ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 478/QĐ-UBND
|
Quảng
Trị, ngày 10 tháng 02 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG BỆNH VIÊM DA NỔI CỤC Ở TRÂU, BÒ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ, GIAI ĐOẠN 2022 - 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thú y ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật Chăn nuôi ngày 19
tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 35/2016/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật
Thú y;
Căn cứ Nghị định số 13/2020/NĐ-CP
ngày 21 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết Luật Chăn nuôi;
Căn cứ Quyết định số 1814/QĐ-TTg
ngày 28 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Kế hoạch
quốc gia phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục trên trâu, bò, giai đoạn 2022-2030”;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và PTNT tại Tờ trình số 14/TTr-SNN ngày 21 tháng 01 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Kế hoạch
phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục ở trâu, bò trên địa bàn tỉnh Quảng Trị, giai
đoạn 2022 - 2030.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị
xã; Chi cục trưởng Chi cục Chăn nuôi và Thú y và các cơ quan, đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ NN&PTNT;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các PVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KTPhc.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hà Sỹ Đồng
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG BỆNH VIÊM DA NỔI CỤC Ở TRÂU, BÒ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
GIAI ĐOẠN 2022 - 2030
(Kèm theo Quyết định số 478/QĐ- UBND ngày 10 tháng 02 năm 2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Trị)
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Kiểm soát, khống chế dịch bệnh Viêm
da nổi cục (VDNC) trên trâu, bò trên địa bàn tỉnh Quảng Trị; góp phần bảo đảm
an toàn thực phẩm, môi trường và hoạt động thương mại động vật, sản phẩm động vật
trên địa bàn tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Tiêm phòng vắc xin VDNC cho trên 80%
tổng đàn trâu, bò, bê nghé (gọi chung là trâu, bò) tại thời điểm tiêm phòng.
b) Chủ động giám sát, phát hiện sớm,
xử lý ổ dịch kịp thời, không để lây lan, hạn chế tối đa thiệt hại do bệnh gây
ra trên địa bàn tỉnh; kiểm soát tốt dịch bệnh nhằm giảm số ổ dịch VDNC xuống dưới
40 xã, phường, thị trấn trong năm 2022, hàng năm giảm 20% số xã có dịch và số
gia súc mắc bệnh VDNC so với năm trước.
c) Phòng bệnh chủ động, có hiệu quả bằng
các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học; vệ sinh, khử trùng, tiêu độc và tiêu
diệt các véc tơ truyền bệnh; xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh.
d) Kiểm dịch, kiểm soát chặt chẽ việc
vận chuyển, ngăn chặn không để mầm bệnh VDNC xâm nhiễm vào địa bàn tỉnh.
đ) Phối hợp Cục Thú y tổ chức nghiên
cứu các đặc điểm dịch tễ, vi rút, kỹ thuật chẩn đoán, xét nghiệm... và các giải
pháp liên quan phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh VDNC.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP TRỌNG TÂM
1. Tuyên truyền
nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi
a) Nội dung thông tin, tuyên truyền
- Đặc điểm và tính chất nguy hiểm của
bệnh VDNC, cách nhận biết gia súc mắc bệnh, nghi mắc bệnh VDNC và biện pháp xử
lý, phòng, chống dịch bệnh.
- Vai trò, tầm quan trọng của việc
phòng bệnh bằng vắc xin VDNC; các đặc điểm, hiệu quả và kế hoạch tiêm vắc xin
VDNC cho đàn trâu, bò.
- Nguy cơ đối với sức khỏe cộng đồng,
an toàn dịch bệnh, thiệt hại về kinh tế, ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi,
thương mại quốc tế do các hoạt động trái phép trong buôn bán, vận chuyển, tiêu
thụ trâu, bò, sản phẩm từ trâu, bò.
- Phổ biến chủ trương, chính sách và
quy định về phòng, chống bệnh VDNC, xây dựng cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh
VDNC; xử lý các trường hợp vi phạm, không tuân thủ các quy định về phòng, chống
bệnh VDNC.
- Các nội dung và tổ chức thực hiện Kế
hoạch phòng, chống bệnh VDNC trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2022 - 2030.
b) Phương thức thông tin, tuyên truyền
- Truyền thông qua hệ thống truyền
thanh, truyền hình; báo giấy, báo mạng, trang thông tin điện tử của các cơ
quan, tổ chức có liên quan; nhắn tin trên mạng viễn thông; truyền thông trên các
nền tảng công nghệ.
- Thông tin trên bảng tin công cộng tại
nơi đông người, tụ điểm sinh hoạt văn hóa, sinh hoạt cộng đồng của người dân;
thông tin trên các bản tin, tài liệu không kinh doanh, các tài liệu tuyên truyền
đặt tại tủ sách pháp luật của xã, phường, thị trấn, điểm bưu điện - văn hóa xã.
- Tổ chức các hoạt động thông tin,
tuyên truyền lưu động ở cơ sở; tuyên truyền, vận động thông qua các báo cáo
viên, tuyên truyền viên cơ sở.
