trước ngày 01 tháng 7 hàng năm đối
với đề nghị xây dựng nghị định cho năm sau;
d) Trước ngày 30 tháng 11 hàng năm
đối với đề nghị xây dựng quyết định của Thủ tướng Chính phủ; thông tư của Bộ
trưởng và thông tư liên tịch do Bộ Công Thương chủ trì soạn thảo (sau đây gọi
chung là thông tư) cho năm sau.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thể
gửi kiến nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị định trong lĩnh vực công thương bằng
văn bản đến Vụ Pháp chế hoặc thông qua Trang thông tin điện tử của Bộ Công
Thương tại địa chỉ www.moit.gov.vn. Vụ Pháp chế có trách nhiệm tổng hợp các kiến
nghị này để báo cáo Bộ trưởng.
3. Vụ Pháp chế có trách nhiệm đăng
tải trên Trang thông tin điện tử của Bộ thuyết minh về đề nghị xây dựng luật,
pháp lệnh, nghị định và Báo cáo đánh giá tác động sơ bộ của văn bản trong thời
gian ít nhất 20 (hai mươi) ngày để các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến.
Điều 6. Hồ sơ đề
nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1. Hồ sơ đề nghị xây dựng luật,
pháp lệnh thực hiện theo quy định tại Điều 4 Nghị định số
24/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và
biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi tắt là
Nghị định số 24/2009/NĐ-CP);
2. Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định
thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 24/2009/NĐ-CP.
3. Hồ sơ đề nghị xây dựng quyết định
của Thủ tướng Chính phủ, thông tư là bản thuyết minh nêu rõ tên văn bản; sự cần
thiết ban hành văn bản, căn cứ ban hành văn bản; các vấn đề cần giải quyết; dự
kiến nội dung chính của văn bản; tên đơn vị chủ trì soạn thảo; thời gian trình
(cụ thể đến tháng).
Điều 7. Thẩm
tra đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1. Vụ Pháp chế có trách nhiệm thẩm
tra hồ sơ đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của các đơn vị thuộc cơ
quan Bộ để xem xét đưa vào chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của
Bộ.
2. Trường hợp hồ sơ đề nghị xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật không đáp ứng yêu cầu quy định tại Điều 6 Thông tư
này, Vụ Pháp chế đề nghị các đơn vị thuộc cơ quan Bộ bổ sung, hoàn thiện.
Trong thời hạn 5 (năm) ngày làm việc,
kể từ khi nhận được ý kiến của Vụ Pháp chế, nếu đơn vị thuộc cơ quan Bộ không bổ
sung hồ sơ theo quy định, Vụ Pháp chế không đưa đề nghị xây dựng văn bản vào
chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Bộ.
3. Trong thời hạn 7 (bảy) ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật do
các đơn vị thuộc cơ quan Bộ gửi đến, Vụ Pháp chế tiến hành thẩm tra, tập trung
vào các nội dung: sự cần thiết ban hành, căn cứ ban hành, phạm vi điều chỉnh, đối
tượng áp dụng, chính sách cơ bản của văn bản, tính đồng bộ, tính khả thi, sự phù
hợp với các cam kết và điều ước quốc tế mà Việt Nam đã giam gia, điều kiện bảo
đảm để xây dựng và thi hành văn bản.
4. Trong quá trình thẩm tra, trường
hợp Vụ Pháp chế thấy cần phải làm rõ các nội dung liên quan, đơn vị đề nghị xây
dựng văn bản có trách nhiệm thuyết trình thêm về những nội dung đó.
Điều 8. Ban
hành chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng năm của Bộ
1. Căn cứ kết quả thẩm tra, Vụ Pháp
chế lập dự thảo chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng năm của Bộ
và gửi đến các đơn vị thuộc cơ quan Bộ lấy ý kiến. Vụ Pháp chế cũng có trách
nhiệm đăng tải dự thảo chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng
năm của Bộ trên Trang thông tin điện tử của Bộ để cơ quan, tổ chức, cá nhân
tham gia góp ý kiến.
2. Trên cơ sở ý kiến của các đơn vị
thuộc cơ quan Bộ, cơ quan, tổ chức, cá nhân, Vụ Pháp chế chỉnh lý, hoàn thiện dự
thảo chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng năm của Bộ, trình Bộ
trưởng xem xét, quyết định.
3. Mẫu Chương trình xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật hàng năm của Bộ được ban hành tại Phụ
lục 1 của Thông tư này.
