ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3434/QĐ-UBND
|
Quảng
Trị, ngày 27 tháng 10 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN NÔNG TỈNH QUẢNG TRỊ GIAI ĐOẠN 2022 - 2025
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 83/2018/NĐ-CP
ngày 24/5/2018 của Chính phủ về Khuyến nông;
Căn cứ Thông tư số 75/2019/TT-BTC
ngày 04/11/2019 của Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp từ
nguồn ngân sách nhà nước thực hiện hoạt động khuyến nông;
Căn cứ Nghị quyết 37/2020/NQ-HĐND
của HĐND tỉnh ban hành ngày 23/7/2020 về Quy định nội dung chi, mức chi các hoạt
động khuyến nông trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 287/TTr-SNN ngày 20/10/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Chương trình
Khuyến nông tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2022 - 2025.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc
các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Khoa
học và Công nghệ, Lao động - Thương binh và Xã hội, Thông tin và Truyền thông;
Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố,
thị xã và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- CT, PCT TT Hà Sỹ Đồng;
- Trung tâm Khuyến nông tỉnh;
- PVP Nguyễn Cửu;
- Lưu: VT, NNP.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hà Sỹ Đồng
|
CHƯƠNG TRÌNH
KHUYẾN NÔNG TỈNH QUẢNG TRỊ GIAI ĐOẠN 2022 - 2025
(Ban kèm theo Quyết định số: 3434/QĐ-UBND ngày 27/10/2021 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Quảng Trị)
I. MỤC TIÊU THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Mục tiêu chung
- Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp để tăng thu
nhập, làm giàu, thích ứng với các điều kiện canh tác, khí hậu, thị trường thông
qua các nội dung, hình thức, phương thức hoạt động khuyến nông, đẩy mạnh sản xuất
hữu cơ, canh tác tự nhiên và ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất, tạo lợi thế cạnh
tranh cho các sản phẩm nông sản của tỉnh.
- Góp phần thực hiện chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp theo hướng phát triển sản xuất hàng hóa, nâng cao năng suất,
chất lượng, hiệu quả, an toàn thực phẩm đáp ứng nhu cầu thực phẩm trên địa bàn
tỉnh; thúc đẩy tiến trình cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá
trị gia tăng và phát triển bền vững, gắn với xây dựng nông thôn mới, tăng cường
khả năng chống chịu thiên tai; ổn định kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường, tạo
động lực thúc đẩy tăng trưởng ngành nông lâm nghiệp thủy sản tỉnh Quảng Trị
giai đoạn 2022 - 2025.
- Huy động nguồn lực từ các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài tỉnh tham gia chuyển giao khoa học công nghệ trong nông
nghiệp.
2. Mục tiêu cụ thể
- Có 25 - 30 loại hình mô hình trình
diễn ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới trên các cây trồng, con nuôi chủ
lực của tỉnh về giống, phân bón, quy trình sản xuất có liên kết. Đạt năng suất,
chất lượng và giá trị tăng thêm tối thiểu từ 10 - 25% so với sản xuất truyền thống
và đáp ứng các yêu cầu về an toàn vệ sinh thực phẩm. Hàng năm có 3 - 5 mô hình
khuyến nông có hiệu quả để các địa phương nhân ra diện rộng, có 1 - 2 mô hình sản
xuất theo quy trình canh tác hữu cơ, mô hình sản xuất ứng dụng công nghệ cao.
- Tổ chức đào tạo, nâng cao năng lực cho
khoảng 400 - 500 lượt người thuộc đối tượng chuyển giao, 1.000 - 2.000 lượt học
viên là nông dân chủ chốt, thành viên hợp tác xã, tổ hợp tác, chủ trang trại,...Tổ
chức tham quan, học tập, trao đổi kinh nghiệm; hội thảo; tổng kết, chuyên đề
đánh giá các đối tượng cây trồng, vật nuôi, với khoảng 2.000 lượt người tham dự.
- Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên
truyền, hàng năm xây dựng 26 chuyên mục Trang Nông nghiệp phát sóng trên Đài
Phát thanh - Truyền hình tỉnh, 12 số Bản tin Nông nghiệp của ngành, Website của
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Trung tâm Khuyến nông.
- Trong giai đoạn 2022 - 2025 cử khoảng
20 cán bộ khuyến nông tỉnh, huyện tham gia các lớp tập huấn tại một số Trung
tâm nghiên cứu khoa học công nghệ, Trường, Viện liên quan trong nước nhằm nâng
cao kỹ năng, chuyên môn, nghiệp vụ, khoa học công nghệ, thông tin chính sách mới...
để ứng dụng và triển khai thực hiện các hoạt động khuyến nông tại cơ sở đạt hiệu
quả và chất lượng.
- Huy động nguồn lực xã hội hóa từ
các tổ chức, cá nhân (nguồn đối ứng) khoảng từ 30-40% kinh phí.
II. NỘI DUNG
CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN NÔNG GIAI ĐOẠN 2022-2025
1. Đào tạo, tập
huấn, thông tin tuyên truyền
1.1. Đào tạo, tập huấn
1.1.1. Chương trình đào tạo nâng
cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho đối tượng chuyển giao
Mục tiêu: Nâng cao năng lực chuyên
môn, nghiệp vụ, khoa học công nghệ và kiến thức thị trường, chuyển đổi số,
thương mại điện tử, kỹ năng cho cán bộ ngành nông nghiệp, hợp tác xã, doanh
nghiệp và tổ chức đoàn thể các cấp liên quan trong việc chuyển giao, ứng dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
Quy mô: Tổ chức 14 lớp tập huấn, có
khoảng 420 học viên tham gia.
Địa điểm: Tại thành phố Đông Hà
1.1.2. Chương trình đào tạo, tập
huấn cho đối tượng nhận chuyển giao
Mục tiêu: Cập nhật, trang bị kiến thức
và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật mới cho nông dân góp phần đẩy nhanh áp
dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp.
Quy mô: Tổ chức 16 lớp tập huấn, có
khoảng 480 học viên tham gia
Địa điểm: Tại các xã, huyện trong tỉnh.
1.1.3. Chương trình nâng cao năng
lực dành cho cán bộ khuyến nông tỉnh, huyện gửi đi đào tạo chuyên sâu nâng cao
kỹ năng, chuyên môn, nghiệp vụ, khoa học công nghệ, thông tin chính sách mới...
Mục tiêu: Tăng cường năng lực cho cán
bộ khuyến nông các cấp để ứng dụng và triển khai thực hiện các hoạt động khuyến
nông tại cơ sở đạt hiệu quả và chất lượng.
