ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 921/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày
07 tháng 6 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN NÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2019 - 2021
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số: 83/2018/NĐ-CP ngày
24/5/2018 của Chính phủ về Khuyến nông;
Căn cứ Quyết định số: 899/QĐ-TTg ngày
10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án tái cơ cấu Ngành Nông
nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững;
Căn cứ Quyết định số: 1258/QĐ-BNN-KHCN ngày
04/6/2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt chương
trình khuyến nông Trung ương trọng điểm giai đoạn 2013 - 2020;
Căn cứ Kế hoạch hành động số: 06/KH-UBND ngày
08/01/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc thực hiện Quyết định số:
899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Tái cơ cấu
Ngành Nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững”
trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định số: 851/QĐ-UBND ngày 14
tháng 6 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc phê duyệt Đề án phát triển
nông nghiệp theo hướng hàng hóa, tạo ra sản phẩm có thương hiệu, sức cạnh tranh
trên thị trường; tập trung trồng rừng gắn với công nghiệp chế biến gỗ để nâng
cao giá trị kinh tế rừng tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Biên bản cuộc họp Hội đồng thẩm định
Chương trình Khuyến nông trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2019 - 2021, ngày
20 tháng 3 năm 2019;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tại Tờ trình số: 46/TTr-SNN ngày 19 tháng 4 năm 2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình Khuyến nông trên địa
bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2019 - 2021 kèm theo Quyết định này (có Chương trình
chi tiết kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký
ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Ngành: Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Khoa học và Công nghệ, Kho
bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng
các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đỗ Thị Minh Hoa
|
CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN NÔNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2019 -
2021
(Kèm theo Quyết định số: 921/QĐ-UBND ngày 07 tháng
6 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
I. Sự cần thiết và căn cứ xây dựng Chương trình
1. Sự cần thiết
Trong những năm qua, các cấp ủy Đảng,
chính quyền trong tỉnh luôn quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện tuyên truyền, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật. Sản xuất nông, lâm, thủy sản trên địa bàn tỉnh phát triển khá toàn diện,
như: Trong trồng trọt đã hình thành các vùng nguyên liệu gắn với chế biến, vùng
chuyên canh hàng hóa tập trung; chăn nuôi có bước phát triển theo hướng gia trại,
trang trại; lâm nghiệp từng bước chuyển từ khai thác tự nhiên là chủ yếu sang
trồng rừng kinh tế, khoanh nuôi, phát triển rừng gỗ lớn. Thành tựu đó có sự đóng góp tích cực của
công tác khuyến nông, đặc biệt là thực hiện chuyển giao tiến bộ kỹ thuật vào sản
xuất.
Bên cạnh những thành tựu đạt được
trong lĩnh vực sản xuất nông, lâm nghiệp còn bộc lộ nhiều hạn chế, như: Phát
triển sản xuất còn manh mún, tự phát, thiếu ổn định, quy mô sản xuất nhỏ lẻ và
phân tán; trình độ sản xuất không đồng đều, chất lượng sản phẩm thấp, giá thành
cao, khả năng cạnh tranh kém. Do vậy xây dựng Chương trình
khuyến nông trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn theo giai đoạn nhằm phát triển nông nghiệp
theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững bằng việc thực hiện
các mô hình chuyển giao tiến bộ kỹ thuật nông nghiệp công nghệ cao, mô hình sản
xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa gắn với liên kết tiêu thụ sản phẩm, đẩy mạnh
công tác tuyên truyền quảng bá sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh là rất cần
thiết.
