BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU
TƯ
TỔNG CỤC THỐNG KÊ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 739/QĐ-TCTK
|
Hà Nội, ngày 23
tháng 6 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH PHƯƠNG ÁN ĐIỀU TRA CHĂN NUÔI
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THỐNG KÊ
Căn cứ Luật Thống kê ngày 23 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 97/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng
7 năm 2016 của Chính phủ quy định chỉ tiêu thống kê thuộc Hệ thống chỉ tiêu thống
kê quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 10/2020/QĐ-TTg ngày 18
tháng 3 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thống kê thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Căn cứ Quyết định số 43/2016/QĐ-TTg ngày 17
tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình điều
tra thống kê quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 1793/QĐ-BKHĐT ngày 12 tháng
12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc ủy quyền cho Tổng cục
trưởng Tổng cục Thống kê ký Quyết định tiến hành điều tra thống kê được phân công
trong Chương trình điều tra thống kê quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 738/QĐ-TCTK ngày 23 tháng 6
năm 2021 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê về việc ban hành Kế hoạch điều
tra thống kê năm 2022 của Tổng cục Thống kê;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Thu thập dữ liệu
và ứng dụng công nghệ thông tin thống kê.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Phương án điều tra chăn
nuôi.
Phương án điều tra chăn nuôi ban hành theo Quyết định
số 570/QĐ-TCTK ngày 25 tháng 7 năm 2018 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê
được thực hiện đến hết tháng 12 năm 2021.
Điều 2. Giao Cục Thu thập dữ liệu và ứng dụng Công nghệ thông tin thống
kê chủ trì, phối hợp với Vụ Thống kê Nông, Lâm nghiệp và Thủy sản, các đơn vị
có liên quan của Tổng cục Thống kê và Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương tổ chức thực hiện điều tra đúng Phương án quy định.
Điều 3. Cục trưởng Cục Thu thập dữ liệu và ứng dụng Công nghệ thông
tin thống kê, Vụ trưởng Vụ Thống kê Nông, Lâm nghiệp và Thủy sản, Vụ trưởng Vụ
Phương pháp chế độ và Quản lý chất lượng thống kê, Vụ trưởng Vụ Pháp chế và
Thanh tra thống kê, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch tài chính, Chánh Văn phòng Tổng cục,
Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các
đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Lãnh đạo Tổng cục;
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (để phối hợp);
- Lưu: VT, TTDL(10).
|
TỔNG CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Thị Hương
|
PHƯƠNG ÁN
ĐIỀU
TRA CHĂN NUÔI
(Ban hành theo Quyết định số 739/QĐ-TCTK ngày 23 tháng 6 năm 2021 của Tổng cục
trưởng Tổng cục Thống kê)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU ĐIỀU TRA
1. Mục đích điều tra
Điều tra chăn nuôi là cuộc điều tra thuộc Chương
trình điều tra thống kê quốc gia được thực hiện nhằm mục đích thu thập thông
tin về tình hình sản xuất chăn nuôi trên phạm vi cả nước phục vụ việc tính toán
các chỉ tiêu thống kê cấp quốc gia, cấp tỉnh của ngành chăn nuôi; đáp ứng yêu cầu
quản lý, lập kế hoạch, quy hoạch, hoạch định các chính sách phát triển sản xuất
chăn nuôi của các cấp, các ngành và nhu cầu thông tin của các đối tượng dùng
tin khác.
2. Yêu cầu điều tra
- Công tác tổ chức, thu thập thông tin, xử lý số liệu,
tổng hợp, công bố và lưu trữ dữ liệu cuộc điều tra phải được thực hiện nghiêm
túc, theo đúng quy định của Phương án điều tra.
- Đảm bảo thông tin điều tra đầy đủ, kịp thời,
chính xác, phù hợp với điều kiện thực tế và có tính khả thi.
- Bảo mật thông tin thu thập từ các đối tượng điều
tra theo quy định của Luật Thống kê.
- Quản lý và sử dụng kinh phí cuộc điều tra bảo đảm
đúng chế độ hiện hành.
II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG, ĐƠN VỊ
ĐIỀU TRA
1. Phạm vi điều tra
Điều tra chăn nuôi được thực hiện tại 63 tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (viết gọn là tỉnh) thuộc các loại hình kinh tế.
2. Đối tượng điều tra
Đối tượng điều tra là trâu, bò, lợn, gà, vịt, ngan
và vật nuôi khác (ngựa, dê, cừu,...).