Quy mô: Trong giai đoạn 2022 - 2025 cử
khoảng 20 cán bộ tham gia các lớp tập huấn.
Địa điểm: Tại một số Trung tâm nghiên
cứu khoa học công nghệ, Trường, Viện liên quan trong nước.
1.1.4. Chương trình đào tạo huấn
luyện (Nguồn Trung ương thông qua Khuyến nông Quốc gia, nếu có)
Mục tiêu: Nâng cao năng lực, kỹ năng
và phương pháp Khuyến nông cho cán bộ Khuyến nông các cấp thông qua các lớp đào
tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ khuyến nông về chăn nuôi, trồng trọt, nuôi
trồng thủy sản, lâm nghiệp...
Quy mô: Nếu được phân bổ kinh phí
hàng năm của Trung ương, Trung tâm Khuyến nông dự kiến tổ chức đào tạo huấn luyện
từ 2-3 lớp tập huấn (tổng 10 lớp với khoảng 300 nông dân tham gia).
Địa điểm: Tại thành phố Đông Hà và một
số huyện đủ điều kiện trong tỉnh
1.2. Thông tin tuyên truyền
1.2.1. Hoạt động Thông tin tuyên
truyền
Mục tiêu: Giúp người dân nắm bắt kịp
thời những chủ trương, chính sách và tiến bộ kỹ thuật mới trong nông nghiệp;
tình hình sản xuất và thị trường tiêu thụ sản phẩm, những mô hình sản xuất hiệu
quả; hiểu và làm theo những khuyến cáo khoa học kỹ thuật tiên tiến về khuyến
nông, nông nghiệp và phát triển nông thôn bền vững.
Quy mô: In ấn và xuất bản 48.000 cuốn
Bản tin Nông nghiệp, 2.800 cuốn Lịch Nông vụ. Xây dựng và phát sóng 104 chuyên
mục, phóng sự về khuyến nông trên Đài Phát thanh - Truyền hình tình; 96 chuyên
mục Bạn Nhà nông trên Báo Quảng Trị; dự báo thời tiết nông vụ và cập nhật, duy
trì thường xuyên tin tức, đăng tải hàng ngày tin, bài, video trên trang web
khuyến nông.
1.2.2. Hội nghị tổng kết công tác
Khuyến nông
Mục tiêu: Tổng kết, đánh giá kết quả
hoạt động Khuyến nông hàng năm và giai đoạn để đúc rút kinh nghiệm và đưa ra giải
pháp hoạt động khuyến nông giai đoạn mới hiệu quả hơn.
Quy mô: Tổ chức 01 cuộc hội nghị tổng
kết hàng năm có 70 đại biểu tham gia/cuộc x 3 năm; và 01 cuộc hội nghị tổng kết
30 năm thành lập đơn vị có 150 đại biểu tham gia.
Địa điểm: Tại thành phố Đông Hà
1.2.3. Hội nghị tổng kết công tác
Thông tin tuyên truyền
Mục tiêu: Tổng kết, đánh giá kết quả
hoạt động Thông tin tuyên truyền 5 năm (giai đoạn 2021 - 2025) để đánh giá công
tác phối hợp thông tin truyền thông với các đơn vị trong ngành Nông nghiệp và
cơ quan Đài, Báo Quảng Trị. Qua đó để rút kinh nghiệm và tìm giải pháp hoạt động,
phối hợp tốt hơn.
Quy mô: Tổ chức 01 cuộc hội nghị tổng
kết giai đoạn 5 năm với 70 đại biểu tham gia.
Địa điểm: Tại thành phố Đông Hà
1.2.4. Tọa đàm cùng nông dân bàn
cách làm ăn, chia sẻ kinh nghiệp sản xuất, tiêu thụ nông sản
Mục tiêu: Cùng nông dân tiếp cận các
mô hình mới, có hiệu quả để trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm, đánh giá những kết
quả đạt được, những tồn tại hạn chế và đưa ra các giải pháp, chính sách phát triển
sản xuất, liên kết chế biến, tiêu thụ sản phẩm
Quy mô: Tổ chức 8 cuộc tọa đàm/giai
đoạn (25 đại biểu/cuộc)
Địa điểm: Tổ chức tại các huyện
1.2.5. Học tập kinh nghiệm các mô
hình nông nghiệp trong nước
Mục tiêu: Tạo điều kiện cho đội ngũ
cán bộ quản lý, cán bộ khuyến nông và nông dân có điều kiện tiếp cận các mô
hình mới, có hiệu quả trong và ngoài tỉnh nhằm nâng cao nhận thức, lựa chọn áp
dụng vào thực tế sản xuất, nâng cao hiệu quả đầu tư.
Quy mô: Tổ chức 4 cuộc học tập với
khoảng 50-60 đại biểu tham gia là cán bộ quản lý trong ngành Nông nghiệp, Tài
chính, cán bộ khuyến nông, nông dân điển hình tham gia.
Địa điểm: Tại các tỉnh trong nước
Ngoài ra, hàng năm tranh thủ các nguồn
ngân sách của các tổ chức từ Trung ương, các chương trình, dự án để chủ động tổ
chức các diễn đàn khuyến nông @ nông nghiệp, các hội thảo chuyên đề, các cuộc tọa
đàm khuyến nông; tạo cơ hội liên kết một cách hiệu quả giữa bà con nông dân với
các nhà khoa học, nhà quản lý, các chuyên gia; giải đáp cho người nông dân, chủ
trang trại về các vấn đề kỹ thuật, về những chính sách phát triển nông nghiệp,
xây dựng nông thôn mới...
1.2.6. Tổ chức Diễn đàn Khuyến
nông @ Nông nghiệp (Nguồn Trung ương thông qua Khuyến nông Quốc gia, nếu có)
Mục tiêu: Nhằm tuyên truyền, trao đổi
kinh nghiệm trong thực hiện các hoạt động khuyến nông cũng như thông tin các chủ
trương chính sách về nông nghiệp, phổ biến các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới,
công nghệ cao, mô hình đạt hiệu quả kinh tế cao, thích ứng biến đổi khí hậu,...
Quy mô: Nếu được phân bổ kinh phí
hàng năm của Trung ương, Trung tâm Khuyến nông dự kiến tổ chức 01 diễn đàn/năm
(tổng 4 cuộc) với khoảng 200 đại biểu/cuộc, đại biểu đến từ các cơ quan chuyên
môn Trung ương và các tỉnh Bắc Trung bộ tham gia.