2. Căn cứ xây dựng Chương trình
- Nghị định số: 83/2018/NĐ-CP ngày
24 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ về Khuyến nông;
- Nghị định số: 75/2015/NĐ-CP
ngày 09 tháng 09 năm 2015 của Chính Phủ về cơ chế, chính sách bảo vệ và phát
triển rừng, gắn với chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào
dân tộc thiểu số giai đoạn 2015 - 2020;
- Thông tư số: 40/2017/TT-BTC ngày
28 tháng 4 năm 2017 của Bộ Tài chính về việc quy định chế độ công tác phí, chế
độ chi hội nghị;
- Quyết định số: 54/QĐ-BNN-KHCN ngày 09/01/2014
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban
hành tạm thời các định mức kỹ thuật áp dụng cho các mô hình thuộc dự án khuyến
nông Trung ương lĩnh vực chăn nuôi;
- Quyết định số: 3276/QĐ-BNN-KHCN ngày 24/10/2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về ban hành Định
mức tạm thời áp dụng cho các chương trình Khuyến ngư;
- Quyết định số: 918/QĐ-BNN-TC ngày 05/5/2014
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc quy định
tạm thời nội dung mức hỗ trợ và mức chi cho các hoạt động khuyến nông;
- Quyết định số: 3073/QĐ-BNN-KHCN ngày 28/10/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành các định mức
tạm thời áp dụng cho các chương trình, dự án khuyến nông, khuyến ngư;
- Thông tư số:
29/2018/TT-BNNPTNT ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quy định về các kỹ thuật lâm sinh;
- Quyết định số: 851/QĐ-UBND
ngày 14 tháng 6 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc phê duyệt Đề
án phát triển nông nghiệp theo hướng hàng hóa, tạo ra sản phẩm có thương hiệu,
sức cạnh tranh trên thị trường; tập trung trồng rừng gắn với công nghiệp chế biến
gỗ để nâng cao giá trị kinh tế rừng tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016 - 2020;
- Quyết định số: 1794/QĐ-UBND
ngày 26 tháng 10 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc phê duyệt kết
quả rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch 03 loại rừng tỉnh Bắc Kạn.
- Quyết định số: 820/QĐ-UBND ngày
22 tháng 5 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc
ban hành định mức kỹ thuật tạm thời để áp dụng trong thực hiện các chương trình, dự án, các mô hình trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn;
- Nghị quyết số:
21/2018/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn về
việc ban hành Quy định mức chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
trong nước do ngân sách địa phương đảm bảo.
II. Mục tiêu Chương trình
1. Mục tiêu
chung
- Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp để tăng thu
nhập, giảm nghèo, làm giàu, thích ứng với các điều kiện sinh thái, khí hậu và
thị trường thông qua các nội dung, hình thức, phương thức hoạt động khuyến
nông.
- Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông nghiệp theo hướng phát triển sản xuất hàng hóa, nâng cao năng suất, chất
lượng, an toàn thực phẩm đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu; thúc đẩy tiến
trình cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát
triển bền vững, gắn với xây dựng nông thôn mới; tăng cường khả năng chống chịu
thiên tai; bảo đảm an ninh lương thực, ổn định kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường.
- Huy động nguồn lực từ các tổ chức,
cá nhân trong nước và nước ngoài tham gia chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp.
2. Mục tiêu cụ thể
- Xây dựng 05 mô hình trồng trọt: Mô hình hỗ trợ
phát triển sản xuất cây trồng thế mạnh, cây trồng đặc sản gắn với liên kết tiêu
thụ sản phẩm; tập huấn kỹ thuật thâm canh cây ăn quả đặc sản (cam, quýt) trong
thời kỳ kiến thiết cơ bản theo quy trình sản xuất an toàn;
- Chăn nuôi xây dựng 02 mô hình chăn nuôi lợn địa phương quy mô gia trại
đảm bảo vệ sinh môi trường có sử dụng máy chế biến thức ăn chăn nuôi đa năng;
02 mô hình chuyển giao công nghệ
chăn nuôi theo hướng hữu cơ; xử lý chất
thải trong chăn nuôi.