Điều 9. Thực hiện
chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng năm của Bộ
1. Sau khi Bộ trưởng ký ban hành
chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng năm của Bộ, Thủ trưởng
các đơn vị thuộc cơ quan Bộ có trách nhiệm xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
được giao cho đơn vị mình.
2. Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với
Văn phòng Bộ theo dõi, đôn đốc các đơn vị thuộc cơ quan Bộ trong quá trình thực
hiện chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng năm của Bộ thông qua
các hình thức như gửi công văn hoặc email đôn đốc; tổ chức họp nắm tiến độ; báo
cáo Bộ trưởng theo định kỳ hoặc các hình thức khác.
3. Thủ trưởng đơn vị thuộc cơ quan
Bộ được giao chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật có trách nhiệm bảo đảm
tiến độ soạn thảo, tiến độ trình, chất lượng dự thảo văn bản; thực hiện chế độ
báo cáo hàng quý, 6 (sáu) tháng, 1 (một) năm và báo cáo đột xuất tiến độ xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật theo yêu cầu của Vụ Pháp chế.
Điều 10. Điều
chỉnh chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng năm của Bộ
1. Đơn vị thuộc cơ quan Bộ có thể đề
nghị điều chỉnh chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trong
các trường hợp sau đây:
a) Đưa ra khỏi chương trình đối với
những văn bản chưa cần thiết ban hành, không đảm bảo chất lượng soạn thảo hoặc
do có sự thay đổi về điều kiện kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến lĩnh vực quản lý
nhà nước của Bộ;
b) Bổ sung vào chương trình những
văn bản do yêu cầu cấp thiết của công tác quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực Bộ quản
lý hoặc phải sửa đổi theo các văn bản mới được ban hành để đảm bảo tính thống
nhất của hệ thống pháp luật hoặc để thực hiện các cam kết quốc tế.
Đề nghị bổ sung văn bản vào chương
trình phải có hồ sơ theo quy định tại Điều 6 Thông tư này;
c) Điều chỉnh thời gian trình do chậm
tiến độ soạn thảo và do chất lượng văn bản không bảo đảm.
2. Đơn vị thuộc cơ quan Bộ gửi đề
nghị điều chỉnh đến Vụ Pháp chế, trong đó phải nêu rõ lý đo điều chỉnh, thời
gian thực hiện.
3. Vụ Pháp chế nghiên cứu, tổng hợp
đề nghị điều chỉnh chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Bộ,
trình Bộ trưởng xem xét, quyết định.
Chương 3.
SOẠN THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM
PHÁP LUẬT
Điều 11.
Nguyên tắc phân công soạn thảo
1. Bộ trưởng phân công một hoặc một
số đơn vị thuộc cơ quan Bộ soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật theo chức năng,
nhiệm vụ của các đơn vị. Trường hợp có nhiều đơn vị được phân công soạn thảo, Bộ
trưởng chỉ định một đơn vị chủ trì soạn thảo, các đơn vị khác phối hợp soạn thảo.
Các đơn vị được phân công phối hợp soạn thảo có trách nhiệm tích cực tham gia với
các đơn vị chủ trì soạn thảo.
2. Vụ Pháp chế có trách nhiệm tham
gia việc soạn thảo ngay từ đầu và thực hiện công tác thẩm định dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật do các đơn vị thuộc cơ quan Bộ soạn thảo trước khi trình Bộ
trưởng ký ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành.
Điều 12. Soạn
thảo luật, pháp lệnh, nghị định do các cơ quan có thẩm quyền giao cho Bộ Công
Thương
1. Việc soạn thảo luật, pháp lệnh,
nghị định được thực hiện thông qua Ban soạn thảo và Tổ biên tập theo quy định của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Nghị định số 24/2009/NĐ-CP .
2. Đơn vị chủ trì soạn thảo phối hợp
với Vụ Pháp chế trình Bộ trưởng ký quyết định thành lập Ban soạn thảo và Tổ
biên tập.
Điều 13. Soạn
thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, thông tư của Bộ trưởng
1. Việc soạn thảo quyết định của Thủ
tướng Chính phủ, thông tư của Bộ trưởng được thực hiện thông qua Tổ soạn thảo
2. Đơn vị chủ trì soạn thảo chủ động
trình Bộ trưởng ký quyết định thành lập Tổ soạn thảo.
Tổ soạn thảo quyết định của Thủ tướng
Chính phủ phải có đại diện của Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ, Vụ Pháp chế Bộ
Công Thương và các cơ quan, tổ chức hữu quan.