Địa điểm: Tại thành phố Đông Hà và một
số huyện đủ điều kiện trong tỉnh
2. Xây dựng và
nhân rộng các chương trình nông nghiệp
Tập trung vào các chương trình nông
nghiệp, cây trồng, vật nuôi chủ lực có thế mạnh của tỉnh, các tiến bộ kỹ thuật
mới đặc biệt là các tiến bộ kỹ thuật về công nghệ sinh học, phương pháp canh
tác mới, canh tác hữu cơ, VietGap liên kết sản xuất, tiêu thụ theo chuỗi nhằm
nâng cao giá trị sản phẩm, canh tác thông minh, thích ứng với biến đổi khí hậu
và bảo vệ môi trường.
2.1. Lĩnh vực chăn nuôi
2.1.1. Chương trình phát triển và
nâng cao chất lượng đàn bò theo hướng nâng cao giá trị và thích ứng với biến đổi
khí hậu.
Mục tiêu:
- Cải tạo chất lượng giống nhằm nâng
tầm vóc, năng suất, chất lượng đàn nái nền, bò thịt chất lượng cao.
- Xây dựng MH chăn nuôi bò thịt thâm
canh có giá trị kinh tế cao.
- Chuyển giao tiến bộ kỹ thuật và
công nghệ mới trong chăn nuôi để xây dựng mô hình chăn nuôi theo hướng trang trại
(bao gồm quy mô lớn, quy mô vừa, quy mô nhỏ và chăn nuôi nông hộ) an toàn dịch
bệnh, bảo vệ môi trường và sản xuất nguồn phân hữu cơ tại chỗ cho trồng trọt.
Quy mô:
- Thực hiện chương trình cải tạo đàn
bò (41.000 con) bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo, sử dụng tinh bò nhóm Zebu
và bò chuyên thịt nhập ngoại.
- Xây dựng 7 MH (35 con/7 MH) nuôi bò
thịt thâm canh trên đệm lót sinh học.
- Xây dựng 5 MH (25 con/5 MH) thâm
canh, vỗ béo bò chuyên thịt BBB.
Địa điểm: Tất cả các huyện trong tỉnh
2.1.2. Chương trình phát triển
chăn nuôi lợn thịt an toàn sinh học, sử dụng lưới chắn côn trùng đảm bảo an
toàn dịch bệnh gắn với liên kết, tiêu thụ sản phẩm.
Mục tiêu:
- Áp dụng tiến bộ kỹ thuật và công
nghệ mới trong chăn nuôi lợn để xây dựng mô hình nhằm tăng năng suất chất lượng,
thích ứng với biến đổi khí hậu, đảm bảo an toàn dịch bệnh, phát triển chăn nuôi
lợn theo hướng bền vững và tạo ra sản phẩm an toàn chất lượng gắn với liên kết
tiêu thụ sản phẩm.
Quy mô:
- Xây dựng 6 - 7 MH (15 - 20 con/MH)
nuôi lợn thịt an toàn sinh học, sử dụng lưới chắn côn trùng đảm bảo an toàn dịch
bệnh gắn với liên kết, tiêu thụ sản phẩm.
Địa điểm: Tất cả các huyện trong tỉnh
2.1.3. Chương trình phát triển chăn
nuôi gia cầm, thủy cầm an toàn sinh học nhằm đa dạng hóa giống vật nuôi, gắn với
liên kết tiêu thụ sản phẩm.
Mục tiêu:
- Phát triển chăn nuôi theo hướng tập
trung, bền vững thực hiện quy trình chăn nuôi an toàn sinh học theo hướng hữu
cơ, bảo vệ môi trường, nâng cao giá trị sản phẩm.
- Đáp ứng nhu cầu thực phẩm an toàn
cho người tiêu dùng, đa dạng hóa các sản phẩm chăn nuôi, từng bước hình thành
và xây dựng thương hiệu sản phẩm đặc trưng cho vùng miền.
Quy mô:
- Xây dựng 6 MH (200 con/MH) nuôi gà
theo hướng hữu cơ gắn với liên kết tiêu thụ sản phẩm.
- Xây dựng 7 MH (1000 con/MH) nuôi vịt
thịt giống mới trên chuồng sàn đảm bảo an toàn dịch bệnh.
Địa điểm: Tại các huyện trong tỉnh
2.2. Lĩnh vực trồng trọt
2.2.1. Xây dựng các mô hình liên kết
sản xuất lúa theo hướng hữu cơ, an toàn thực phẩm gắn với tiêu thụ sản phẩm và
đảm bảo an ninh lương thực tại hai huyện Hướng Hóa, Đakrông.
Mục tiêu: Hạn chế tối đa và tiến tới
không sử dụng phân bón vô cơ, thuốc bảo vệ thực vật nhằm giúp khôi phục và duy
trì hệ sinh thái đồng ruộng, bảo vệ độ phì nhiêu của đất, bảo vệ thiên địch
trên đồng ruộng; sử dụng phân bón hữu cơ làm tăng độ phì của đất, tăng chất
khoáng, vi sinh vật, cải tạo đồng ruộng. Tiến tới sản xuất nền nông nghiệp hữu
cơ tạo ra sản phẩm lúa gạo đảm bảo chất lượng, an toàn cho người sử dụng.
- Giải quyết nguồn lương thực tại chỗ,
góp phần đảm bảo an ninh lương thực, ổn định cuộc sống cho đồng bào dân tộc
vùng núi huyện Hướng Hóa, Đakrông.
Quy mô: Xây dựng 04 MH (25 ha/MH) sản
xuất lúa hữu cơ gắn với tiêu thụ sản phẩm và 02 MH (5 ha/MH) trồng thâm canh
lúa nước tại huyện miền núi.
Địa điểm: Tại các huyện Gio Linh,
Vĩnh Linh, Triệu Phong, Hải Lăng và 2 huyện miền núi Đakrông, Hướng Hóa.
2.2.2. Chương trình chuyển đổi cơ
cấu cây trồng trên đất lúa thiếu nước sang cây trồng cạn có giá trị kinh tế cao
vụ Hè Thu
Mục tiêu: Chuyển đổi trên đất lúa thiếu
nước hiệu quả thấp, đất lúa bỏ hoang vụ Hè Thu sang trồng cây trồng cạn có giá
trị kinh tế cao (dưa hấu, ngô sinh khối phục vụ chăn nuôi...) theo chủ trương
chuyển đổi cơ cấu cây trồng của tỉnh là nhiệm vụ cấp thiết của ngành nông nghiệp
trong bối cảnh biến đổi khí hậu, hạn hán, xâm nhập mặn...
- Tăng thu nhập cho người nông dân nhờ
chuyển đổi cây trồng hợp lý vụ Hè Thu.