- Xây dựng 05 mô hình nuôi trồng thủy sản, trong
đó xây dựng 03 mô hình nuôi trồng thủy sản thâm canh theo hướng an toàn sinh học
cho năng suất cao, chất lượng tốt với các đối tượng nuôi chính là cá rô phi đơn
tính và cá diêu hồng; 02 mô hình tận dụng tiềm năng mặt nước trên sông và hồ chứa
nuôi cá lồng bè, với đối tượng cá có giá trị kinh tế cao như cá Diêu Hồng, cá
Rô Phi hoặc cá Trắm Cỏ...;
- Xây dựng
03 mô hình lâm nghiệp gồm: Mô hình khoanh nuôi tái
sinh làm giàu rừng có trồng bổ sung bằng các loài cây bản địa gỗ lớn; 02 mô
hình trồng cây dược liệu dưới tán rừng từ 01- 02 loài cây dược liệu.
- Các mô hình chuyển giao tiến
bộ kỹ thuật có 32 lớp đào tạo huấn luyện gắn với mô hình cho 960 lượt người (cả
trong và ngoài mô hình).
+ Tổ chức 25 cuộc sơ kết hội thảo
mô hình cho 1.000 lượt người.
+ Đưa ít nhất 25 tin, bài viết về hiệu quả từng
mô hình được đăng tải trên các trang tin Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, tờ tin Khuyến nông Bắc Kạn và các kênh thông tin khác nhau trên các
phương tiện thông tin đại chúng của địa phương và Trung ương...
+ Thành lập được ít nhất 01 nhóm sở thích, tổ hợp
tác hoặc hợp tác xã trong mỗi lĩnh vực.
- Thông tin tuyên
truyền:
+ Xuất bản tờ
tin thông tin khuyến nông 04 số/năm.
+ Xây dựng
chương trình quảng bá, tiêu thụ sản phẩm nông sản tỉnh Bắc Kạn trên phương tiện
thông tin đại chúng với số lượng 12 số (clip)/năm, thời lượng từ 2-3 phút/clip,
mỗi tháng phát sóng 01 số (clip), phát lại 03 lần/số (clip).
+ Xây dựng
chương trình khoa giáo về chuỗi giá trị sản xuất nông lâm nghiệp từ khâu sản xuất
đến khâu tiêu thụ với số lượng 02 phóng sự/năm; thời lượng từ 10-15 phút/phóng
sự, 06 tháng đầu năm phát sóng 01 phóng sự, 06 tháng cuối năm phát sóng 01
phóng sự.
+ Tổ chức các
lớp đào tạo nghề lao động nông nghiệp nông thôn.
III. Nhiệm vụ
(Có danh mục chương trình Khuyến nông trên địa bàn tỉnh Bắc
Kạn giai đoạn 2019 - 2021 kèm theo)
IV. Kinh phí
thực hiện
1. Kinh phí thực hiện kế hoạch được lấy từ
nguồn ngân sách theo quy định, và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
Tổng kinh phí từ ngân sách nhà nước thực hiện
trong giai đoạn 2019-2021 là: 3.174.996.000 (Ba
tỷ một trăm bảy mươi tư triệu chín trăm chín mươi sáu nghìn đồng).
2. Hằng năm, căn cứ vào Chương
trình Khuyến nông trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2019 - 2021, Trung tâm
Khuyến nông xây dựng dự toán kinh phí thực hiện gửi Sở Tài chính trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định.
V. Giải pháp thực hiện
1. Đổi mới nội dung và phương pháp hoạt động để nâng cao hiệu quả và phương pháp hoạt động khuyến
nông
Thực hiện rà
soát, cập nhật, chọn lọc các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới, mô hình sản xuất
thiết thực, phù hợp với điều
kiện địa phương để triển khai áp dụng trên diện rộng nhằm phát triển ngành nông
nghiệp một cách bền vững, có hiệu quả về kinh tế - xã hội.
Đẩy mạnh áp dụng
các phương pháp tiếp cận tiên tiến, có sự tham gia của người dân, nhất là phương pháp lớp học hiện trường
(FFS); phương pháp giảng dạy lấy học viên làm trung tâm... vào hoạt động khuyến nông để nâng cao hiệu quả và tính bền vững.