- Xây dựng, in ấn, phát miễn phí các
tài liệu tuyên truyền (tờ rơi, pa nô, sách mỏng, sách sổ tay,...) về phòng, chống
bệnh VDNC.
- Tổ chức các hội thảo, hội nghị, tập
huấn chuyên đề, các buổi tọa đàm, nói chuyện, giao lưu trực tuyến, tổ chức sự
kiện về phòng, chống bệnh VDNC; tập huấn về kỹ năng truyền thông nguy cơ trong
phòng, chống bệnh VDNC.
c) Thời điểm và tần suất tuyên
truyền
Thông tin, tuyên truyền về các nội
dung phòng, chống bệnh VDNC phải được thực hiện thường xuyên, liên tục, đặc biệt
trước thời điểm dịch bệnh VDNC thường xảy ra tại địa phương, trước mùa phát triển
của các véc tơ truyền bệnh VDNC, trước khi triển khai kế hoạch tiêm vắc xin
VDNC.
2. Phòng bệnh bằng
vắc xin VDNC
a) Nguyên tắc chung
Sử dụng vắc xin VDNC để tiêm phòng
cho đàn trâu, bò là giải pháp tốt nhất, hiệu quả nhất và chi phí thấp nhất
trong công tác phòng, chống dịch bệnh.
b) Đối tượng tiêm vắc xin
Trâu, bò chưa được tiêm vắc xin hoặc
đã tiêm vắc xin VDNC nhưng hết thời gian miễn dịch bảo hộ (theo hướng dẫn của
nhà sản xuất vắc xin); không có biểu hiện triệu chứng điển hình của bệnh VDNC
và các bệnh truyền nhiễm khác.
c) Phạm vi tiêm vắc xin
- Hằng năm, tổ chức tiêm vắc xin VDNC
đồng loạt cho trâu, bò trên địa bàn, đảm bảo tỷ lệ tiêm đạt trên 80% tổng đàn tại
thời điểm tiêm phòng.
- Khi có dịch bệnh xảy ra, tổ chức rà
soát và tiêm phòng bổ sung vắc xin VDNC cho đàn trâu, bò (chưa được tiêm vắc
xin hoặc đã được tiêm vắc xin VDNC nhưng hết thời gian miễn dịch bảo hộ) trong
phạm vi toàn tỉnh.
d) Thời điểm tiêm vắc xin
- Hằng năm, tổ chức 01 đợt tiêm phòng
chính (tháng 4, 5) trước thời điểm dịch bệnh VDNC thường xảy ra, trước mùa phát
triển của các véc tơ truyền bệnh VDNC (như ruồi, muỗi, ve, mòng,...) và vào thời
điểm 1-2 tháng trước khi hết thời gian miễn dịch bảo hộ đối với trâu, bò đã được
tiêm vắc xin VDNC.
- Ngoài đợt tiêm chính, thường xuyên rà
soát, tổ chức tiêm vắc xin VDNC bổ sung cho đàn trâu, bò chưa được tiêm phòng,
phát sinh, nhập đàn trước và sau đợt tiêm chính.
đ) Sử dụng và bảo quản vắc xin
Sử dụng và bảo quản vắc xin VDNC được
phép lưu hành tại Việt Nam theo chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và PTNT và hướng dẫn
của nhà sản xuất, đơn vị cung ứng vắc xin.
3. Chủ động phòng
bệnh có hiệu quả bằng biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học, vệ sinh tiêu độc khử
trùng, tiêu diệt véc tơ truyền bệnh
- Chủ cơ sở chăn nuôi trâu, bò áp dụng
các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học, vệ sinh, tiêu độc khử trùng bảo đảm
không để gia súc mắc bệnh, làm lây lan dịch bệnh theo chỉ đạo, hướng dẫn của cơ
quan chuyên môn.
- Chính quyền cơ sở, các cơ quan
chuyên môn thường xuyên tổ chức triển khai vệ sinh tiêu độc khử trùng tại những
nơi nguy cơ cao, các ổ dịch cũ, các khu vực chăn nuôi, các chợ, điểm buôn bán,
giết mổ trâu, bò và các sản phẩm của trâu, bò bằng vôi bột hoặc hóa chất; hằng
ngày thực hiện vệ sinh, khử trùng tiêu độc sau mỗi buổi họp chợ, mỗi ca giết mổ
trâu, bò; huy động nguồn lực của địa phương và của người dân để mua hóa chất,
vôi bột, ... dùng thuốc tiêu diệt côn trùng, ruồi muỗi, ve, mòng... là vật chủ
trung gian mang mầm bệnh truyền lây.
- Sử dụng hóa chất được phép lưu hành
tại Việt Nam và theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và PTNT, hướng dẫn của
nhà sản xuất, đơn vị cung ứng hóa chất tiêu độc khử trùng và tiêu diệt véc tơ
truyền bệnh.
