ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3119/QĐ-UBND
|
Hòa Bình, ngày 28 tháng 12 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT DỰ ÁN QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CÂY DƯỢC LIỆU TỈNH HÒA
BÌNH ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương số 77/2015/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2015 của Quốc hội;
Căn cứ Luật Quy hoạch số
21/2017/QH14 ngày 24 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP
ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng phát
triển kinh tế - xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP
ngày 11/01/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 1976/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển dược liệu đến
năm 2020 và định hướng đến 2030;
Căn cứ Thông tư số
05/2013/TT-BKHĐT ngày 31/10/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, về hướng dẫn tổ chức
lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh, công bố quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực, sản phẩm
chủ yếu;
Căn cứ Quyết định số
1604/2015/QĐ-UBND ngày 31/8/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh, phê duyệt Đề án tái
cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền
vững tỉnh Hòa Bình đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 2054/QĐ-UBND
ngày 18/8/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành danh mục cây dược liệu,
cây công nghiệp có giá trị kinh tế cao phù hợp trên địa bàn tỉnh Hòa Bình, giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Quyết định số 2471/QĐ-UBND ngày 28/9/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phê
duyệt danh mục các ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu cần lập, điều chỉnh quy hoạch
trên địa bàn tỉnh năm 2017;
Căn cứ Quyết định số 759/QĐ-UBND
ngày 10/05/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh, về phê
duyệt đề cương dự án Quy hoạch phát triển cây dược liệu trên địa bàn tỉnh Hòa
Bình đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 1322/QĐ-UBND
ngày 25/7/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh, về việc phê duyệt dự toán chi tiết dự
án Quy hoạch phát triển cây dược liệu trên địa bàn tỉnh Hòa Bình đến năm 2025,
định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 384/QĐ-UBND
ngày 07-02-2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân bổ kinh phí thực hiện các dự
án quy hoạch thuộc ngân sách tỉnh năm 2018;
Căn cứ Quyết định số 2828/QĐ-UBND
ngày 03-12-2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Hội đồng thẩm định dự
án quy hoạch phát triển cây dược liệu tỉnh Hòa Bình đến năm 2025, định hướng đến
năm 2030;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư tại Báo cáo số 17/BC-HĐTĐ ngày 27 tháng 12 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Dự án quy hoạch phát triển cây dược liệu
tỉnh Hòa Bình đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, như sau:
1. Sự cần thiết: Hòa Bình là tỉnh miền núi phía Tây Bắc, có điều kiện tự nhiên và địa
hình thích hợp với nhiều loài cây dược liệu như: Xạ đen, xạ vàng, ba kích, củ
mài, cúc hoa, địa liền, đinh lăng, gấc, giảo cổ lam, gừng, hòe, hồi, hương nhu
trắng, nghệ đen, quế, sả, sa nhân tím, tỏi tía, trinh nữ hoàng cung, ý dĩ, mã
tiền... Các loại cây dược liệu trên đã được bà con trồng trên đất rừng, vườn tạp,
đất sản xuất, đất trồng cây hàng năm và khai thác tự nhiên,
tập trung ở các huyện Đà Bắc, Tân Lạc, Lạc Sơn, Mai Châu.
Hiện nay tỉnh chưa có Quy hoạch phát
triển cây dược liệu, việc bảo tồn và khai thác cây dược liệu
chưa được quan tâm, nguồn cây dược liệu tự nhiên đã gần cạn kiệt do khai thác bừa
bãi, một số loài đã tuyệt chủng. Nhằm cung cấp, bảo vệ và duy trì các nguồn dược
liệu quý hiếm phục vụ cho sản xuất dược liệu quý hiếm thì việc lập quy hoạch
phát triển cây dược liệu là cần thiết.
2. Tên dự án: Quy hoạch phát triển cây dược liệu tỉnh Hòa Bình đến năm 2025, định hướng
đến năm 2030.
3. Phạm vi, đối
tượng thực hiện
3.1 Phạm vi: Trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
3.2 Đối tượng: Dưới tán rừng tự
nhiên, rừng trồng, đất trồng cây lâu năm, hàng năm và đất
khác.