2. Mở rộng và cải tiến các kênh thông tin tuyên truyền để chuyển tải đầy đủ, kịp
thời, chính xác các thông tin cần thiết đến người dân
- Xuất bản tờ
thông tin khuyến nông, phổ biến chính xác, kịp thời, đầy đủ các thông tin về chủ
trương, chính sách của Nhà nước, các định hướng của ngành
về nông nghiệp, nông thôn; tuyên truyền các tiến bộ kỹ thuật, điển hình tiên tiến
trong lĩnh vực nông nghiệp và hoạt động khuyến nông tới các cấp chính quyền, bà
con nông dân.
- Có kế hoạch cụ
thể để đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực về kỹ năng truyền thông cho cán bộ
khuyến nông các cấp như kỹ năng viết tin, bài, xây dựng tờ rơi, áp phích, băng
hình,... phát triển và cải tiến các kênh truyền thông cộng đồng về công tác
khuyến nông qua hệ thống báo viết, báo hình, báo nói và báo điện tử; đồng thời
cập nhật, đăng tải thông tin về giá cả, thông tin thị trường, xúc tiến thương mại,
tình hình hội nhập và cạnh tranh quốc tế đến tận người sản xuất.
- Thúc đẩy sự
tham gia tích cực của các cấp, Ban, Ngành
vào hoạt động truyền thông, cập nhật thông tin một cách đa dạng, nhiều chiều,
khách quan và kịp thời nhằm đưa ra các dự báo chính xác phục vụ chương trình
phát triển nông nghiệp và nông thôn.
3. Nâng cao
năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác khuyến nông các cấp
Tập trung nâng
cao năng lực cho cán bộ làm công tác khuyến nông các cấp. Trong đó, ưu tiên cho
việc đào tạo cán bộ khuyến nông huyện và xã.
Chú trọng
nâng cao kỹ năng thực hành, kiến thức thực tế, tinh thần, trách nhiệm và
thái độ phục vụ, đồng thời nâng cao kỹ năng giao tiếp, truyền đạt, tổ chức hội
thảo, xây dựng mô hình và đánh giá các hoạt động khuyến nông.
4. Huy động tối
đa các nguồn lực, tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa công tác khuyến nông
Tranh thủ các nguồn
lực thực hiện chương trình khuyến nông thông qua liên kết với các Viện, trường, các trung tâm nghiên cứu, các đơn vị kỹ
thuật trong ngành để tiếp nhận nhanh các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới
phục vụ sản xuất.
Sử dụng hiệu quả
nguồn kinh phí của Trung tâm Khuyến nông Quốc gia, các chương trình mục tiêu về
xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo, vốn nghiên cứu khoa học và các nguồn vốn
liên kết khác từ các dự án, các doanh nghiệp nông nghiệp để
tăng cường và đa dạng hóa, xã hội hóa công tác khuyến nông, đưa tiến bộ kỹ thuật
và khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp.
Tích cực triển
khai các giải pháp huy động tối đa các nguồn lực xã hội tham gia vào công tác
khuyến nông, thông qua việc đổi mới nội dung và phương pháp hoạt động; xây
dựng cơ chế, chính sách khuyến khích thu hút các tổ chức xã hội tham
gia... nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả và tinh thần, trách nhiệm trong công
tác khuyến nông.
5. Đẩy mạnh việc
tổ chức các hình thức liên kết sản xuất nông nghiệp gắn với tiêu thụ
sản phẩm, coi đây là một trong các giải pháp then chốt để phát triển nông nghiệp
của tỉnh theo hướng tăng giá trị gia tăng và phát triển bền vững trong thời
gian tới
Khuyến khích các
hình thức liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị... để tạo đầu ra bền vững cho sản
phẩm, tạo vùng sản xuất hàng hóa tập trung mang lại thu nhập ổn định cho
nông dân.
Mạnh dạn thí điểm
thực hiện cơ chế đối tác công tư (PPP) nhằm huy động, thu hút nguồn lực và sự
tham gia của các doanh nghiệp vào hoạt động khuyến nông và tăng thu ngân
sách cho địa phương.