Tổ soạn thảo thông tư của Bộ trưởng
có thành phần gồm Tổ trưởng là lãnh đạo đơn vị chủ trì soạn thảo và các thành
viên là đại diện Vụ Pháp chế, đại diện các đơn vị, tổ chức có liên quan.
3. Tổ soạn thảo lên kế hoạch chi tiết
cho việc soạn thảo tính từ thời điểm nhận nhiệm vụ cho đến thời điểm trình dự
thảo văn bản.
4. Tổ soạn thảo dành thời gian cần
thiết cho việc tổng kết tình hình thi hành pháp luật; khảo sát, đánh giá trực
trạng quan hệ xã hội; nghiên cứu thông tin, tư liệu có liên quan để làm cơ sở
cho việc xây dựng đề cương, xây dựng dự thảo.
Điều 14. Lấy ý
kiến trong quá trình soạn thảo
1. Trong quá trình soạn thảo văn bản
quy phạm pháp luật, đơn vị chủ trì soạn thảo phải lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức,
cá nhân và các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản bằng các phương
thức được quy định tại khoản 2 Điều 35 Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật.
2. Đối với dự án luật, pháp lệnh,
đơn vị chủ trì soạn thảo phải gửi dự thảo đến các bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ để lấy ý kiến về nội dung dự thảo. Trong đó, cần lấy ý
kiến về nguồn tài chính của Bộ Tài chính, ý kiến về nguồn nhân lực của Bộ Nội vụ,
ý kiến về tác động môi trường của Bộ Tài nguyên và Môi trường, ý kiến về sự
tương thích với điều ước quốc tế có liên quan mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên của Bộ Ngoại giao.
3. Đối với dự thảo nghị định, quyết
định của Thủ tướng Chính phủ, thông tư của Bộ trưởng, đơn vị chủ trì soạn thảo
phải có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến theo quy định tại Điều 62
Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Điều 27, Điều 31
và Điều 34 Nghị định số 24/2009/NĐ-CP.
4. Đơn vị chủ trì soạn thảo có
trách nhiệm nêu rõ vấn đề cần xin ý kiến phù hợp với từng đối tượng cần lấy ý
kiến; tổng hợp ý kiến theo các nhóm đối tượng; gửi Vụ Pháp chế để đăng tải trên
Trang thông tin điện tử của Bộ văn bản tiếp thu hoặc giải trình các ý kiến và dự
thảo đã được tiếp thu chỉnh lý.
Điều 15. Đăng
tải trên Trang thông tin điện tử
1. Vụ Pháp chế là đầu mối để đăng tải
các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trên Trang thông tin điện tử của Bộ để
các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến. Dự thảo văn bản phải được đăng
trên Trang thông tin điện tử của Bộ trong thời gian ít nhất là 60 (sáu mươi)
ngày để các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến.
2. Dự thảo văn bản gửi Vụ Pháp chế
đăng tải trên Trang thông tin điện tử của Bộ là dự thảo 2 theo quy định tại Điều 57 Nghị định số 24/2009/NĐ-CP.
3. Trong quá trình soạn thảo văn bản,
trên cơ sở kết quả đánh giá tác động sơ bộ, đơn vị chủ trì soạn thảo luật, pháp
lệnh, nghị định có trách nhiệm đánh giá tác động trước khi soạn thảo văn bản và
hoàn thiện báo cáo đánh giá tác động đơn giản trong quá trình soạn thảo theo
quy định tại Điều 38 Nghị định số 24/2009/NĐ-CP.
Dự thảo báo cáo đánh giá tác động
cùng các dữ liệu, cách tính chi phí, lợi ích kèm theo và dự thảo văn bản phải
được gửi đến Vụ Pháp chế đăng tải trên Trang thông tin điện tử của Bộ ít nhất
là 30 (ba mươi) ngày để các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến.
Chương 4.
THẨM ĐỊNH DỰ THẢO VĂN BẢN
QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 16. Hồ sơ
đề nghị thẩm định
1. Số lượng hồ sơ gửi Vụ Pháp chế đề
nghị thẩm định là 5 (năm) bộ.
2. Đối với dự án luật, pháp lệnh, hồ
sơ đề nghị thẩm định là các tài liệu được quy định tại khoản 2
Điều 36 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
3. Đối với dự thảo nghị định, hồ sơ
đề nghị thẩm định là các tài liệu được quy định tại khoản 2 Điều
63 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
4. Đối với dự thảo quyết định của
Thủ tướng Chính phủ, hồ sơ đề nghị thẩm định là các tài liệu được quy định tại Điều 32 Nghị định số 24/2009/NĐ-CP.