4. Giám sát và cảnh
báo dịch bệnh
Tăng cường năng lực chẩn đoán, giám sát,
điều tra ổ dịch và ứng phó với dịch bệnh của lực lượng thú y toàn tỉnh; chuẩn bị
đầy đủ các trang thiết bị, dụng cụ, nguyên vật liệu cần thiết cho việc tổ chức
giám sát, điều tra ổ dịch và lấy mẫu gửi xét nghiệm bệnh.
a) Giám sát chủ động
- Chủ vật nuôi, nhân viên thú y cấp
xã chủ động theo dõi, giám sát đàn trâu bò. Trường hợp phát hiệu trâu bò nghi mắc
bệnh VDNC, chết không rõ nguyên nhân, hoặc trâu bò, sản phẩm trâu bò nhập lậu,
nghi nhập lậu, không rõ nguồn gốc phải báo cáo ngay cho UBND xã, phường, thị trấn
và Trạm Chăn nuôi và Thú y để xử lý theo quy định.
- Tổ chức lấy mẫu xét nghiệm VDNC đối
với trâu bò, sản phẩm của trâu, bò bị bệnh, nghi bị bệnh hoặc trâu bò nhập lậu,
nghi nhập lậu (bao gồm cả các sản phẩm thịt trâu, bò đông lạnh, thịt trâu, bò
tươi, ...) trước khi xử lý theo quy định.
- Hàng tháng, tổ chức giám sát định kỳ
ở các vùng có nguy cơ, có mật độ chăn nuôi trâu, bò cao...
- Hàng năm, tổ chức thực hiện chủ động
lấy mẫu giám sát lưu hành vi rút VDNC tại vùng có nguy cơ cao, các xã đã từng
có dịch bệnh VDNC.
b) Giám sát bị động và điều tra ổ
dịch
- Cơ quan chăn nuôi và thú y các cấp
tổ chức lẩy mẫu để xét nghiệm vi rút VDNC đối với trâu bò nghi ngờ mắc bệnh
VDNC; trâu bò nghi có tiếp xúc với đàn trâu bò mắc bệnh VDNC; điều tra xác định
nguyên nhân nếu nghi đàn trâu bò mắc bệnh VDNC.
- UBND xã, phường, thị trấn phối hợp
với cơ quan chăn nuôi và thú y các cấp tiến hành điều tra ổ dịch (hộ, cơ sở
chăn nuôi bị nhiễm VDNC). Thông tin điều tra ổ dịch bao gồm các thông tin liên
quan trong khoảng thời gian tối thiểu từ thời điểm 14 ngày trước khi xuất hiện
dấu hiệu lâm sàng của ca bệnh đầu tiên đến thời điểm áp dụng các biện pháp kiểm
soát ổ dịch.
c) Giám sát sau tiêm phòng
- Chủ cơ sở chăn nuôi, nhân viên thú
y cấp xã và cơ quan chăn nuôi và thú y các cấp theo dõi lâm sàng trâu bò sau
tiêm phòng, nếu phát hiện trâu bò có biểu hiện mắc bệnh VDNC sau khi tiêm vắc
xin thì lấy mẫu xét nghiệm phát hiện tác nhân gây bệnh.
- Tổ chức lấy mẫu đánh giá hiệu quả
tiêm phòng vắc xin VDNC trong trường hợp cần thiết theo chỉ đạo, hướng dẫn của
Bộ Nông nghiệp và PTNT, Cục Thú y.
5. Kiểm dịch động
vật, kiểm soát vận chuyển
- Thực hiện kiểm dịch tại gốc đối với
trâu bò, sản phẩm trâu bò xuất tỉnh theo quy định tại Thông tư
25/2016/TT-BNNPTNT ngày 30/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định về kiểm dịch
động vật, sản phẩm động vật trên cạn và thực hiện cách ly, theo dõi, quản lý
trâu bò nhập tỉnh đúng quy định.
- Cập nhật, trao đổi thông tin về
công tác kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật với các lực lượng chức năng như:
Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát Môi trường, Cảnh sát Giao thông, Cảnh sát Kinh tế,
An ninh Kinh tế - Công an tỉnh, Cục Hải quan tỉnh, Cục Quản lý thị trường tỉnh
và Chi cục Chăn nuôi và Thú y của các tỉnh, thành phố nhằm phát hiện và xử lý kịp
thời các trường hợp vi phạm về vận chuyển động vật bệnh, nghi bệnh, động vật chết,
động vật không qua kiểm dịch của cơ quan thú y.
- Thành lập các đoàn kiểm tra liên
ngành các cấp tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động vận chuyển, giết
mổ, kinh doanh trâu bò, sản phẩm trâu bò trên địa bàn quản lý.
6. Kiểm soát giết
mổ và kiểm tra vệ sinh thú y
- Thực hiện quy trình kiểm soát giết
mổ trâu bò theo đúng quy định tại Thông tư số 09/2016/TT-BNNPTNT ngày 01/6/2016
của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định về kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh
thú y.
- Trong trường hợp phát hiện trâu bò,
sản phẩm trâu bò mắc bệnh VDNC tại cơ sở giết mổ phải thực hiện các biện pháp xử
lý theo quy định.