VI. Tổ chức thực hiện
1. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
- Tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh triển khai chương trình khuyến nông trên địa
bàn tỉnh; chủ trì hướng dẫn lập, tổng hợp, phê duyệt kế hoạch thực hiện hằng năm và các chương trình, dự án, mô hình khuyến nông theo Chương trình này.
- Chủ trì tổng hợp
kinh phí thực hiện chương trình khuyến nông hằng năm để phối
hợp với Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phân bổ kinh phí thực
hiện.
- Chỉ đạo Trung
tâm Khuyến nông và các đơn vị trực thuộc Sở theo chức năng, nhiệm vụ được giao
có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện tốt chương trình.
2. Các Sở, Ngành liên quan
- Sở Tài chính chủ
trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh bố trí ngân sách địa phương hàng năm, nguồn vốn
các chương trình mục tiêu quốc gia, vốn Trung ương hỗ trợ
để thực hiện Chương trình.
- Sở Khoa học và
Công nghệ: Ưu tiên thực hiện các đề tài, dự án nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ
khoa học, kỹ thuật để thực hiện Chương trình; đề xuất
các giải pháp khoa học và công nghệ tiên tiến để thực hiện Chương
trình.
- Cơ quan
thông tin tuyên truyền và các tổ chức đoàn thể tăng cường phối hợp với
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tuyên truyền về công tác khuyến nông.
3. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
Căn cứ nội dung
Chương trình này và nhiệm vụ khuyến nông trên địa bàn, chỉ đạo Phòng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các huyện, Phòng Kinh
tế thành phố; Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp
các huyện, thành phố, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn phối hợp triển khai thực hiện các dự án, mô hình khuyến nông; chỉ đạo chuyển
giao, nhân rộng các mô hình thành công vào sản xuất đại trà tại địa phương./.
DANH MỤC
CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN NÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN GIAI
ĐOẠN 2019 - 2021
(Kèm theo Quyết định số: 921/QĐ-UBND ngày 07/6/2019 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Bắc Kạn)
TT
|
Nội dung
|
Địa điểm thực hiện
|
Quy mô/Khối lượng thực hiện
|
Đơn vị chủ trì tổ chức thực hiện
|
Đơn vị phối hợp
|
Thời gian thực hiện
|
Dự kiến kết quả đạt được
|
Ghi chú
|
I
|
TRỒNG TRỌT
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tập huấn kỹ thuật
thâm canh cây có múi trong thời kỳ kiến thiết cơ bản theo quy trình sản xuất
an toàn
|
Huyện Na Rì
|
03 lớp/03 xã/ huyện Na Rì
|
Trung tâm Khuyến nông
|
Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trung tâm Dịch
vụ nông nghiệp huyện Na Rì, Ủy ban nhân dân các xã.
|
2020
|
Sau khóa học học
viên thực hành được kỹ thuật thâm canh, tỉa cành tạo tán cho cây cam, quýt
trong thời kỳ kiến thiết cơ bản từ đó ứng dụng trong sản xuất cây ăn quả đặc
sản tại địa phương.
|
|
2
|
Mô hình chuyển giao
giống mới và kết nối bao tiêu sản phẩm cây có củ (khoai tây, dong riềng)
|
Thành phố Bắc Kạn, huyện Ba Bể, huyện Chợ Mới, huyện Na
Rì.
|
05ha khoai tây; 05ha dong riềng
|
Trung tâm Khuyến nông
|
Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các huyện,
Phòng Kinh tế thành phố, Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp các huyện, Ủy ban nhân
dân các xã thực hiện mô hình, các Công ty giống...
|
2020
|
Xây dựng được 05ha
trồng khoai tây giống KT5 và 05ha trồng dong riềng DR3-10 năng suất tăng từ
15 - 20% so với giống trồng đại trà của địa phương. Ký hợp đồng bao tiêu toàn
bộ sản phẩm của nông dân sản xuất ra theo giá thỏa thuận giữa nông dân và
doanh nghiệp
|
|
3
|
Mô hình chuỗi kiểm
soát mướp đắng rừng an toàn năm 2020
|
Huyện Ba Bể
|
02 ha/điểm/ năm
|
Trung tâm Khuyến nông
|
Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trung tâm Dịch
vụ nông nghiệp huyện Ba Bể, Ủy ban nhân dân các xã thực hiện mô hình.
