UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 83/2014/QĐ-UBND
|
Nghệ An, ngày 30 tháng 10 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ
GIỐNG, VÙNG NUÔI VÀ CƠ SỞ NUÔI TÔM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức
HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Thủy sản
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh Giống
vật nuôi ngày 24/3/2004;
Căn cứ Pháp lệnh
Thú y ngày 29/4/2004;
Căn cứ các Nghị định
của Chính phủ: số 33/2005/NĐ-CP ngày 15/3/2005 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Pháp lệnh Thú y; số 59/2005/NĐ-CP ngày 04/5/2005 của
Chính phủ về điều kiện sản xuất, kinh doanh một số ngành nghề thủy sản;
Căn cứ các Thông tư
của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn: số 06/2010/TT-BNN ngày 02/02/2010 về
việc quy định trình tự, thủ tục kiểm dịch thủy sản, sản phẩm thủy sản; số
45/2010/TT-BNN ngày 22/7/2010 quy định điều kiện cơ sở, vùng nuôi tôm sú, tôm
thẻ chân trắng thâm canh đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm; số
32/2012/TT-BNNPTNT ngày 20/7/2012 ban hành Danh mục đối tượng kiểm dịch thủy sản,
sản phẩm thủy sản; Danh mục thủy sản, sản phẩm thủy sản thuộc diện phải kiểm dịch;
số 38/2012/TT-BNNPTNT ngày 02/8/2012 ban hành Danh mục các bệnh thủy sản phải
công bố dịch; số 26/2013/TT-BNNPTNT ngày 22/5/2013 về quản lý giống thủy sản; số
11/2014/TT-BNNPTNT ngày 1/4/2014 về việc sửa đổi, bổ sung Phụ lục 4 ban hành
kèm theo Thông tư số 26/2013/TT-BNNPTNT ngày 22/5/2013 về quản lý giống thủy sản;
số 17/2014/TT-BNNPTNT ngày 20/6/2014 về việc Ban hành Quy định về phòng, chống
dịch bệnh cho động vật thủy sản nuôi; số 22/2014/TT-BNNPTNT ngày 29/7/2014 ban
hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về điều kiện nuôi thủy sản QCVN02-19: 2014/BNNPTNT
- Cơ sở nuôi tôm nước lợ - điều kiện đảm bảo vệ sinh thú y, bảo vệ môi trường
và an toàn thực phẩm;
Căn cứ Quyết định số
3824/2014/QĐ-BNN-TCTS ngày 06/9/2014 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn
về việc Ban hành Quy phạm thực hành Nuôi trồng thủy sản tốt tại Việt Nam
(VietGAP);
Xét đề nghị của
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số
3133/TTr-SNN-NTTS ngày 21/10/2014, đề nghị của Sở Tư pháp tại Báo cáo
thẩm định số 1611/BCTĐ-STP ngày 13/10/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý giống,
vùng nuôi và cơ sở nuôi tôm trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và
thay thế Quyết định số 49/2012/QĐ-UBND ngày 30/7/2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh
Nghệ An ban hành Quy chế quản lý giống, vùng nuôi và cơ sở nuôi tôm trên địa
bàn tỉnh Nghệ An.
Điều
3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Nông nghiệp và phát
triển nông thôn; Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh có liên quan; Chủ tịch UBND
các huyện, thị xã; Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá
nhân có liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh tôm giống, vùng nuôi và cơ
sở nuôi tôm chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh Viết Hồng
|
QUY CHẾ
QUY CHẾ QUẢN LÝ GIỐNG, VÙNG
NUÔI VÀ CƠ SỞ NUÔI TÔM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số
83/2014/QĐ-UBND ngày 30 tháng 10 năm 2014 của UBND tỉnh Nghệ An)
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi áp dụng và đối tượng điều chỉnh
1. Phạm vi áp dụng:
Quy chế này quy định về quản lý giống, vùng nuôi và cơ sở nuôi tôm trên địa bàn
tỉnh Nghệ An.