- Thực hiện vệ sinh, tiêu độc khử
trùng ngay sau mỗi ca giết mổ và cuối buổi chợ, cuối ngày đối với khu vực buôn
bán trâu bò, sản phẩm trâu bò tại các chợ.
- Triển khai xây dựng cơ sở giết mổ tập
trung theo Quyết định số 3158/QĐ-UBND ngày 28/12/2018 của UBND tỉnh về Quy hoạch
xây dựng CSGM động vật tập trung tỉnh Quảng Trị đến năm 2030, định hướng đến
năm 2040.
7. Ứng phó, xử lý
ổ dịch, chống dịch, quản lý, chăm sóc gia súc bệnh
a) Chủ gia súc
- Cách ly ngay gia súc mắc bệnh hoặc
có dấu hiệu mắc bệnh VDNC.
- Không mua bán, vận chuyển, giết mổ,
tiêu thụ, vứt xác động vật mắc bệnh, nghi mắc bệnh, động vật chết, sản phẩm động
vật mang mầm bệnh ra môi trường.
- Thực hiện vệ sinh, khử trùng, tiêu
độc, xử lý, chăm sóc gia súc mắc bệnh, có dấu hiệu mắc bệnh, động vật chết theo
hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y.
- Cung cấp thông tin chính xác về dịch
bệnh theo yêu cầu của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y, nhân viên thú y cấp
xã và chính quyền địa phương.
- Thực hiện các biện pháp phòng, chống
dịch bệnh theo quy định, theo hướng dẫn, chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền.
b) UBND các xã, phường, thị trấn
- Phối hợp với cơ quan chăn nuôi và
thú y các cấp tiến hành xác minh và lấy mẫu chẩn đoán bệnh, xét nghiệm bệnh.
- Tổ chức phòng, chống dịch theo quy
định của Luật Thú y:
+ Lập chốt kiểm soát tạm thời trên
các trục đường giao thông ra, vào vùng dịch, vùng khống chế nhằm ngăn chặn,
không để vận chuyển động vật, sản phẩm động vật mẫn cảm ra, vào vùng dịch, trừ
các trường hợp được phép theo quy định của Luật Thú y và có hướng dẫn, giám sát
của cơ quan thú y có thẩm quyền; có giải pháp quản lý, kiểm soát việc vận chuyển
động vật, sản phẩm động vật nội tỉnh để hạn chế lây lan dịch bệnh.
+ Đặt biển báo khu vực có dịch, hướng
dẫn vận chuyển trâu, bò tránh đi qua vùng dịch.
+ Tổ chức tiêm phòng vắc xin VDNC cho
đàn trâu bò tại địa phương theo hướng dẫn của cơ quan chăn nuôi và thú y.
+ Tổ chức phun khử trùng phương tiện
vận chuyển từ vùng dịch đi ra ngoài.
+ Hướng dẫn thực hiện vệ sinh, khử
trùng, tiêu độc chuồng nuôi và khu vực xung quanh bằng vôi bột, hóa chất đặc hiệu
để tiêu diệt mầm bệnh, véc tơ truyền bệnh (ruồi, muỗi, ve, mòng,...).
+ Hướng dẫn xử lý, chăm sóc, quản lý
gia súc trong vùng dịch. Tổ chức tiêu hủy trâu bò chết theo hướng dẫn của cơ
quan chăn nuôi và thú y.
+ Tổ chức tuyên truyền cho nhân dân
các biện pháp phòng chống dịch.
8. Xây dựng cơ sở,
vùng an toàn dịch bệnh
Tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn xây dựng
cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh theo quy định.
9. Nghiên cứu đặc
điểm dịch tễ bệnh VDNC, vắc xin VDNC
Phối hợp Cục Thú y tổ chức nghiên cứu
về dịch tễ, vi rút, vắc xin, phương pháp chẩn đoán, xét nghiệm; giám sát, thu
thập mẫu vi rút, nghiên cứu các đặc tính sinh học phân tử, đặc tính di truyền,
kháng nguyên, khả năng gây bệnh và khả năng truyền lây của vi rút VDNC và các
giải pháp phòng, chống dịch bệnh.
III. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Cơ chế tài chính
a) Ngân sách tỉnh
- Hỗ trợ 50% kinh phí mua vắc xin
VDNC để tiêm phòng cho đàn trâu, bò thuộc diện tiêm phòng được ngân sách nhà nước
hỗ trợ.
- Đảm bảo kinh phí đối với các hoạt động
bao gồm: Chỉ đạo, kiểm tra, tập huấn, hội nghị triển khai, thông tin tuyên truyền,
giám sát, lấy mẫu, xét nghiệm, dụng cụ, vật tư, hóa chất, bảo hộ...ở cấp tỉnh;
- Đảm bảo 70% kinh phí hỗ trợ cho hộ
chăn nuôi trâu, bò buộc phải tiêu hủy, khôi phục sản xuất chăn nuôi. Định mức
theo quy định tại Nghị định 02/2017/NĐ-CP ngày 09/01/2017 của Chính phủ.
b) Ngân sách cấp huyện
- Đảm bảo 50% kinh phí mua vắc xin
VDNC để tiêm phòng cho đàn trâu, bò thuộc diện tiêm phòng được ngân sách nhà nước
hỗ trợ.