5. Đối với dự thảo thông tư, hồ sơ
đề nghị thẩm định bao gồm:
a) Công văn đề nghị thẩm định;
b) Tờ trình Bộ trưởng về dự thảo
thông tư;
c) Dự thảo thông tư sau khi tiếp
thu ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân;
d) Bản tổng hợp ý kiến của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân về nội dung dự thảo thông tư; báo cáo giải trình tiếp
thu ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân về nội dung dự thảo thông tư;
đ) Các tài liệu khác (nếu có).
Điều 17. Tiếp
nhận hồ sơ thẩm định
1. Vụ Pháp chế có trách nhiệm tiếp
nhận và kiểm tra hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do các đơn vị gửi thẩm
định.
Trường hợp hồ sơ thẩm định không
đáp ứng yêu cầu quy định tại Điều 16 Thông tư này, trong thời hạn chậm nhất là
2 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Vụ Pháp chế gửi Phiếu báo đề nghị
đơn vị chủ trì soạn thảo bổ sung hồ sơ. Mẫu Phiếu báo được ban hành tại Phụ lục 2 của Thông tư này.
2. Đơn vị chủ trì soạn thảo có
trách nhiệm bổ sung hồ sơ thẩm định trong thời hạn chậm nhất là 5 (năm) ngày
làm việc, kể từ khi nhận được thông báo đề nghị bổ sung hồ sơ của Vụ Pháp chế.
Điều 18. Tổ chức
việc thẩm định
1. Sau khi nhận được hồ sơ đề nghị
thẩm định đầy đủ và hợp lệ, Vụ Pháp chế có trách nhiệm phân công phòng nghiệp vụ
tổ chức cuộc họp thẩm định, trong đó cán bộ Vụ Pháp chế tham gia Tổ biên tập hoặc
Tổ soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật được cử làm báo cáo viên.
Trường hợp cần thiết, Vụ Pháp chế đề
nghị đơn vị chủ trì soạn thảo thuyết trình thêm về dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật để phục vụ cho công tác thẩm định;
2. Đối với dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật còn những vấn đề có ý kiến khác nhau, Vụ Pháp chế phối hợp với đơn vị
chủ trì soạn thảo để xử lý. Trong trường hợp cần thiết, Vụ Pháp chế đề nghị
Lãnh đạo Bộ chủ trì họp với các đơn vị để thảo luận về những vấn đề đó trước
khi có ý kiến thẩm định;
3. Thời hạn thẩm định là 10 (mười)
ngày làm việc kể từ ngày Vụ Pháp chế nhận được hồ sơ đề nghị thẩm định đầy đủ
và hợp lệ đối với dự thảo luật, pháp lệnh, nghị định, quyết định của Thủ tướng
Chính phủ.
Thời hạn thẩm định là 7 (bảy) ngày
làm việc kể từ ngày Vụ Pháp chế nhận được hồ sơ đề nghị thẩm định đầy đủ và hợp
lệ đối với dự thảo Thông tư.
Trường hợp dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật thuộc diện được xây dựng, ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn quy
định tại Điều 75 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật,
Vụ Pháp chế có trách nhiệm thẩm định ngay sau khi nhận được hồ sơ đề nghị thẩm
định đầy đủ và hợp lệ.
Điều 19. Nội
dung thẩm định
Nội dung thẩm định dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 36
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 20. Cuộc
họp thẩm định
1. Vụ Pháp chế chủ trì cuộc họp thẩm
định văn bản quy phạm pháp luật. Tùy theo tính chất của dự thảo văn bản, Vụ
Pháp chế có trách nhiệm mời đại diện Văn phòng Bộ, đơn vị chủ trì soạn thảo
(trong trường hợp Vụ Pháp chế không phải là đơn vị chủ trì soạn thảo), các đơn
vị khác có liên quan để tham gia cuộc họp thẩm định.
2. Trình tự họp thẩm định:
a) Lãnh đạo Vụ Pháp chế tuyên bố lý
do cuộc họp;
b) Báo cáo viên cung cấp những
thông tin liên quan tới dự án, dự thảo, phát biểu ý kiến của mình về những vấn
đề thuộc phạm vi thẩm định;
c) Các thành viên tham dự cuộc họp
thảo luận và phát biểu ý kiến, tập trung vào những vấn đề thuộc phạm vi thẩm định
quy định tại Điều 19 của Thông tư này.
d) Lãnh đạo Vụ Pháp chế tổng hợp ý
kiến và kết luận.