2. Đối tượng điều chỉnh:
Các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có hoạt động sản xuất, kinh doanh tôm
giống, nuôi tôm và các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan đến hoạt động sản
xuất, kinh doanh tôm giống, nuôi tôm trên địa bàn tỉnh Nghệ An thuộc đối tượng
áp dụng của Quy chế này.
Chương
II
SẢN XUẤT,
KINH DOANH TÔM GIỐNG
Điều
2. Điều kiện sản xuất, kinh doanh tôm giống
1. Các tổ chức, cá
nhân sản xuất tôm giống phải có đủ các điều kiện về sản xuất giống thủy sản
theo quy định tại Điều 4 Thông tư 26/2013/TT-BNNPTNT ngày 22/5/2013 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn về quản lý giống thủy sản.
2. Đối với các tổ chức,
cá nhân kinh doanh (ương, dưỡng tôm giống) phải có đủ các điều kiện về sản xuất,
kinh doanh giống thủy sản theo quy định tại Điều 5 Thông tư 26/2013/TT-BNNPTNT
ngày 22/5/2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về quản lý giống thủy
sản.
Điều
3. Thực hiện các quy trình kỹ thuật bắt buộc áp dụng
Các tổ chức, cá nhân sản
xuất, kinh doanh tôm giống phải thực hiện quy trình kỹ thuật và đảm bảo vệ sinh
thú y, bảo vệ môi trường theo quy chuẩn kỹ thuật QCVN 01-81:2011/BNNPTNT Quy
chuẩn kỹ thuật Quốc gia cơ sở sản xuất, kinh doanh thủy sản giống - điều kiện vệ
sinh thú y; QCVN 02-15:2009/BNNPTNT Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia cơ sở sản xuất
giống thủy sản - điều kiện an toàn thực phẩm, an toàn sinh học và môi trường.
Điều
4. Sử dụng đàn bố mẹ để sản xuất tôm giống
1. Đàn tôm bố mẹ phải
đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Đảm bảo theo tiêu
chuẩn cơ sở đã công bố;
b) Trước khi lưu thông
phải thực hiện kiểm dịch theo quy định;
c) Không bị mắc bệnh đốm
trắng, hội chứng Taura, bệnh đầu vàng (đối với tôm thẻ chân trắng); không bị mắc
bệnh đốm trắng, bệnh đầu vàng (đối với tôm sú);
d) Đảm bảo các yêu cầu
kỹ thuật: Đối với tôm thẻ chân trắng có thời gian sử dụng không quá 4 tháng kể
từ ngày nhập về cơ sở, đạt khối lượng/kích cỡ: Tôm cái không dưới 45gram/cá thể,
tôm đực không dưới 40 gram/cá thể, cơ thể nguyên vẹn, cân đối, không thô ráp hoặc
dập nứt, râu dài 1,5-2 lần chiều dài thân, đầy đủ các phần phụ bộ; Đối với tôm
sú: tôm sú mẹ cho sinh sản không quá 3 lần/vòng đời, đạt khối lượng/kích cỡ:
tôm cái không dưới 150 gram/cá thể, tôm đực không dưới 120 gram/cá thể, không dị
hình, râu A2 không bị mòn, không ngắn hơn chiều dài toàn thân, bộ phận sinh dục
ngoài hoàn chỉnh.
2. Ngoài ra, tôm sú phải
thực hiện theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8399:2012 Tôm biển - Tôm sú bố mẹ - yêu
cầu kỹ thuật do Bộ khoa học và công nghệ công bố theo Quyết số 3776/QĐ-BKHCN
ngày 20/12/2012 về việc công bố tiêu chuẩn quốc gia.
Điều
5. Công bố chất lượng tôm giống, Ghi nhãn hàng hoá
Các tổ chức, cá nhân sản
xuất, kinh doanh tôm giống phải công bố tiêu chuẩn chất lượng giống thủy sản,
ghi nhãn hàng theo quy định tại Điều 7 Thông tư 26/2013/TT-BNNPTNT ngày
22/5/2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về quản lý giống thủy sản.