4. Cấp quyết định
đầu tư: Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Đơn vị quản lý
lập quy hoạch: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
6. Mục tiêu, quan
điểm
6.1. Mục tiêu chung
Phát triển cây dược liệu nhằm bảo tồn các nguồn gen quý, dần hình thành các vùng sản xuất hàng hóa
theo tiêu chuẩn VietGAP, ứng dụng khoa học công nghệ, đổi mới trang thiết bị
trong nghiên cứu chọn tạo giống, trồng trọt, chế biến, chiết
xuất, chuyển giao công nghệ nhằm tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao, có sức
cạnh tranh trên thị trường trong nước, khu vực và thế giới, góp phần tăng hệ số
sử dụng đất, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người dân; đồng thời nâng cao ý thức
của người dân trong việc bảo vệ tài nguyên rừng, nguồn dược liệu quý, bảo tồn
tri thức truyền thống về sử dụng cây thuốc của cộng đồng các dân tộc.
6.2. Mục tiêu cụ thể
a) Đến năm 2025
Quy hoạch các vùng rừng, vùng có dược
liệu tự nhiên trọng điểm để bảo tồn nguồn gen đặc hữu, bản địa, có giá trị,
nguy cơ bị tuyệt chủng cao để phát triển bền vững trong tự nhiên, lựa chọn và
khai thác hợp lý 10 loài dược liệu chính, đạt khoảng 8.000-9.000 ha dược liệu/năm.
Quy hoạch xây dựng 04 vườn bảo tồn;
Các khu bảo tồn Hang Kia, Phu Canh, Thượng Tiến, Ngọc Sơn là nơi tập trung, bảo
tồn, trồng mới nhiều loài cây thuốc được thu thập ở các địa phương khác nhau, đại
diện cho vùng khí hậu đặc trưng để phục vụ công tác nghiên cứu khoa học và phát
triển dược liệu. Phấn đấu đến năm 2025 bảo tồn được 70% và
năm 2030 là 100% tổng số loài dược liệu đặc trưng của Hòa Bình.
Quy hoạch 4 Vườn ươm cung cấp giống
dược liệu cho nhu cầu trồng và phát triển dược liệu ở quy mô lớn tại 4 huyện
Tân Lạc, Lạc Thủy, Yên Thủy, Lạc Sơn.
b) Đến năm 2030
Quy hoạch và mở rộng diện tích vùng
trồng cây dược liệu hàng hóa đạt 15.000 ha, sản lượng đạt khoảng 80 - 120 nghìn
tấn/năm. Trong đó:
- Chuyển đổi 5.000 ha đất trồng cây
hàng năm sang sản xuất cây dược liệu hàng hóa và 10.000 ha đất rừng kết hợp trồng
cây dược liệu, từng bước tăng giá trị sử dụng đất của vùng quy hoạch.
- Nâng cao vai trò quản lý của nhà nước
trong công tác tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, phấn đấu 100% sản lượng cây dược liệu được tổ chức theo chuỗi khép kín từ quản lý sản xuất đến tiêu thụ và chế biến sản phẩm, từng bước tạo đầu ra ổn định trên thị trường.
Trên 100% diện tích và sản lượng cây
dược liệu của vùng quy hoạch đảm bảo tiêu chuẩn thực hành tốt trồng trọt và thu
hái cây thuốc của Tổ chức Y tế Thế giới (GACP-WHO).
6.3 Quan điểm
Tuân thủ quy định tại Quyết định số
1976/QĐ-TTg ngày 30-10-2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch
tổng thể phát triển dược liệu đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; Quyết định
số 2054/QĐ-UBND ngày 12-8-216 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành danh mục
cây dược liệu, cây công nghiệp có giá trị kinh tế cao phù hợp với địa bàn tỉnh
Hòa Bình, giai đoạn 2016-2020.
Quy hoạch phát triển cây dược liệu
theo hướng ổn định, lâu dài với quy mô lớn, tập trung, chuyên canh trên cơ sở
khai thác các lợi thế về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội
và thị trường. Các vùng quy hoạch phải phù hợp với định hướng quy hoạch phát
triển kinh tế xã hội, quy hoạch sản xuất nông nghiệp và các quy hoạch chuyên
ngành khác có liên quan của tỉnh.
Quy hoạch phải gắn với đầu tư cho
khoa học - công nghệ để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, đáp ứng được
yêu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP) khi tiêu thụ trên thị trường, từ đó
làm cơ sở cho việc hình thành và mở rộng các vùng sản xuất cây dược liệu trên địa
bàn tỉnh Hòa Bình.