3. Đơn vị điều tra
- Doanh nghiệp (DN), hợp tác xã (HTX), tổ chức khác[1] (TCK) có hoạt động
chăn nuôi.
- Hộ chăn nuôi.
- Thôn, ấp, bản, tổ dân phố (viết gọn là thôn) có
hoạt động chăn nuôi trâu, bò và vật nuôi khác.
III. LOẠI ĐIỀU TRA
1. Điều tra toàn bộ
Gồm các đơn vị sau:
- DN, HTX, TCK chăn nuôi.
- Thôn có chăn nuôi trâu, bò và vật nuôi khác.
- Hộ chăn nuôi quy mô lớn, bao gồm:
(1) Hộ nuôi lợn quy mô từ 300 con trở lên.
(2) Hộ nuôi trâu quy mô từ 30 con trở lên.
(3) Hộ nuôi bò thịt quy mô từ 30 con trở lên.
(4) Hộ nuôi bò sữa quy mô từ 20 con trở lên.
(5) Hộ nuôi gà quy mô từ 4000 con trở lên.
(6) Hộ nuôi vịt quy mô từ 2000 con trở lên.
(7) Hộ nuôi ngan quy mô từ 500 con trở lên.
2. Điều tra chọn mẫu
Điều tra chọn mẫu áp dụng đối với các hộ chăn nuôi
có quy mô nhỏ hơn quy mô nuôi đề cập ở mục III.1 và hộ nuôi vật nuôi khác, bao
gồm:
(1) Các hộ nuôi trâu, bò, lợn, gà, vịt.
(2) Các hộ nuôi vật nuôi khác (ngoài trâu, bò, lợn,
gà, vịt, ngan).
(3) Các hộ thu hoạch tổ yến.
Quy mô mẫu và phương pháp chọn mẫu trình bày chi tiết
trong Phụ lục 1
IV. THỜI ĐIỂM, THỜI GIAN VÀ
PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRA
1. Thời điểm điều tra
Thời điểm điều tra là 0h ngày 01/01, ngày 01/4,
ngày 01/7, ngày 01/10.
2. Thời kỳ thu thập thông tin
(1) Đối với thông tin về lợn, gà, vịt, ngan
- Số liệu thời điểm: Tại thời điểm 0h ngày 01/01,
ngày 01/4, ngày 01/7, ngày 01/10 năm điều tra.
- Số liệu thời kỳ: số phát sinh thực tế trong 03
tháng trước thời điểm điều tra.
(2) Đối với thông tin về trâu, bò và vật nuôi khác
- Số liệu thời điểm: Tại thời điểm 0h ngày 01/01
năm điều tra.
- Số liệu thời kỳ: số phát sinh thực tế trong 12
tháng trước thời điểm điều tra (từ ngày 01/01 đến 31/12 năm trước năm điều
tra).
3. Thời gian điều tra
Thời gian thu thập thông tin là 15 ngày, bắt đầu từ
thời điểm điều tra.
4. Phương pháp điều tra
Điều tra áp dụng hai phương pháp điều tra thu thập
thông tin:
a) Thu thập số liệu trực tiếp
Đối với hộ: Điều tra viên đến từng hộ điều tra (hộ
điều tra mẫu và hộ điều tra toàn bộ), thực hiện phỏng vấn trực tiếp người nắm
được thông tin về chăn nuôi của hộ và điền thông tin vào phiếu điều tra điện tử
(CAPI).
b) Thu thập số liệu gián tiếp
- Đối với các DN, HTX, TCK: Các đơn vị thực hiện
cung cấp thông tin trên Trang điều hành tác nghiệp của điều tra chăn nuôi. Cục
Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (Cục Thống kê cấp tỉnh) lập danh
sách các đơn vị điều tra; cung cấp tài khoản và mật khẩu để đơn vị đăng nhập
vào hệ thống và cung cấp thông tin.
- Đối với thôn điều tra chăn nuôi trâu, bò và vật
nuôi khác: Trưởng thôn hoặc người được phân công ghi phiếu điều tra căn cứ vào
tài liệu, sổ sách hiện có và tình hình chăn nuôi thực tế của các hộ trên địa
bàn thôn để nhập thông tin vào phiếu điều tra điện tử (CAPI).