Báo cáo viên có trách nhiệm ghi và
ký biên bản cuộc họp thẩm định. Biên bản phải ghi đầy đủ các ý kiến phát biểu tại
cuộc họp để làm cơ sở cho việc soạn thảo báo cáo thẩm định.
Điều 21. Báo
cáo thẩm định
1. Trên cơ sở biên bản cuộc họp thẩm
định, Vụ Pháp chế có trách nhiệm chuẩn bị báo cáo thẩm định theo nội dung thẩm
định quy định tại Điều 19 Thông tư này. Mẫu báo cáo thẩm định ban hành tại Phụ lục 3 của Thông tư này.
2. Trong quá trình chuẩn bị báo cáo
thẩm định, nếu có vướng mắc, Vụ Pháp chế phải kịp thời báo cáo và xin ý kiến chỉ
đạo của Bộ trưởng.
3. Trường hợp có sự khác nhau về ý
kiến thẩm định của Vụ Pháp chế với đơn vị chủ trì soạn thảo, Vụ Pháp chế có quyền
bảo lưu ý kiến thẩm định của mình.
4. Đơn vị chủ trì soạn thảo phải có
văn bản giải trình ý kiến thẩm định của Vụ Pháp chế, báo cáo Bộ trưởng và gửi Vụ
Pháp chế. Trên cơ sở văn bản giải trình, Bộ trưởng xem xét, quyết định chọn
phương án phù hợp.
Điều 22. Lưu
giữ hồ sơ thẩm định
Hồ sơ đề nghị thẩm định, biên bản
cuộc họp thẩm định, báo cáo thẩm định và báo cáo giải trình của đơn vị chủ trì
soạn thảo được lưu và theo dõi tại Vụ Pháp chế.
Chương 5.
BAN HÀNH THÔNG TƯ
Điều 23. Trách
nhiệm trình dự thảo thông tư
Sau khi có báo cáo giải trình ý kiến
thẩm định của Vụ Pháp chế, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm trình Bộ trưởng
ký ban hành thông tư.
Điều 24. Trình
ký ban hành thông tư
1. Hồ sơ trình Bộ trưởng ký ban hành
thông tư gồm:
a) Tờ trình Bộ trưởng về dự thảo
thông tư;
b) Dự thảo thông tư đã được chỉnh
lý sau khi có ý kiến thẩm định;
c) Bản tổng hợp ý kiến của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân về nội dung dự thảo thông tư; báo cáo giải trình tiếp
thu ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân về nội dung dự thảo thông tư;
d) Báo cáo thẩm định của Vụ Pháp chế;
đ) Báo cáo giải trình ý kiến của Vụ
Pháp chế;
e) Các tài liệu khác (nếu có).
2. Dự thảo thông tư trình ký phải
có đầy đủ các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này; chữ ký tắt của lãnh đạo
đơn vị chủ trì soạn thảo và chữ ký tắt của lãnh đạo Vụ Pháp chế ở góc phải cuối
mỗi trang của dự thảo văn bản trước khi trình Bộ trưởng ký ban hành.
Điều 25. Gửi
cơ quan kiểm tra văn bản, đăng Công báo và trang thông tin điện tử
1. Thông tư sau khi được Bộ trưởng
ký phải được gửi đến các cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, xử lý văn bản thuộc
ngành, lĩnh vực có liên quan: Cục Kiểm tra văn bản thuộc Bộ Tư pháp, Vụ Pháp chế
Bộ Công Thương; tổ chức pháp chế của bộ, cơ quan ngang bộ theo quy định.
2. Thông tư sau khi được Bộ trưởng
ký ban hành phải được đơn vị chủ trì soạn thảo gửi (bản giấy và bản điện tử) đến
Phòng Hành chính – Văn phòng Bộ và Vụ Pháp chế.
a) Phòng Hành chính – Văn phòng Bộ
có trách nhiệm gửi ngay thông tư (bản giấy và bản điện tử) đến Văn phòng Chính
phủ để đăng Công báo và đăng trên Trang thông tin điện tử của Chính phủ, trừ
các văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước;
b) Vụ Pháp chế có trách nhiệm đăng
tải ngay thông tư trên Trang thông tin điện tử của Bộ trừ các văn bản có nội
dung thuộc bí mật nhà nước.