Quy mô:
- Xây dựng 4 MH (5 - 10 ha/MH) sản xuất
ngô sinh khối.
Địa điểm: Tại các huyện: Gio Linh,
Vĩnh Linh, Triệu Phong
2.2.3. Chương trình trồng thâm
canh và cải tạo cây ăn quả vùng núi, trung du, gò đồi gắn với liên kết tiêu thụ
sản phẩm
Mục tiêu: Góp phần thực hiện đề án
tái cơ cấu ngành nông nghiệp đưa các đối tượng cây ăn quả, giống mới vào sản xuất,
phân bổ vào các vùng trọng điểm có lợi thế phát triển cây ăn quả, nhằm nâng cao
hiệu quả kinh tế, tăng thu nhập cho người sản xuất.
- Đối với MH chuối tiêu lùn bản địa:
Xây dựng và phục hồi chuối tiêu lùn bản địa tại huyện miền núi Đakrông bằng giống
chọn lọc tại địa phương và giống nuôi cấy mô nhằm phục hồi giống chuối lùn bản
địa, thay thế nguồn giống lâu đời tại địa phương đang bị thoái hóa để đưa cây
chuối tiêu lùn trở thành cây trồng chủ lực, cây đặc sản bản địa của huyện
Đakrông nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế, tăng thu nhập cho người sản xuất.
- Trồng mới và cải tạo các vườn cây
ăn quả già cỗi, năng suất thấp, chất lượng kém bằng phương pháp ghép cải tạo
các giống cây ăn quả mới, có năng suất, chất lượng.
Quy mô: Xây dựng một số MH như sau:
- 04 MH (3 ha/MH) MH trồng thâm canh
cây sầu riêng.
- 04 MH (4 ha/MH) MH trồng thâm canh
cây mít Thái.
- 02 MH (3 ha/MH) MH trồng chuối bản địa
miền núi.
- 03 MH (3-5 ha/MH) MH sử dụng mắt
ghép Bơ 034 cải tạo vườn Bơ địa phương bằng phương pháp cưa ghép.
Địa điểm: Tại các huyện Cam Lộ, Gio
Linh, Vĩnh Linh, Triệu Phong, Đakrông, Hướng Hóa.
2.2.4. Dự án tái canh cây cà phê
(Nguồn vốn Khuyến nông Quốc gia)
Mục tiêu: Xây dựng mô hình tái canh
cây cà phê trên địa bàn tỉnh Quảng Trị, sử dụng các giống cà phê chè mới năng
suất, chất lượng cao, thay thế diện tích cây cà phê già cỗi nhằm nâng cao năng
suất, chất lượng, tăng thu nhập cho người sản xuất, ổn định diện tích cà phê
chè, góp phần phát triển bền vững ngành hàng cà phê.
Quy mô: Xây dựng 01 mô hình tái canh
cà phê chè sử dụng giống cà phê Catimor và giống THA1 với quy mô 12 ha (2022)
và chăm sóc 02 mô hình đã trồng mới năm 2020 và 2021 với quy mô 18 ha.
Địa điểm: Huyện Hướng Hóa.
2.3. Lĩnh vực lâm nghiệp
2.3.1. Chương trình chuyển đổi cơ
cấu cây trồng theo phương thức nông lâm kết hợp trên vùng đất vườn đồi, vườn rừng
tỉnh Quảng Trị.
Mục tiêu: Chương trình thực hiện theo
phương thức canh tác nông lâm kết hợp, cơ cấu các loại cây trồng, con nuôi đa dạng,
phù hợp với điều kiện đất đai để nâng cao hiệu quả kinh tế, bền vững trên 1 đơn
vị diện tích.
Quy mô: Xây dựng 08 MH nông lâm kết hợp
với diện tích 23 ha.
Địa điểm: Tại các huyện Hướng Hóa,
Cam Lộ, Triệu Phong, Gio Linh, Vĩnh Linh, Hải Lăng.
2.3.2. Chương trình trồng rừng gỗ
lớn
Mục tiêu:
- Chuyển giao các giống keo lai nuôi
cấy mô mới và tiến bộ kỹ thuật về lâm sinh để phát triển trồng rừng thâm canh
cung cấp gỗ lớn.
- Nâng cao năng suất, chất lượng rừng
trồng sản xuất bằng phương án chuyển đổi từ rừng trồng gỗ nhỏ sang phương án gỗ
lớn.
- Nâng cao hiệu quả kinh tế rừng trồng.
Quy mô: Xây dựng một số MH như sau:
- 04 MH trồng rừng thâm canh gỗ lớn bằng
các giống keo lai mô mới năng suất cao với diện tích 45 ha.
- 06 MH (100 ha) chuyển hóa rừng keo
lai, keo tai tượng từ gỗ nhỏ sang rừng gỗ lớn.
Địa điểm: Tại các huyện Cam Lộ, Triệu
Phong, Vĩnh Linh, Gio Linh, Hải Lăng và thành phố Đông Hà.
2.3.3. Chương trình trồng rừng cây
bản địa đa mục đích tại vùng miền núi tỉnh Quảng Trị
Mục tiêu: Chuyển giao thành công quy
trình kỹ thuật trồng cây dổi ghép (dổi xanh) lấy hạt nhằm hướng dẫn cho người
dân miền núi phương án trồng cây bản địa đa mục đích, đưa lại hiệu quả kinh tế
cao.
Quy mô:
- 02 MH (6ha) trồng thuần cây Dổi
ghép (Dổi xanh).
- 01 MH (3ha) trồng vành đai vườn rừng
bằng cây Dổi ghép (Dổi xanh).
Địa điểm: Tại huyện Hướng Hóa và
Đakrông
2.4. Lĩnh vực thủy sản
2.4.1. Chương trình nuôi thủy sản
nước ngọt có giá trị kinh tế cao
Mục tiêu:
- Xây dựng MH nuôi thủy sản nước ngọt
có giá trị kinh tế cao.
- Đa dạng đối tượng nuôi và hình thức
nuôi một số loài cá đặc sản nước ngọt. Chuyển giao kỹ thuật nuôi các đối tượng
nuôi mới cho bà con nông dân.
Quy mô: Xây dựng 04 MH nuôi các đối
tượng nước ngọt có giá trị kinh tế cao như: Cá lăng, cá leo, cá chình, tôm càng
xanh, với các hình thức nuôi trong lồng và nuôi trong ao.