V. NỘI DUNG, PHIẾU ĐIỀU TRA
1. Nội dung điều tra
Cuộc điều tra thu thập thông tin sau:
- Số lượng vật nuôi tại thời điểm điều tra.
- Sản lượng sản phẩm chăn nuôi sản xuất trong kỳ điều
tra.
- Doanh thu bán sản phẩm chăn nuôi trong kỳ điều
tra.
- Giá trị dịch vụ chăn nuôi.
- Tình hình xử lý chất thải chăn nuôi.
- Kết quả hoạt động thu hoạch tổ yến.
2. Phiếu điều tra
Có 06 loại phiếu điều tra được sử dụng trong cuộc
điều tra này, bao gồm:
- Phiếu số 01-Q/ĐTCN-DN, HTX: Phiếu thu thập thông
tin về hoạt động chăn nuôi lợn và gia cầm của doanh nghiệp, hợp tác xã và tổ chức
khác (áp dụng cho kỳ điều tra 01/01; 01/4; 01/7; 01/10).
- Phiếu số 02-Q/ĐTCN-HO: Phiếu thu thập thông tin về
hoạt động chăn nuôi lợn và gia cầm của hộ (áp dụng cho kỳ điều tra 01/01; 01/4;
01/7; 01/10).
- Phiếu số 03-N/ĐTCN-THON: Phiếu thu thập thông tin
về hoạt động chăn nuôi trâu, bò và vật nuôi khác của hộ trên địa bàn thôn (áp dụng
cho kỳ điều tra 01/01).
- Phiếu số 04-N/ĐTCN-DN,HTX: Phiếu thu thập thông
tin về hoạt động chăn nuôi trâu, bò và vật nuôi khác của doanh nghiệp, hợp tác
xã và tổ chức khác (áp dụng cho kỳ điều tra 01/01).
- Phiếu số 05-N/ĐTCN-HO: Phiếu thu thập thông tin về
hoạt động chăn nuôi trâu, bò của hộ (áp dụng cho kỳ điều tra 01/01).
- Phiếu số 06-N/ĐTCN-HM: Phiếu thu thập thông tin về
hoạt động chăn nuôi vật nuôi khác; thu hoạch tổ yến của hộ mẫu (áp dụng cho kỳ
điều tra 01/01).
VI. PHÂN LOẠI THỐNG KÊ SỬ DỤNG
TRONG ĐIỀU TRA
Danh mục và bảng phân loại được áp dụng trong cuộc
điều tra này gồm:
(1) Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam ban hành theo
Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ngày 06/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ.
(2) Hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam ban hành theo
Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg ngày 01/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ.
(3) Danh mục các đơn vị hành chính Việt Nam ban
hành theo Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg ngày 08/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ
và được cập nhật đến 31/12 năm trước năm điều tra.
VII. QUY TRÌNH XỬ LÝ VÀ BIỂU ĐẦU
RA CỦA ĐIỀU TRA
1. Quy trình xử lý thông tin
a. Hoàn thành dữ liệu các phiếu điều tra
- Phiếu điều tra điện tử: Áp dụng mẫu phiếu điều
tra số 02-Q/ĐTCN-HO; 03-N/ĐTCN-THON; 05-N/ĐTCN-HO và 06-N/ĐTCN-HM.
Trong quá trình điều tra thực địa, thông tin trên
phiếu điện tử được điều tra viên hoàn thành và gửi về máy chủ của Tổng cục Thống
kê. Tại đây, dữ liệu điều tra được công chức thống kê các cấp kiểm tra, duyệt
và nghiệm thu số liệu.
- Phiếu điều tra trực tuyến: Áp dụng mẫu phiếu điều
tra số 01-Q/ĐTCN-DN, HTX và 04-N/ĐTCN-DN, HTX.
Sau khi điều tra viên/người cung cấp thông tin hoàn
thành điền thông tin trên máy tính, thông tin trên phiếu được lưu trữ trên máy
chủ của Tổng cục Thống kê. Dữ liệu điều tra sẽ được công chức thống kê các cấp
kiểm tra, duyệt, nghiệm thu.
b. Tích hợp vào dữ liệu chung
Dữ liệu điều tra phiếu điện tử; dữ liệu phiếu điều
tra trực tuyến được tích hợp vào cơ sở dữ liệu chung điều tra chăn nuôi; được
làm sạch, xử lý và tổng hợp kết quả điều tra.
2. Tổng hợp, suy rộng kết quả điều tra
- Tổng hợp và suy rộng đến cấp huyện đối với chỉ
tiêu về số lượng đầu con có tại thời điểm điều tra.