Chương 6.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 26. Đảm bảo
cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
Chánh Văn phòng Bộ, Thủ trưởng các
đơn vị thuộc cơ quan Bộ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình
có trách nhiệm bố trí cán bộ, bảo đảm các điều kiện về phương tiện làm việc,
thông tin và các điều kiện cần thiết khác cho việc soạn thảo, thẩm định và tham
gia ý kiến các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 27. Kinh
phí cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1. Vụ Tài chính có trách nhiệm thực
hiện phân bổ kinh phí từ ngân sách nhà nước cho công tác xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật hàng năm của Bộ theo quy định hiện hành.
2. Trên cơ sở nguồn kinh phí từ
ngân sách nhà nước, Vụ pháp chế dự thảo quyết định hỗ trợ kinh phí xây dựng văn
bản quy phạm pháp luật của Bộ trình Bộ trưởng xem xét, quyết định.
Mẫu quyết định hỗ trợ kinh phí xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng năm của Bộ ban hành tại Phụ lục 4 của Thông tư này.
3. Các đơn vị được hỗ trợ kinh phí
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật lập dự toán chi tiết gửi Văn phòng Bộ và sử
dụng kinh phí được hỗ trợ theo chế độ tài chính, đảm bảo đủ chứng từ hợp pháp,
hợp lệ theo quy định hiện hành.
Điều 28. Tổng
kết, đánh giá công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
Vụ Pháp chế có trách nhiệm theo
dõi, đôn đốc việc thực hiện Thông tư này; hàng năm tổng kết, đánh giá và báo
cáo Bộ trưởng công tác xây dựng, thẩm định văn bản quy phạm pháp luật của Bộ.
Điều 29. Khen
thưởng
Tiến độ, chất lượng soạn thảo văn bản
quy phạm pháp luật và chất lượng thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
là một trong những căn cứ để đánh giá, nhận xét cán bộ, công chức hàng năm và
là cơ sở bình xét thi đua, khen thưởng đối với cá nhân, đơn vị thuộc cơ quan Bộ.
Điều 30. Xử lý
trách nhiệm
1. Cán bộ, công chức và lãnh đạo
đơn vị thuộc cơ quan Bộ được giao chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật
không được bình xét thi đua, khen thưởng trong năm đối với các trường hợp sau
đây:
a) Chậm tiến độ xây dựng văn bản
theo quy định mà không có lý do chính đáng;
b) Chất lượng văn bản không đảm bảo.
2. Đơn vị thuộc cơ quan Bộ có văn bản
bị chậm tiến độ thực hiện theo quy định mà không có lý do chính đáng thì bị khiển
trách. Nếu đơn vị thuộc cơ quan Bộ có từ 50% trở lên số văn bản trong chương
trình bị chậm tiến độ thì trong năm đó đơn vị không được bình xét thi đua, khen
thưởng.
3. Cán bộ, công chức và lãnh đạo Vụ
Pháp chế thẩm định văn bản không đúng thời hạn quy định, không đôn đốc các đơn
vị về tiến độ thực hiện văn bản mà không có lý do chính đáng thì trong năm đó
không được bình xét thi đua, khen thưởng.
4. Lãnh đạo Bộ được giao nhiệm vụ
chỉ đạo xây dựng văn bản quy phạm pháp luật theo lĩnh vực được phân công mà để
chậm tiến độ thì bị phê duyệt trong tập thể Lãnh đạo Bộ.
Điều 31. Hiệu
lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 10 tháng 8 năm 2009.
2. Thông tư này thay thế Quyết định
số 28/2007/QĐ-BCN ngày 12 tháng 6 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban
hành Quy chế xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Công nghiệp
và Quyết định số 1117/2003/QĐ-BTM ngày 08 tháng 9 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ
Thương mại về việc ban hành Quy chế soạn thảo, thẩm định dự án, dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật của Bộ Thương mại.
Nơi nhận:
- Bộ Công thương: Bộ trưởng, các Thứ trưởng, các đơn vị
thuộc cơ quan Bộ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Trang thông tin điện tử Chính phủ;
- Trang thông tin điện tử Bộ Công Thương;
- Lưu VT, PC.
|
BỘ
TRƯỞNG
Vũ Huy Hoàng
|
PHỤ LỤC 1
MẪU QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG VĂN BẢN
QUY PHẠM PHÁP LUẬT NĂM …
(Ban hành kèm theo Thông tư số: 16/2009/TT-BCT ngày 25 tháng 6 năm 2009 của
Bộ trưởng Bộ Công Thương)
BỘ
CÔNG THƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
/QĐ-BCT
|
Hà
Nội, ngày … tháng … năm …..
|
QUYẾT ĐỊNH
Ban
hành Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật năm ...