Địa điểm: Tất cả các huyện trong tỉnh
2.4.2. Chương trình nuôi thủy sản
nước lợ vùng ven sông, cửa sông
Mục tiêu:
- Đa dạng các đối tượng nuôi nước mặn,
lợ tại Quảng Trị
- Chuyển đổi đối tượng nuôi ở những
vùng nuôi tôm ven sông thường xuyên bị dịch bệnh sang nuôi các đối tượng khác
có giá trị kinh tế.
Quy mô: Xây dựng 02 MH (0,4 ha/MH)
nuôi các đối tượng như: Cá kình, cá nâu, cá dìa hoặc cá chim vây vàng... trong
ao.
Địa điểm: Vùng bãi ngang, vùng ven
sông.
2.4.3. Chương trình nuôi tôm
Mục tiêu:
- Phát triển đối tượng con nuôi chủ lực
của tỉnh.
- Xây dựng và nhân rộng các quy trình
nuôi mới ứng dụng khoa học công nghệ cao, an toàn thực phẩm và giảm rủi ro dịch
bệnh.
Quy mô: Xây dựng 10 MH (0,4 ha/MH):
Nuôi tôm thẻ công nghệ cao; nuôi tôm sú 2 giai đoạn trên ao đất; nuôi tôm sú
trên ao bạt vùng bãi ngang; nuôi tôm kết hợp cá trong ao bạt vùng bãi ngang.
Địa điểm: Vùng bãi ngang, vùng ven
sông
2.4.4. Chương trình nuôi đặc sản
khác tại vùng bãi ngang
Mục tiêu: Đa dạng hóa đối tượng nuôi
đặc sản mới tại vùng bãi ngang ven biển.
Quy mô: Xây dựng 02 MH (0,2 ha/MH)
nuôi các loài đặc sản như ốc hương, hải sâm...
Địa điểm: Tại các xã vùng bãi ngang
2.4.5. Chương trình khai thác thủy
sản
Mục tiêu:
- Đa dạng hóa các hình thức đánh bắt
thủy sản.
- Hỗ trợ xây dựng đội tàu cá xa bờ
theo chính sách của tỉnh.
Quy mô: Xây dựng 03 MH (01 tàu/MH) về
cải tiến ngư lưới cụ, thiết bị điện tử hàng hải, khai thác trên tàu cá xa bờ.
Địa điểm: Các tàu cá trên toàn tỉnh.
2.4.6. Chương trình chế biến thủy
sản
Mục tiêu: Chuyển giao kỹ thuật chế biến
cá hấp sử dụng cơ giới hóa, cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm cá hấp tại
Quảng Trị.
Quy mô: Xây dựng 02 MH (01 hộ/MH) hiện
đại trang thiết bị nghề cá hấp tại Quảng Trị gắn với vệ sinh an toàn thực phẩm.
Địa điểm: Huyện Gio Linh
(Chi
tiết các chương trình theo Phụ lục đính kèm)
III. DỰ KIẾN NGUỒN
KINH PHÍ
1. Kinh phí dự
kiến thực hiện chương trình
Tổng kinh phí: 35.858 triệu đồng,
Trong đó:
- Ngân sách nhà nước hỗ trợ:
23.163 triệu đồng, trong đó:
+ Ngân sách tỉnh (vốn sự nghiệp kinh
tế): 21.413 triệu đồng
+ Ngân sách Trung ương (nếu có):
1.750 triệu đồng
- Kinh phí xã hội hóa (Kinh phí đối ứng từ người dân về giống, vật tư thực hiện chương
trình): 12.695 triệu đồng.
Các nội dung chi, mức chi phục vụ hoạt
động khuyến nông, thực hiện theo Nghị quyết 37/2020/NQ-HĐND của HĐND tỉnh ban
hành ngày 23/7/2020 về Quy định nội dung chi, mức chi các hoạt động khuyến nông
trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
2. Phân kỳ dự
kiến kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ
Kinh phí ngân sách tỉnh hỗ trợ chia
theo các năm như sau:
Năm
2022: 8.511 triệu đồng
|
Năm
2023: 8.479 triệu đồng
|
Năm
2024: 9.271 triệu đồng
|
Năm
2025: 9.597 triệu đồng
|
Trong
đó chia ra:
|
Trong
đó chia ra:
|
Trong
đó chia ra:
|
Trong
đó chia ra:
|
NST
|
NSTW
|
ĐƯ
|
NST
|
NSTW
|
ĐƯ
|
NST
|
NSTW
|
ĐƯ
|
NST
|
NSTW
|
ĐƯ
|
4.435
|
1.170
|
2.906
|
5.269
|
170
|
3.040
|
5.731
|
205
|
3.335
|
5.978
|
205
|
3.414
|
NST: Ngân sách tỉnh
NSTW: Ngân sách Trung ương hỗ trợ
ĐƯ: Đối ứng của nhân dân
(Chi
tiết theo Phụ lục đính kèm)
IV. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Về cơ chế,
chính sách
- Áp dụng chính sách hỗ trợ quy định tại
Nghị quyết số 37/2020/NQ-HĐND của HĐND tỉnh ban hành ngày 23/7/2020 về Quy định
nội dung chi, mức chi các hoạt động khuyến nông trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
- Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn đề xuất Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Bộ ngành Trung
ương trình Chính phủ bổ sung các cơ chế chính sách về khuyến nông theo hướng
tăng cường áp dụng các phương pháp khuyến nông mới, đẩy mạnh khuyến nông công
nghệ cao; đồng thời xây dựng bổ sung các chính sách khuyến nông xã hội (hợp tác
công tư, đối tác công tư, tư vấn dịch vụ khuyến nông,...) nhằm huy động, thu
hút nguồn lực và sự tham gia của doanh nghiệp và các tổ chức, cá nhân trong hoạt
động khuyến nông.
- Trên cơ sở các văn bản quy định về
cơ chế, chính sách hoạt động khuyến nông của Chính phủ, Bộ, ngành Trung ương, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiếp tục phối hợp với các sở, ngành thường
xuyên rà soát, tham mưu đề xuất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản cụ
thể hóa phù hợp với các quy định mới để triển khai thực hiện.
2. Về nhân lực
- Đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ khuyến nông. Chú trọng nâng cao kỹ năng thực
hành, kiến thức thực tế, kỹ năng giao tiếp, truyền đạt, tổ chức hội thảo, xây dựng
mô hình và đánh giá các hoạt động khuyến nông.
- Tích cực đổi mới nội dung và phương
pháp hoạt động để nâng cao hiệu quả công tác khuyến nông. Áp dụng các phương
pháp tiếp cận tiên tiến, có sự tham gia của người dân, nhất là phương pháp tập
huấn tại hiện trường; phương pháp giảng dạy lấy học viên làm trung tâm, ứng dụng
công nghệ thông tin trình chiếu các hình ảnh, hoạt động khuyến nông...để nâng
cao hiệu quả, chất lượng hoạt động khuyến nông của tỉnh.