Chi cục Nuôi trồng thuỷ sản có trách nhiệm kiểm tra chất lượng giống thuỷ sản
đã công bố theo quy định và cấp giấy chứng nhận cho từng lô hàng.
Điều
6. Điều kiện tôm giống khi xuất bán
Tổ chức, cá nhân sản
xuất, kinh doanh tôm giống có trách nhiệm báo cáo với Chi cục Thú y (đối với
trường hợp vận chuyển ra ngoài tỉnh) hoặc Trạm thú y (đối với trường hợp vận
chuyển trong tỉnh) ít nhất 3 ngày trước khi xuất bán. Chi cục Thú y hoặc Trạm
Thú y chủ trì phối hợp với Chi cục Nuôi trồng thủy sản kiểm dịch tôm giống và cấp
giấy chứng nhận kiểm dịch cho từng lô hàng, khi đạt các yêu cầu sau:
1. Tôm sú giống có
kích cỡ tối thiểu Postlarvae (PL15) tương ứng với chiều dài 12mm; Tôm thẻ chân
trắng có kích cỡ tối thiểu Postlarvae (PL12) tương ứng với chiều dài 9-11mm.
2. Không bị mắc các bệnh
đốm trắng, hội chứng Taura, bệnh đầu vàng, bệnh hoại tử cơ quan tạo máu và cơ
quan biểu mô, hội chứng hoại tử gan tụy cấp tính (đối với tôm thẻ chân trắng);
không bị mắc các bệnh đốm trắng, bệnh đầu vàng, bệnh hoại tử cơ quan tạo máu và
cơ quan biểu mô, hội chứng hoại tử gan tụy cấp tính (đối với tôm sú).
3. Đảm bảo các yêu cầu
về vệ sinh thú y.
Điều
7. Điều kiện tôm giống nhập tỉnh
1. Các tổ chức, cá
nhân khi vận chuyển tôm giống vào tỉnh Nghệ An phải báo cáo với Sở Nông nghiệp
& Phát triển nông thôn (trực tiếp là Chi cục Thú y) và xuất trình các giấy
tờ sau:
a) Giấy chứng nhận kiểm
dịch động vật thủy sản nơi xuất hàng;
b) Hợp đồng, hoá đơn
mua bán từng chuyến hàng cụ thể.
2. Chi cục Thú y có
trách nhiệm kiểm tra, xem xét giấy tờ từng chuyến hàng cụ thể. Trong các trường
hợp sau: Không có giấy chứng nhận kiểm dịch hoặc Giấy chứng nhận kiểm dịch
không hợp lệ; có sự đánh tráo hoặc lấy thêm thủy sản khi chưa được phép của cơ
quan kiểm dịch động vật; để lẫn hàng được kiểm dịch với hàng chưa được kiểm dịch;
phát hiện hoặc nghi ngờ thủy sản mắc bệnh thì Chi cục Thú y sẽ tiến hành kiểm dịch
lại lô hàng.
3. Các loại tôm giống
nhập vào tỉnh Nghệ An phải ương gieo trong bể tại các trại sản xuất giống ít nhất
03 ngày để được kiểm tra chất lượng. Trước khi xuất bán để nuôi phải đạt kích cỡ
và kiểm tra các loại bệnh theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 6 của Quy chế này.
Đối với tôm thẻ chân trắng yêu cầu đơn vị cung ứng phải có hồ sơ xuất xứ, nguồn
gốc tôm bố mẹ báo cáo với Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn (trực tiếp
là Chi cục Nuôi trồng thủy sản) để được kiểm tra, kiểm soát.
4. Nghiêm cấm lưu
hành, mua bán tôm giống trên địa bàn tỉnh Nghệ An khi chưa có giấy kiểm dịch giống
thủy sản của cơ quan chuyên ngành.
Điều
8. Phòng ngừa dịch bệnh
1. Tất cả tôm giống nhập
vào tỉnh Nghệ An phải có giấy chứng nhận kiểm dịch nơi xuất bán theo quy định,
ngoài ra phải kiểm tra các loại bệnh theo khoản 1, 2 Điều 6 thông tư này.