Quy hoạch phải gắn với việc nâng cao
vai trò quản lý nhà nước trong việc hỗ trợ, phát triển sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm cây dược liệu an toàn, tập trung theo nhiều hình thức khác nhau (liên
doanh, liên kết, hợp đồng bao tiêu sản phẩm...) để gắn kết giữa sản xuất và thị
trường
7. Nội dung quy
hoạch
a) Quy hoạch vùng trồng cây dược liệu
tỉnh Hòa Bình
Trong chiến lược phát triển cây dược
liệu của tỉnh, giai đoạn 1 của dự án sẽ tập trung nguồn lực mở rộng diện tích
cây dược liệu hàng hóa trên đất trồng cây hàng năm để xây dựng các vùng chuyên
canh sản xuất cây dược liệu của tỉnh. Quy hoạch cây dược liệu đến năm 2025 diện
tích 8.600ha, cụ thể:
STT
|
Địa
điểm
|
Diện
tích cây dược liệu (ha)
|
Vị
trí
|
1
|
Mai
Châu
|
700
|
Các xã Hang Kia, Pà Cò,Tân Sơn, Đồng
Bảng, Ba Khan, Thung Khe, Nong Luông, Pù Bin, Nà Mèo, Cun Pheo....
|
2
|
Cao
Phong
|
700
|
Các xã Bình Thanh, Thung Nai, Thu
Phong, Tây Phong
|
3
|
Tân
Lạc
|
1200
|
Các xã Thanh Hối, Đông Lai, Địch
Giáo, Lỗ Sơn, Nam Sơn, Quyết Chiến,...
|
4
|
Tp
Hòa Bình
|
400
|
Tại xã Thống Nhất
|
5
|
Lạc
Sơn
|
800
|
Các xã Ngọc sơn, Ngọc Lâu, Tư Do,
Miền Đồi, Chí Đạo, Quý Hòa, Yên Phú, Mỹ Thành,.
|
6
|
Đà Bắc
|
700
|
Các xã Tân Hòa, Hiền Lương....
|
7
|
Kim
Bôi
|
800
|
Các xã Tú Sơn, Đồng Bái, Bưa
Sào,...
|
8
|
Yên
Thủy
|
1000
|
Các xã Đa Phúc, Lạc sỹ, Yên Trị, Ngọc
Lương....
|
9
|
Lạc
Thủy
|
1000
|
Các xã Đông Tâm, Lạc Long, Cố Nghĩa, Phù Lão, Thanh Nông....
|
10
|
Lương
Sơn
|
800
|
Các xã Tân Thành, Long Sơn, Long Thịnh …
|
11
|
Kỳ
Sơn
|
500
|
Các xã Dân Hạ, Hợp Thịnh, Phú
Minh....
|
Tổng
|
8.600
|
|
b) Quy hoạch tiêu thụ sản phẩm qua hệ
thống thu gom, sơ chế, bảo quản và chế biến sản phẩm dược liệu của tỉnh.
c) Phương án quy hoạch hệ thống tiêu
thụ sản phẩm, hình thức tổ chức thực hiện
d) Quy hoạch nguồn cung ứng đầu vào sản
xuất cây dược liệu trên địa bàn tỉnh
e) Quy hoạch nguồn cung ứng giống cây
dược liệu vùng quy hoạch
f) Quy hoạch nguồn cung ứng đầu vào
cho sản xuất
8. Đề xuất các giải
pháp quy hoạch phát triển
Xây dựng các mô hình ứng dụng khoa học
công nghệ vào sản xuất cây dược liệu chuyển giao công nghệ, khuyến nông và đào
tạo tập huấn
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống tiêu
thụ sản phẩm, tạo môi trường thuận lợi cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh
cây dược liệu phát triển.
Xây dựng, xúc tiến thương mại về cây
dược liệu cho các vùng quy hoạch.
Đề xuất xây dựng cơ chế, chính sách hỗ
trợ sản xuất, sơ chế, chế biến và kinh doanh sản phẩm dược liệu
Chính sách hỗ trợ sản xuất, sơ chế và
kinh doanh cây dược liệu; Hỗ trợ các mô hình sản xuất và chuyển giao tiến bộ kỹ
thuật mới
Hỗ trợ xây dựng thị trường, xúc tiến
thương mại, quảng bá sản phẩm cây dược liệu.
Chính sách về đất đai, tín dụng và
chuyển dịch cơ cấu cây trồng sang sản xuất cây dược liệu.