|
2020
|
Tạo ra sản phẩm mướp
đắng rừng ăn tươi và trà mướp đắng rừng đạt tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực
phẩm, có tem nhãn chứng nhận, truy xuất được nguồn gốc, có sức cạnh tranh
trên thị trường; hướng tới sản xuất sạch để giảm nghèo bền vững. Là cơ sở cho
việc mở rộng sản xuất để tạo thành vùng hàng hóa
|
|
4
|
Mô hình sản xuất lúa
hàng hóa theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, gắn với
liên kết tiêu thụ sản phẩm
|
Các huyện Bạch Thông, Chợ Mới, Chợ Đồn; thành phố Bắc Kạn.
|
10ha/vụ xuân năm/2021 huyện
|
Trung tâm Khuyến nông
|
Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các huyện,
Phòng Kinh tế thành phố, Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp các huyện, Ủy ban nhân
dân các xã thực hiện mô hình, các Công ty giống...
|
2021
|
Tạo ra vùng sản xuất
lúa chất lượng cao, tăng 15 - 20% giá trị kinh tế so với sản xuất đại trà;
nâng cao thu nhập trên đơn vị diện tích, ổn định đời sống vật chất, tinh thần
cho người nông dân
|
|
5
|
Mô hình sản xuất rau
an toàn trong nhà lưới gắn với liên kết tiêu thụ sản phẩm
|
Thành phố Bắc Kạn, huyện Bạch Thông
|
1000m2 nhà lưới
|
Trung tâm Khuyến nông
|
Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Bạch
Thông; Phòng Kinh tế thành phố; Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp huyện Bạch
Thông, thành phố; Ủy ban nhân dân các xã thực hiện mô hình, các Công ty giống...
|
2021
|
Xây dựng được 1.000m2
nhà lưới kín cho 01 tổ hợp tác hoặc 01 hợp tác xã, năng suất trồng rau trong
nhà lưới tăng từ 20-30% so với sản xuất đại trà, tăng thu nhập cho người dân
từ 30-40% trên đơn vị diện tích. Kết nối bao tiêu toàn bộ sản phẩm với các
đơn vị phân phối sản phẩm an toàn trên địa bàn thành phố
|
|
II
|
CHĂN NUÔI
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Mô hình chăn
nuôi lợn địa phương quy mô gia trại đảm bảo vệ sinh môi trường có sử dụng máy
chế biến thức ăn chăn nuôi đa năng
|
Na Rì; Chợ Đồn; Ba Bể; Chợ Mới
|
02 mô hình/ 02năm
|
Trung tâm Khuyến nông
|
Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các huyện,
Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp huyện, thành phố; Ủy ban nhân dân các xã thực
hiện mô hình; doanh nghiệp...
|
2020 -2021
|
Hình thành phương thức
chăn nuôi quy mô gia trại, trang trại; người chăn nuôi sử dụng máy chế
biến thức ăn chăn nuôi đa năng nhằm tận dụng tối đa nguồn nguyên liệu
sẵn có tại địa phương, cung cấp sản phẩm chăn nuôi sạch có giá trị kinh
tế.
- Chất thải chăn
nuôi quy mô gia trại, trang trại được xử lý tạo nguồn phân bón hữu cơ chất lượng
phục vụ ngành trồng trọt. Mô hình là nơi các hộ chăn nuôi trong tỉnh đến thăm
quan, học tập kinh nghiệm, từng bước áp dụng cơ giới hóa, tiến tới chăn
nuôi hữu cơ, tăng năng suất, chất lượng sản phẩm trong chăn nuôi
|
|
2
|
Mô hình chuyển giao
công nghệ chăn nuôi theo hướng hữu cơ; xử lý chất thải trong chăn nuôi...