2. Tuân thủ quy hoạch
về sản xuất giống thủy sản của địa phương, các quy định của pháp luật về sản xuất
giống thủy sản và các quy chuẩn kỹ thuật QCVN 01-81: 2011/BNNPTNT Quy chuẩn kỹ
thuật Quốc gia cơ sở sản xuất, kinh doanh thủy sản giống - điều kiện vệ sinh
thú y; QCVN 02-15: 2009/BNNPTNT Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia cơ sở sản xuất giống
thủy sản - điều kiện an toàn thực phẩm, an toàn sinh học và môi trường.
3. Sử dụng tôm bố mẹ
có nguồn gốc rõ ràng, có giấy chứng nhận kiểm dịch do cơ quan có thẩm quyền cấp.
Khi phát hiện tôm bố mẹ có dấu hiệu bất thường, nghi nhiễm bệnh phải nuôi cách
ly, giám sát chặt chẽ, không cho sinh sản và báo cáo kịp thời về UBND xã, phòng
nông nghiệp huyện, Chi cục thú y, Chi cục nuôi trồng thủy sản biết để có biện
pháp giải quyết.
4. Cơ sở sản xuất,
kinh doanh tôm giống chỉ được xả nước thải ra môi trường khi đã xử lý theo quy
định. Không được tự ý tiêu huỷ hoặc xả chất thải, xác giống thủy sản bị nhiễm bệnh
khi chưa được xử lý hết mầm bệnh, quá trình xử lý hoặc tiêu hủy phải có sự giám
sát, hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật Chi cục Thú y, Chi cục Nuôi trồng thủy sản.
5. Tổ chức, cá nhân
không được dùng động vật thủy sản đã nhiễm bệnh vào mục đích sản xuất giống,
nuôi và làm thức ăn tươi sống cho động vật thủy sản.
Chương
III
KIỂM DỊCH,
KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG TÔM GIỐNG
Điều
9. Kiểm dịch tôm giống
Thực hiện theo quy định
hiện hành về kiểm dịch giống thủy sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều
10. Kiểm tra chất lượng tôm giống
1. Chi cục Nuôi trồng
thủy sản tổ chức kiểm tra chất lượng tôm giống thủy sản của các cơ sở sản xuất,
kinh doanh tôm giống trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
2. Căn cứ kiểm tra
Căn cứ tiêu chuẩn cơ sở
đã công bố áp dụng, TCVN và các quy định Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
về chất lượng giống thuỷ sản hiện hành.
3. Các cơ sở sản xuất,
kinh doanh tôm giống trước khi đưa đàn giống bố mẹ vào sinh sản phải báo cáo với
Chi cục Nuôi trồng thủy sản Nghệ An để kiểm tra chất lượng giống tôm bố, mẹ.
Trường hợp tôm bố mẹ bị nhiễm các bệnh quy định tại Điều 4 quy chế này thì
không được phép cho sinh sản và tiến hành tiêu hủy theo quy định của pháp luật.
4. Các tổ chức, cá
nhân sản xuất tôm giống trên địa bàn tỉnh Nghệ An trước khi xuất bán phải báo
cáo với Chi cục Nuôi trồng thủy sản để kiểm tra chất lượng con giống. Trường hợp
tôm giống bị nhiễm các bệnh theo quy định tại Điều 6 quy chế này thì tiến hành
xử lý tiêu hủy.
Chương
IV
QUẢN LÝ VÙNG
VÀ CƠ SỞ NUÔI TÔM
Điều
11. Quản lý quy hoạch vùng nuôi
1. Việc phát triển
vùng nuôi thủy sản chỉ được thực hiện trong phạm vi đất nuôi trồng thủy sản đã
được quy hoạch dành cho nuôi trồng thủy sản và đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
2. Quy hoạch chi tiết
vùng nuôi thủy sản phải đảm bảo đủ hệ thống cấp, thoát nước đáp ứng yêu cầu kỹ
thuật, tránh lây nhiễm bệnh giữa các ao trong vùng nuôi hoặc từ vùng này sang
vùng khác, đảm bảo có các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đáp ứng yêu cầu
nuôi an toàn.