- Tổng hợp và suy rộng đến cấp tỉnh đối với chỉ
tiêu về sản lượng sản phẩm chăn nuôi trong kỳ điều tra.
a. Tổng hợp kết quả điều tra toàn bộ
- Tổng hợp số lượng và sản phẩm chăn nuôi trâu, bò,
vật nuôi khác từ phiếu số 03-N/DTCN-THON; phiếu số 04-N/ĐTCN-DN, HTX và phiếu số
05- N/ĐTCN-HO (đối với các hộ chăn nuôi quy mô lớn được điều tra toàn bộ quy định
ở mục III.1).
- Tổng hợp số lượng và sản phẩm chăn nuôi lợn, gà,
vịt, ngan từ phiếu số 01-Q/ĐTCN-DN, HTX và phiếu số 02-Q/ĐTCN-HO (đối với các hộ
chăn nuôi quy mô lớn được điều tra toàn bộ quy định ở mục III.1).
b. Suy rộng kết quả điều tra mẫu
b.1) Suy rộng số đầu con từng loại vật nuôi
Số lượng vật nuôi được suy rộng đến cấp huyện theo
từng loại vật nuôi: lợn, gà, vịt, ngan theo từng loại hộ điều tra mẫu (hộ nuôi
lợn từ 1 đến 9, từ 10 đến 29; hộ nuôi gà dưới 50 con,....) tại thời điểm điều
tra.
Công thức tổng quát:
Số vật nuôi tại thời
điểm điều tra
|
=
|
Số vật nuôi bình
quân 1 hộ mẫu tại thời điểm điều tra
|
x
|
Tổng số hộ có chăn
nuôi vật nuôi trong kỳ điều tra của toàn huyện
|
(1)
|
Trong công thức (1):
- Số vật nuôi bình quân 1 hộ mẫu tại thời điểm điều
tra được xác định theo công thức:
Số vật nuôi bình
quân 1 hộ mẫu tại thời điểm điều tra
|
=
|
Số vật nuôi của
các hộ mẫu tại thời điểm điều tra
|
:
|
Tổng số hộ mẫu
|
(2)
|
- Tổng số hộ có chăn nuôi vật nuôi trong kỳ điều
tra của toàn huyện được tổng hợp từ số hộ chăn nuôi trong kỳ của khu vực thành
thị và nông thôn theo công thức dưới đây:
Tổng số hộ có chăn
nuôi vật nuôi trong kỳ điều tra khu vực thành thị
|
=
|
Tổng số hộ có chăn
nuôi trong kỳ điều tra của các địa bàn có chăn nuôi khu vực thành thị của huyện
|
x
|
Tỷ lệ hộ có chăn
nuôi vật nuôi trong kỳ điều tra của các địa bàn mẫu khu vực thành thị (%)
|
(3)
|
Trong công thức (3):
+ Tổng số hộ có chăn nuôi trong kỳ điều tra của các
địa bàn có chăn nuôi khu vực thành thị của huyện: Được tính toán trên cơ sở báo
cáo ước tính số hộ của các phường, thị trấn hoặc từ các nguồn điều tra khác của
ngành thống kê.
+ Tỷ lệ hộ có chăn nuôi vật nuôi trong kỳ điều tra
của các địa bàn mẫu khu vực thành thị: Được tính toán trên cơ sở tổng số hộ có
chăn nuôi vật nuôi trong kỳ điều tra chia cho tổng số hộ có chăn nuôi của các địa
bàn mẫu được chọn để lập bảng kê của huyện.
Tổng số hộ có chăn
nuôi vật nuôi trong kỳ điều tra khu vực nông thôn
|
=
|
Tổng số hộ nông
thôn trên địa bàn huyện
|
x
|
Tỷ lệ hộ có chăn
nuôi vật nuôi trong kỳ điều tra của các địa bàn mẫu khu vực nông thôn (%)
|
(4)
|
Trong công thức (4):
+ Tổng số hộ nông thôn trên địa bàn huyện: Được
tính toán trên cơ sở báo cáo ước tính số hộ của các xã hoặc từ các nguồn điều
tra của ngành thống kê.
+ Tỷ lệ hộ có chăn nuôi vật nuôi trong kỳ điều tra
của các địa bàn mẫu khu vực nông thôn: Được tính toán trên cơ sở tổng số hộ có
chăn nuôi vật nuôi trong kỳ điều tra chia cho tổng số hộ của các địa bàn mẫu được
chọn để lập bảng kê của huyện.