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
Căn cứ Nghị định số 189/2007/NĐ-CP
ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Chương trình công tác năm …
của Chính phủ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp
chế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật năm … của Bộ
Công Thương.
Điều 2. Thủ trưởng các đơn vị
được giao nhiệm vụ chủ trì xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trong Chương
trình này có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan chuẩn bị
dự thảo văn bản trình cơ quan có thẩm quyền theo đúng thời gian quy định.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ,
Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng thuộc Bộ, Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng;
- Trang thông tin điện tử Bộ Công Thương;
- Lưu VT, PC.
|
BỘ TRƯỞNG
|
BỘ
CÔNG THƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
|
Hà
Nội, ngày … tháng … năm …..
|
CHƯƠNG TRÌNH
Xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật năm … của Bộ Công Thương
(Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐ-BCT ngày
tháng năm của Bộ trưởng Bộ Công
Thương)
I. Dự án Luật, Pháp lệnh
TT
|
Tên
văn bản quy phạm pháp luật
|
Đơn
vị chủ trì
|
Thời
gian trình
|
Ghi
chú
|
|
|
|
|
|
II. Dự thảo Nghị định
TT
|
Tên
văn bản quy phạm pháp luật
|
Đơn
vị chủ trì
|
Thời
gian trình
|
Ghi
chú
|
|
|
|
|
|
III. Dự thảo Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ
TT
|
Tên
văn bản quy phạm pháp luật
|
Đơn
vị chủ trì
|
Thời
gian trình
|
Ghi
chú
|
|
|
|
|
|
IV. Dự thảo Thông tư
TT
|
Tên
văn bản quy phạm pháp luật
|
Đơn
vị chủ trì
|
Thời
gian trình
|
Ghi
chú
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC 2
MẪU PHIẾU BÁO
(Ban hành kèm theo Thông tư số: 16/2009/TT-BCT ngày 25 tháng 6 năm 2009 của
Bộ trưởng Bộ Công Thương)
BỘ
CÔNG THƯƠNG
VỤ PHÁP CHẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
/PC-tên phòng
|
Hà
Nội, ngày … tháng … năm …..
|
PHIẾU BÁO
V/V
bổ sung hồ sơ đề nghị thẩm định
Kính
gửi: …........................……………. (1)
Vụ Pháp chế nhận được Công văn số …
ngày tháng năm của
Quý đơn vị đề nghị thẩm định dự thảo … (2).
Theo quy định của Thông tư số:
/2009/TT-BCT ngày … tháng … năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về
việc xây dựng, thẩm định và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Công
Thương, hồ sơ thẩm định của Quý đơn vị còn thiếu các tài liệu sau đây:
- … (3);
- … (3).
Đề nghị Quý đơn vị bổ sung tài liệu
trên để Vụ Pháp chế tiến hành thẩm định theo đúng quy định.
Vụ Pháp chế xin thông báo để Quý
đơn vị biết và bổ sung hồ sơ theo đúng quy định.
Nơi nhận:
- Như trên
- Lưu VT, … (tên phòng)..
|
VỤ
TRƯỞNG
|
Chú thích:
(1): Tên đơn vị đề nghị thẩm định;
(2): Tên dự thảo văn bản;
(3): Tài liệu còn thiếu trong hồ
sơ.
PHỤ LỤC 3
MẪU BÁO CÁO THẨM ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Thông tư số: 16/2009/TT-BCT ngày 25 tháng 6 năm 2009 của
Bộ trưởng Bộ Công Thương)
BỘ
CÔNG THƯƠNG
VỤ PHÁP CHẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
/PC-tên phòng
|
Hà
Nội, ngày … tháng … năm …..
|
BÁO CÁO THẨM ĐỊNH
Dự
thảo …….. (1)………..................................
Kính
gửi: …. (2) …………….
Thực hiện Thông tư số
/2009/TT-BCT ngày … tháng … năm 2009 của Bộ
trưởng Bộ Công Thương quy định về việc xây dựng, thẩm định và ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Bộ Công Thương;
Vụ Pháp chế đã tổ chức cuộc họp để
thẩm định dự thảo ………. (1) ……. dưới sự chủ trì của đồng chí …, Vụ trưởng Vụ
Pháp chế.