- Đảm bảo các kinh phí khác trong
phòng, chống dịch cấp huyện (hội nghị triển khai; công tiêm phòng vắc xin;
tuyên truyền; tập huấn; Thống kê, quản lý, giám sát đàn trâu bò, chốt kiểm
soát...)
- Đảm bảo kinh phí mua hóa chất và
các vật tư khác phục vụ công tác phòng, chống dịch ngoài chương trình hỗ trợ của
Trung ương, của tỉnh nhằm chủ động thực hiện công tác phòng, chống dịch trên địa
bàn.
- Đảm bảo 30% kinh phí hỗ trợ cho hộ
chăn nuôi trâu, bò buộc phải tiêu hủy, khôi phục sản xuất chăn nuôi. Định mức
theo quy định tại Nghị định 02/2017/NĐ-CP ngày 09/01/2017 của Chính phủ.
c) Ngân sách xã, phường, thị trấn
Căn cứ vào tình hình cụ thể của địa
phương, UBND các xã, phường, thị trấn chi trả kinh phí cho các hoạt động trên địa
bàn:
- Kinh phí hoạt động của Ban chỉ đạo
phòng, chống dịch bệnh VDNC.
- Kinh phí hỗ trợ cho công tác phòng,
chống dịch bệnh VDNC của địa phương ngoài phần hỗ trợ từ ngân sách tỉnh, huyện,
thành phố, thị xã.
d) Hộ chăn nuôi và tổ chức
Đối với hộ chăn nuôi, chủ trang trại,
tổ hợp tác, hợp tác xã chăn nuôi trâu, bò: Chi trả kinh phí thực hiện các biện
pháp phòng, chống bệnh VDNC ngoài phần hỗ trợ của Nhà nước.
2. Khái toán kinh phí phòng, chống
dịch
- Tổng kinh phí thực hiện từ năm 2022
- 2030: 34.616,7 triệu đồng.
Trong đó:
+ Ngân sách tỉnh: 10.354,5 triệu
đồng.
+ Ngân sách huyện, xã: 21.067,2
triệu đồng.
+ Người chăn nuôi, tổ chức: 3.195,0
triệu đồng.
(Có
phụ lục kèm theo)
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Căn cứ các nội dung của bản Kế hoạch
này, UBND các huyện, thành phố, thị xã xây dựng kế hoạch cụ thể, phù hợp với điều
kiện thực tế để tổ chức triển khai đồng bộ, có hiệu quả các biện pháp phòng, chống
bệnh VDNC trong giai đoạn từ năm 2022 - 2030 tại địa phương. Một số yêu cầu cụ
thể đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân như sau:
1. Ban chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh
vật nuôi tỉnh Quảng Trị
Ban chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh vật
nuôi được thành lập theo quy định của Luật Thú y là đầu mối điều phối, chỉ đạo
các hoạt động phòng chống dịch theo nội dung Kế hoạch này.
Căn cứ tình hình thực tế và diễn biến
của dịch bệnh VDNC, Ban Chỉ đạo tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh chỉ đạo các Sở,
ban ngành và UBND các huyện, thành phố, thị xã triển khai các biện pháp phòng,
chống bệnh VDNC cho phù hợp và hiệu quả.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
- Là cơ quan thường trực Ban chỉ đạo
phòng, chống bệnh VDNC tỉnh và là đầu mối tham mưu triển khai thực hiện Kế hoạch
này và tham mưu chỉ đạo triển khai các hoạt động phòng, chống bệnh VDNC theo
quy định của Luật Thú y.
- Chủ trì, phối hợp với UBND các huyện,
thành phố, thị xã và Sở, ban ngành liên quan tổ chức thực hiện Kế hoạch phòng,
chống bệnh VDNC giai đoạn 2022 - 2030 có hiệu quả.
- Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc
triển khai thực hiện các nội dung, giải pháp của Kế hoạch trên địa bàn tỉnh; đồng
thời tổng hợp báo cáo Bộ Nông nghiệp và PTNT, Cục Thú y, Bộ Tài chính kết quả
thực hiện Kế hoạch phòng chống bệnh VDNC trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Tài chính xây dựng
kế hoạch kinh phí để đảm bảo thực hiện Kế hoạch phòng, chống bệnh VDNC hàng năm
và hỗ trợ cho người chăn nuôi có gia súc bệnh buộc phải tiêu hủy theo quy định.
- Chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi và Thú y
thực hiện các nội dung:
+ Phối hợp với UBND các huyện, thành
phố, thị xã trong việc đôn đốc, kiểm tra các địa phương xây dựng và thực hiện Kế
hoạch phòng, chống dịch VDNC của địa phương giai đoạn 2022 - 2030, chuẩn bị vật
tư, hóa chất, nhân lực để tổ chức phòng, chống dịch.