Tỷ lệ hộ có chăn
nuôi vật nuôi trong kỳ điều tra của các địa bàn mẫu khu vực nông thôn
|
=
|
Tổng số hộ có chăn
nuôi loại vật nuôi của các địa bàn mẫu khu vực nông thôn
|
:
|
Tổng số hộ của các
địa bàn mẫu khu vực nông thôn
|
(5)
|
Do việc lập bảng kê các hộ chăn nuôi quy mô nhỏ (Bảng
kê số 01/BK-HO-CN) tại các địa bàn mẫu chỉ thực hiện vào kỳ điều tra 01/01 nên
quy ước: số hộ có chăn nuôi vật nuôi trong kỳ tại thời điểm 01/01 bằng (=) số hộ
có chăn nuôi vật nuôi trong kỳ tại thời điểm 01/4 bằng (=) số hộ có chăn nuôi vật
nuôi trong kỳ tại thời điểm 01/7 bằng (=) số hộ có chăn nuôi vật nuôi trong kỳ
tại thời điểm 01/10.
b.2) Suy rộng sản lượng sản phẩm chăn nuôi
(1) Suy rộng sản lượng thịt lợn, gà, vịt, ngan hơi
xuất chuồng
Sản lượng thịt hơi được tính toán đối với các hộ
theo từng nhóm quy mô nuôi vật nuôi tương ứng, ví dụ: hộ nuôi lợn từ 1 đến 9
con, 10 đến 29 con,......
Công thức tổng quát:
Tổng trọng lượng
thịt hơi xuất chuồng trong kỳ điều tra
|
=
|
Trọng lượng thịt
hơi xuất chuồng bình quân 1 con vật nuôi của mẫu điều tra
|
x
|
Số vật nuôi xuất
chuồng trong kỳ điều tra
|
(6)
|
Trong công thức (6):
Trọng lượng thịt
hơi xuất chuồng bình quân 1 con vật nuôi của mẫu điều tra
|
=
|
Tổng trọng lượng
thịt hơi vật nuôi xuất chuồng của các hộ mẫu trong kỳ điều tra
|
:
|
Tổng số vật nuôi
xuất chuồng của các hộ mẫu trong kỳ điều tra
|
(7)
|
Số vật nuôi xuất
chuồng trong kỳ điều tra
|
=
|
Số vật nuôi xuất
chuồng bình quân một hộ mẫu trong kỳ điều tra
|
x
|
Tổng số hộ có chăn
nuôi vật nuôi trong kỳ điều tra
|
(8)
|
Tổng số hộ chăn nuôi vật nuôi trong kỳ điều tra: được
xác định là số hộ nuôi loại vật nuôi theo từng nhóm tương ứng, như: số hộ nuôi
lợn quy mô từ 1 đến 9 con; số hộ nuôi gà quy mô dưới 50 con, ….
(2) Suy rộng sản lượng thịt trâu, bò hơi và vật
nuôi khác (ngoài lợn, gà, vịt, ngan) xuất chuồng
- Thông tin về sản lượng thịt hơi
Tổng trọng lượng
thịt hơi xuất chuồng trong kỳ điều tra
|
=
|
Trọng lượng thịt
hơi xuất chuồng bình quân một vật nuôi
|
x
|
Tổng số vật nuôi
xuất chuồng trong kỳ điều tra
|
(9)
|
Trong đó:
Trọng lượng thịt
hơi xuất chuồng bình quân một vật nuôi
|
=
|
Tổng trọng lượng
thịt hơi vật nuôi xuất chuồng trong kỳ điều tra của các hộ mẫu
|
:
|
Tổng số vật nuôi
(10) xuất chuồng trong kỳ điều tra của các hộ mẫu
|
(10)
|
Tổng số vật nuôi
xuất chuồng trong kỳ điều tra
|
=
|
Tỷ lệ vật nuôi xuất
chuồng của các hộ mẫu (%)
|
x
|
Tổng số vật nuôi
hiện có
|
(11)
|
Tỷ lệ vật nuôi xuất
chuồng của các hộ mẫu (%)
|
=
|
Tổng số vật nuôi
xuất chuồng của các hộ mẫu
|
:
|
Tổng số vật nuôi
hiện có của các hộ mẫu
|
x100
|
(12)
|
- Thông tin về sản lượng tổ yến (yến sào)
Sản lượng tổ yến
(yến sào)
|
=
|
Sản lượng tổ yến
thu hoạch bình quân 1000 m2 của hộ mẫu trong 01 tháng
|
x
|
Tổng diện tích sàn
thu hoạch tổ yến của các hộ trong 12 tháng qua
|
(13)
|
Trong đó:
Sản lượng tổ yến
thu hoạch bình quân 1000 m2 của 01 hộ mẫu trong 01 tháng
|
=
|
Sản lượng thu hoạch
tổ yến trong 12 tháng qua của các hộ mẫu
|
x 1000
|
(14)
|
Diện tích sàn cho
thu hoạch tổ yến của các hộ mẫu trong 12 tháng qua
|
Tổng diện tích sàn thu hoạch tổ yến của các hộ
trong 12 tháng qua: Khai thác thông tin từ mục 7, phần III của Phiếu số
03-N/ĐTCN-THON, đơn vị tính: 1000 m2.