3. Những vùng nuôi tôm
sú không hiệu quả được phép chuyển đổi sang nuôi tôm thẻ chân trắng.
4. Đối với những vùng
được quy hoạch cho nuôi tôm cần quy hoạch chi tiết cho đối tượng tôm sú và tôm
thẻ chân trắng riêng biệt.
Điều
12. Điều kiện cơ sở, vùng nuôi tôm
Tổ chức, cá nhân tham
gia nuôi tôm thương phẩm trên địa bàn tỉnh Nghệ An, điều kiện cơ sở hạ tầng
nuôi tôm nước lợ phải đảm bảo theo tiêu chuẩn 2.1 và 2.2 của quy chuẩn
QCVN02-19: 2014/BNNPTNT - Cơ sở nuôi tôm nước lợ - điều kiện đảm bảo vệ sinh
thú y, bảo vệ môi trường và an toàn thực phẩm tại Thông tư 22/2014/TT-BNNPTNT
ngày 29/7/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Quy chuẩn kỹ
thuật Quốc gia về điều kiện nuôi thủy sản.
Điều
13. Quy định đối với hoạt động nuôi tôm
1. Tổ chức, cá nhân
tham gia nuôi tôm nước lợ trên địa bàn tỉnh phải đảm bảo thực hiện các quy định
tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN02-19: 2014/BNNPTNT ban hành kèm theo Thông
tư 22/2014/TT-BNNPTNT ngày 29/7/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
về ban hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về điều kiện nuôi thủy sản; TCVN
8398:2012 Tôm biển, tôm sú giống P15-yêu cầu kỹ thuật; Tiêu chuẩn quốc gia TCVN
10257:2014 Tôm thẻ chân trắng - Tôm giống - yêu cầu kỹ thuật.
2. Khuyến khích các tổ
chức, cá nhân tham gia nuôi tôm áp dụng quy phạm VietGAP được quy định theo Quyết
định số 3824/2014/QĐ-BNN-TCTS ngày 06/9/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
Điều
14. Quản lý môi trường vùng nuôi
1. Các cơ sở nuôi tôm
phải giữ vệ sinh chung trong và ngoài vùng nuôi; rác thải, bùn hữu cơ trong quá
trình cải tạo, làm vệ sinh sau khi thu hoạch phải đổ tại nơi quy định. Chất thải
trong quá trình nuôi trước khi thải ra ngoài môi trường phải được xử lý đạt yêu
cầu, nghiêm cấm xả chất thải trực tiếp ra ngoài môi trường vùng nuôi.
2. Khi phát hiện thủy
sản nuôi có hiện tượng nhiễm bệnh, chủ cơ sở nuôi phải báo cho UBND cấp xã,
Phòng Nông nghiệp huyện, Chi cục Thú y, Chi cục Nuôi trồng thủy sản trên địa
bàn. Chi cục Thú y lấy mẫu bệnh phẩm gửi đi xét nghiệm, xác định nguyên nhân
gây bệnh. Công tác lấy mẫu, chẩn đoán xét nghiệm, các biện pháp chống dịch thực
hiện theo quy định tại điều 12,14,15,16,20 Thông tư số
17/2014/TT-BNNPTNT ngày 20/6/2014 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn về
việc Ban hành Quy định về phòng, chống dịch bệnh cho động vật thủy sản nuôi.