Cuộc họp thẩm định đã được tiến
hành với sự tham gia của …
Sau khi nghe báo cáo viên trình bày
những nội dung chính của dự thảo, các đồng chí tham dự cuộc họp đã phát biểu ý
kiến và thảo luận về các nội dung sau đây:
I. Một số vấn đề chung
1. Sự cần thiết ban hành văn bản, đối
tượng, phạm vi điều chỉnh của dự thảo văn bản.
2. Sự phù hợp của nội dung dự thảo
văn bản với đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng.
3. Tính hợp hiến, hợp pháp và tính
thống nhất của dự thảo văn bản với hệ thống pháp luật và tính tương thích với điều
ước quốc tế có liên quan mà Việt Nam là thành viên.
4. Tính khả thi của dự thảo văn bản,
bao gồm sự phù hợp giữa quy định của dự thảo văn bản với yêu cầu thực tế, trình
độ phát triển của xã hội và điều kiện bảo đảm để thực hiện.
5. Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo văn
bản.
II. Về một số nội dung cụ thể
1.
2.
3.......
Trên đây là ý kiến thẩm định của Vụ
Pháp chế thẩm định dự thảo … (1) …, xin gửi Quý đơn vị nghiên cứu, chỉnh lý dự
thảo.
Báo cáo giải trình ý kiến thẩm định
đề nghị gửi Vụ Pháp chế trước khi Quý đơn vị trình Lãnh đạo Bộ ký ban hành dự
thảo.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Lưu VT, … (tên phòng)..
|
VỤ
TRƯỞNG
|
Chú thích:
(1): Tên dự thảo văn bản;
(2): Tên đơn vị đề nghị thẩm định;
PHỤ LỤC 4
MẪU QUYẾT ĐỊNH PHÂN BỔ KINH PHÍ HỖ TRỢ XÂY DỰNG VĂN BẢN
QUY PHẠM PHÁP LUẬT
(Ban hành kèm theo Thông tư số: 16/2009/TT-BCT ngày 25 tháng 6 năm 2009 của
Bộ trưởng Bộ Công Thương)
BỘ
CÔNG THƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
/QĐ-BCT
|
Hà
Nội, ngày … tháng … năm …..
|
QUYẾT ĐỊNH
Ban
hành Danh mục phân bổ kinh phí hỗ trợ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật năm …
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
Căn cứ Nghị định số 189/2007/NĐ-CP
ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Quyết định số … ngày … tháng
… năm … của Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Chương trình xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật năm … của Bộ Công Thương;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp
chế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Danh mục phân bổ kinh phí hỗ trợ xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật năm … của Bộ Công Thương.
Điều 2. Thủ trưởng các đơn vị
được hỗ trợ kinh phí xây dựng văn bản quy phạm pháp luật có trách nhiệm xây dựng
dự toán chi tiết gửi Văn phòng Bộ để quản lý chi tiêu theo đúng quy định của Luật
Ngân sách và Quy chế chi tiêu nội bộ của Bộ.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ,
Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Vụ trưởng Vụ Tài chính và Thủ trưởng các đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng;
- Lưu VT, PC.
|
BỘ
TRƯỞNG
|
BỘ
CÔNG THƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
|
Hà
Nội, ngày … tháng … năm …..
|
DANH
MỤC PHÂN BỔ KINH PHÍ HỖ TRỢ XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT NĂM
(Ban
hành kèm theo Quyết định số: /QĐ-BCT ngày
tháng năm của Bộ trưởng Bộ Công Thương)
I. Dự án luật, Pháp lệnh
TT
|
Tên
văn bản quy phạm pháp luật
|
Đơn
vị thụ hưởng
|
Tổng
số tiền
|
Ghi
chú
|
|
|
|
|
|
II. Dự thảo Nghị định
TT
|
Tên
văn bản quy phạm pháp luật
|
Đơn
vị thụ hưởng
|
Tổng
số tiền
|
Ghi
chú
|
|
|
|
|
|
III. Dự thảo Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ
TT
|
Tên
văn bản quy phạm pháp luật
|
Đơn
vị thụ hưởng
|
Tổng
số tiền
|
Ghi
chú
|
|
|
|
|
|
IV. Dự thảo Thông tư
TT
|
Tên
văn bản quy phạm pháp luật
|
Đơn
vị thụ hưởng
|
Tổng
số tiền
|
Ghi
chú
|
|
|
|
|
|