(3) Suy rộng sản lượng trứng, sữa
Tổng sản lượng sản
phẩm thu được trong kỳ điều tra
|
=
|
Tổng sản lượng sản
phẩm thu được bình quân 01 vật nuôi trong kỳ điều tra
|
x
|
Tổng số vật nuôi
cho thu sản phẩm trong kỳ điều tra
|
(15)
|
Trong công thức (15)
- Tổng sản lượng sản phẩm thu được bình quân 01 vật
nuôi trong kỳ điều tra: là số lượng trứng thu được bình quân một loại gia cầm đẻ
trứng (gà đẻ trứng, vịt đẻ trứng,...), sản lượng sữa thu được bình quân một vật
nuôi cho sữa (bò cái sữa sinh sản,..).
- Tổng số vật nuôi cho thu sản phẩm trong kỳ điều
tra: là tổng số gà đẻ trứng, tổng số vịt đẻ trứng, tổng số bò cái sữa sinh sản,...
c) Tổng hợp kết quả điều tra
(1) Tổng hợp số liệu về số đầu con vật nuôi
Tổng đàn, từng loại
vật nuôi của toàn huyện/tỉnh
|
=
|
Tổng đàn từng loại
vật nuôi từ điều tra toàn bộ
|
+
|
Tổng đàn từng loại
vật nuôi suy rộng từ điều tra chọn mẫu
|
(16)
|
(2) Tổng hợp số liệu về sản lượng sản phẩm từng loại
vật nuôi
Sản lượng sản phẩm
từng loại của toàn tỉnh
|
=
|
Sản lượng sản phẩm
từng loại từ điều tra toàn bộ
|
+
|
Sản lượng sản phẩm
từng loại thu được từ điều tra chọn mẫu
|
(17)
|
3. Biểu đầu ra kết quả điều tra
Kết quả điều tra được tổng hợp thành các biểu số liệu,
trình bày kết quả điều tra chăn nuôi theo từng kỳ điều tra và các biểu tổng hợp
phục vụ báo cáo kết quả hoạt động chăn nuôi trên địa bàn toàn quốc và địa
phương, bao gồm:
- Biểu kết quả về số lượng vật nuôi tại thời điểm
điều tra.
- Biểu kết quả về sản lượng sản phẩm chăn nuôi
trong kỳ điều tra.
- Biểu kết quả về giá bán sản phẩm bình quân.
- Biểu kết quả về giá trị hoạt động dịch vụ chăn
nuôi.
- Biếu kết quả về hoạt động thu hoạch tổ yến.