3. Về nguồn lực
và xã hội hóa khuyến nông
- Đầu tư nâng cấp cơ sở, vật chất,
trang bị phương tiện làm việc cho hệ thống khuyến nông, cải thiện điều kiện môi
trường làm việc thuận lợi.
- Huy động, lồng ghép các nguồn lực để
thực hiện Chương trình trên cơ sở kế hoạch, dự toán hàng năm được Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt. Nguồn kinh phí thực hiện Chương trình bao gồm nguồn vốn
ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh và các nguồn vốn hợp pháp khác.
- Phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị
trong ngành, giữa các cấp chính quyền địa phương và các tổ chức đoàn thể,...nhằm
triển khai thực hiện chương trình khuyến nông đạt kết quả cao. Tăng cường liên
kết với các Viện, Trường và các Trung tâm nghiên cứu, các doanh nghiệp trong
ngoài ngành để tranh thủ huy động nguồn lực, tiếp nhận, chuyển giao nhanh các
tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới phục vụ sản xuất.
- Thực hiện lồng ghép và sử dụng hiệu
quả nguồn kinh phí các chương trình mục tiêu về xây dựng nông thôn mới, giảm
nghèo, vốn nghiên cứu khoa học và các nguồn vốn liên kết khác từ các dự án, các
doanh nghiệp để tăng cường và đa dạng hóa, xã hội hóa công tác khuyến nông, đưa
tiến bộ kỹ thuật và khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp.
- Tích cực triển khai các giải pháp
huy động tối đa các nguồn lực xã hội tham gia vào công tác khuyến nông, thông
qua việc đổi mới nội dung và phương pháp hoạt động; xây dựng cơ chế, chính sách
khuyến khích thu hút các tổ chức xã hội tham gia... nhằm nâng cao chất lượng,
hiệu quả công tác khuyến nông.
4. Về khoa học
công nghệ
- Kịp thời ứng dụng vào sản xuất kết
quả nghiên cứu của các đề tài, dự án khoa học công nghệ, các tiến bộ kỹ thuật tiên
tiến về giống cây trồng, giống vật nuôi có năng suất, chất lượng cao phù hợp với
điều kiện của tỉnh để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, phát triển sản
xuất nông lâm nghiệp hàng hóa hiệu quả và bền vững.
- Đẩy mạnh áp dụng các tiêu chuẩn quốc
gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia trong sản xuất. Áp dụng các công nghệ, kỹ thuật
tiên tiến trong chế biến, bảo quản để nâng cao chất lượng sản phẩm nông sản.
- Mỗi cán bộ khuyến nông phải tích cực
học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kinh nghiệm thực tế; kiến thức
về thị trường để vừa chuyển giao khoa học kỹ thuật vừa làm cầu nối gắn kết người
dân với doanh nghiệp trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông sản theo chuỗi
giá trị. Ưu tiên triển khai thực hiện các mô hình sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP,
sản xuất hữu cơ, liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị gắn với tiêu thụ sản phẩm
và có truy xuất nguồn gốc; mô hình thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm nhẹ thiệt
hại do thiên tai, dịch hại; mô hình giảm nghèo bền vững cho các đối tượng ở địa
bàn khó khăn, đặc biệt khó khăn.
- Thực hiện tốt công tác tư vấn, hướng
dẫn cho nông dân và các tổ chức sản xuất về chính sách, pháp luật trong nông
nghiệp, nông thôn; hướng dẫn liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị; chuyển giao
tiến bộ kỹ thuật và khoa học công nghệ phù hợp với điều kiện sản xuất của tỉnh;
tổ chức, quản lý sản xuất, kinh doanh nông nghiệp đảm bảo hiệu quả.
- Hàng năm tổng kết, lựa chọn, xác định
các mô hình có hiệu quả để tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện, tổ chức tập huấn,
phổ biến, nhân rộng cho các năm tiếp theo.
- Thực hiện tốt hướng dẫn, kiểm tra
công tác phòng chống dịch bệnh cây trồng, vật nuôi.
5. Về công tác
thông tin tuyên truyền
- Tích cực đổi mới nội dung, phương
pháp thông tin tuyên truyền khuyến nông, đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền
trên các phương tiện thông tin đại chúng của trung ương và của tỉnh để thông
tin về các mô hình hiệu quả, các tiến bộ kỹ thuật mới, giá cả thị trường nông sản,
liên kết sản xuất và thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị để nông dân học tập và làm
theo...
- Đẩy mạnh tuyên truyền nhân rộng các
mô hình khuyến nông đạt hiệu quả, nhất là mô hình ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mới
với các giải pháp đột phá về năng suất, chất lượng, mô hình sản xuất nông nghiệp
công nghệ cao, sản xuất hữu cơ, VietGAP để tạo ra sản phẩm an toàn, nâng cao
thu nhập cho nông dân.
- Tăng cường tuyên truyền, quảng bá,
giới thiệu sản phẩm OCOP, sản phẩm chủ lực, đặc sản của tỉnh thông qua: Đài
Phát thanh và truyền hình, báo, diễn đàn, Bản tin Khuyến nông, Website của
Trung ương và địa phương.
6. Về hướng dẫn,
tổ chức liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm; xúc tiến thương mại và tìm
kiếm thị trường để nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững
- Phối hợp chặt chẽ giữa 5 nhà: Nhà
nước, nhà doanh nghiệp, nhà nông, nhà khoa học và ngân hàng trong việc hướng dẫn,
tổ chức liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm. Tăng cường các hoạt động
liên kết vùng để đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ và mở rộng thị trường
tiêu thụ các sản phẩm chủ lực.
- Vận động, khuyến khích các doanh
nghiệp có tiềm lực tham gia đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, đặc biệt là liên kết
sản xuất theo chuỗi giá trị... để tạo đầu ra ổn định, bền vững cho sản phẩm, tạo
vùng sản xuất hàng hóa tập trung mang lại thu nhập cao cho nông dân.
- Đẩy mạnh xúc tiến thương mại và tìm
kiếm thị trường, kết nối doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị
thông qua các hội nghị, hội thảo, hội chợ, diễn đàn @ nông nghiệp... Chú trọng
xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu, dán tem truy xuất nguồn gốc; thiết kế, cải tiến
mẫu mã, nhãn mác bao bì để nâng cao giá trị sản phẩm.