Chủ cơ sở nuôi phải thực
hiện nghiêm túc và đầy đủ các quy định của pháp luật trong việc xử lý bệnh thủy
sản như sau:
a) Phải thực hiện các
biện pháp phòng, chống dịch bệnh thủy sản khi có quyết định công bố dịch
b) Phải chấp hành quy
định lấy mẫu chẩn đoán, xét nghiệm bệnh định kỳ và khi thủy sản nuôi mắc bệnh
hoặc nghi ngờ mắc bệnh của cơ quan thú y thủy sản.
c) Không xả nước thải,
chất thải chưa qua xử lý hoặc xử lý chưa đạt tiêu chuẩn quy định ra môi trường.
d) Không vứt thủy sản
mắc bệnh, chết, nghi mắc bệnh ra môi trường.
e) Không đưa vào hoặc
mang ra khỏi vùng có dịch thủy sản và sản phẩm thủy sản dễ nhiễm bệnh dịch đã
công bố.
g) Không mang ra khỏi
vùng có dịch các loại thức ăn chăn nuôi, dụng cụ chăn nuôi, chất thải động vật
thủy sản có khả năng làm lây lan dịch bệnh đã công bố.
h) Không được đổ, thải
thức ăn chăn nuôi, nước rửa, xác các loại thủy sản đã nhiễm bệnh vào các vùng
nước tự nhiên, vùng nước nuôi thủy sản khác.
i) Thủy sản chỉ được
phép vận chuyển ra ngoài vùng dịch sau khi đã xử lý theo đúng hướng dẫn và có
giấy chứng nhận kiểm dịch của Chi cục Thú y.
j) Hạn chế vận chuyển
giống thủy sản mẫn cảm với bệnh dịch đang công bố đi qua vùng có dịch. Trường hợp
phải vận chuyển qua vùng có dịch phải thông báo và thực hiện theo hướng dẫn của
Chi cục Thú y.
k) Chủ động điều trị
thủy sản mắc bệnh khi được cơ quan chuyên ngành thú y thủy sản xác định có thể
điều trị.
l) Khi thủy sản mắc bệnh
đạt kích cỡ thương phẩm tiến hành thu hoạch phải thực hiện theo quy định tại Điều
17 của Thông tư số 17/2014/TT-BNNPTNT ngày 20/6/2014 của Bộ Nông nghiệp và phát
triển nông thôn về việc Ban hành Quy định về phòng, chống dịch bệnh cho động vật
thủy sản nuôi.
3. Trước khi thu hoạch
thuỷ sản chủ cơ sở phải báo cáo cho Ban Quản lý vùng nuôi hoặc Phòng Nông nghiệp
và phát triển nông thôn huyện biết để xác định hiện trạng thủy sản nuôi từ đó
có biện pháp xử lý.
Chương
V
TRÁCH NHIỆM
CỦA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VÀ CÁC CƠ SỞ NUÔI THỦY SẢN
Điều
15. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn
1. Thực hiện quản lý
nhà nước về hoạt động nuôi trồng thủy sản; sản xuất, kinh doanh giống thuỷ sản
trên địa bàn tỉnh.
2. Triển khai thực hiện
quy hoạch phát triển sản xuất giống và vùng nuôi trồng thủy sản an toàn tại địa
phương; quản lý cơ sở sản xuất, kinh doanh giống và vùng nuôi thủy sản an toàn
theo chức năng, nhiệm vụ của Sở.
3. Tham mưu cho UBND tỉnh
các chương trình phát triển giống, chương trình nuôi thủy sản; thành lập quỹ
phòng, chống dịch bệnh cho động vật thuỷ sản tại địa phương và trong trường hợp
công bố dịch, công bố hết dịch.
4. Chỉ đạo cơ quan
chuyên môn thực hiện các nhiệm vụ:
a) Thực hiện công tác
kiểm dịch, kiểm tra chất lượng giống thủy sản theo quy định.
b) Hướng dẫn quy
trình, quy phạm đối với cơ sở nuôi trồng thủy sản; hướng dẫn cho người nuôi áp
dụng các chương trình nuôi bền vững đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm và áp dụng
quy trình VietGAP.
c) Tổ chức thực hiện
việc phòng bệnh, chữa bệnh và chống dịch bệnh cho động vật thủy sản; phục hồi
môi trường sau khi công bố hết dịch bệnh; Theo dõi tình hình dịch bệnh tại các
vùng nuôi, sản xuất giống thuỷ sản; Thực hiện lấy mẫu kiểm tra dịch bệnh và đề
nghị cơ quan có thẩm quyền công bố hoặc bãi bỏ công bố vùng có dịch.