VIII. KẾ HOẠCH TIẾN HÀNH ĐIỀU
TRA[2]
STT
|
Nội dung công
việc
|
Thời gian thực hiện[3]
|
Đơn vị phụ
trách
|
1
|
Xây dựng Quyết định và Phương án điều tra
|
30/4 - 30/7/2021
|
Cục TTDL
|
2
|
Thiết kế và hoàn thiện phiếu điều tra
|
30/5 - 30/8/2021
|
Cục TTDL, Vụ NLTS
|
3
|
Xây dựng sổ tay hướng dẫn nghiệp vụ
|
30/5 - 30/8/2021
|
Cục TTDL, Vụ NLTS
|
4
|
Xây dựng sổ tay hướng dẫn sử dụng các phần mềm và
tài liệu khác
|
30/8 - 30/9/2021
|
Cục TTDL
|
5
|
Thiết kế mẫu và chọn địa bàn điều tra
|
Trước thời điểm điều
tra 15 ngày
|
Cục TTDL, Vụ NLTS
|
6
|
Rà soát địa bàn điều tra
|
Trước thời điểm điều
tra 15 ngày
|
CTK, Chi CTK
|
7
|
Cập nhật bảng kê hộ
|
Trước thời điểm điều
tra 15 ngày
|
CTK, Chi CTK
|
8
|
Xây dựng chương trình phần mềm và chọn mẫu hộ
|
Trước thời điểm điều
tra 5 ngày
|
Cục TTDL
|
9
|
Xây dựng các chương trình phần mềm điều tra: CAPI;
Trang Web điều hành (cập nhật bảng kê, chọn mẫu hộ; quản lý mạng lưới điều
tra, giám sát, kiểm tra và nghiệm thu số liệu, tổng hợp kết quả điều tra,
...)
|
30/9 - 20/12/2021
|
Cục TTDL
|
10
|
In ấn tài liệu phục vụ tập huấn tại địa phương
|
11/2021
|
CTK
|
11
|
Tổ chức hội nghị tập huấn nghiệp vụ cấp Trung
ương, cấp tỉnh
|
11/2021
|
Cục TTDL, VPTC,
CTK
|
12
|
Thu thập thông tin tại địa bàn
|
15 ngày bắt đầu từ
thời điểm điều tra
|
CTK, Chi CTK
|
13
|
Kiểm tra và duyệt dữ liệu điều tra
|
20 ngày sau khi kết
thúc thu thập thông tin
|
CTK, Chi CTK
|
14
|
Xử lý số liệu điều tra
|
20 ngày sau khi kết
thúc thu thập thông tin
|
Cục TTDL, Vụ NLTS
|
15
|
Báo hoàn thành, gửi biểu tổng hợp, báo cáo phân
tích về TCTK
|
Theo thời gian quy
định của kỳ điều tra
|
CTK
|
16
|
Biên soạn báo cáo kết quả chủ yếu của cuộc điều
tra
|
Sau 15 ngày nhận dữ
liệu của CTK
|
Vụ NLTS
|
IX. TỔ CHỨC ĐIỀU TRA
1. Cục Thu thập dữ liệu và ứng dụng công nghệ
thông tin thống kê
Cục Thu thập dữ liệu và ứng dụng công nghệ thông tin
thống kê (Cục TTDL) chủ trì thực hiện xây dựng phương án điều tra, phiếu điều
tra, xây dựng các yêu cầu về thuật toán lô-gíc để kiểm tra dữ liệu, xây dựng
quy trình kiểm tra, nghiệm thu phiếu điều tra; biên soạn các tài liệu hướng dẫn
nghiệp vụ điều tra; hoàn thiện các hướng dẫn sử dụng thiết bị thông minh; hướng
dẫn công tác chọn mẫu và cập nhật bảng kê, xây dựng các phần mềm ứng dụng, tập
huấn, kiểm tra, giám sát điều tra, duyệt số liệu và chịu trách nhiệm chỉ đạo thực
hiện toàn bộ quy trình thu thập và xử lý thông tin, chịu trách nhiệm trước Tổng
cục trưởng về chất lượng dữ liệu của cuộc điều tra.
Cục TTDL chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan
thực hiện xây dựng các ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ thu thập và tổng hợp
kết quả điều tra, xây dựng các tài liệu tập huấn nghiệp vụ, tài liệu ứng dụng
công nghệ thông tin và các tài liệu khác có liên quan, tổ chức tập huấn, thu thập
dữ liệu, xây dựng các chương trình, phần mềm ứng dụng, quản lý mạng lưới điều
tra, kiểm tra và duyệt số liệu trực tuyến, xây dựng các phần mềm tổng hợp kết
quả điều tra, phần mềm giám sát trực tuyến, hỗ trợ kỹ thuật trong quá trình điều
tra. Kiểm tra, làm sạch dữ liệu và hoàn thiện cơ sở dữ liệu, biểu đầu ra.
2. Vụ Thống kê Nông, Lâm nghiệp và Thủy sản:
Chủ trì thực hiện xây dựng biểu đầu ra, phân tích số liệu, biên soạn báo cáo và
công bố kết quả điều tra.