|
Ba Bể; Pác Nặm; Ngân Sơn; Na Rì; Chợ Đồn; Bạch Thông; Chợ
Mới; thành phố Bắc Kạn
|
02 mô hình/ 02năm
|
Trung tâm Khuyến nông
|
Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các huyện,
Phòng Kinh tế thành phố; Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp huyện, thành phố; Ủy
ban nhân dân các xã thực hiện mô hình, doanh nghiệp, chủ trang trại, tổ hợp
tác...
|
2020 -2021
|
|
III
|
THỦY SẢN
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Mô hình nuôi trồng
thủy sản thâm canh theo hướng an toàn sinh học
|
Thành phố Bắc Kạn, huyện Bạch Thông, Chợ Đồn, Chợ Mới, Na
Rì, Ngân Sơn, Ba Bể
|
Quy mô 10.000m2 /03 năm
|
Trung tâm Khuyến nông
|
Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các huyện,
Phòng Kinh tế thành phố; Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp huyện, thành phố; Ủy
ban nhân dân các xã thực hiện mô hình.
|
2019-2021
|
Thời gian nuôi 07
tháng, tỷ lệ sống > 70%, cỡ cá thu hoạch > 0,5kg/con; năng suất đạt 10
tấn/ha.
|
Đã thực hiện
nội dung triển khai
năm 2019
|
2
|
Mô hình tận dụng tiềm
năng mặt nước trên sông và hồ chứa nuôi cá trong lồng bè
|
Huyện Ba Bể, Chợ Mới, Ngân Sơn, Na Rì.
|
Quy mô 200m3 lồng/02 năm
|
Trung tâm Khuyến nông
|
Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các huyện,
Phòng Kinh tế thành phố; Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp huyện, thành phố; Ủy
ban nhân dân các xã thực hiện mô hình.
|
2020-2021
|
- Đối với cá
rô phi đơn tính hoặc cá diêu hồng: Thời gian nuôi < 05 tháng, tỷ lệ sống
> 70%, cỡ cá thu hoạch > 0,5 kg/con; năng suất đạt 35kg/m3;
- Đối với cá Trắm Cỏ: Thời gian nuôi 08 tháng, tỷ lệ sống > 90%, cỡ
cá thu hoạch 2,5 kg/con; năng suất đạt 45kg/m3
|
|
IV
|
LÂM NGHIỆP
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Khoanh nuôi
tái sinh làm giàu rừng có trồng bổ sung bằng các loài cây bản địa gỗ lớn
|
Huyện Bạch Thông, Chợ Đồn, Chợ Mới, Na Rì, Ngân Sơn, Ba Bể
|
+ Năm 2019: Diện tích 06ha
+ Năm 2020: Diện tích 10ha
+ Năm 2021: Diện tích 10ha
|
Trung tâm Khuyến nông
|
Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các huyện,
Phòng Kinh tế thành phố; Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp huyện, thành phố; Ủy
ban nhân dân các xã thực hiện mô hình.
|
2019
-2021
|
- Xây dựng được
03 mô hình trình diễn Khuyến lâm/03 điểm, tỷ lệ cây sống trên 80% (cây trồng
bổ sung), tăng sinh khối của rừng 15% sau một chu kỳ kỳ từ 05-08 năm;
- Phối hợp hỗ trợ
thành lập được 2-3 tổ, nhóm quản lý, bảo vệ rừng hướng tới kinh doanh rừng bền
vững.