+ Tổ chức tập huấn cho lực lượng thú
y toàn tỉnh về bệnh VDNC, tình hình diễn biến của bệnh dịch, phương pháp chẩn đoán
bệnh, kỹ thuật khống chế và xử lý ổ dịch; truyền thông nâng cao nhận thức và
thay đổi hành vi trong phòng, chống dịch VDNC...
+ Hướng dẫn các biện pháp kỹ thuật
trong việc triển khai các giải pháp phòng bệnh và xử lý ổ dịch VDNC theo quy định.
+ Phối hợp với các đơn vị có liên
quan thực hiện điều tra ổ dịch, giám sát lưu hành bệnh; phân tích các yếu tố
nguy cơ để có giải pháp phòng, chống dịch.
+ Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan
truyền thông, xây dựng nội dung truyền thông về phòng, chống bệnh VDNC trên các
phương tiện thông tin đại chúng.
+ Hướng dẫn cơ sở chăn nuôi gia súc tập
trung triển khai xây dựng cơ sở an toàn dịch, xây dựng chuỗi cơ sở sản xuất sản
phẩm trâu, bò an toàn dịch bệnh để phục vụ nhu cầu tiêu dùng.
+ Cung ứng đầy đủ, kịp thời các loại
vật tư, vắc xin, thuốc sát trùng; chuẩn bị trang thiết bị, lực lượng sẵn sàng
phối hợp với các địa phương triển khai công tác phòng, chống dịch.
+ Thực hiện công tác kiểm dịch trâu
bò, sản phẩm trâu bò xuất tỉnh và hướng dẫn chính quyền địa phương thực hiện
cách ly, theo dõi, giám sát trâu bò, sản phẩm trâu bò nhập tỉnh đúng quy định
pháp luật
+ Tăng cường công tác quản lý hoạt động
của các cơ sở giết mổ động vật; hoạt động sơ chế, chế biến, vận chuyển, kinh
doanh động vật, sản phẩm động vật và vệ sinh thú y trên địa bàn.
+ Hàng năm, tổng hợp kết quả công tác
phòng chống dịch, công tác tiêm phòng trên địa bàn, báo cáo Sở Nông nghiệp và
PTNT, UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và PTNT.
+ Phối hợp với chính quyền các cấp rà
soát, dự phòng sẵn các phương án tiêu hủy, nơi chôn, đốt; bố trí địa điểm cách
ly để tổ chức cách ly, xử lý gia súc bị bệnh VDNC, nghi nhiễm bệnh VDNC trong
trường hợp phát hiện trên phương tiện đang chuyên chở qua địa bàn tỉnh. Các điểm
cách ly phải đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất, nhân lực và kinh phí hoạt
động theo các yêu cầu về phòng chống dịch và bảo vệ môi trường.
3. Sở Tài chính: Căn cứ Kế hoạch phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục ở trâu, bò trên địa
bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2022 - 2030, tình hình dịch bệnh hàng năm và khả
năng cân đối ngân sách địa phương để chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và
PTNT tham mưu trình cấp có thẩm quyền bố trí dự toán hàng năm để thực hiện.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT
hướng dẫn các biện pháp xử lý môi trường phục vụ công tác phòng, chống bệnh
VDNC.
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc hướng
dẫn và giám sát việc xử lý môi trường các khu vực chôn hủy gia súc, sản phẩm
gia súc nhiễm bệnh VDNC.
5. Sở Thông tin và Truyền thông,
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Quảng Trị: Phối
hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT và các đơn vị, địa phương có liên quan hướng dẫn
các cơ quan thông tấn báo chí, hệ thống thông tin cơ sở trên địa bàn tỉnh tổ chức
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi của người
dân về tính chất nguy hiểm của bệnh VDNC; các biện pháp phòng, chống bệnh VDNC;
các quy định của Luật Thú y, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật...; Chủ động
xây dựng chuyên trang, chuyên mục về phòng, chống bệnh VDNC; kịp thời phản ánh
đúng mức về diễn biến, nguy cơ dịch bệnh để nâng cao cảnh giác thực hiện tốt
các biện pháp phòng, chống dịch bệnh.
6. Các Sở, Ngành: Công Thương, Kế
hoạch và Đầu tư, Công an, Bộ Chỉ huy Quân sự, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng, Cục
Hải quan, Cục Quản lý thị trường tỉnh: Chỉ đạo các lực
lượng trực thuộc phối hợp chặt chẽ chính quyền địa phương trong việc ngăn chặn
nhập lậu gia súc, sản phẩm động vật trên tuyến biên giới, cửa khẩu, đường mòn,
lối mở và tuyến biển; đồng thời làm tốt công tác giáo dục chính trị, tư tưởng
tuyên truyền cho nhân dân khu vực biên giới về tác hại của việc vận chuyển,
kinh doanh gia súc, sản phẩm động vật nhập khẩu trái phép để người dân hiểu,
không tham gia, tiếp tay cho buôn lậu. Đấu tranh, xử lý các trường hợp buôn
bán, vận chuyển gia súc, sản phẩm động vật không rõ nguồn gốc xuất xứ, chưa qua
kiểm dịch trên thị trường nhằm ngăn chặn bệnh VDNC. Hỗ trợ việc tiêu hủy khi có
số lượng lớn gia súc, sản phẩm gia súc buộc phải tiêu hủy để ngăn chặn dịch bệnh
lây lan.
7. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, thị xã
- Chỉ đạo Phòng chuyên môn xây dựng kế
hoạch phòng, chống dịch VDNC cấp huyện giai đoạn 2022-2030 theo nội dung kế hoạch
của UBND tỉnh; hàng năm, xây dựng dự toán và bố trí kinh phí đảm bảo yêu cầu phòng,
chống dịch tại địa phương; chỉ đạo đồng bộ các giải pháp và thường xuyên rà
soát, tổ chức tiêm phòng bổ sung cho đàn trâu, bò phát sinh, nhập đàn trước và
sau đợt tiêm phòng chính; bố trí nguồn lực, vật tư, phương tiện, quỹ đất để chống
dịch, tiêu hủy động vật mắc bệnh khi có dịch.
- Kiện toàn, nâng cao năng lực hệ thống
thú y cấp xã hoạt động hiệu lực, hiệu quả, đảm bảo cho công tác phòng, chống dịch
bệnh tại địa phương.
- Chỉ đạo thực hiện kê khai đăng ký chăn
nuôi theo quy định của Luật Chăn nuôi và Thông tư số 23/2019/TT-BNNPTNT ngày
30/11/2019 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về hướng dẫn một số điều của Luật Chăn
nuôi về hoạt động chăn nuôi.
- Tổ chức tiêm phòng vắc xin VDNC đại
trà và bổ sung cho đàn gia súc trên địa bàn theo Kế hoạch và hướng dẫn của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Chỉ đạo các cơ quan chức năng thuộc
UBND cấp huyện xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân không tổ chức, thực hiện tiêm
phòng và các quy định về phòng, chống dịch bệnh để dịch bệnh xảy ra trên địa
bàn theo quy định pháp luật.
- Tổ chức theo quy định các đội kiểm
tra liên ngành nhằm kiểm soát chặt chẽ việc vận chuyển gia súc và các sản phẩm
từ gia súc ở các địa phương khác vào địa bàn, kiên quyết xử lý các trường hợp
vi phạm.
- Chỉ đạo xây dựng cơ sở giết mổ gia
súc, gia cầm tập trung tại địa phương theo Quyết định số 3158/QĐ-UBND ngày
28/12/2018 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Quy hoạch xây dựng cơ sở giết mổ gia
súc, gia cầm tập trung tỉnh Quảng Trị đến năm 2030, định hướng đến năm 2040.
- Quyết định công bố dịch, công bố hết
dịch VDNC khi đủ điều kiện theo quy định của Luật Thú y và tổ chức các biện
pháp phòng, chống dịch bệnh theo quy định.
- Phổ biến, tuyên truyền Kế hoạch rộng
rãi để nhân dân nắm và chủ động công tác phòng, chống dịch bệnh;
- Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn
phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai thực hiện tốt những nội dung sau:
+ Hướng dẫn thực hiện khai báo và kê
khai các cơ sở chăn nuôi theo quy định tại Thông tư số 23/2019/TT-BNNPTNT ngày
23/11/2019 của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
+ Triển khai thực hiện công tác
phòng, chống dịch, đặc biệt công tác giám sát, phát hiện, báo cáo và xử lý ổ dịch
theo quy định của Luật Thú y và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thú y; đẩy
mạnh tuyên truyền, vận động các trang trại, hộ gia đình chăn nuôi tự giác, tích
cực tham gia việc tiêm phòng vắc xin VDNC cho gia súc...
+ Chuẩn bị đầy đủ lực lượng, phương
tiện, vật tư sẵn sàng ứng phó khi có dịch xảy ra; bố trí địa điểm tiêu hủy gia
súc bệnh theo đề nghị của cơ quan thú y.
+ Lập hồ sơ đề nghị UBND huyện, thành
phố, thị xã xem xét hỗ trợ gia súc bị tiêu hủy do mắc bệnh VDNC theo quy định.
- Thực hiện chế độ báo cáo dịch bệnh
định kỳ và đột xuất theo quy định.
8. Doanh nghiệp và chủ chăn nuôi
gia súc
- Thực hiện nghiêm túc các quy định của
pháp luật về chăn nuôi, thú y và phòng, chống dịch bệnh động vật.
- Phối hợp với Chi cục Chăn nuôi và
Thú y trong việc xây dựng cơ sở, chuỗi cơ sở sản xuất sản phẩm trâu, bò an toàn
dịch bệnh để phục vụ nhu cầu tiêu dùng.
- Chi trả phần kinh phí cho hoạt động
phòng chống dịch và xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh theo quy định tại phần cơ
chế tài chính.