9. Vốn đầu tư thực
hiện.
a) Tổng vốn đầu tư thực hiện dự án là
1.500 tỷ đồng, cụ thể:
TT
|
Hạng
mục
|
Kinh
phí (tỷ đồng)
|
Ghi
chú
|
|
Tổng vốn đầu tư
|
1.500
|
|
-
|
Vốn ngân sách
|
600
|
Chiếm
40 %
|
-
|
Vốn tự có của các hộ dân
|
900
|
Chiếm
60 %
|
|
Trong đó
|
|
|
1
|
Vốn đầu tư hệ thống cơ sở hạ tầng (hệ thống giao thông, thủy lợi, điện, bể chứa vỏ bao bì thuốc bảo
vệ thực vật, khu nhà sơ chế bảo quản…)
|
399
|
Chiếm
26,6%
|
2
|
Vốn đầu tư cho khoa học công nghệ,
khuyến nông đào tạo và các chi phí trực tiếp cho sản xuất cây dược liệu
|
1.092
|
Chiếm
72,8%
|
3
|
Vốn đầu tư cho xúc tiến thương mại,
quản lý chất lượng vùng dược liệu
|
9
|
Chiếm
0,6%
|
b) Biện pháp huy động vốn (vốn ngân
sách nhà nước, vốn huy động từ người dân, doanh nghiệp và tín dụng)
c) Hiệu quả quy hoạch
- Hiệu quả kinh tế:
Tổng thu của các vùng quy hoạch tính
đến năm 2030 đạt: 3.000 tỷ đồng
Tổng chi phí đầu tư thực hiện của
vùng quy hoạch tính đến năm 2030: được tính cho những chi phí trực tiếp cần đầu
tư thực hiện.
Lợi nhuận thuần thu được của vùng quy
hoạch: được xác định trong khoảng 1.500 tỷ đồng.
- Hiệu quả xã hội và môi trường
Quy hoạch được triển khai, hàng năm sẽ
cung cấp cho thị trường lượng dược liệu rất lớn, gấp 10 -12 lần so với hiện tại,
từ đó góp phần đáp ứng được nhu cầu về thuốc chữa bệnh và
nâng cao sức khoẻ cho người tiêu dùng.
Khi sản xuất cây dược liệu phát triển
sẽ tạo khoảng 20 nghìn lao động thường xuyên trên địa bàn tỉnh. Đây là lực lượng
lao động rất lớn tại vùng nông thôn sẽ có thêm việc làm và mức thu nhập ngày
càng được nâng cao, góp phần cải thiện đời sống cho người dân tại các vùng quy
hoạch.
10. Danh mục các
dự án ưu tiên
Dự án đầu tư xây dựng khu sản xuất giống
dược liệu sạch bệnh.
Dự án đầu tư xây dựng các hạng mục hạ
tầng kỹ thuật cần thiết để xây dựng vùng quy hoạch theo tiêu
chuẩn GACP - WHO (khu tập kết, sơ chế và bảo quản sản phẩm dược liệu; thùng chứa vỏ bao bì thuốc BVTV...).
Dự án hỗ trợ đầu tư xây dựng các mô
hình ứng dụng công nghệ tiên tiến về giống và vật tư kỹ thuật mới trong sản xuất
và kinh doanh dược liệu như:
+ Hỗ trợ xây dựng mô hình gắn kết giữa
sản xuất và tiêu thụ
+ Hỗ trợ giống mới, vật tư, thiết bị
cần thiết cho xây dựng mô hình cho sản xuất dược liệu theo hướng ứng dụng các
công nghệ tiên tiến vào sản xuất.
+ Hỗ trợ đào tạo tập huấn và chuyển
giao tiến bộ kỹ thuật cho vùng quy hoạch.
Dự án hỗ trợ cho công tác tuyên truyền,
quảng cáo và xúc tiến thương mại cho vùng quy hoạch.
11. Tổ chức thực
hiện
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chịu trách nhiệm thực hiện công bố công khai quy hoạch
này đến các Sở, Ban, ngành của tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện thành phố và các
cơ quan, đơn vị có liên quan để tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch hiệu quả;
chủ trì việc theo dõi, đôn đốc thực hiện công tác quy hoạch; hàng năm tổng hợp kết quả thực hiện quy hoạch báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Các Sở, Ban, ngành xây dựng các cơ
chế, chính sách... theo chức năng nhiệm vụ được giao để tổ chức thực hiện.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế,
Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường, Thông tin và Truyền thông, Xây
dựng, Công thương, Giao thông vận tải; Trưởng Ban Dân tộc; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ NN&PTNT;
- Kho bạc NN Hoà Bình;
- Chánh Phó VP/UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NNTN(BD34).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Dũng
|