|
Đã thực hiện
nội dung triển khai
năm 2019
|
2
|
Mô hình chuyển
giao công nghệ thâm canh một số loài cây mọc nhanh, cây bản địa cho gỗ lớn nhằm
từng bước thay thế cây gỗ nguyên liệu năng suất thấp bằng loài cây gỗ lớn có
giá trị kinh tế cao
|
Huyện Chợ Đồn
|
Diện tích: 05ha
|
Trung tâm Khuyến nông
|
Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các huyện,
Phòng Kinh tế thành phố; Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp huyện, thành phố; Ủy
ban nhân dân các xã thực hiện mô hình
|
2019
|
Tỷ lệ sống đạt trên
85%, cây sinh trưởng tốt, có sản phẩm để tổ chức tuyên truyền, phổ biến về lợi
ích của áp dụng công nghệ thâm canh trồng cây gỗ lớn đến người dân.Tạo ra sản
phẩm cây gỗ có giá trị kinh tế cao, tăng khả năng phòng hộ, thu nhập kinh tế,
góp phần bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu
|
Đã thực hiện
nội dung triển khai
năm 2019
|
3
|
Mô hình trồng cây dược liệu dưới tán rừng, liên kết giữa các nhóm hộ với
doanh nghiệp trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
|
Huyện Bạch Thông, Chợ Đồn, Chợ Mới, Na Rì, Ngân Sơn, Ba Bể
|
+ Năm 2020 diện tích 05 ha/mô hình
+ Năm 2021 diện tích 05 ha/mô hình
|
Trung tâm Khuyến nông
|
Ủy ban nhân dân; Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn các huyện, Phòng Kinh tế thành phố; Trung tâm dịch vụ Nông nghiệp huyện,
thành phố; Ủy ban nhân dân các xã thực hiện mô hình
|
2020 -2021
|
Tăng thu nhập trên một
đơn vị diện tích đất lâm nghiệp dưới tán rừng trong những năm đầu khi cây lâm
nghiệp chưa khép tán; tận dụng đất dưới tán rừng, bìa rừng...
|
|
V
|
THÔNG TIN TUYÊN
TRUYỀN
|
|
|
|
|
|
1
|
Xuất bản Bản tin
Khuyến nông
|
|
04 số/năm
|
Trung tâm Khuyến nông
|
Các cơ quan chuyên môn trong ngành nông nghiệp, cộng tác
viên
|
2020 -2021
|
Xuất bản, phát hành 01số/quý
(04 số/năm), mỗi số 100 cuốn (400cuốn/năm). Bản tin được phát hành cho các bạn
đọc là các xã khó khăn, xã vùng sâu, vùng xa còn hạn chế thông tin, internet.
Bản tin được đăng lên Trang, Cổng thông tin điện tử của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, gửi thư điện tử tới khoảng 400-500 địa chỉ
|
Đã thực hiện
nội dung triển khai
năm 2019
|
2
|
Xây dựng chương
trình quảng bá, tiêu thu sản phẩm nông sản tỉnh Bắc Kạn trên phương tiện
thông tin đại chúng
|
Trung tâm Khuyến nông
|
12 số (clip)/năm
|
Trung tâm Khuyến nông
|
Đài Truyền hình tỉnh
|
2020 -2021
|
Số lượng 12 số/năm
(12 clip), thời lượng 2-3 phút/clip, mỗi tháng phát sóng 01 số, phát lại 03 lần/số
|
|
3
|
Xây dựng chương
trình khoa giáo về chuỗi giá trị sản xuất nông lâm nghiệp từ khâu sản xuất đến
khâu tiêu thụ
|
Trung tâm Khuyến nông
|
02 phóng sự/năm
|
Trung tâm Khuyến nông
|
Đài Truyền hình tỉnh
|
2020 -2021
|
Dựng 02 phóng sự/năm,
thời lượng 10 - 15 phút/phóng sự, đăng tải được 01 chuỗi giá trị sản xuất
nông, lâm nghiệp từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ các loại sản phẩm nông sản
của tỉnh.
|
|
4
|
Tổ chức các lớp đào
tạo nghề lao động nông thôn
|
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Tổng số lớp dự kiến thực hiện 05 lớp/năm, với 150 lượt
người/năm tham gia
|
Trung tâm Khuyến nông
|
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Chi cục Phát triển
nông thôn, Sở Lao động, thương binh và Xã hội.
|
2019 -2021
|
Tổng số lớp dự kiến
thực hiện 05 lớp/năm, với 150 lượt người/năm tham gia. Các hộ dân được tham
gia các lớp đào tạo nghề lao động nông thôn năm được các kiến thức về kỹ thuật
chăn nuôi, trồng trọt, liên kết tiêu thụ sản phẩm, trang bị về kỹ năng, tay
nghề
|
|