3. Vụ Kế hoạch tài chính: Chủ trì, phối hợp
với Cục TTDL dự trù và đảm bảo kinh phí điều tra; hướng dẫn định mức chi tiêu
cho các đơn vị sử dụng kinh phí điều tra; cấp phát kinh phí; hướng dẫn các đơn
vị quản lý, sử dụng nguồn kinh phí được cấp và duyệt báo cáo quyết toán tài
chính của các đơn vị.
4. Văn phòng Tổng cục Thống kê: Phối hợp với
Cục TTDL và các đơn vị liên quan tổ chức hội nghị tập huấn cấp Trung ương, thực
hiện công tác giám sát, phát hành báo cáo kết quả điều tra.
5. Vụ Pháp chế và Thanh tra thống kê: Chủ
trì, tổ chức thực hiện thanh tra, kiểm tra cuộc điều tra theo kế hoạch thanh
tra, kiểm tra hàng năm được phê duyệt.
6. Cục Thống kê cấp tỉnh: Tổ chức, chỉ đạo
toàn diện cuộc điều tra tại các địa bàn điều tra được chọn từ bước rà soát địa
bàn, cập nhật bảng kê; tuyển chọn; tập huấn cho điều tra viên (ĐTV) và giám sát
viên cấp tỉnh, huyện; điều tra thực địa; giám sát, kiểm tra việc tập huấn và
thu thập thông tin tại địa bàn; nghiệm thu phiếu điều tra.
Cục trưởng Cục Thống kê cấp tỉnh chịu trách nhiệm
trước Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê về chất lượng thông tin điều tra và quản
lý, sử dụng kinh phí điều tra thuộc địa phương mình quản lý.
Trong thời gian điều tra, Cục Thống kê cấp tỉnh
phân công người đã được tập huấn nghiệp vụ trực tiếp xuống địa bàn kiểm tra,
giám sát ĐTV.
Cục Thống kê cấp tỉnh xây dựng kế hoạch tổ chức chỉ
đạo chặt chẽ và thường xuyên, tranh thủ sự chỉ đạo và tạo điều kiện của Ủy ban
nhân dân các cấp, đồng thời tăng cường công tác tuyên truyền mục đích, ý nghĩa
của cuộc điều tra, quyền và nghĩa vụ của đối tượng điều tra tại các địa bàn điều
tra.
7. Chi Cục Thống kê cấp huyện: Có nhiệm vụ
hướng dẫn ĐTV thực hiện nhiệm vụ; tham gia giám sát công tác điều tra ở địa
bàn; kiểm tra và duyệt số liệu phiếu điều tra theo phân công của Cục Thống kê cấp
tỉnh.
X. KINH PHÍ VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN VẬT
CHẤT CHO ĐIỀU TRA
Kinh phí Điều tra chăn nuôi do Ngân sách Nhà nước bảo
đảm cho các hoạt động quy định trong Phương án này. Việc quản lý, sử dụng và
quyết toán kinh phí được thực hiện theo Thông tư số 109/2016/TT-BTC ngày
30/6/2016 của Bộ Tài chính quy định về lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết
toán kinh phí thực hiện các cuộc Điều tra thống kê, Tổng điều tra thống kê quốc
gia và các quy định có liên quan.
Tổng cục Thống kê có trách nhiệm hướng dẫn việc quản
lý, sử dụng và quyết toán kinh phí điều tra theo đúng quy định của văn bản hiện
hành.
Trong phạm vi dự toán được giao, Thủ trưởng các đơn
vị được giao nhiệm vụ chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện tốt cuộc Điều tra chăn
nuôi theo đúng nội dung của Phương án điều tra, văn bản hướng dẫn của Tổng cục
Thống kê và các chế độ tài chính hiện hành./.
[1] Tổ chức khác có hoạt động chăn
nuôi, bao gồm: các đơn vị sự nghiệp (viện nghiên cứu, trung tâm sản xuất giống....);
các hiệp hội; các tổ chức mà không phải khu vực hộ gia đình.
[2] Các chữ viết tắt trong bảng: VPTC: Văn
phòng Tổng cục; Vụ KHTC: Vụ Kế hoạch tài chính; Vụ NLTS: Vụ Thống kê Nông, Lâm
nghiệp và Thủy sản; CTK: Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Chi CTK: Chi Cục Thống kê huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh.
[3] Các mục có số thứ tự: 1, 2, 3, 4, 9, 10,
11 thực hiện năm xây dựng và ban hành phương án; các mục còn lại theo năm điều
tra.