7. Về hợp tác
khuyến nông
- Đẩy mạnh hợp tác, trao đổi kinh
nghiệm về khuyến nông và khoa học công nghệ với các tổ chức, chuyên gia, doanh
nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn để đưa nhanh tiến bộ kỹ thuật, các
giống vật nuôi, giống cây trồng mới có năng suất cao, chất lượng tốt phù hợp với
điều kiện sản xuất của tỉnh.
- Phối hợp với các Viện nghiên cứu,
các trường đại học, Trung tâm nghiên cứu chuyển giao khoa học để triển khai các
mô hình, dự án thuộc nguồn vốn khuyến nông trung ương, nguồn vốn của tỉnh.
- Hàng năm, Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chủ động phối hợp với Sở Khoa học Công nghệ đề xuất với Bộ Khoa
học Công nghệ và Ủy ban nhân dân tỉnh các nhiệm vụ khoa học và công nghệ để thực
hiện trên địa bàn tỉnh.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
- Chủ trì tổ chức thực hiện Chương
trình khuyến nông. Hàng năm, căn cứ Chương trình khuyến nông đã được phê duyệt
và nhu cầu thực tiễn sản xuất, thị trường, xây dựng kế hoạch khuyến nông và dự
toán kinh phí chi tiết gửi Sở tài chính tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét giao
kinh phí thực hiện.
- Phê duyệt kế hoạch khuyến nông và dự
toán kinh phí chi tiết thực hiện hàng năm sau khi được giao kinh phí.
- Chỉ đạo Trung tâm Khuyến nông tổ chức
triển khai thực hiện chương trình đảm bảo tiến độ, hiệu quả.
- Theo dõi, hướng dẫn, chỉ đạo tổ chức
thực hiện; tổng hợp tình hình, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện chương
trình hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
- Trong quá trình thực hiện, căn cứ
chủ trương, định hướng phát triển nông lâm nghiệp của tỉnh và nhu cầu thực tiễn
sản xuất; tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung, điều chỉnh Chương
trình Khuyến nông nhằm đảm bảo thiết thực, hiệu quả và phù hợp với nhu cầu, thực
tiễn sản xuất của nông dân.
2. Sở Tài chính
Hàng năm, căn cứ khả năng cân đối của
ngân sách địa phương, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và
các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thuộc
vốn sự nghiệp để thực hiện kế hoạch theo quy định phân cấp ngân sách hiện hành
của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật liên quan.
Hướng dẫn quản lý, sử dụng, quyết
toán kinh phí thực hiện theo quy định hiện hành.
3. Sở Kế hoạch
và Đầu tư:
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Sở Tài chính và các cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh lồng ghép, bố trí nguồn vốn Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới để thực hiện Chương trình.
4. Sở Khoa học
và Công nghệ
Nghiên cứu, tham mưu cấp có thẩm quyền
lựa chọn các nhiệm vụ khoa học và công nghệ nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ
khoa học kỹ thuật phục vụ Chương trình.
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn thông tin, hướng dẫn, phổ biến các đề tài, dự án đã nghiên cứu
thành công, các công nghệ mới, tiên tiến để áp dụng vào sản xuất.
5. Sở Thông tin
và Truyền thông
Chủ trì, hướng dẫn các cơ quan báo
chí, hệ thống thông tin đại chúng trên địa bàn thực hiện thông tin, tuyên truyền
đến toàn thể cán bộ và nhân dân trong tỉnh về việc thực hiện Chương trình.
6. Các sở, ban,
ngành có liên quan
Căn cứ chức năng nhiệm vụ, phối hợp với
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai thực hiện tốt các mục tiêu, nội
dung Chương trình Khuyến nông.
7. Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố
- Huy động nguồn kinh phí sự nghiệp,
sự nghiệp khoa học, vốn phát triển sản xuất thuộc các chương trình mục tiêu được
phân bổ để lồng ghép thực hiện Chương trình Khuyến nông trên địa bàn huyện, thị,
thành phố.
- Chỉ đạo các đơn vị chuyên môn và Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn phối hợp với các đơn vị trực thuộc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai thực hiện tốt Chương trình Khuyến
nông trên địa bàn.
- Định kỳ hàng năm tổng hợp, báo cáo
kết quả thực hiện Chương trình gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.
PHỤ LỤC
CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN NÔNG TỈNH QUẢNG TRỊ
GIAI ĐOẠN 2022 - 2025
TT
|
Nội dung/Chương trình
|
ĐVT
|
Quy mô
|
Tổng kinh phí
|
Trong đó phân ra các năm
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
Quy mô
|
Kinh phí
|
Quy mô
|
Kinh phí
|
Quy mô
|
Kinh phí
|
Quy mô
|
Kinh phí
|
A
|
ĐÀO TẠO,
THÔNG TIN TUYÊN TRUYỀN
|
|
|
4.612
|
|
1.081
|
|
1.144
|
|
1.181
|
|
1.206
|
I
|
Chương
trình đào tạo huấn luyện
|
|
|
815
|
|
140
|
|
190
|
|
240
|
|
245
|
1
|
Đào tạo nâng
cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho đối tượng chuyển giao
|
Lớp
|
14
|
575
|
2
|
75
|
30
|
125
|
4
|
175
|
5
|
200
|
2
|
Đào tạo, tập
huấn cho đối tượng nhận chuyển giao
|
Lớp
|
16
|
180
|
5
|
50
|
5
|
50
|
3
|
50
|
3
|
30
|
3
|
Đào tạo chuyên
sâu nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ khuyến nông các cấp tại một số
Trung tâm, Vụ, Viện liên quan trong nước.
|
Người
|
20
|
60
|
5
|
15
|
5
|
15
|
5
|
15
|
5
|
15
|
II
|
Thông
tin tuyên truyền, hội nghị, tham quan
|
|
|
3.797
|
|
941
|
|
954
|
|
941
|
|
961
|
1
|
Chương trình
thông tin tuyên truyền
|
CT
|
|
3.152
|
|
788
|
|
788
|
|
788
|
|
788
|
1.1.
|
Xây dựng và
xuất bản Bản tin Nông nghiệp
|
Số
|
48
|
1.380
|
12
|
345
|
12
|
345
|
12
|
345
|
12
|
345
|
1.2.
|
In ấn lịch
Nông vụ
|
Bộ
|
2.800
|
80
|
700
|
20
|
700
|
20
|
700
|
20
|
700
|
20
|
1.3.
|
Xây dựng và
phát sóng các chuyên mục trên đài PTTH.