d) Thực hiện kiểm tra điều
kiện sản xuất kinh doanh giống, nuôi trồng thủy sản, sản xuất, kinh doanh thức
ăn, thuốc và chế phẩm sinh học dùng trong nuôi trồng thủy sản. Cấp và thu hồi
giấy chứng nhận về điều kiện sản xuất kinh doanh giống, nuôi trồng thủy sản, sản
xuất, kinh doanh thức ăn, chế phẩm sinh học dùng trong nuôi trồng thủy sản theo
quy định.
e) Thông báo cho người
dân về Danh mục thức ăn, chế phẩm sinh học được sử dụng trong nuôi trồng thủy sản;
Danh mục hoá chất, kháng sinh cấm và hạn chế sử dụng trong nuôi trồng thủy sản;
Danh mục các loại hoá chất, kháng sinh được phép dùng trong nuôi trồng thuỷ sản;
danh mục giống thủy sản được phép sản xuất kinh doanh, các danh mục khác về giống
thủy sản theo quy định.
g) Hướng dẫn cho người
nuôi áp dụng các biện pháp quản lý môi trường vùng nuôi; triển khai thực hiện
quan trắc cảnh báo môi trường vùng nuôi, thông báo kết quả quan trắc cho người
nuôi theo chế độ định kỳ.
h) Phối hợp với cơ
quan quản lý chất lượng vùng triển khai chương trình kiểm soát dư lượng các chất
độc hại trong nuôi trồng thủy sản.
i) Xây dựng và thông
báo lịch thời vụ thả giống hàng năm đến từng địa phương và các vùng nuôi.
Điều
16. Trách nhiệm của UBND cấp huyện
1. Chủ trì, tổ chức
quán triệt thực hiện quy chế này; phối hợp với cơ quan chức năng, chỉ đạo UBND
cấp xã kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy chế của các cơ sở nuôi trồng thuỷ
sản trên địa bàn tỉnh.
2. Phối hợp với các cơ
quan chức năng, UBND các xã trong quy hoạch chi tiết nuôi trồng thủy sản của
các vùng, xây dựng cơ sở hạ tầng cho vùng nuôi thủy sản tập trung đúng yêu cầu
kỹ thuật.
3. Xây dựng và nhân rộng
các mô hình nuôi thủy sản đạt hiệu quả cao, ổn định và bền vững.
4. Hướng dẫn lịch thời
vụ thả giống hàng năm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
5. Có kế hoạch và kinh
phí hàng năm cho công tác phòng chống dịch bệnh thuỷ sản trình UBND tỉnh phê
duyệt.
6. Báo cáo kịp thời
cho cơ quan thú y tỉnh về tình hình dịch bệnh trên địa bàn và cùng phối hợp để
triển khai phòng chống dịch.
Điều
17. Trách nhiệm của UBND các xã, phường, thị trấn
1. Tổ chức và hướng dẫn
hoạt động các tổ cộng đồng ở vùng nuôi thủy sản bảo đảm việc thực hiện quy chế
quản lý vùng nuôi trên địa bàn.
2. Tuyên truyền ý thức
tự giác, trách nhiệm của người nuôi trong bảo vệ vùng nuôi nhằm quản lý vùng
nuôi một cách có hiệu quả.
3. Báo cáo cho UBND
các cấp huyện, Chi cục Thú y, Chi cục Nuôi trồng thủy sản tình hình dịch bệnh xảy
ra trên địa bàn và phối hợp để triển khai phòng chống dịch.
4. Khuyến khích các Tổ
cộng đồng vận động hoặc có Quy ước việc người nuôi thủy sản có trách nhiệm xây
dựng Quỹ bảo vệ vùng nuôi thủy sản để kịp thời xử lý các tình huống khi có dịch
bệnh xảy ra, giảm rủi ro và hạn chế thiệt hại cho cộng đồng vùng nuôi, đồng thời
nâng cao ý thức và trách nhiệm của người nuôi trong bảo vệ vùng nuôi.