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh và các đoàn thể chính trị - xã hội: Chỉ
đạo Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội địa phương chủ động,
tham gia cùng chính quyền các cấp, các Sở, ban, ngành liên quan trong công tác
phòng chống dịch bệnh động vật nói chung và bệnh VDNC nói riêng có hiệu quả.
V. KIỂM TRA, ĐÁNH
GIÁ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
1. Công tác thông tin, báo cáo
Hằng năm, UBND các huyện, thành phố,
thị xã báo cáo kết quả tổ chức thực hiện Kế hoạch tại địa phương gửi về UBND tỉnh
qua Sở Nông nghiệp và PTNT trước ngày 25/11 để tổng hợp báo cáo Chính phủ, Bộ
Nông nghiệp và PTNT và thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo yêu cầu của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định.
2. Kiểm tra đánh giá
Hằng năm, Sở Nông nghiệp và PTNT chỉ
đạo Chi cục Chăn nuôi và Thú y xây dựng kế hoạch và tổ chức kiểm tra đánh giá
việc triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch này báo cáo UBND tỉnh,
Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và PTNT.
Tùy theo diễn biến của tình hình dịch
bệnh và điều kiện thực tiễn, Kế hoạch này sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với
quá trình triển khai công tác phòng chống dịch bệnh trên địa bàn tỉnh./.
PHỤ LỤC:
KINH PHÍ PHÒNG, CHỐNG BỆNH VDNC GIAI ĐOẠN
2022 - 2030
ĐVT: triệu đồng
TT
|
Hạng
mục
|
Tổng
cộng
|
Trong
đó (triệu đồng)
|
Ghi
chú
|
Cấp
tỉnh
|
Cấp
huyện
|
Cơ
sở chăn nuôi, tổ chức
|
|
A
|
KINH PHÍ MỘT NĂM
|
3.846,3
|
1.150,5
|
2.340,8
|
355,0
|
|
1
|
Kinh phí tiêm phòng
|
2.431,3
|
1.080,5
|
1.350,8
|
0,0
|
|
1.1
|
Vắc xin VDNC trâu bò: Tiêm 80% tổng
đàn 77.181 con = 61.400 con x 35.000d/liều (NS tỉnh 50%-NS cấp huyện 50%)
|
2.149,0
|
1.074,5
|
1.074,5
|
|
|
1.2
|
Công tiêm phòng
|
276,3
|
|
276,3
|
|
Theo
TT 283/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016 của Bộ Tài chính
|
1.3
|
Thẩm định, đăng báo đấu thầu vắc
xin
|
6,0
|
6,0
|
|
|
|
2
|
Giám sát lưu hành vi rút VDNC (xét
nghiệm)
|
45,0
|
45,0
|
|
|
|
3
|
Kiểm tra, kiểm soát trâu, bò và các
sản phẩm trâu, bò nhập vào địa bàn tỉnh (Hoạt động liên ngành cấp tỉnh, huyện)
|
50,0
|
5,0
|
45,0
|
|
|
4
|
Kiểm tra, giám sát dịch bệnh các cơ
sở chăn nuôi cơ sở giống, trang trại chăn nuôi
|
55,0
|
|
|
55,0
|
|
5
|
Kiểm tra, giám sát việc buôn bán, chế
biến, bảo quản trâu, bò và các sản phẩm từ trâu, bò tại các cơ sở, doanh nghiệp,
chợ, điểm nhỏ lẻ...); Xử lý, tiêu hủy trâu, bò, sản phẩm trâu, bò không rõ
nguồn gốc (nếu có)
|
100,0
|
10,0
|
90,0
|
|
|
6
|
Bảo hộ lao động phòng chống dịch
|
100,0
|
10,0
|
90,0
|
|
|
7
|
Tiêu độc khử trùng (hóa chất, vôi bột,
công tiêu độc,...)
|
750,0
|
|
450,0
|
300,0
|
|
7.1
|
Nơi nguy cơ cao (công tiêu độc...)
|
450,0
|
|
450,0
|
|
|
7.2
|
Cơ sở chăn nuôi (hóa chất, vôi bột...)
|
300,0
|
|
|
300,0
|
|
8
|
Tuyên truyền
|
90,0
|
0,0
|
90,0
|
|
|
8.1
|
Chuyên mục tuyên truyền trên
truyền hình
|
45,0
|
0,0
|
45,0
|
|
|
8.2
|
Tờ rơi
|
45,0
|
0,0
|
45,0
|
|
|
9
|
Tập huấn cho nhân viên thú y cấp xã
toàn tỉnh
|
180,0
|
0,0
|
180,0
|
|
|
10
|
Hội nghị triển khai, sơ tổng kết
|
36,0
|
0,0
|
36,0
|
|
|
11
|
Văn phòng phẩm
|
9,0
|
0,0
|
9,0
|
|
|
B
|
TỔNG
KINH PHÍ GIAI ĐOẠN 2022-2030 (9 năm)
|
34.616,7
|
10.354,5
|
21.067,2
|
3.195,0
|
|