|
CM
|
104
|
1.620
|
26
|
405
|
26
|
405
|
26
|
405
|
26
|
405
|
1.4
|
Xây dựng
chuyên mục Bạn nhà nông trên Báo Quảng Trị
|
CM
|
96
|
72
|
24
|
18
|
24
|
18
|
24
|
18
|
24
|
18
|
2
|
Chương
trình Hội nghị tổng kết công tác Khuyến nông
|
Cuộc
|
4
|
81
|
1
|
17
|
1
|
30
|
1
|
17
|
1
|
17
|
3
|
Chương
trình Hội nghị tổng kết công tác Thông tin tuyên truyền
|
Cuộc
|
1
|
20
|
|
|
|
|
|
|
1
|
20
|
4
|
Tọa đàm tại
các mô hình khuyến nông về lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản và lâm
nghiệp
|
Cuộc
|
8
|
144
|
2
|
36
|
2
|
36
|
2
|
36
|
2
|
36
|
5
|
Chương trình
tham quan, học tập kinh nghiệm các mô hình nông nghiệp trong nước
|
Cuộc
|
4
|
400
|
1
|
100
|
1
|
100
|
1
|
100
|
1
|
100
|
B
|
CHĂN NUÔI
|
|
|
5.450,0
|
|
1.074,0
|
|
1.356,0
|
|
1.440,0
|
|
1.580,0
|
I
|
Chương trình
phát triển và nâng cao chất lượng đàn bò theo hướng nâng cao giá trị và thích
ứng với biến đổi khí hậu
|
con
|
|
4.130
|
|
784
|
|
926
|
|
1080
|
|
1340
|
1
|
Chương
trình Cải tạo đàn bò
|
con
|
41.000
|
3.290,0
|
10.000
|
784,0
|
10.000
|
786,0
|
10.000
|
800,0
|
11.000
|
920,0
|
2
|
Chương
trình chăn nuôi bò
|
con
|
60
|
840,0
|
|
|
10
|
140,0
|
20
|
280,0
|
30
|
420,0
|
II
|
Chương
trình phát triển chăn nuôi lợn thịt an toàn sinh học, sử dụng lưới chắn côn
trùng đảm bảo an toàn dịch bệnh gắn với liên kết, tiêu thụ sản phẩm
|
con
|
130
|
580,0
|
50
|
200,0
|
40
|
180,0
|
40
|
200,0
|
|
|
III
|
Chương
trình phát triển chăn nuôi gia cầm, thủy cầm nhằm đa dạng hóa giống vật nuôi,
gắn với liên kết tiêu thụ sản phẩm,
|
con
|
8.200
|
740,0
|
600
|
90,0
|
2.600
|
250,0
|
2.000
|
160,0
|
3.000
|
240,0
|
C
|
TRỒNG TRỌT
|
ha
|
240
|
4.710,0
|
|
940,0
|
|
1.260,0
|
|
1.290,0
|
|
1.220,0
|
I
|
Phát triển
liên kết sản xuất lúa gắn với tiêu thụ sản phẩm và đảm bảo an ninh lương thực
|
ha
|
110,0
|
1.278,0
|
25,0
|
270,0
|
25,0
|
293,0
|
30,0
|
357,0
|
30,0
|
358,0
|
II
|
Chương trình
chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất lúa thiếu nước sang cây trồng cạn có giá
trị kinh tế cao vụ Hè Thu
|
ha
|
35,0
|
461,0
|
5,0
|
74,0
|
10,0
|
129,0
|
10,0
|
129,0
|
10,0
|
129,0
|
III
|
Chương
trình trồng thâm canh và cải tạo cây ăn quả vùng núi, trung du, gò đồi gắn với
liên kết tiêu thụ sản phẩm
|
ha
|
95,0
|
2.971,0
|
19,0
|
596,0
|
24,0
|
838,0
|
25,0
|
804,0
|
27,0
|
733,0
|
D
|
LÂM NGHIỆP
|
|
|
2.606,0
|
|
520,0
|
|
589,0
|
|
730,0
|
|
767,0
|
I
|
Chương
trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo phương thức NLKH trên vùng đất vườn đồi,
vườn rừng tỉnh Quảng Trị,
|
ha
|
23,0
|
1.398,0
|
5,0
|
349,0
|
6,0
|
344,0
|
6,0
|
349,0
|
6,0
|
356,0
|
II
|
Chương
trình trồng rừng thâm canh gỗ lớn
|
ha
|
145,0
|
947,0
|
25,0
|
171,0
|
20,0
|
180,0
|
50,0
|
295,0
|
50,0
|
301,0
|
III
|
Chương trình
trồng rừng cây bản địa đa mục đích tại vùng miền núi tỉnh Quảng Trị
|
ha
|
9,0
|
261,0
|
|
|
3,0
|
65,0
|
3,0
|
86,0
|
3,0
|
110,0
|
E
|
THỦY SẢN
|
|
|
4.035,0
|
|
820,0
|
|
920,0
|
|
1.090,0
|
|
1.205,0
|
I
|
Chương
trình nuôi thủy sản nước ngọt,
|
|
|
475,0
|
|
105,0
|
|
105,0
|
|
105,0
|
|
160,0
|
1
|
Nuôi lồng
|
m3
|
300,0
|
315,0
|
100,0
|
105,0
|
100,0
|
105,0
|
100,0
|
105,0
|
|
|
2
|
Nuôi ao
|
ha
|
1,0
|
160,0
|
|
|
|
|
|
|
1,0
|
160,0
|
II
|
Chương
trình nuôi thủy sản nước lợ vùng ven sông, cửa sông
|
ha
|
0,8
|
200,0
|
0,4
|
100,0
|
0,4
|
100,0
|
|
|
|
|
III
|
Chương
trình nuôi tôm
|
ha
|
4,0
|
2,390,0
|
0,8
|
475,0
|
0,8
|
475,0
|
1,2
|
720,0
|
1,2
|
720,0
|
IV
|
Chương
trình nuôi đặc sản khác tại vùng bãi ngang
|
ha
|
0,4
|
280,0
|
0,2
|
140,0
|
0,2
|
140,0
|
|
|
|
|
V
|
Chương
trình khai thác thủy sản
|
tàu
|
3,0
|
400,0
|
|
|
1,0
|
100,0
|
1,0
|
120,0
|
1,0
|
180,0
|
VI
|
Chương trình
chế biến thủy sản
|
MH
|
2,0
|
290,0
|
|
|
|
|
1,0
|
145,0
|
1,0
|
145,0
|
|
TỔNG KINH PHÍ
|
|
|
21.413
|
|
4.435
|
|
5.269
|
|
5.731
|
|
5.978
|