Điều
18. Trách nhiệm của các Tổ cộng đồng nuôi thủy sản
1. Phổ biến quy chế
này đến từng cơ sở nuôi trong vùng nuôi. Tổ chức thực hiện nghiêm chỉnh các nội
dung của quy chế này.
2. Xây dựng quy ước cụ
thể về quản lý vùng nuôi của đơn vị.
3. Phối hợp với các cơ
quan chức năng liên quan trong việc mở rộng vùng nuôi theo quy hoạch được duyệt.
4. Báo cáo kịp thời và
đề xuất hình thức xử lý các hành vi vi phạm trên địa bàn.
Điều
19. Trách nhiệm của cơ sở nuôi thủy sản
1. Thực hiện đầy đủ nội
dung của quy chế này và quy định cụ thể của Tổ cộng đồng về quản lý vùng nuôi
thuỷ sản tập trung trên địa bàn.
2. Cung cấp đầy đủ và
trung thực các thông tin về môi trường, dịch bệnh cho cán bộ kỹ thuật và các cơ
quan chức năng khi có yêu cầu.
3. Kịp thời ngăn chặn
và phản ánh với cơ quan chức năng, khi phát hiện hành vi, vi phạm.
4. Phối hợp và tạo điều
kiện cho cán bộ cơ quan quản lý lấy mẫu kiểm tra dịch bệnh, môi trường; lấy mẫu
kiểm tra dư lượng các chất độc hại trong động vật thủy sản nuôi.
5. Thực hiện nghiêm
túc quy định phòng chống dịch theo quy định.
Khi có dịch bệnh xảy
ra, phải báo cáo cho tổ cộng đồng, UBND xã, UBND cấp huyện, cơ quan thú y tỉnh
để tìm biện pháp xử lý phù hợp, hạn chế thiệt hại.
Điều
20. Trách nhiệm của các tổ chức/cá nhân dịch vụ liên quan đến nuôi thủy sản
1. Các tổ chức, cá
nhân hoạt động kinh doanh dịch vụ liên quan đến vùng nuôi thủy sản phải chấp
hành các quy định của nhà nước hiện hành, chỉ được phép lưu hành, cung ứng các
mặt hàng đảm bảo chất lượng và đã được công bố chất lượng. Không lưu hành, mua
bán các loại thức ăn, chế phẩm sinh học, hóa chất, thuốc thú y thủy sản nằm
trong danh mục cấm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Các tổ chức, cá
nhân sản xuất, kinh doanh giống, thức ăn, thuốc thú y và chế phẩm sinh học dùng
trong nuôi trồng thuỷ sản tổ chức hội thảo, tập huấn cho người nuôi và cơ sở sản
xuất, kinh doanh giống thủy sản phải đăng ký với Chi cục Nuôi trồng thủy sản,
Chi cục Thú y để kiểm tra nội dung và chỉ được phép triển khai sau khi có xác
nhận đồng ý.
3. Các tổ chức, cá
nhân hoạt động kinh doanh dịch vụ nêu ở khoản 1 Điều này phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật các hậu quả do mình gây ra.
Điều
21. Xử lý vi phạm
1. Các tổ chức, cá
nhân vi phạm các quy định liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh tôm giống,
vùng nuôi và cơ sở nuôi tôm thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định
của pháp luật.
2. Những hành vi cản
trở, chống đối hoạt động của cơ quan kiểm tra hoặc các hành vi vi phạm Quy định
này gây hậu quả nghiêm trọng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo luật định.
Chương
VI
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều
22. Tổ chức thực hiện
Các Sở, ban, ngành cấp
tỉnh; UBND cấp huyện; UBND cấp xã; các tổ chức; cá nhân hoạt động liên quan đến
sản xuất kinh doanh thủy sản có trách nhiệm thực hiện các nội dung của bản quy
chế này.
Trong quá trình thực
hiện nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc kiến nghị về Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn (qua Chi cục Nuôi trồng thủy sản) tổng hợp, đề xuất UBND tỉnh
xem xét sửa đổi, bổ sung./.